Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận cao học quản lý nhà nước, trên cơ sở lý thuyết về đầu tư công, phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đầu tư công của việt nam trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.74 KB, 20 trang )

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Tên tiểu luận:
“TRÊN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CƠNG, PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẦU TƯ CÔNG
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI”

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3
NỘI DUNG…………………………………………………………….…..........4
I. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CƠNG…………………….....…………….…..4
1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư cơng………………………………..........……4
2. Ngun tắc đầu tư cơng…………………………….……………………........4
3. Các lĩnh vực và hình thức đầu tư công………………………………………..4
3.1. Các lĩnh vực đầu tư công……………………………………………………4
3.2. Các hình thức đầu tư cơng…………………………………………………..4
3.3. Các chủ thể tham gia đầu tư công…………………………………………...4
II. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ………………………………………………………..4
1. Lập kế hoạch đầu tư công……………………………………………………..4
2. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư.………………………………..……….8
3. Giám sát hoạt động đầu tư công.……………………………………………...9
III. ĐẦU TƯ CƠNG Ở VIỆT NAM………………………………………….9
1. Thực trạng đầu tư cơng ở Việt Nam.………………………………………….9
2. Những vấn đề đầu tư công hiện nay.………………………………………...12
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐẦU TƯ CƠNG TẠI VIỆT NAM…………………………………………..14
1. Giải pháp đổi mới và hồn thiện thể chế và quản lý đầu tư công …………...14
2. Các giải pháp cụ thể…………………………………………………………16


KẾT LUẬN……………………………………………………………………20
TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO……….....................................................................21
2


LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư cơng có ý nghĩa quan trọng, đóng vai trị tạo nền tảng vật chất kỹ
thuật quan trọng cho đất nước, là "đòn bẩy" đối với một số ngành và vùng trọng
điểm, đồng thời thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phịng. Tái cấu trúc đầu tư cơng là một trong những giải pháp nâng cao chất
lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội
nhập của Việt Nam, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Kế hoạch đầu tư công là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, hằng năm thể hiện việc bố trí, cân đối các nguồn vốn nhà nước và các
giải pháp thực hiện những mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
Tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả đầu tư công là giải pháp căn bản cần thực
hiện nhằm khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất, để có nền tài
chính cơng mạnh, bảo đảm an tồn tài chính quốc gia. Tái cơ cấu đầu tư công là
trục cơ bản của tái cơ cấu kinh tế vì nó chứa đựng yếu tố thể chế cốt lõi của nền
kinh tế chuyển đổi.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương tái cấu trúc đầu tư công, tỷ
trọng chi đầu tư công ở Việt Nam đang có xu hướng giảm dần theo sự dịch
chuyển trong cơ cấu đầu tư công giữa Trung ương và địa phương, với mức độ

phân cấp ngày càng tăng. Song, việc đầu tư của Trung ương giảm sẽ ảnh hưởng
đến việc tập trung nguồn lực để thực hiện các dự án mục tiêu quan trọng quốc
gia, đặc biệt trong bối cảnh sự phối hợp vùng còn hạn chế. Bên cạnh đó, tỷ trọng
đầu tư của địa phương cao có thể dẫn đến rủi ro đầu tư dàn trải và giảm hiệu suất
đầu tư.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn tiểu luận: “Trên cơ sở lý thuyết về đầu tư
công, phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đầu tư công
của Việt Nam trong thời gian tới”. Do nhận thức lý luận, kinh nghiệm và năng
lực của bản thân cịn có những hạn chế nhất định nên nội dung của tiểu luận
chắc chắn sẽ cịn có những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy cô giáo.

3


NỘI DUNG
I. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư công
Theo Luật Đầu tư công – 2014, Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch phát triển ngành.
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng

nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả
và khả năng cân đối nguồn lực; khơng để thất thốt, lãng phí.
- Bảo đảm cơng khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư cơng.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình
thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch
vụ công.
3. Các lĩnh vực và hình thức đầu tư cơng
3.1. Các lĩnh vực đầu tư công
Theo Luật Đầu tư công – 2014, các lĩnh vực đầu tư công bao gồm:
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích.
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác
cơng tư.
3.2. Các hình thức đầu tư cơng
- Đầu tư theo các chương trình mục tiêu
- Đầu tư cơng theo các dự án, cơng trình quan trọng quốc gia
- Đầu tư công theo các dự án độc lập
3.3. Các chủ thể tham gia đầu tư công
- Chủ đầu tư
- Ban Quản lý dự án đầu tư công
- Nhà thầu
II. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠNG
1. Lập kế hoạch đầu tư cơng
Kế hoạch đầu tư công là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, hằng năm thể hiện việc bố trí, cân đối các nguồn vốn nhà nước và các
giải pháp thực hiện những mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
4



