Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chuỗi cung ứng than của công ty cung ứng nhiên liệu điện lực dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.21 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
…….o0o…….

LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG THAN CỦA CÔNG TY
CUNG ỨNG NHIÊN LIỆU ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ

Ngành: Quản lý Kinh tế

LÊ THỊ HỒNG TRANG

Hà Nội – 2022


LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG THAN CỦA CÔNG TY
CUNG ỨNG NHIÊN LIỆU ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8310110

Họ tên học viên: Lê Thị Hồng Trang
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Trịnh Thị Thu Hƣơng

Hà Nội – 2022



iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý chuỗi cung ứng than của công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực
Dầu khí” là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Trịnh
Thị Thu Hương.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và hồn tồn chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Học viên thực hiện

Lê Thị Hồng Trang


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo PGS. TS
Trịnh Thị Thu Hương đã dành thời gian đóng góp nhiều ý kiến quý báu, bổ sung
cũng như chỉnh sửa nội dung và hình thức luận văn.
Tác giả đồng gửi lời cảm ơn trân trọng tới các thầy cô giáo khoa Sau đại học
trường Đại học Ngoại thương, thư viện trường Đại học Ngoại thương, Ban Lãnh
đạo và các anh chị đồng nghiệp tại công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí
đã tận tình chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn gia đình, bố mẹ và anh chị đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Học viên thực hiện

Lê Thị Hồng Trang



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ vi
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN................................. vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
DOANH NGHIỆP................................................................................................... 5
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng....................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm................................................................................................ 5
1.1.2. Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng......................................... 6
1.2. Khái quát về quản lý chuỗi cung ứng.......................................................... 9
1.2.1. Khái niệm................................................................................................ 9
1.2.2. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng.................................................. 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chuỗi cung ứng..............................10
1.2.4. Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp..................13
1.3. Quản lý chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp phân phối......................14
1.3.1. Đặc điểm của quản lý chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp phân
phối
...............................................................................................................
14
1.3.2. Nội dung quản lý chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp phân phối......15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG THAN CỦA
CÔNG TY CUNG ỨNG NHIÊN LIỆU ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ.........................29
2.1. Giới thiệu về cơng ty................................................................................... 29
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển...................................................... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 29
2.1.3. Phạm vi kinh doanh.............................................................................. 31



2.2. Thực trạng quản lý chuỗi cung ứng than của cơng ty Cung ứng nhiên
liệu Điện lực Dầu khí.................................................................................. 32
2.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 32
2.2.2. Sơ đồ tổ chức chuỗi cung ứng than...................................................... 33
2.2.3. Nội dung quản lý chuỗi cung ứng than của cơng ty Cung ứng
nhiên liệu Điện lực Dầu khí
...............................................................................................................
34
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chuỗi cung ứng than của cơng ty Cung ứng
nhiên liệu Điện lực Dầu khí........................................................................ 46
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................46
2.3.2. Hạn chế, khó khăn................................................................................48
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn...................................................51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHUỖI CUNG ỨNG THAN CỦA CƠNG TY CUNG ỨNG NHIÊN LIỆU
ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ........................................................................................... 53
3.1. Dự báo về định hƣớng phát triển chuỗi cung ứng than cho các NMNĐ tại
Việt Nam............................................................................................................. 53
3.1.1. Dự báo về nhu cầu than........................................................................ 53
3.1.2. Dự báo về định hướng phát triển chuỗi cung ứng than cho các
NMNĐ
...............................................................................................................
56
3.2. Định hƣớng phát triển của công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu
khí 57
3.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý chuỗi cung ứng than của công ty
Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí............................................................. 58
3.3.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch........................................................ 58

3.3.2. Hồn thiện hình thức lựa chọn nhà cung cấp.....................................59
3.3.3. Thực hiện đa dạng hóa nguồn cung cấp.............................................. 60
3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện phương án vận chuyển than bằng đường
bộ về nhà máy


...............................................................................................................
63
3.4. Kiến nghị............................................................................................................. 64
3.4.1. Đối với Bộ Công Thương......................................................................64
3.4.2. Đối với Bộ Tài nguyên Môi trường.......................................................65
KẾT LUẬN............................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

Từ Tiếng Việt
Trung tâm Điều độ Hệ

A0

thống điện Quốc gia

ĐVVT

Đơn vị vận tải


EDI

Electronic Data Interchanges Trao đổi dữ liệu điện tử

EFT

Electronic funds transfer

Chuyển tiền điện tử

EOQ

Economic Order Quantity

Mơ hình đặt hàng kinh tế

Electricity Power Trading

Cơng ty mua bán điện – Tập

Company

đồn Điện lực Việt Nam

Vietnam Electricity

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Information Technology


Công nghệ thông tin

EPTC
EVN
IT
NMNĐ
PVN
PV Power
PV Power Fuel

Nhà máy nhiệt điện
PetroVietNam
PetroVietnam Power
PetroVietnam Power Fuel

PV Power Ha

TCVN
TKV

Tổng công ty Điện lực Dầu khí
Việt Nam – CTCP
Cơng ty Cung ứng nhiên liệu
Điện lực Dầu khí
Cơng ty Điện lực Dầu khí

