“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ
MÔN HỘI NHẬP & CAM KẾT QUỐC TẾ
BÁO CÁO CUỐI KỲ
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP ĐẾN
HOẠT ĐỘNG LOGISTIC CỦA VIỆT
NAM
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
LỚP_HỌC KÌ
Trần Ngọc Quỳnh
2540_2133
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
i
“Đại học Hoa Sen”
MÔN HỘI NHẬP VÀ CAM KẾT QUỐC TẾ
BÁO CÁO CUỐI KỲ
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP ĐẾN HOẠT
ĐỘNG LOGISTIC CỦA VIỆT NAM
NHÓM 5
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
ii
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn quý báu nhất đến Trường Đại học Hoa
Sen đã đưa môn học “Hội nhập và Cam kết Quốc tế” vào chương trình giảng dạy và tạo
điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện đa dạng các loại tài liệu thuận lợi cho
chúng em tìm kiếm, nghiên cứu thơng tin để hồn thành bài tiểu luận này.
Tiếp đến, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Cô
Trần Ngọc Quỳnh đã tận tình giảng dạy, truyền tải những kiến thức, kinh nghiệm quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua để chúng em có thể tiếp thu thêm nhiều
kiến thức để thực hiện bài tiểu luận này.
Có thể là do kiến thức là một thứ rộng lớn vơ hạn, cịn kiến thức của bản thân mỗi
người là hữu hạn nên có những hạn chế nhất định. Thực sự, chúng em đã cố gắng hết sức,
nhưng do kiến thức vẫn còn hạn chế và chưa được va chạm với xã hội nên chưa có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên khơng thể nào tránh được những thiếu sót. Rất kính mong sự góp
ý
của các q thầy cơ để bài tiểu luận nhóm chúng em được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
iii
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH............................................................................................vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1.
2.
NỘI DUNG CÁC HIỆP ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................2
1.1.
Hiệp định EVFTA................................................................................................... 2
1.2.
Hiệp định CPTPP.................................................................................................... 5
CAM KẾT CỦA VIỆT NAM..........................................................................................7
2.1.
Các cam kết chung về dịch vụ logistics.................................................................. 7
2.2.
Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ vận tải biển...................................................10
2.3.
Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ vận tải hàng không, vận tải đường sắt và vận
tải đường bộ......................................................................................................................12
2.4.
3.
Cam kết mở cửa thị trường các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.............15
TÌNH HÌNH THỰC THI CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM.................................17
3.1.
Hiệp định CPTPP.................................................................................................. 17
3.2.
Hiệp định EVFTA................................................................................................. 19
NHỮNG ĐIỂM THUẬN LỢI VÀ BẤT LỢI CỦA VIỆT NAM KHI THỰC
THI
4.
CAM KẾT................................................................................................................................22
4.1.
Thuận lợi............................................................................................................... 22
4.2.
Bất lợi....................................................................................................................23
KẾT LUẬN..............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................29
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
iv
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam
EVIPA
Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam - Liên minh châu Âu
CPTPP
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
JEFTA
Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Nhật Bản
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
EU
Liên minh Châu Âu
FTA
Hiệp định thương mại tự do
VCCI
Liên đồn Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
WCO
Tổ chức Hải quan Thế giới
VLA
Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
v
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Table 1 - Nguồn: Các Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2018, 2019, Bộ Công Thương
18
Table 2 - Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam sang EU thời gian trước và
sau khi EVFTA có hiệu lực....................................................................................................20
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
vi
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
vii
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
MỞ ĐẦU
Trong thời đại tồn cầu hố, nền kinh tế hàng hố ngày càng phát triển mạnh mẽ,
Logistics ra đời như một giải pháp đáp ứng cho nhu cầu phân phối, vận chuyển hàng hoá từ
nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện và tiết kiệm thời gian nhất. Du
nhập vào Việt Nam từ 25 năm về trước, ngành Logistics đã khẳng định tầm quan trọng của
mình trong việc kết nối, hỗ trợ các lĩnh vực khác với nhau. Việt Nam được đánh giá là một
thị trường tiềm năng và hấp dẫn cho sự phát triển của ngành dịch vụ Logistics. Theo Hiệp
hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) đánh giá “Sự phát triển của kinh tế
Việt Nam trong thời gian tới sẽ là xung lực cho sự phát triển của ngành dịch vụ Logistics”.