Việc lập và. thông qua kế hoạch đầu tư công thực hiện cùng với việc lập
và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm hàng năm. Chính phủ
giao kế hoạch đầu tư cơng hàng năm từ nguồn vốn nhà nước cho các bộ, ngành,
địa phương theo nguyên tắc bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư, ưu
tiên bố trí cho các chương trình, dự án quan trọng quốc gia và các dự án lớn
khác, cáo cơng trình dự án có khả năng hoàn thành trong kỳ kế hoạch, căn cứ
nguyên tắc này, ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách
của địa phương cho các cấp, các ngành, đơn vị phối hợp với điều kiện của địa
phương.
Các loại kế hoạch đầu tư công
Kế hoạch đầu tư công phân theo cấp quản lý bao gồm: kế hoạch đầu tư
của quốc gia; kế hoạch đầu tư của các bộ, cơ quan ở trung ương; kế hoạch đầu tư
của các cấp chính quyền địa phương.
Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm kế
hoạch đầu tư nguồn ngân sách Trung ương kế hoạch đầu tư nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương; kế hoạch đầu tư nguồn cơng trái quốc gia; vốn trái phiếu
Chính phủ; trái phiếu chính quyền ở địa phương; kế hoạch đầu tư nguồn vốn vay
ngân sách địa phương, và các nguồn vốn khác; kế hoạch đầu tư nguồn vốn tín
dụng nhà nước kế hoạch đầu tư nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ.
Căn cứ lập kế hoạch đầu tư cơng trung hạn:
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
kế hoạch đầu tự công 5 năm trước;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, kế hoạch phát triển kinh
kinh tế - xã hội 5 năm của quốc gia, của ngành, địa phương; chiến lược nợ quốc
gia. Các mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế - hoạch 5 năm của quốc gia, các ngành,
lĩnh vực địa phương;
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng quy hoạch,

và kế hoạch sử dụng đất; các quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt; Nhu
cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội. Khả năng cân đối nguồn vốn NSNN, nguồn vốn khác có
tính chất NSNN và trái phiếu Chính phủ;
- Dự báo các tác động của tình hình, thế giới và trong nước đến sự phát
triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
- Các cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế để xây đựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hàng năm:
- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, ngành, lĩnh vực, các vùng, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư
công năm trước;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
- Kế hoạch đầu tư công trùng hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới
phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư cơng trung hạn;
- Nhu cầu và khả năng cân đối. các nguồn lực để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội trong năm kế hoạch.
5


- Kế hoạch đầu tư công phải tuân thủ các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đã được duyệt. Ngồi ra, kế hoạch đầu tư cơng phải tập trung
vốn đầu tư công nhằm bảo đảm đúng tiến độ các dự án, cơng trình quan trọng
quốc gia, các chương trình mục tiêu, các dự án quan trọng khác. Trong kế hoạch
đầu tư, việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước ở các cấp
phải đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư. Kế
hoạch đầu tư phải thực hiện công khai minh bạch theo quy định của pháp luật.
Nội dung kế hoạch đầu tư công trung hạn gồm:
- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trong
giai đoạn trước.

- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng đầu tư trong
kỳ kế hoạch trung hạn.
- Khả năng huy động và cân đối các nguồn lực trung hạn; dự kiến tổng
mức đầu tư trong trung hạn để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn; bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, thực
hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước.
- Nguyên tắc, tiêu chí bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn.
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ
thể cho từng dự án trong trung, hạn phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu nhiệm
vụ và định hướng phát triển trong năm tới và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm..
- Các giải pháp triển khai thực hiện và dự kiến đến các kết quả đạt được từ
kế hoạch đầu tư trung hạn.
Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư cơng hàng năm:
- Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
- Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
- Khá năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện các nhu cầu
đầu tư công trong năm kế hoạch.
- Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù.
hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn và khả năng cân đối
nguồn vốn kế hoạch hàng năm.