Tinh
SCOR


Tập đồn Dầu khí Quốc gia

Hà Tĩnh
Supply Chain Operation

Mơ hình tham chiếu hoạt động

Research

chuỗi cung ứng
Tiêu chuẩn quốc gia
Tập đồn Cơng nghiệp Than Khống sản Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng: 2.1: Dự báo nhu cầu sử dụng than của NMNĐ Vũng Áng 1 năm 2022........36
Bảng 2.2: Đặc tính kỹ thuật than của NMNĐ Vũng Áng 1....................................49
Bảng 2.3: Thống kê thời gian không bốc dỡ than Quý IV/2020, Quý I, II, III,
IV/2021 tại cảng Nhà máy.......................................................................................50
Bảng 3.1: Nhu cầu than của Việt Nam đến năm 2050.............................................53
Bảng: 3.2: Dự kiến sản lượng than khai thác trong nước đến năm 2050 như sau....54
Bảng 3.3: Cân đối cung - cầu than nội địa đến năm 2050........................................55
Bảng 3.4: Dải đặc tính kỹ thuật than nhập khẩu đề xuất..........................................61

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình chuỗi cung ứng theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái
Bình Dương............................................................................................................... 8
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí...............30
Hình 2.2: Chuỗi cung ứng than của cơng ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực
Dầu khí....................................................................................................................33

Hình 2.3: Tỷ trọng sản lượng điện của NMNĐ Vũng Áng 1 qua các năm..............47
Hình 3.1: Mơ hình định hướng phát triển chuỗi cung ứng than cho NMNĐ...........57


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý chuỗi cung ứng than của công ty
Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí cho Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 dựa
trên các yếu tố của mơ hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng – SCOR (Supply
Chain Operation Research). Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm giúp cơng ty hồn thiện hoạt động quản lý chuỗi cung ứng của mình.
Kết quả nghiên cứu của luận văn mang tính ứng dụng, phục vụ trực tiếp cho
các nhà máy nhiệt điện, giúp các đơn vị phụ trách quản lý chuỗi cung ứng than cho
các nhà máy nhiệt điện như PVN, EVN, TKV và các doanh nghiệp khác lựa chọn
được mơ hình quản lý chuỗi cung ứng than tối ưu, góp phần quyết định chất lượng
than, giá than, thời gian cung ứng… Qua đó, đáp ứng được mục tiêu sản xuất điện
ổn định, hạ giá thành sản xuất điện, nâng cao tính cạnh tranh của các nhà máy nhiệt
điện trong giai đoạn thị trường điện cạnh tranh sắp tới.


11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 là cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao với giá cả hợp lý,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo đảm
giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nước.
Trong số các nguồn năng lượng, nhiệt điện than đang bị xem là một trong
những tác nhân làm gia tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính, song
việc phát triển nguồn năng lượng “giá rẻ” này vẫn rất cần thiết khi nhu cầu điện

cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ngày càng tăng cao. Chính vì thế,
dự thảo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn
2045 (Quy hoạch Điện VIII) vẫn chú trọng duy trì phát triển nhiệt điện than.
Cụ thể, đến năm 2030 nhiệt điện than chiếm 27% trong tổng công suất lắp đặt
nguồn điện; giảm xuống 23% vào năm 2035 sẽ và tiếp tục giảm còn 21% và
18% trong vào năm 2040 và 2045. Như vậy, trong thời gian tới, nhiệt điện than
vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn điện, đóng vai trị quan trọng trong
đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Tuy nhiên, đảm bảo nhiên liệu than cho phát điện là “bài tốn khó” của hầu
hết các nhà máy nhiệt điện hiện nay, do thiếu than khơng cịn là dự báo, cảnh báo,
mà là thực tế nhức nhối. Theo dự thảo quy hoạch phân ngành than trong quy hoạch
tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhu
cầu than cho sản xuất điện được dự báo đạt 93 triệu tấn vào năm 2030, tăng lên
103,36 triệu tấn vào năm 2035 và 110,19 triệu tấn vào năm 2045. Trong khi đó, sản
lượng than thương phẩm khai thác trong nước dự kiến chỉ đạt 48,7 triệu tấn (năm
2030), 44,03 triệu tấn (năm 2035) và 46,34 triệu tấn (năm 2040).
Trong bối cảnh nguồn cung năng lượng có nhiều biến động phức tạp, khó
lường do các yếu tố về khả năng khai thác, dịch bệnh, căng thẳng thương mại giữa
các quốc gia..., việc nghiên cứu triển khai một chiến lược dài hạn về quản lý chuỗi