Hiện tại, do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã được mở rộng mối quan hệ
đối ngoại với nhiều nước và tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do góp phần
đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, Việt Nam đã ký kết tất cả 15 Hiệp
định thương mại tự do (FTA) và đang tiếp tục đàm phán thêm 2 Hiệp định khác nữa. Những
cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực Logistics này được thể hiện ở rất nhiều hiệp định, cụ
thể hơn là được thể hiện kĩ lưỡng trong 2 Hiệp định CPTPP và EVFTA. Nhờ vào các FTA
mà ngành Logistics Việt Nam phát triển với tốc độ chóng mặt. Mặc dù vậy, trong việc thực
thi các cam kết được đưa ra, Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn bởi vì đất nước vẫn cịn
tồn tại nhiều hạn chế chưa được khắc phục. Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp
phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên chiến trường thế giới và mở rộng mối quan hệ đối
ngoại với nhiều nước trên thế giới.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
1
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
1. NỘI DUNG CÁC HIỆP ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
1.1. Hiệp định EVFTA
Hiệp định EVFTA (European Vietnam Free Trade Argeement) là hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam – EU, là sự thoả thuận giữa Việt Nam với 28 nước thành viên trong Liên minh
Châu Âu. Vào ngày 2/12/2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam và Cao uỷ Thương mại
EU đã ký Tuyên bố việc chính thức kết thúc đàm phán EVFTA sau gần 3 năm đàm phán. Ngày
26/6/2018, Việt Nam và Liên minh Châu Âu thống nhất tách riêng hiệp định EVFTA thành 2
hiệp định về thương mại và đầu tư. Tháng 8/2018, EU hồn tất q trình rà sốt pháp lý và cơng
bố chính thức văn kiện Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA).
Cả 2 Hiệp định đều được chính thức ký kết vào ngày 30/6/2019, và được Nghị viện Châu Âu
phê chuẩn vào ngày 12/2/2020 và được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8/6/2020. Hiệp
định EVFTA bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2020. Có thể nói, EVFTA tạo ra động lực phát
triển mạnh mẽ cho mối quan hệ đối tác toàn diện giữa Việt Nam và EU và được coi là đòn bẩy
cho sự tăng trưởng kinh tế. Nội dung Hiệp định EVFTA bao gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư
và một số biên bản ghi nhớ đính kèm.
1.1.1. Xoá giảm một số rào cản thuế quan
Lâu nay, Logistics là ngành tiềm năng nhưng tại Việt Nam ngành này vẫn chưa được phát
huy tốt khả năng của mình, tuy nhiên khi ký kết hiệp định EVFTA có nhiều khả năng đây sẽ là
cơ hội thăng tiến với nhiều ưu thế có lợi được đề ra trong hiệp định. Cụ thể trong hiệp định có
nội dung về việc cam kết EU và Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế
trong thời gian là 10 năm đối với Việt Nam và 7 năm đối với EU. Tất cả các danh mục điều
khoản đều sẽ được áp dụng theo Điều 2.7 (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan) với mục đích giảm
thiểu thuế quan thương mại hàng hóa cho bên đối phương và ngược lại, được căn cứ dựa trên
Biểu thuế của Việt Nam (2-A-2) và Biểu thuế của bên Liên minh Châu Âu (2-A-1). Ở các điều
khoản chung về thuế này nói chi tiết về xử lý, thực thi, thời gian áp dụng thực thi kể từ khi hiệp
định có hiệu lực với từng danh mục khác nhau tương ứng với từng bên. Thuế suất cơ bản và
danh mục các điều khoản hạn chế là công cụ để xác định mức thuế tạm thời ở khoảng thời gian
giảm thiểu cho một mặt hàng được nêu cụ thể trong biểu thuế ở mỗi bên. Thuế suất ưu đãi của
Liên minh Châu Âu theo hiệp định này và đối với bất kì trường hợp nào thì mức thuế đó cũng
khơng được cao hơn mức thuế thơng
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
2
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
thường của EU áp dụng cho hàng hóa có nguồn gốc từ Việt Nam trước khi hiệp định có
hiệu lực, được áp dụng từ ngày đó tới năm thứ 7 kể từ ngày hiệp định có hiệu lực. Các mức
thuế trong thời gian tạm thời phải làm tròn xuống 0,1% hoặc tỉ lệ thuế quan được thể hiện
qua đơn vị tiền tệ tối thiểu 10 xu Euro gần nhất từ phía EU.
1.1.2. Hạn ngạch thuế quan
Bên cạnh đó, cả hai bên cịn quản lý từng hạng ngạch thuế quan. Đối với Việt Nam cách
thức quản lý, thời gian thực thi, lượng cùng với các điều khoản có liên quan đến việc phân bổ
hạn ngạch thuế quan của Việt Nam phù hợp với các cam kết với WTO. Hàng hóa có nguồn từ
danh mục “B10- trong hạn ngạch” ở biểu thuế của Việt Nam thì các thuế trong hạn ngạch của
hàng hóa đó được xóa bỏ dần trong thời gian 11 năm tính từ thời điểm hiệp định được thi hành,
và sau đó sẽ khơng áp thuế đối với các loại hàng hóa đó nữa. Với hàng hóa có xuất xứ cũng
trong danh mục vừa nêu trên sẽ khơng bắt buộc thuế ngồi hạng ngạch.