6


7


CHÚ THÍCH

Bước 1: Bán hành định mức phân bố NSNN, trong đó có mức vốn đầu tư.
1a: Chính phủ báo cáo Quốc hội các tiêu chí, định mức phân bố NSNN
áp dụng cho năm tài khoản sắp tới (trước.1/5).
1b: Chính phủ ban hành Nghị định về tiêu chí, định mức phân bổ NSNN
(truớc 21/5).
Bước 2: Thông báo số kiểm tra.
2a: Bộ Tài chính và Bộ KH&ĐT ban hành thơng tư hướng dẫn và thơng
báo số kiểm tra dự tốn NSNN (trước 10/6),
2b: Cấp tỉnh, bộ hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán NSNNxuống cấp huyện, xã (trước 20/6).
Bước 3: Lập dự tốn đầu tư cơng và NSNN.
3a: Các cơ quan thụ hưởng NSNN lập dự toán chi đầu tư (trước 20/7).
3b: Bộ KH&ĐT-và Bộ Tài chính điều phối, trong hợp kế hoạch đầu tư
cơng và dự tốn NSNN trình Chính phủ (trước 30/9).
Bước 4: Phê duyệt và phán bổ chi tiêu NSNN.
4a: Chính phủ trình ủy ban ngân sách của Quốc hội dự toán NSNN để
lấy ý kiến thẩm tra (trước 5/10).
4b: Quốc hội phê duyệt NSHN và phân bổ NSTƯ; Chính phủ giao dự
tốn cho các bộ, tỉnh (trước 20/11).
Bước 5: UBND tình hình HĐND phê duyệt NSĐP cấp tỉnh; giao dự toán
cho cấp huyện (trước 10/12).
Bước 6: UBND huyện trình HĐND phê duyệt ngân sách huyện; giao dự
toán cho cấp xã (trước 20/12).
Bước 7; UBND xã trình HĐND phê duyệt ngân sách xã (trước 31/12).
2. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
Khi thực hiện kế hoạch đầu tư hàng năm, việc phân bổ vốn đầu tư công
hàng năm phải phù hợp với nhiệm vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng ngành lĩnh vực và từng địa phương, vốn đầu tư công được phân
bổ cho các bệ, ngành lĩnh vực các địa phương theo các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức do Chính phủ quy định. Tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư. công được xây dựng và áp. dụng ổn định trong từng thời kỳ 3 đến 5 năm.
Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cơng khai hóa ngun tắc, tiêu chí

và định mức phân bổ vốn đầu tư hàng năm.
Chính phủ chỉ đạo các bộ ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện kế hoạch đầu tư công theo đúng các yêu cầu về sử dụng vốn,
mục tiêu đầu tư, tiến độ thực hiện dự án và thực hiện báo cáo theo quy đình.
Bộ trưởng, thủ trưởng, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch
ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch
đầu tư công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức việc theo dõi, đánh giá .và tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kế hoạch đầu tư công 5 năm, hàng
năm và các dự án đầu tư cơng do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư dự án đầu tư cơng có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết về vốn
8


và khối lượng hoàn thành trong năm theo mục tiêu, kế hoạch đầu tư được giao
tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo.
3. Giám sát hoạt động đầu tư công
Trách nhiệm giám sát thuộc cơ quan, cá nhân ra quyết định đầu tư cơng.
Theo đó:
Quốc hội giám sát đầu tư các chương trình mục tiêu, các dự án thuộc
chương trình mục tiêu, các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư:
Cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu (các bộ) có trách nhiệm thiết lập
hệ thống giám sát chương trình mục tiêu các chủ thể khác có thể tham gia giám
sát hoạt động đầu tư cơng tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
mình trong quá trình thực hiện đầu tư.
Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan được phân cấp thẩm quyền quyết
định đầu tư phải tổ chức việc giám sát, đánh giá đầu tư thuộc phạm vi quản lý
của mình.