cung ứng than trong trung và dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa
chọn đề tài luận văn “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chuỗi cung ứng
than của công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, thuật ngữ chuỗi cung ứng đã phát triển từ những năm 1980
nhưng tại Việt Nam, thuật ngữ này còn khá mới mẻ, đặc biệt là chuỗi cung ứng than
cho các nhà máy nhiệt điện. Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu bước đầu
quản lý chuỗi cung ứng nói chung và chuỗi cung ứng than nói riêng:

Nguyễn Thị Tuyết Mai (2011) đã trình bày cơ sở khoa học, lý luận và thực
tiễn về quản lý chuỗi cung ứng của các mơ hình thành cơng nổi bật trên thế giới như
mơ hình quản lý chuỗi cung ứng của các cơng ty Wal-Mart, Dell, E-Mart. Qua đó
chỉ ra các bài học từ chính sách quản lý chuỗi cung ứng như bài học về thu mua và
phân phối, bài học về quản lý vận tải, quản trị tồn kho. Tuy nhiên, các bài học này
còn khá tổng quát và chưa gắn liền với các doanh nghiệp kinh doanh tại thị trường
Việt Nam.
Lê Thanh Phong (2012) trình bày cơ sơ lý luận, đặc điểm, các thành phần, mơ
hình đặc trưng quản lý chuỗi cung ứng của Tập đoàn Toyota, một trong những mơ
hình đặc trưng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, để từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam về hoạch định chuỗi cung ứng
nguyên vật liệu, tổ chức chuỗi cung ứng và kiểm tra chuỗi cung ứng vật tư. Tuy
nhiên, những bài học rút ra sẽ phát huy hiệu quả hơn khi áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất thay vì các doanh nghiệp phân phối.
Phạm Việt Hùng (2016) đã trình bày cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng than,
kinh nghiệm của thế giới trong việc xây dựng chuỗi cung ứng than nhập khẩu cho
các nhà máy nhiệt điện và thực tiễn của Việt Nam. Từ đó xây dựng mơ hình tổng
qt chuỗi cung ứng than nhập khẩu cho các trung tâm điện lực tại Đồng bằng sông
Cửu Long, nhằm góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất điện, giảm giá thành và dẫn tới
giảm giá bán điện.


Tuy nhiên, theo các tài liệu tác giả đã tìm hiểu thì hiện nay chưa có một cơng
trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
than cho các nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn tới để phù hợp với chiến lược phát
triển ngành điện Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực tiễn quản lý chuỗi cung ứng than
tại công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý chuỗi cung ứng của cơng ty.

- Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
sau đây:
+

Phân tích những vấn đề về lý thuyết chuỗi cung ứng và hoạt động quản lý

chuỗi cung ứng;
+

Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý chuỗi cung

ứng than của công ty cho Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1;
+

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chuỗi cung

ứng than của công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chuỗi cung ứng than.
- Phạm vi nghiên cứu
+

Nội dung nghiên cứu: Chuỗi cung ứng than của công ty Cung ứng nhiên

liệu Điện lực Dầu khí.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu chuỗi cung ứng và hoạt động quản lý
chuỗi cung ứng than của công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí từ năm
2015 đến tháng 3 năm 2022.
+ Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu chuỗi cung ứng
than cho Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 của cơng ty Cung ứng nhiên liệu

Điện lực Dầu khí.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đảm bảo luận văn mang tính khoa học và thực tiễn cao, hồn thành được
các nhiệm vụ và mục đích nêu trên, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập thông
tin thứ cấp từ nguồn tài liệu nội bộ của công ty (các số liệu thống kê, báo cáo tổng
kết, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm…) và nguồn tài liệu từ bên
ngồi (sách, báo, tạp chí ngành và mạng Internet,..). Đồng thời, tác giả sử dụng
đồng bộ các phương pháp: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp để xử
lý thơng tin. Trong q trình nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng linh
hoạt nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra hiệu quả nhất.
6. Bố cục luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành ba chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chuỗi cung ứng than của cơng ty Cung ứng
nhiên liệu Điện lực Dầu khí
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chuỗi cung ứng than
của công ty Cung ứng nhiên liệu Điện lực Dầu khí