1.1.3. Quản lý xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường hàng hóa
Thực hiện các cam kết mang lại lợi ích phát triển cho nền kinh tế Việt Nam và cũng chính
là triển vọng của việc hội nhập Logistics tồn cầu. Trước tiên là cam kết về thuế quan của việc
giao thương hàng hóa trong EVFTA, được chia thành thuế nhập khẩu và xuất khẩu. Cam kết
này để xóa giảm các loại thuế nhập khẩu và toàn bộ thuế xuất khẩu. Tiếp đó là cam kết về ưu
đãi thuế nhập khẩu để loại bỏ liền sau khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, loại bỏ thuế theo lộ
trình, hạn ngạch thuế cùng với một trường hợp khác là không loại bỏ thuế. Hiệp định EVFTA
xác định những ưu đãi với hình thức và mức độ cụ thể để áp dụng với từng dịng thuế tương
ứng với các loại hàng hóa khác nhau. Ngồi ra, cịn có cam kết về thuế, hạn ngạch thuế quan
của EU đối với Việt Nam và ngược lại. Tại đó, hai bên cam kết thỏa thuận về việc áp dụng mức
thuế, cắt giảm thuế theo từng dịng thuế cho các mặt hàng từ phía nước đối tác theo lộ trình,
nhóm hàng hóa như được đưa ra và đã được chấp thuận. Cùng với nhiều cam kết chi tiết về sản
phẩm khác, cam kết được qui định nghiêm ngặt của từng nhóm hàng hóa cụ thể khác nhau,
nhưng các cam kết được nói đến là các cam kết có thể nói để bảo vệ quyền lợi cho hàng hóa
xuất nhập khẩu và việc Logistics vận chuyển hàng hóa vì hầu như các cam kết có liên quan đều
nói đến thuế xuất, nhập và các lượng, mức hạn ngạch.
1.1.4. Hải quan và thuận lợi thương mại
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
3
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
Chúng ta nhận thức được rằng hàng hải là một trong những con đường vận hành Logistics,
vì thế điều cần thiết là phải thiết lập qui trình, thủ tục hải quan hợp lý và chặt chẽ với mục đích
chung là phát triển thương mại, giao thường vận tải hàng hóa. Trong hiệp định EVFTA đã có
một văn kiện dành riêng để nói rõ về thủ tục hải quan để phát triển thương mại một cách dễ
dàng. Hai bên đối tác bắt buộc phải hợp tác, phối hợp ăn ý về vấn đề này. Cụ thể phải làm mọi
cách đơn giản hoặc hiện đại hóa thủ tục, thực thi đúng thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi để vận
chuyển và quá cảnh, xây dựng mối quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp. (Điều 4.2, Hải quan
và tạo thuận lợi thương mại, Hiệp định EVFTA). Phải tuân thủ các qui định trong việc “giải
phóng hàng hóa” khơng vượt mức thời gian cho phép, cho phép giải phóng khơng nộp thuế
nhưng phải thỏa điều kiện đảm bảo nộp lại sau đó. (Điều 4.4, Hải quan và tạo thuận lợi thương
mại, Hiệp định EVFTA). Cả hai bên phải rõ ràng về “phí và lệ phí” thơng qua một hình thức chỉ
định bao gồm lý do, cơ quan có trách nhiệm, thời điểm nộp, cách thức nộp. (Điều 4.10, Hải
quan và tạo thuận lợi thương mại, Hiệp định EVFTA).
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
4
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
1.2. Hiệp định CPTPP
Hiệp định CPTPP (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership) là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. CPTPP
được coi là FTA thế hệ mới đầu tiên được thực thi của thế kỷ XXI. Ban đầu, Hiệp định này
chỉ có 4 nước tham gia bao gồm: Brunei, Chile, New Zealand và Singapore được gọi tắt là
Hiệp định P4. Ngày 22/9/2008, 4 nước thành viên đàm phán với nhau thành lập nên một
Hiệp định mới có tên là Hiệp định Đối tác xun Thái Bình Dương (TPP). Ngay sau đó,
Australia và Peru cũng xin tham gia TPP. Năm 2009, Việt Nam tham gia TPP với tư cách là
một quan sát viên đặc biệt. Sau 3 năm đàm phán, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
của TPP nhân Hội nghị Cấp cao APEC tổ chức vào ngày 14/11/2010 tại Yokohama, Nhật
Bản. Cùng lúc đó, TPP cũng kết nạp thêm các thành viên mới là Malaysia, Mexico, Canada
và Nhật Bản, nâng tổng số thành viên trong Hiệp định lên thành 12. Trải qua hơn 30 phiên
đàm phán, Hiệp định TPP được chính thức ký kết tại Auckland, New Zealand vào ngày
4/2/2016. Tuy nhiên đến 30/01/2017, Mỹ rút khỏi TPP. Ngày 08/3/2018, các Bộ trưởng của
11 nước còn lại đã đàm phán đổi tên TPP thành CPTPP với những nội dung cốt lõi và đã
chính thức ký kết tại thành phố Santiago, Chile. Tại thời điểm ký kết, CPTPP là khối liên
kết kinh tế lớn thứ 3 trên thế giới, chỉ đứng sau JEFTA và EU. Ngay sau khi CPTPP được
ký kết, rất nhiều các nước khác cũng đã bày tỏ nguyện vọng được tham gia hiệp định này.