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức giám
sát, đánh giá đầu tư dự án đầu tư cơng do mình quyết định đầu tư.
Tất cả các-dự án đầu tư công đều chịu sự giám sát của cộng đồng. Nhà
nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia giám sát đầu tư công.
Để phục vụ cho hoạt động giám sát đấu tranh công, tồn bộ các thơng tin
liên quan đến tỉnh hình thực hiện chương trình mục tiêu, các dự án đầu tư cộng
phải được định kỳ cập nhật, phân loại và phân tích để lập thời đề xuất các
phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm bảo đảm
chương trình mục tiêu được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có chất
lượng và trong .khn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Khi thu thập, thông tin ở mỗi cấp, chủ chương trình mục tiêu phân định
rõ trách nhiệm, chế độ cung cấp thông tin, báo cáo của chủ đầu tư dự án thuộc
chương trình mục tiêu đối với nhiệm vụ được phân công.
Đánh giá theo các giai đoạn thực hiện chương trình, mục tiêu là hoạt động
định kỳ, sử dựng thông tin của phần theo dõi, giám sát để phân tích tồn diện, có
hệ thống và tính khách quan tình hình thực hiện chương trình mục tiêu, trên cơ
sở đỗ điều chinh khi cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho
giai đoạn thực hiện tiếp theo.
III. ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT-NAM
1. Thực trạng đầu tư công ở Việt Nam
Trước đây, nhất là trong thời kỳ cơ chế bào cấp, đầu tư cơng là hình thức
đầu tư chủ yếu của nền kinh tế, chiếm tỳ trọng áp đảo trong tổng đầu tư xã hội.
Từ khi đổi mới đầu tư khu vực tư nhân tăng mạnh, đầu tư kinh doanh của
các doanh nghiệp nhà nước độc lập với đầu tư từ ngân sách, đầu tư công vẫn
tăng nhưng giảm mạnh về tỷ trọng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến thời kỳ 2001 - 2010, vốn đầu
tư cơng vẫn tăng bình quân 10,2%/năm (theo giá cổ định), thấp hơn so với tốc
độ tăng vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước (15,1%/năm) và khu
vực FDI (18,5%/năm). Đến năm 2011, do thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP
ngày 24/2/2011 về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tể vĩ mô, đảm bảo an ninh

9


xã hội, đầu tư công đã giảm 3,8% và tiếp tục giảm trong các năm 2012-2014.
Trong thời kỳ 2001-2010, đầu tư từ nguồn ngân sách tăng bình quân
10,5%/năm (theo giá năm 1994), chiếm khoảng 51,7% tổng vốn đầu tư công,
vốn tín dụng đầu tự nhà nước đạt mức tăng trường bình qn 12,0%/năm,
chiếm khoảng 23,1% tổng vốn đầu tư cơng. Giai đoạn 2011 - 2014 đầu tư từ
ngân sách, vẫn chiếm tỷ lệ cao trên 52%, phần còn lại là vốn đầu tư nguồn trái
phiếu và doanh nghiệp nhà nước.
Về lĩnh vực đầu tư, trong giai đoạn 2001-2011, nguồn vốn nhà nước tập
trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế đã góp phần quan trọng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hưởng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp
tăng dần và cơ cấu lại ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp.
Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng, đầu tư cơng đã góp phần tích cực phát
triển các dịch vụ hạ tầng, cải thiện môi trường đầu tư thúc đẩy tăng trường
kinh tế giải quyết bình đẳng về phát triển giữa các vùng miền đã chú trọng
đầu tư hỗ trợ cho các ngành nghề có lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế. Đầu
tư công cũng đa tập trung nhiều hơn cho cải cách thể chế, phát triển con người,
nâng cao trình độ lực lượng lao động. Cụ thể, trong tổng mức đầu tư phát triển
từ ngân sách, đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Bình quân giai đoạn 2001-2011, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm trên 90%
tổng chi đầu tư phát triển từ ngân sách. Nguồn lực của đầu tư công đã
được tập trung cho việc phát triển các dự án hạ tầng thiết yếu trong nền kinh tế,
các dự. án không có khả năng hồn vốn trực tiếp. Gần đây, đã tăng mạnh đầu tư
cho giáo đục, y tế, phát triển nông thôn.
Tỷ trọng đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trong tổng vốn đầu tư nhà
nước tuy có giảm trong những năm gần đây, song vẫn là nguồn vốn quan trọng.
bình quân giai đoạn 2002-2011, tổng vốn đầu tư của các tập đồn doanh nghiệp
và tổng cơng ty nhà nước chiếm khoảng 23-25% tổng vốn đầu tư từ khu vực nhà