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG
ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại
dịch Covid-19, các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức hơn trong việc xây dựng và phát triển các mối liên kết trong chuỗi cung
ứng. Lần đầu tiên, cụm từ “đứt gãy chuỗi cung ứng” trở thành câu chuyện “nóng”

hơn bao giờ hết và là đề tài nhận được sự quan tâm của các quốc gia trên tồn thế
giới. Tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng thể hiện từ việc các nhà máy khơng thể
cung cấp đủ hàng hóa vì thiếu nguyên liệu, nhiên liệu hoặc lao động, cho đến việc
hàng hóa đã được sản xuất ra khơng thể vận chuyển kịp thời và đầy đủ đến nhà
phân phối do thiếu phương tiện vận tải hoặc do các biện pháp phong tỏa. Lý do
tương tự ảnh hưởng đến dòng chảy hàng hóa từ nhà phân phối đến người tiêu dùng.
Và cuối cùng là giá nhiên liệu quá cao đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt điện năng
dành cho sản xuất.
Chuỗi cung ứng cho tới nay đã khơng cịn là một chủ đề q mới, đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo nhiều khía cạnh, cách tiếp cận
khác nhau. Theo Ganesham, Ran and Terry P.Harison (1995) thì “chuỗi cung ứng là
một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng
thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm
và phân phối chúng cho khách hàng”. Trong khi đó, theo D.M.Lambert,
M.C.Cooper và J.D.Pagh (1998) thì “chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi các
doanh nghiệp với nhau, mà là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, và quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau”.
Như vậy, chuỗi cung ứng là hệ thống không chỉ bao gồm các doanh nghiệp,
nhà cung cấp, nhà phân phối sản phẩm mà còn bao gồm hệ thống kho vận, hệ thống
bán lẻ và khách hàng của nó. Trong q trình vận hành của chuỗi, địi hỏi các nhà
phân phối phải gia tăng chất lượng của sản phẩm và dịch vụ, như vậy các nhà phân


phối đóng vai trị là nhân vật chủ chốt có đặc quyền trong việc làm chủ dòng thực tế
và dòng thông tin trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng dần trở thành một nhân tố
cốt lõi để doanh nghiệp vận hành tốt và phát triển.
1.1.2. Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng
Theo Lambert và cộng sự (2005), một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ được cấu
thành từ 5 thành phần cơ bản có vai trị và tầm quan trọng riêng, phối hợp nhịp
nhàng với nhau, đảm bảo hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng:

Nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên liệu được đánh giá là một trong những yếu tố quan
trọng nhất của một chuỗi cung ứng, vì có ngun liệu thì mới có thể sản xuất. Nhà
cung cấp nguyên liệu và nhà sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy
quản lý chuỗi cung ứng ngun liệu đầu vào có vai trị rất quan trọng đối với doanh
nghiệp và đặc biệt quan trọng với chất lượng của sản phẩm đầu ra.
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là nơi tiếp nhận ngun liệu thơ và hồn thiện thành sản phẩm
để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng tới tay khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách
hàng. Sau khi nhận được nguyên liệu đầu vào, nhà sản xuất tiến hành tạo ra các sản
phẩm dựa trên những cơng nghệ của mình, đưa vào sản phẩm giá trị gia tăng của
doanh nghiệp. Một lần nữa, có thể khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà sản
xuất và nhà cung cấp, nếu như một trong hai thành phần gặp trục trặc sẽ gây ảnh
hưởng đến toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nhà phân phối
Sau khi các sản phẩm đã được hoàn thiện, nhà phân phối sẽ giúp các doanh
nghiệp đưa sản phẩm đến tay tất cả những khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, một
nhà phân phối không thể đảm nhiệm vai trò đưa sản phẩm tới tất cả những khách
hàng trên thị trường, bởi họ thường trao đổi hàng hóa với số lượng lớn và ít khi bán
lẻ cho các khách hàng. Chính vì vậy, nhà phân phối sẽ liên kết với những đại lý bán
lẻ, ví dụ như siêu thị, cửa hàng tiện lợi,… để chuyển hàng hóa đến tay người tiêu


dùng. Nhờ có nhà phân phối mà tồn bộ q trình tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
một cách hài hịa, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Chính vai trò liên kết
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của nhà sản
xuất và lợi ích của người tiêu dùng, nhà phân phối đã và đang trở thành mắt xích
quan trọng trong chuỗi cung ứng.
Đại lý bán lẻ
Nằm ngay sau nhà phân phối trong mơ hình chuỗi cung ứng, đại lý bán lẻ có