CPTPP chính thức có hiệu lực tại Việt Nam từ năm 2019
Nội dung của Hiệp định CPTPP giữ nguyên gần như toàn bộ các cam kết của TPP bao
gồm“30 Chương ngoại trừ các cam kết riêng của Mỹ hoặc với Mỹ trong TPP, 22 điểm tạm
hoãn và một số sửa đổi trong các Thư song phương giữa các Bên của CPTPP.”
1.2.1. Mở cửa thị trường hàng hóa
Nếu khơng thay đổi gì về mặt nội dung của phần này thì khơng phía nào được quyền
tăng thuế quan hoặc áp dụng mức thuế mới đối với hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ. Có thể
cắt giảm thuế quan theo yêu cầu của bất kỳ phía nào, các bên cịn lại cùng với bên yêu cầu
tiến hành tham vấn và xử lý nhanh xóa bỏ thuế. Có thể đơn phương đẩy nhanh lộ trình xóa
bỏ thuế. (Điều 2.4 “Xóa bỏ thuế quan”, Hiệp định CPTPP).
1.2.2. Hải quan và tạo thuận lợi thương mại
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
5
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
Trong nội dung hiệp định có khuyến khích các bên hợp tác về hải quan, bởi lẽ đây là
phương tiện có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc giao thương, vận chuyển hàng hóa, thực
hiện tốt các tiêu chuẩn chuỗi cung ứng quốc tế, hợp tác tốt vấn đề này để thuận lợi phát
triển có hiệu quả hiệp định. (Điều 5.2, “Hợp tác hải quan”, Hiệp định CPTPP). Bên nhập
khẩu lẫn bên xuất khẩu đều phải nhanh chóng cung cấp thơng tin liên quan đến dữ liệu thực
tế như các loại hạn ngạch được yêu cầu, các hạn ngạch về thuế suất, hoàn thuế, ân hạn,
miễn thuế hải quan. (Điều 5.4 “Phản hồi các yêu cầu tư vấn hoặc cung cấp thông tin”, Hiệp
định CPTPP). Các bên phải cố gắng ứng dụng các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan đến thủ
tục giải phóng hàng hóa, dùng hệ thống điện tử để tự động hóa phân tích các rủi ro, tích cực
triển khai các tiêu chuẩn và yếu tố cho dữ liệu xuất nhập khẩu theo “Mơ hình Dữ liệu của
Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO)”. (Điều 5.6, “Tự động hóa”, hiệp định CPTPP). Bên
cạnh đó, phải duy trì các thủ tục hải quan đối với chuyển phát nhanh nhưng vẫn giữ mức độ
giám sát hải quan với cơ chế phù hợp, để giải quyết hàng chuyển phát nhanh phải xử lý
thông tin trước khi hàng đến. (Điều 5.7, “Hàng chuyển phát nhanh”, Hiệp định CPTPP).
Phải áp dụng các thủ tục hải quan để “giải phóng hàng” để tạo thuận lợi thương mại, qui
định việc giải phóng hàng trong khoảng thời gian nhất định là 48 giờ tính từ thời điểm hàng
đến, xử lý qua hình thức cổng thơng tin điện tử trước đó để đẩy nhanh tiến trình. Cho phép
hàng hóa được giải phóng tại điểm tới khơng cần phải di dời địa điểm. (Điều 5.10 “Giải
phóng hàng hóa”, Hiệp định CPTPP).
Nhìn chung, từ các nội dung của cả hai hiệp định EVFTA và CPTPP, có thể thấy được
đây chính là những yếu tố chính quan trọng và có lợi, mang lại tác động tích cực đối với
nền kinh tế Việt Nam nói chung và Logistics cung ứng, xuất nhập khẩu nói riêng. Chính
nhờ vào các nội dung, cam kết đã được đồng thuận ký kết trong hiệp định nó sẽ tạo ra sự
thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, mở rộng thị trường đầu tư kinh doanh. Không chỉ
mang lại lợi ích về việc gỡ bỏ được một số rào cản thuế mà việc phải thực hiện theo đúng
qui chuẩn của hiệp định đề ra giúp ngành Logistics cải thiện được các hoạt động của ngành
này, khắc phục những khuyết điểm và đồng thời phát huy những ưu điểm hiện tại. Đặc biệt
khuyến khích áp dụng cách vận hành theo khuynh hướng quốc tế đây sẽ là cầu nối cho
Logistics Việt Nam hội nhập trong khu vực và toàn cầu. Hơn thế, khi nền kinh tế phát triển
hội nhập tồn cầu thì chắc chắn Logistics sẽ là cơng cụ tất yếu, có thể nói đây là một bước
ngoặc làm bàn đạp cho ngành Logistics hội nhập toàn cầu.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
6
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
2. CAM KẾT CỦA VIỆT NAM
2.1. Các cam kết chung về dịch vụ logistics
2.1.1. Những cam kết của Việt Nam về nghĩa vụ ứng xử chung với nhà đầu từ, cung cấp
dịch vụ EU
a.