nước. Nhiều dự án đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước đã hoàn thành và
được huy động vào q trình sàn xuất góp phần tăng thêm năng lực sản xuất và
năng lực các ngành mới tư nhân chưa có điều kiện, đầu tư phục vụ cho nền kinh
tế. Ngành dầu khí điện, bưu chính viễn thơng... là những ngành cơng nghiệp,
dịch vụ mũi nhọn do có nguồn lực đầu tư cơng đã góp phần rất lớn làm thay đổi
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất các ngành khác, giải quyết việc làm
và tăng thu ngân sách nhà nước tạo nguồn vốn tái đầu tư.
Báo cáo của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, năm 2012, Việt Nam đã triển khai đầu
tư công với tổng số vốn 123.029,1 tỷ cho 20.529 dự án, tức là đáp ứng khoảng
1/3 dự án và 1/2 nhu cầu vốn đầu tư. Trong giai đoạn 2000-2009, đầu tư cho lĩnh
vực kinh tế luôn chiếm trên 73% vốn đầu tư của Nhà nước, đầu tư vào các
ngành thuộc lĩnh vực xã hội liên quan trực tiếp đến sự phát triển của con người
(khoa học, giáo dục và đào tạo, y tế và cứu trợ xã hội, văn hóa, thể thao, phục vụ
cá nhân và cộng đồng) còn rất khiêm tốn, giảm từ 17,6% năm 2000 xuống cịn
15,2% năm 2009, trong đó đầu tư cho khoa học, giáo dục và đào tạo giảm tỷ
trọng từ 8,5% năm 2000 xuống còn 5,1% năm 2009; y tế và cứu trợ xã hội từ
2,4% những năm 2000-2003 lên 3,2-3,9% những năm 2004-2008 và giảm còn
2,8% năm 2009; đầu tư cho lĩnh vực quản lý nhà nước những năm gần đây
10


chiếm khoảng 8%. Năm 2012, bắt dầu thực hiện Chỉ thị 1792 về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ, đã tạo ra
những chuyển biến mới trong nhận thức về đầu tư công, nhằm khắc phục căn
bệnh đầu tư tràn lan, kém hiệu quả mà chúng ta đã nói đến hơn một, hai chục
năm qua.
Năm 2013, được đánh giá là năm bản lề trong quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ bởi việc phân bổ vốn được công bố
theo giai đoạn từ 2013-2015. Phần vốn giao cho các bộ ngành, địa phương minh
bạch, không phải đi “xin-cho” từng năm như trước kia, các doanh nghiệp đẩy

nhanh tiến độ để hoàn thành sớm và hiệu quả của đầu tư tăng cao hơn.
Đầu tư công trong giai đoạn 2014 - 2015 được siết chặt bằng các nguyên
tắc cụ thể. Trong giai đoạn này, chỉ tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng quốc gia, các
chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của các ngành, các địa phương.
Trong từng ngành, lĩnh vực, sẽ ưu tiên bố trí vốn:
- Các dự án, cơng trình đã hồn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng
trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn;
- Các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014-2015 (theo tiến độ trong quyết
định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện);
- Vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 nhưng chưa được bố trí
đủ vốn để hoàn thành, để đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
Ngân sách cũng được dùng để bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản và thu hồi các khoản vốn ứng trước đúng thời hạn quy định.
Số vốn cịn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đã
phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư
phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn. Việc bố trí vốn phải đảm bảo dự
án nhóm C hồn thành trong 3 năm, nhóm B hồn thành trong 5 năm.
Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn
khởi cơng mới các dự án thật sự cấp bách và có đầy đủ các điều kiện như:
- Dự án nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách
nhà nước;
- Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách;
- Thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn, phê duyệt quyết định theo đúng
quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Dự án phải hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày
31/10 năm trước;

- Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều đáng lo ngại là, quyết định chấp thuận đầu tư thường được dựa trên
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội (có thể coi là khơng có giới hạn) và khả
năng huy động vốn (do chủ đầu tư tự đề xuất và thường chưa được kiểm chứng)
trong khi các tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội, trách nhiệm thu hồi vốn ...
11