nhiệm vụ bán lẻ hàng hóa cho khách hàng của họ, bao gồm việc cung cấp các sản
phẩm cho các cá nhân hoặc tổ chức tại một điểm cố định hoặc không cố định thông
qua các dịch vụ liên quan. Thông thường, các đại lý sẽ nhập một lượng lớn các sản
phẩm hàng hóa trong tồn kho, sau đó sẽ bán lẻ lại cho những người muốn mua hàng
với khối lượng nhỏ hơn. Siêu thị, cửa hàng tạp hóa,… chính là những đại lý bán lẻ
nằm trong chuỗi cung ứng của nhiều doanh nghiệp. Ngồi ra, thơng qua tiếp xúc,
đại lý bán lẻ cịn là kênh thơng tin cung cấp phản hồi cụ thể của người tiêu dùng,
phản ánh được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc
cải tiến sản phẩm theo hướng hoàn thiện hơn.
Ngƣời tiêu dùng
Khách hàng là đối tượng cuối cùng trong chuỗi cung cứng, họ là người sẽ tiêu
thụ hàng hóa và cũng là mắt xích quan trọng nhất trong chuỗi cung ứng, chi phối
định hướng và hành động của các yếu tố cịn lại. Người tiêu dùng có thể tìm mua
sản phẩm tại những nhà phân phối với một số lượng lớn, tuy nhiên tỷ lệ này rất
thấp. Đa phần, người tiêu dùng đều lựa chọn những đại lý bán lẻ để mua các sản
phẩm và những nhà phân phối cũng hiếm khi bán hàng cho người tiêu dùng nhỏ lẻ.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng và liên tục thay đổi của người tiêu dùng,
các yếu tố của chuỗi cung ứng phải kịp thời thích nghi, điều chỉnh phù hợp với sự
thay đổi, nhằm thỏa mãn khách hàng khi cần.


Nhà
Cung
cấp

Nhà
Sản
xuất

Nhà

Phân
phối

Nhà
Bán
lẻ

Người
Tiêu
dùng

Dịng Sản phẩm
Dịng Tài chính
Dịng Thơng tin
Hình 1.1: Mơ hình chuỗi cung ứng theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á
Thái Bình Dƣơng
Nguồn: Tổng hợp từ tạp chí chuỗi cung ứng điện tử Supply Chain
Insight 2014, số 1, trang 15.
Ngoài ra các thành phần trong chuỗi cung ứng cịn được kết nối thơng qua các
dịng vận động:
Dịng sản phẩm
Dòng sản phẩm là dòng của sản phẩm vật chất từ nhà cung cấp đến khách
hàng. Dòng chảy này thường là đơn hướng, tức là nó chỉ chảy một hướng từ nhà
cung cấp đến khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, khi khách
hàng trả lại sản phẩm, dịng chảy đơi khi đi theo hướng ngược lại. Một luồng
nguyên vật liệu điển hình thường bắt đầu từ việc nhà cung cấp nguyên liệu thô cho
nhà sản xuất đến kho và phân phối cho khách hàng cuối cùng
Dòng tài chính
Dịng tài chính liên quan đến sự di chuyển tiền từ khách hàng đến nhà cung
cấp. Thông thường, khi khách hàng nhận được sản phẩm và kiểm tra nó, khách hàng

sẽ thanh toán và tiền sẽ chuyển về nhà cung cấp. Tuy nhiên, đơi khi tài chính chảy
theo hướng khác (từ nhà cung cấp đến khách hàng) dưới hình thức ghi nợ.


Dịng thơng tin
Dịng thơng tin là dịng thơng tin hai chiều, từ nhà cung cấp đến khách hàng và
từ khách hàng trở lại nhà cung cấp. Thông tin lưu chuyển giữa khách hàng và nhà
cung cấp bao gồm báo giá, đơn đặt hàng, tình trạng giao hàng, hóa đơn, khiếu nại
của khách hàng,… Để chuỗi cung ứng thành công, cần phải có sự tương tác liên tục
giữa nhà cung cấp và khách hàng. Trong nhiều trường hợp, các đối tác khác như
nhà phân phối, đại lý, nhà bán lẻ, nhà cung cấp dịch vụ hậu cần đều tham gia vào
mạng thông tin.
1.2. Khái quát về quản lý chuỗi cung ứng
1.2.1. Khái niệm
Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa, khái niệm về
quản lý chuỗi cung ứng. Theo Mentez và cộng sự (2001), quản lý chuỗi cung ứng là
một hệ thống, sự hợp tác mang tính chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền
thống và các sách lược kết hợp trong các chức năng kinh doanh trong phạm vi một
doanh nghiệp cụ thể, xuyên suốt hoạt động kinh doanh trong phạm vi chuỗi cung
ứng nhằm cải thiện việc thực hiện mang tính dài hạn của các doanh nghiệp nói riêng
và tồn bộ chuỗi cung ứng nói chung.
Theo Viện quản trị cung ứng (2000), quản lý chuỗi cung ứng là việc thiết kế
và quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu
thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người và
cơng nghệ then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành cơng.
Cịn theo Hội đồng chuỗi cung ứng (2003), quản lý chuỗi cung ứng là việc
quản lý cung và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp,
kiểm tra hàng tồn kho, tiếp nhận đơn hàng và quản lý đơn hàng, phân phối qua các
kênh và phân phối đến khách hàng cuối cùng.
Như vậy, quản lý chuỗi cung ứng có thể hiểu là quá trình quản lý các hoạt