Nhóm các nghĩa vụ áp dụng cho khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư EU vào Việt
Nam cả trong các lĩnh vực dịch vụ và phi dịch vụ
Bao gồm 4 nghĩa vụ chủ yếu
Nghĩa vụ về tiếp cận thị trường: là Việt Nam sẽ không được áp đặt cho các nhà đầu tư, khoản
đầu tư từ EU những hạn chế về số lượng doanh nghiệp được tham gia vào thị trường, tổng số
lượng hoạt động, vốn góp của nước ngồi, hình thức pháp lý của khoản đầu tư,…
Nghĩa vụ đối xử quốc gia (NT): khơng có sự phân biệt giữ các khoản đầu tư, nhà đầu từ EU với
các khoản đầu từ, nhà đầu tư Việt Nam về việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của nhà đầu tư.
Nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc (MFN): khơng có sự phân biệt giữa các khoản đầu tư, nhà đầu tư
EU với khoản đầu tư, nhà đầu tư của các nước khác trong việc thành lập hay hoạt động của
doanh nghiệp ngoại trừ các trường hợp có liệt kê như các thỏa thuận có hiệu lực trước EVFTA.
Nghĩa vụ về các yêu cầu thực hiện: Việt Nam sẽ không được đặt ra những yêu cầu về vấn đề
thành lập và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ví dụ như mức suất khẩu nhất
định đối với hàng hóa và dịch vụ.
b. Nhóm các nghĩa vụ áp dụng cho dịch vụ xuyên biên giới mà không đầu tư vào Việt
Nam Bao gồm 2 nghĩa vụ
Về tiếp cận thị trường: các nhà cung cấp dịch vụ EU sẽ không bị áp đặt các hạn chế về số lượng
nhà cung cấp dịch vụ, tổng giá trị giao dịch hoặc tổng giá trị tài sản, tổng số lượng dịch vụ cung
cấp.
Về đối xử quốc gia: không có sự phân biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ EU và nhà cung cấp
dịch vụ Việt Nam.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
7
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
2.1.2. Nhân sự của nhà cung cấp dịch vụ EU có thể được chuyển sang làm việc tại hiện
diện thương mại ở Việt Nam
Mỗi văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh hoặc doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi mà
nhà cungcấp dịch vụ EU thành lập ở Việt Nam có thể dùng nhân sự di chuyển nội bộ nhưng vẫn
đảm bảo được ít nhất 20% có quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia là người Việt Nam.
Tỷ lệ 20% nêu trên sẽ không áp dụng trong các trường hợp sau:
o Trong mọi trường hợp, được có tổng cộng 3 nhân sự nước ngồi cho các vị trí quản
lý, giám đốc điều hành và chuyên gia.
o Có thể sử dụng nhân sự nước ngoài di chuyển nội bộ nếu đơn vị đó có thể chứng
minh được rằng các vị trí liên quan không thể được đảm trách bởi người Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhân sự nước ngồi di chuyển sang Việt Nam cũng có ràng buộc về thời gian ở Việt
Nam:
o Người quản lý, giám đốc: được làm việc tại Việt Nam tối đa 3 năm
o Nhân viên tập sự: được làm việc tại Việt Nam tối đa 1 năm
Tuy nhiên, các cam kết này liên quan tới nhân sự di chuyển nội bộ và Việt Nam chưa có cam
kết liên quan đến tuyển dụng nhân sự có quốc tịch nước ngồi để làm việc trong các văn phịng,
phịng ban có 100% vốn mà nhà đầu tư EU thành lập tại Việt Nam.
2.1.3. Cá nhân đại diện cho nhà cung cấp dịch vụ EU được nhập cảnh vào Việt Nam để
chào bán hoặc cung cấp dịch vụ logistics theo hợp đồng
Trong EVFTA, Việt Nam cho phép các cá nhân đại diện cho nhà cung cấp dịch vụ EU được
nhập cảnh vào Việt Nam để chào bán trong khoảng thời gian dưới 90 ngày.
Trong EVFTA, Việt Nam mới cam kết cho phép cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam để cung cấp
dịch vụ theo hợp đồng cho khách hàng tại Việt Nam trong một vài dịch vụ nhưng khơng có dịch
vụ logistics.