chưa được quy định chặt chẽ và chưa có hiệu lực ràng buộc pháp lý.
Hiện, nền kinh tế nước ta có quy mơ GDP khoảng 130 tỷ USD. Để sản
xuất ra 130 tỷ USD đó, trong nền kinh tế có: 100 cảng biển, trong đó có 20 cảng
“quốc tế” những chưa có một cảng biển nước sâu đủ tiêu chuẩn quốc tế; 22 sân
bay dân dụng, trong đó có 8 sân bay quốc tế; đang xây dựng 18 khu kinh tế biển,
30 khu kinh tế cửa khẩu, 260 khu công nghiệp, 650 cụm công nghiệp.
Trong thời gian 10 năm (2001 đến 2010) đã quyết định thành lập mới 307
trường đại học, học viện. Đến năm 2015, Việt Nam có tổng cộng 409 trường đại
học, học viện, trường cao đẳng, bình quân mỗi tỉnh có 6 trường. Năm 2015, có
khoảng 550 trường đại học và cao đẳng, theo kế hoạch cần đầu tư 10 tỷ
USD/năm (chưa kể giáo dục, y tế).
Theo thống kê, trong 10 năm (2001 đến 2010), mỗi tháng nước có thêm 1
khu đơ thị mới. Với hệ thống q nhiều ngân hàng, q nhiều cơng ty tài chính
và chứng khoán, quá nhiều sân bay, cảng biển, khu kinh tế và khu công nghiệp,
tất cả đều “đang trỗi dậy”, đang được xây dựng dở dang và cần rất nhiều vốn.
2. Những vấn đề đầu tư công hiện nay
Bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động đầu tư cơng vẫn cịn nhiều
bất cập.
Thứ nhất, việc sử dụng cơng cụ đầu tư công để phát triển các ngành,
vùng trọng điểm, then chốt chưa thực sự phát huy được hiệu quả. Những kết
quả của việc đầu từ vào các vùng ngành trọng điểm, ưu tiên có tính chất lan

tỏa cao đối với phát triển kinh tế chưa thấy rõ. Nhiều định hướng đầu tư nhà
nước vào các ngành có khả năng lan tỏa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo
hướng hiện đại hóa đã khơng đi đúng hướng như ngành cơng nghiệp tàu thủy,
điện, than...
Thứ hai, mặc dù đã cố sự chuyển dịch cơ cẩu đầu tư, tuy nhiên tốc độ
chuyển dịch còn chậm và bất hợp lý chưa đáp ứng được u cầu của q trình
cơng nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; Theo nguyên tắc hiệu quả (đây là
một trong những nguyên tắc quản lý trong cơ chế thị trường), đầu tư công chỉ
nên tập trung vào việc phân bổ các nguồn lực trong xã hội và cho các lĩnh vực
mà cơ chế thị trường không thể hoạt động hoặc hoạt động, không hiệu quả.
Song trên thực tế, đầu tư của cơng của Việt Nam vẫn cịn tập trung vào một số
ngành mà khu vực tư nhân có khả năng và sẵn sàng đầu tư (đầu tư vì mục tiêu
lợi nhuận chứ khơng phải là để cung cấp địch vụ cơng). Trong khi đó, đầu tứ
vào các ngành cơng nghệ cao, các ngành có khả năng dẫn dắt chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng hiện đại còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt xa. Thực tế
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có từ khía cạnh quản lý đó là
chưa hình thành được các tiêu chí cụ thể trong việc xác định "tính ưu tiên"
trong các dự án đầu tư. Các tiêu chí hiệu qủa đầu tư trong các dự án đầu tư
công chưa được quan tâm đúng mức trong quá trình lập, thẩm định và thực
hiện dự án đầu tư. vá kết quả là nhiều ,dự án được thực hiện song lại chữa tuân
thủ theo các mục tiêu cần thực hiện trong phát triển kinh tế xã hội chung. Bên
cạnh đó; đầu tư phát triển nhân lực trong .thời gian qua tuy đã được quan tâm
hơn so với trước tuy nhiên mức độ và phương thức đầu tư chưa thỏa đáng nên
cũng chưa tạo được sự chuyển biến tương xứng về chất lượng cung cấp dịch
12


vụ. Chi đầu tư cho nghiên cứu khoa học có tăng nhưng hiệu quả ứng dụng các
kết quả nghiên cứu chưa tương xứng.
Thứ ba, hiệu quả đầu từ cơng cịn thấp. Hiệu qủa đầu tư thấp của Việt