động trong một chuỗi cung ứng, bao gồm hoạch định, thực hiện và kiểm sốt có
hiệu lực, hiệu quả quy trình sản xuất, vận chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ,...


giữa các thành viên của chuỗi cung ứng từ điểm đầu đến điểm cuối cùng, nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng
Đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, một chuỗi cung ứng hiệu quả phải đạt
được mục tiêu “5 đúng”: Đúng chất lượng, Đúng nhà cung cấp, Đúng số lượng,
Đúng thời điểm, Đúng giá. Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ thỏa mãn được
nhu cầu khách hàng và gia tăng lợi nhuận.
Trong khi đó, đối với bộ phận chiến lược quản lý chuỗi cung ứng, người ta đặt
ra 8 mục tiêu, bao gồm: Đảm bảo cho hoạt động của công ty được liên tục, ổn định;
Mua được hàng với giá cạnh tranh; Mua hàng một cách khôn ngoan; Dự trữ ở mức
tối ưu; Phát triển những nguồn cung cấp hữu hiệu và đáng tin cậy; Giữ vững mối
quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng hiện có; Tăng cường hợp tác với các phịng
ban khác trong cơng ty và Thực hiện mua hàng một cách có hiệu quả.
Có thể nói, quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi cải thiện đồng thời cả
mức độ dịch vụ khách hàng và mức hiệu quả của sự điều hành nội bộ ở các công ty
trong chuỗi cung ứng. Dịch vụ khách hàng ở mức căn bản nhất nghĩa là tỉ lệ hồn
thành đơn hàng với mức độ cao thích hợp; tỉ lệ giao hàng đúng giờ cao; tỉ lệ khách
hàng trả lại sản phẩm thấp với bất kỳ lý do nào. Tính hiệu quả nội bộ của các cơng
ty trong chuỗi cung ứng đồng nghĩa với các tổ chức này đạt tỉ lệ hoàn vốn đầu tư
đối với hàng tồn kho và các tài sản khác là cao; tìm ra nhiều giải pháp để giảm thấp
hơn chi phí vận hành và chi phí bán hàng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý chuỗi cung ứng
1.2.3.1. Sự bất ổn về mặt môi trường
Môi trƣờng doanh nghiệp
Yếu tố này liên quan đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp
và cấp độ của sự tin tưởng và cam kết giữa các bên. Môi trường doanh nghiệp cũng

liên quan đến kì vọng của cơng ty về chất lượng, thời gian giao hàng, sự cạnh tranh
trong ngành và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để có thể


đáp ứng kịp thời và hiệu quả với nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp nhận ra rằng,
việc mở rộng hoạt động ra nước ngoài là lựa chọn tối ưu, ngay cả khi việc này đồng
nghĩa với gia tăng sự bất ổn trong hoạt động. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Henry
(2012) sự bất ổn định về mặt môi trường có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng rủi ro này có thể phịng tránh, giảm thiểu nếu
như doanh nghiệp chủ động hình thành mối quan hệ chiến lược với các nhà cung
cấp chủ chốt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải chủ động trong việc lên chiến lược
để giải quyết sự bất ổn về môi trường trong chuỗi cung ứng, để giúp cho chuỗi hoạt
động hiệu quả hơn.
Sự hỗ trợ của chính phủ
Việc chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc nhập
khẩu nguyên vật liệu thô, sản phẩm từ nước ngoài hay sử dụng nguyên liệu trong
nước. Ngoài ra, nó cịn bao gồm việc chính phủ thực thi các chuẩn mực, quy định,
chính sách, tiêu chuẩn ngành. Mặt khác, việc tăng cường giao dịch từ thị trường
nước ngoài cũng mang đến nhiều vấn đề phức tạp như rào cản ngôn ngữ, vận
chuyển, chi phi vận chuyển, tỷ giá, thuế quan và các thủ tục pháp lý.
Bất ổn từ mơi trƣờng nƣớc ngồi
Khi doanh nghiệp tiến hành tìm kiếm, thu mua nguồn ngun liệu thơ từ thị
trường nước ngồi, cần thiết phải nắm rõ các nhân tố môi trường sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động của chuỗi, cụ thể sự bất ổn chính trị tại một nước sẽ làm tăng rủi ro của
các nhà cung cấp tại nước đó, làm dẫn đến quyết định không đầu tư hay là thay đổi
chiến lược và quyết định của doanh nghiệp. Những bất ổn có thể gặp là về tơn giáo,
mơi trường, ngơn ngữ, văn hóa, hạn chế trong giao tiếp, tất cả đều có thể ảnh hưởng
đến chức năng và hoạt động chuỗi cung ứng.
1.2.3.2. Công nghệ thông tin
Công cụ hỗ trợ giao tiếp