2.1.4. Nhà đầu tư EU thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh
cung cấp dịch vụ logistics ở Việt
Việt Nam có quyền đồng ý hay không đồng ý cho nhà đầu tư hay nhà cung cấp dịch vụ logistics
EU thành lập doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã cung cấp dịch vụ Logistics ở Việt Nam vì Việt
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
8
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
Nam chưa cam kết việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã hoặc hộ
kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào kể cả Logistics.
2.1.5. Đồng ý cho phép nhà cung cấp dịch vụ logistics EU thành lập văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh ở Việt Nam
Về văn phòng đại diện, Việt Nam đã cam kết cho phép các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài ở
tất cả các lĩnh vực được tự do thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam với điều kiện là văn
phịng đại diện chỉ làm nhiệm vụ xúc tiến, khơng được thực hiện việc kinh doanh.
Về chi nhánh, Việt Nam chưa cam kết đồng ý cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics nước ngoài
thành lập chi nhánh hoạt động kinh doanh logistics ở Việt Nam trừ việc các hang hàng khơng nước
ngồi được lập văn phịng bán vé tại Việt Nam để bán và tiếp thị các sản phẩm của mình.
2.1.6. Việt Nam dùng những biện pháp đối xử khác đối với hoạt động của các đại diện
thương mại dịch vụ logistics của EU ở Việt Nam
Dựa vào nguyên tắc về đối xử quốc gia trong EVFTA, trừ những trường hợp có cam kết rõ ràng về
giới hạn phạm vi hoạt động, liên doanh – doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài của nhà đầu tư, cung
cấp dịch vụ EU thành lập ở Việt Nam về ngành logistics đều phải được Việt Nam đối xử công bằng
với chủ thể Việt Nam có cùng hồn cảnh trong các hoạt động kinh doanh liên quan.
Tuy nhiên, trong logistics Việt Nam được phép không thực hiện nghĩa vụ đối xử quốc gia được
nêu trên trong dịch vụ vận tải hàng hải và trong quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
9
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
2.2. Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ vận tải biển
2.2.1. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ vận chuyển biển nội địa
Đồng ý cho các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế EU tái phân phối container rỗng với
điệu kiện những container đó khơng vận chuyển có phí dưới dạng hàng hóa và sẽ được sử dụng để
xử lý hàng hóa của hang tàu đó giữa cảng Qui Nhơn và cảng Cái Mép - Thị Vải. Sau 5 năm sẽ loại
bỏ giới hạn về cảng nhưng có điều kiện là các tàu gom hàng phải ghé cảng Việt Nam.
Đồng ý cho các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế EU cung cấp dịch vụ gom hàng bằng
tàu giữa cảng Qui Nhơn và cảng Cái Mép - Thị Vải.
2.2.2. Nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển EU cung cấp dịch vụ qua biên giới cho khách
hàng tại Việt Nam.
Trong EVFTA, Việt Nam đồng ý cho các nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển EU cung cấp dịch
vụ qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam không hạn chế gồm cả vận tải hàng hóa và vận
tải hành khách.
2.2.3. Hãng tàu EU thành lập doanh nghiệp vận tải có đội tàu biển treo cờ Việt Nam
Trong EVFTA, Việt Nam chỉ đồng ý cho hàng tàu EU thành lập doanh nghiệp vận hành đội tàu
treo cờ Việt Nam với hình thức liên doanh.
2.2.4. Nhà cung cấp dịch vụ EU thành lập doanh nghiệp hoặc liên doanh có 100%
vốn nước ngồi ở Việt Nam để cung cấp dịch vụ vận tải biển
Trong WTO, Việt Nam đã đồng ý nhà cung cấp dịch vụ vận tải nước ngoài thành lập doanh
nghiệp liên doanh với tổng mức vốn nước ngồi khơng vượt 51% và doanh nghiệp có 100%
vốn nước ngồi để cung cấp dịch vụ vận tải biển.
Trong EVFTA, Việt Nam chỉ đồng ý cho thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong
lĩnh vực này.
2.2.5. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa tàu thủy
Trong EVFTA, Việt Nam đã mở cửa cho EU cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa tàu qua
biên giới và tiêu dùng ở nước ngoài.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
10
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
Nhà đầu tư EU thành lập hiện diện thương mại, Việt Nam có 2 cam kết khác nhau:
o Đối với sửa chữa tàu biển: chỉ đồng ý duy nhất hình thức liên doanh mà trong đó tổng
vốn nước ngồi khơng vượt 70%.
o Đối với sửa chữa tàu thủy nội địa: chỉ đồng ý duy nhất hình thức liên doanh mà trong
đó tổng vốn nước ngồi khơng vượt 51%.
2.2.6. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
Trong EVFTA, Việt Nam đồng ý cam kết với 4 nhóm dịch vụ hỗ trợ vận tải biển gồm: đại lý hàng
hải, thông quan, kho bãi container và xếp dỡ container.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
11
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
2.3. Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ vận tải hàng không, vận tải đường sắt và vận
tải đường bộ
2.3.1. Cam kết của Việt Nam về các dịch vụ hàng không
Trong WTO cũng như EVFTA, Việt Nam mở cửa rất hạn chế về dịch vụ vận tải hàng không.