Nam được thể hiện rõ hơn qua hệ số ICOR cao và có xu hướng gia tăng theo
các năm. Hệ số ICOR của đầu tư công cao hơn nhiều so với khu vực tư nhân
trong nước và tư nhân nước ngoài. Giai đoạn 2001-2010, bình quân cần 7,85
đơn vị đầu tư nhà nước mới tạo ra được một đơn vị giá trị gia tăng. Trong khi
đó, khu vực kinh tế tư nhân là 3,63 và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là 7,95.
Nhu cầu đầu tư công hiện nay vẫn rất cao đặc biệt là.,đầu tư vào kết cấu hạ
tầng rất khó có thể đáp ứng được nhất là trong bối cảnh khủng hoảng nợ công
trên thế giới hiện nay, công với hiệu quả đầu tư thấp làm cho đầu tư công hiện
nay thiếu bền vững về cân đối nguồn ngân sách, làm cho nền kinh tế trở nên dễ
bị tổn thương
Thứ tư, việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cịn mang tính
ngắn hạn, chắp vá dàn trải. Chẳng hạn, năm 2010, các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho tổng sổ 16.658 dự án,
nhiều hơn năm 2009 khoảng 850 dự án; số vốn bình qụân phân bổ cho một dự
án là gần 7 tỷ đồng; vốn bình quân phân bổ cho dự án nhóm A ở Trung ương
năm 2010 xấp xỉ 115 tỷ đồng chỉ bằng 46% mức bố trí năm 2007. Việc phân
bổ vốn dàn trải dẫn tới tình trạng nhiều dự án bị kéo dài tiến độ, chậm đưa vào
sử dụng, làm gia tăng chi phí đầu tư. Nguyên nhân một phần cũng là do việc
phân cấp quá triệt để cho cáo địa phương trong khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư lại
không giám sát được. Hơn nữa, cơ cấu đầu tư theo vùng miền còn chưa hợp lý.
Nhiều địa phương có xu hướng muốn hướng đến một cơ cấu đầu tư tương tự
nhau, hơn là hình thành một cơ cấu đầu tư nhằm phát huy lợi thế so sánh của
từng địa phương. Hiện nay, cả nước đã đầu tư hơn 100 cảng biển lớn nhỏ, 22
sân bay, 18 khu kinh tế ven biển, 267 khi công nghiệp, 918 cụm công nghiệp,
28 khu kinh tế cửa khẩu vả rất nhiều dự án kết cấu hạ tầng xã hội, nhiều
chương trình mục tiêu. Chất lượng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ở
nhiều ngành trong một số khâu còn yếu, dẫn tới hiệu quả đầu tư một số cơng
trình, dự án chưa cao.
Thứ tư, quan niệm về đầu tư cơng.vẫn có sự lệch lạc. Đầu tư công được
xác định là đầu tư từ nguồn vốn nhà nước cho cả các hoạt động kinh doanh và

hoạt động khơng vì lợi nhuận. Chưa tách biệt rõ ràng giữa mục tiêu kinh doanh
và mục tiêu xã hội của hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp nhả nước vì vậy
dẫn đến đánh giá hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, các tổng
cơng ty, các tập đồn kinh tế nhà nước vẫn con mập mờ, thiếu tính thuyết phục.
Thủ năm, cơ chế giám sát, kiểm toa thực hiện đầu tư công chưa được chú
trọng đúng mức và chưa có phương pháp thực hiện phù hợp. Tuy đã thực hiện
phân cấp mạnh trong cơ chế quản lý vốn đầu tư song chế độ thông tin báo cáo,
kiểm tra, giám sát trong một số khâu chưa được điều chỉnh tương xứng nên
công tác thống kê, tổng hợp, đánh giá gặp nhiều khó khăn.

13


IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẦU TƯ
CÔNG TẠI VIỆT NAM
Đầu tư của khu vực Nhà nước khơng thể có hiệu quả kinh tế thuần túy cao
như đầu tư của khu vực tư nhân, bởi vì trong nhiều trường hợp mục đích của đầu
tư cơng khơng phải nhằm vào lợi nhuận và hiệu quả kinh tế. Ngay cả phần lớn
doanh nghiệp nhà nước (DNNN), tuy có mục tiêu chính là sản xuất kinh doanh
có lãi, nhưng vẫn còn phải thực hiện một số mục tiêu "phi lợi nhuận" như tạo
điều kiện phát triển cho các vùng nghèo, có điều kiện khó khăn, sản xuất và
cung ứng các hàng hóa cơng cộng, các sản phẩm và dịch vụ ít lãi, thậm chí lỗ
vốn... Nhưng khơng phải vì vậy mà có thể biện minh cho việc đầu tư kém hiệu
quả kéo dài của khu vực nhà nước do những nguyên nhân chủ quan như chiến
lược kinh doanh và đầu tư sai lầm, quản lý kém, thiếu trách nhiệm, lãng phí,
tham nhũng...Các DNNN được Nhà nước hỗ trợ thơng qua các chính sách ưu đãi
về vốn. Các DNNN được ưu tiên tiếp cận vốn tín dụng. Ngân sách nhà nước có
một khoản đầu tư hỗ trợ các DNNN với số tiền tăng lên hàng năm. Chính phủ
cũng đứng ra bảo lãnh cho DNNN lớn đi vay nợ với lý do để thực hiện nhiệm vụ
do Nhà nước đặt hàng. Với sự ưu đãi như vậy, một số DNNN lớn (tập đồn, tổng