Các công cụ này được sử dụng để hỗ trợ việc truyền tải thông tin, dữ liệu và
giao, tiếp giữa các bên thương mại, cụ thể bao gồm các công cụ như mạng intranet),


internet và extranet hay các ứng dụng cho quy trình thu mua (đặt đơn hàng, tình
trạng đơn hàng và theo dõi đơn hàng) như EDI, EFT,…
Công cụ hỗ trợ hoạch định
Một vài công cụ hoạch định phổ biến là: công cụ hoạch định nguồn lực sản
xuất (MRP), hay phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Ngồi ra,
cịn vài công cụ IT khác cũng được xây dựng nhằm hỗ trợ việc thực hiện và quản lý
nhiều hoạt động và mối quan hệ trong tồn bộ chuỗi cung ứng. Cơng cụ này bao
gồm: quản lý hàng tồn kho (Data Warehouse), quản lý hoạt động phân phối (DRP)
và quản lý dịch vụ khách hàng (CRM).
1.2.3.3. Mối quan hệ trong chuỗi cung ứng
Mối quan hệ với nhà cung cấp
Doanh nghiệp có xu hướng làm việc với nhiều nhà cung cấp khác nhau theo
nhiều cách khác nhau, và vì thế việc mối quan hệ với nhà cung cấp thỏa mãn được
nhu cầu của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Để có thể mang lại lợi ích cho
chuỗi cung ứng, thì việc phát triển hợp tác giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp
cần được chú trọng, khi đó các bên cơ hội được chia sẻ thông tin, chia sẻ rủi ro,
nhằm đạt được lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của toàn chuỗi.
Mối quan hệ với khách hàng
Thị trường toàn cầu cung cấp một chuỗi đa dạng các sản phẩm, dịch vụ với
chất lượng và chi phí khác nhau. Kết quả là, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh và
nỗ lực để giảm thiểu chi phí và cải thiện chất lượng. Theo đó, khách hàng thường
thích có nhiều lựa chọn hơn và ưu tiên vào các yếu tố dịch vụ tốt hơn, chất lượng
cao hơn và giao hàng nhanh hơn. Chính vì vậy, việc thiết lập quan hệ với khách
hàng ngày nay đã trở thành vấn đề chiến lược của mọi công ty nếu muốn thành công
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này.



1.2.3.4. Sự thỏa mãn của khách hàng
Theo Henry (2012), việc quản lý mối quan hệ giữa khách hàng-doanh nghiệp
nhà cung cấp sẽ giúp hoàn thiện hiệu quả hoạt động của chuỗi, gia tăng thỏa mãn
khách hàng, góp phần gia tăng hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng.
1.2.4. Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải hồn thành tốt vai trị của mình trong chuỗi cung
ứng nói chung và quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng của nội bộ doanh nghiệp nói
riêng. Quản lý chuỗi cung ứng có các vai trò sau:
Thứ nhất, vai trò của hoạt động quản lý chuỗi cung ứng thể hiện ở việc quản lý
các hoạt động đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Nhờ có thể chuyển biến nguồn
nguyên vật liệu đầu vào, tối ưu hóa q trình ln chuyển ngun vật liệu, hàng
hóa, tạo thêm giá trị gia tăng của sản phẩm, hoạt động quản lý chuỗi cung ứng hiệu
quả có thể giúp giảm chi phí hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Trên thực tế, đã có rất nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thất bại
khi không chú trọng phát triển hoạt động quản lý chuỗi cung ứng, trong khi có
khơng ít doanh nghiệp đạt thành công nhờ biết xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng
phù hợp với doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình của quản lý chuỗi cung ứng thành
cơng phải được kể đến là Amazon. Điều ấn tượng nhất mà Amazon để lại trong
lịng khách hàng của họ chính là tốc độ phản hồi đơn hàng và giao hàng nhanh đột
phá, đáp ứng 24/7. Và để đảm bảo yếu tố tốc độ, Amazon đã phát triển một hệ
thống quản lý chuỗi cung ứng với những công nghệ hiện đại bậc nhất như: chuỗi
nhà kho tự động cùng gần hai triệu rô-bốt, hệ thống Amazon Prime Air - dịch vụ
vận chuyển hàng bằng máy bay khơng người lái do chính Amazon xây dựng để
phục vụ vận chuyển hàng hóa qua đường hàng khơng đảm bảo khách hàng nhận
được hàng trong vịng 30 phút,... Chính nhờ cách thức quản lý, vận hành chuỗi cung
ứng hiện đại của mình, Amazon được ví như một doanh nghiệp tiên phong, một
hình mẫu lý tưởng mà mọi nhà bán lẻ trên thế giới đều mơ ước đạt được.