Trong EVFTA, Việt Nam chỉ đồng ý mở cửa một số dịch vụ cho hoạt động vận tải hàng khơng,
nhưng chưa có cam kết nào liên quan tới vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng
khơng.
2.3.2. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ giới thiệu, bán các sản phẩm hàng không, đặt,
giữ chổ cho EU
Đối với giới thiệu, bán các sản phẩm hàng không, Việt Nam mở cửa trong EVFTA tương đương
với WTO, trong đó:
o Các nhà cung cấp dịch vụ EU có thể bán, giới thiệu sản phầm hàng không qua biên giới
từ EU cho khách hàng ở Việt Nam hoặc tại EU cho khách hàng Việt Nam tiêu dùng ở EU
không hạn chế.
o Chỉ đồng ý cho hang hàng không EU giới thiệu, bán các sản phẩm hàng khơng ở Việt
Nam thơng qua phịng vé của mình hoặc đại lý ở Việt Nam.
Đối với dịch vụ đặt, giữ chổ bằng máy vi tính, Việt Nam cũng cam kết giống nhau trong WTO và
EVFTA, trong đó:
o Cung cấp dịch vụ đặt, giữ chổ từ EU cho khách hàng ở Việt Nam hoặc tại EU cho
khách hàng Việt Nam tiêu dùng ở EU là không hạn chế nhưng với điều kiện nhà cung
cấp dịch
vụ EU sử dụng mạng viễn thông cơng cộng dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền
ở Việt Nam.
o Đồng ý cho nhà cung cấp dịch vụ EU lập liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn nước
ngồi hoặc cơng ty 100% vốn nước ngồi để cung cấp dịch vụ đặt, giữ chổ ở Việt Nam
với điều kiện sử dụng mạng viễn thông công cộng dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm
quyền ở Việt Nam.
2.3.3. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa máy bay
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
Không hạn chế đối với việc cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và sữa chữa máy bay từ EU qua biên
giới cho khách hàng ở Việt Nam và ở EU cho khách hàng Việt Nam tiêu dùng ở EU.
Việt Nam cũng đồng ý cho nhà đầu tư EU thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam để kinh doanh dịch vụ này ở Việt Nam.
2.3.4. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ mặt đất trong vận tải hàng khơng
Có 2 lĩnh vực vận tải hàng không mà Việt Nam chưa cam kết trong WTO nhưng đã có trong
EVFTA, trong đó có dịch vụ mặt đất. Tuy Việt Nam không cam kết mở tất cả các dịch vụ mặt
mà vẫn có loại đất trừ khỏi phạm vi cam kết các dich vụ sau:
o Dịch vụ về bảo dưỡng và làm sạch máy bay
o Dịch vụ vận tải mặt đất
o Dịch vụ quản lý sân bay
o Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay
Ngoài 4 dịch vụ mặt đất trên, Việt cam kết sẽ không giới hạn việc cung cấp hoạt động do nhà
Nam cung cấp dịch vụ EU qua biên khách hàng ở Việt Nam và cho khách hàng Việt Nam sử
giới cho dụng dịch vụ ở EU.
2.3.5. Các cam kết của Việt Nam về dịch vụ cung cấp các suất ăn trên chuyến bay
Đây là 1 trong 2 dịch vụ mà Việt Nam chưa có cam kết trong WTO nhưng đã có trong EVFTA
cùng với dịch vụ mặt đất.
Việt Nam cam kết mở mạnh hơn trong dịch vụ cung cấp suất ăn trên chuyến bay so với dịch vụ
mặt đất. Cụ thể:
o Nhà cung cấp dịch vụ EU qua biên giới cho khách hàng ở Việt Nam và khách hàng
Việt Nam sử dụng dịch vụ ở EU sẽ không bị giới hạn về việc cung cấp dịch vụ.
o Thành lập liên doanh giữa nhà cung cấp dịch vụ EU và đối tác Việt Nam được cho
phép với tỷ lệ vốn nước ngồi khơng vượt 49%.
2.3.6. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ đường sắt
Các cam kết trong WTO về dịch vụ đường sắt bao gồm cả vận tải hàng hóa và vận tải hành
khách đều khơng có thay đổi. Cụ thể là:
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
13
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
o Mở cửa hoàn toàn với việc khách hàng Việt Nam dùng dịch vụ đường sắt EU ở EU
mặc
dù chưa có cam kết gì về cung cấp dịch vụ đường sắt qua biên giới.
o Nhà cung cấp dịch vụ đường sắt EU cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường
sắt ở Việt Nam bằng hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam chỉ được cho phép khi tỷ
lệ vốn nước ngồi khơng vượt 49%.