Thứ hai, quản lý chuỗi cung ứng góp phần đắc lực cho hoạt động marketing
của doanh nghiệp, đặc biệt là chiến lược marketing hỗn hợp “bốn P”: Price (Giá cả);
Product (Sản phẩm), Promotion (Khuyến mại) và Place (Địa điểm). Chính quản lý
chuỗi cung ứng là nhân tố then chốt góp phần đảm bảo giá trị của sản phẩm, đến
đúng thời gian cần thiết tại địa điểm cần thiết. Mục tiêu lớn nhất của quản lý chuỗi
cung ứng là đảm bảo cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất
với chi phí hợp lý nhất có thể. Chính việc kiểm sốt chất lượng dịch vụ tốt ở một
mức chi phí sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận kỳ vọng.
Thứ ba, quản lý chuỗi cung ứng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp
doanh nghiệp quản lý được lượng hàng tồn kho hiệu quả, giúp doanh nghiệp vừa
đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng khi cần, đồng thời đảm bảo quản lý chi phí ở
mức hợp lý. Doanh nghiệp sẽ không phải đối mặt với nguy cơ hàng hóa khơng có
để bán khi có nhu cầu từ thị trường, nhưng vẫn giữ được mức tồn kho khơng q
nhiều. Đối với hàng hóa mua theo mùa vụ, việc quản lý chuỗi cung ứng đóng vai trị
then chốt trong việc đảm bảo cung cấp hàng hóa tới khách hàng mọi thời gian và địa
điểm ở mức chi phí hợp lý. Với ngành hàng tiêu dùng nhanh, quản lý chuỗi cung
ứng đặc biệt phát huy hiệu quả do nhu cầu, sở thích của khách hàng thay đổi rất
nhanh, có yêu cầu cao trong khi mức giá mong muốn lại khá thấp. Nếu một doanh
nghiệp không thể xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, thì chắc chắn
doanh nghiệp đó sẽ khơng thể tồn tại trên thị trường hàng tiêu dùng nhanh cực kì
khốc liệt.
1.3. Quản lý chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp phân phối
1.3.1. Đặc điểm của quản lý chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp phân phối
Để tìm hiểu về quản lý chuỗi cung ứng trong lĩnh vực phân phối, trước hết cần
nắm được bản chất của hoạt động phân phối. Như đã đề cập, nhà phân phối là đơn
vị trung gian giúp kết nối các sản phẩm của nhà sản xuất đến đại lý và người tiêu
dùng, “hệ thống phân phối hàng hóa là thuật ngữ mơ tả tồn bộ q trình lưu thơng,
tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Đó là những dịng chuyển quyền sở hữu hàng hóa
thơng qua các doanh nghiệp và tổ chức khác nhau tới người mua cuối cùng”. Như



vậy, có thể hiểu phân phối là q trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng thông qua các thành viên trung gian bằng các phương thức hoạt
động khác nhau.
1.3.2. Nội dung quản lý chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp phân phối
Khi đề cập tới các hoạt động cơ bản khi triển khai chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp, có thể sử dụng mơ hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng – SCOR
(Supply Chain Operation Research). Mơ hình này được Hội đồng cung ứng (Supply
Chain

Council

Inc.,

1150

Freeport

Road,

Pittsburgh,

PA

1538,

www.supplychain.org) phát triển. Theo mơ hình này, các yếu tố được xác định
trong quản lý chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp phân phối cụ thể như sau:
 Lập kế hoạch

 Mua hàng
 Lưu kho
 Phân phối
 Thu hồi (Logistics ngược)
1.3.2.1. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là hoạt động cơ bản đầu tiên nhằm tổ chức các hoạt động cho
các yếu tố tiếp theo. Ba yếu tố của hoạt động lập kế hoạch bao gồm: dự báo nhu
cầu, định giá sản phẩm và quản lý tồn kho. Trong đó, dự báo là hoạt động đóng vai
trị quan trọng nhất bởi hầu hết các quyết định liên quan tới quản lý chuỗi cung ứng
đều dựa trên dự báo.
Dự báo
Hoạt động dự báo trong quản lý chuỗi cung ứng nhằm trả lời cho ba vấn đề,
bao gồm: xác định số lượng sản phẩm yêu cầu, cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm và
khi nào cần sản xuất?
Thông thường, doanh nghiệp sẽ tiến hành dự báo dựa trên bốn yếu tố
chính, cụ thể:


×