2.3.7. Cam kết của Việt Nam về dịch vụ vận tải đường bộ
Thị trường dịch vụ vận tải đường bộ đã được Việt Nam mở cửa cho nước ngoài từ cam kết WTO
bao gồm cả dịch vụ vận tải hàng hóa ( CPC 7121 và CPC 7122) và vận tải hàng hóa (CPC 7123)
và vẫn giữ nguyên mức mở cửa này trong EVFTA. Cụ thể là:
o Đã mở cửa hoàn toàn với việc khách hàng Việt Nam sử dụng dịch vụ vận tải đường sắt
EU
ở
giới.
EU mặc dù chưa có cam kết về cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ qua biên
o Nhà cung cấp dịch vụ EU chỉ được phép cung cấp dịch vụ bằng 1 trong 2 hình thức:
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc là liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó vốn nước
ngồi khơng vượt 49%.
o Đối với dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ có thể liên doanh với tỷ lệ vốn nước
ngồi khơng vượt 51% nhưng với điều kiện phải qua thủ tục “kiểm tra nhu cầu kinh tế”.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có cam kết yêu cầu 100% lái xe trong liên doanh này phải là công
dân Việt Nam.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
14
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
2.4. Cam kết mở cửa thị trường các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải
2.4.1. Các cam kết của Việt Nam về dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải
Chỉ có 4 nhóm dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải sau đây là được Việt Nam cam kết mở cửa
thị trường trong EVFTA, cụ thể là:
o Dịch vụ xếp dỡ container, ngoại trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay ( thuộc một phần
của CPC 7411).
o Dịch vụ kho bãi ( CPC 742).
o Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (CPC 748), gồm cả dịch vụ giao nhận hàng hóa.
o Các dịch vụ khác ( thuộc một phần của CPC 749) như là kiểm tra vận đơn, dịch vụ mơi
giới vận tải hàng hóa, giám định hàng hóa, dịch vụ nhận và chấp nhận hàng, dịch vụ chuẩn
bị chứng từ vận tải
Bên cạnh đó, EVFTA cũng cam kết thêm trong 2 lĩnh vực hỗ trợ mọi phương thức vận tải chưa
có trong WTO, gồm:
o Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa hàng
hải o Dịch vụ nạo vét
2.4.2. Các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải cung cấp qua biên giới hoặc tiêu dùng
ở
nước ngoài có được Việt Nam cho phép khơng?
Việt Nam chưa đưa ra bất kỳ cam kết nào đối với việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ mọi phương
thức vận tải qua biên giới cho khách hàng tại Việt Nam ngoại trừ dịch vụ mơi giới vận tải hàng
hóa) trong WTO.
Cịn trong EVFTA, Việt Nam chỉ còn ở mức “chưa cam kết” với dịch vụ đại lý dịch vụ hàng hải và
dịch vụ nạo vét. Với các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải khác có trong cam kết, Việt Nam
đều cam kết mở cửa không hạn chế cho các nhà cung cấp dịch vụ EU cung cấp qua biên giới.
2.4.3. Nhà đầu tư EU lập hiện diện thương mại tại Việt Nam để cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ mọi phương thức vận tải có được Việt Nam cho phép?
Đối với EVFTA, Việt Nam có những cam kết riêng về mức mở cửa cho các hiện diện thương mại
ở
Việt Nam với từng loại dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, cụ thể là:
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
15
“Đại học Hoa Sen”
“Khoa Kinh tế & Quản trị”
o Về dịch vụ xếp dỡ container ( không kể đến dịch vụ cung cấp tại sân bay): mức cam kết
trong WTO được Việt Nam giữ nguyên, chỉ đồng ý cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài
lập liên doanh với đối tác Việt Nam với vốn nước ngồi khơng vượt 50%.
o Về dịch vụ kho bãi, dịch vụ vận tải hàng hóa: cả trong WTO lẫn EVFTA, Việt Nam
đều
cam kết khơng giới hạn việc thành lập liên doanh, doanh nghiệp vốn 100% nước ngoài
ở các lĩnh vực này.
o Về dịch vụ khác ( thuộc một phần CPC 749): trong WTO, Việt Nam mới chỉ đồng ý
cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài thành lập liên doanh. Trong EVFTA, Việt Nam
đồng ý cả việc thành lập doanh nghiệp100% vốn nước ngoài.
o Về dịch vụ xếp dỡ hàng hóa hàng hải: trong WTO, Việt Nam chưa có cam kết về dịch vụ
này. Trong EVFTA, Việt Nam đồng ý cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài thành lập liên
doanh với vốn nước ngồi khơng vượt 49%.
o Về dịch vụ nạo vét: mức cam kết tương đương với dịch vụ xếp dỡ hàng hóa nhưng
đồng ý nâng tỷ lệ vốn nước ngồi lên tối đa 51% kể từ khi EVFTA có hiệu lực 5 năm.
“Hội nhập & các Cam kết Quốc tế”
16