cơng ty) đã trở thành những lực lượng mạnh chi phối các ngành kinh tế chủ lực
của Việt Nam. Một số lĩnh vực đã có tiến bộ vượt bậc trong thời gian ngắn như
viễn thơng, dầu khí, đóng tàu biển.
Song, Chính phủ chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của
các DNNN, nhất là đối với việc đầu tư. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà
nước được coi là "tự chủ" của doanh nghiệp, nên q trình kiểm tra, kiểm sốt
chưa cao. Các bộ cũng khơng thể can thiệp vào q trình sản xuất kinh doanh
của các DNNN. Q trình cổ phần hố DNNN tiến triển chậm. Nhiều DNNN
vay nợ lớn để mở rộng quy mô, đầu tư dàn trải vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
nghề, phát triển các hoạt động ngoài ngành nghề chính, độc quyền và có khả
năng lũng đoạn thị trường, quản lý kém gây thất thoát vốn, kinh doanh thua lỗ.
Tình trạng sử dụng chưa hiệu quả vốn đầu tư ở các DNNN đã trở thành phổ biến
và đáng báo động.
Một trong những nội dung quan trọng được Hội nghị Trung ương 3, khóa
XI và kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII đề cập tới là vấn đề tái cơ cấu nền kinh
tế gắn với mơ hình tăng trưởng. Trong đó, tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là
đầu tư công luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều tầng lớp trong xã hội. Vấn
đề tái cấu trúc đầu tư công luôn gắn với việc nâng cao hiệu quả đầu tư là việc
làm cần thiết không chỉ nhằm kiềm chế lạm phát mà vấn đề quan trọng hơn là
góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế quốc dân.
Tuy nhiên, cùng với những thành cơng và đóng góp tích cực vào q trình
phát triển đất nước, khơng thể phủ nhận hiệu quả đầu tư cơng của nước ta cịn
nhiều hạn chế. Đầu tư công ở Việt Nam luôn đi cùng với lãng phí và tốn kém, do
phân cấp quá rộng dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng
cân đối vốn Ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Do đầu tư phân
tán, vốn được phân bổ vào quá nhiều dự án nên các dự án thường bị thiếu vốn và
kéo dài tiến độ, làm tăng chi phí đầu tư và chậm đưa cơng trình vào sử dụng.
14



"Với lối tư duy “nhiệm kỳ”, “cục bộ, địa phương” phát triển kinh tế theo đơn vị
hành chính, cho nên cịn tình trạng thiếu tính gắn kết trong đầu tư xét về tổng
thể.
Đầu tư công và quản lý đầu tư công kém hiệu quả, khiến hiệu quả đầu tư
xã hội bị hạn chế, gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực khác như: tăng sức ép lạm phát
trong nước, mất cân đối vĩ mơ - trong đó có cân đối ngành, sản phẩm, cán cân
xuất - nhập khẩu, cán cân thanh tốn, dự trữ ngoại hối và tích lũy - tiêu dùng,
mất cân đối và gia tăng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, địa phương
và bộ phận dân cư trong xã hội…
Một nguyên nhân hiệu quả đầu tư thấp là cơng tác phân tích dự báo cũng
chưa được coi trọng đúng mức khi nghiên cứu hoạch định chính sách, dẫn đến
thường xuyên phải bổ sung, sửa đổi, tạo ra sự không đồng bộ, không nhất quán.
Tư tưởng bao cấp, tâm lý muốn được Nhà nước bảo hộ còn nặng nề; thói quen
và dấu ấn quản lý theo kiểu cũ vẫn tồn tại và khơng dễ xóa bỏ đã gây cản trở
khơng nhỏ cho q trình đổi mới…
Từ thực trang hiện nay, để đầu tư công đạt hiệu quả, hạn chế dàn trải, cần
thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
1. Giải pháp đổi mới và hoàn thiện thể chế và quản lý đầu tư công
Tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công là việc cần phải làm ngay
và triệt để để nâng cao chất lượng tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô trong
giai đoạn tới. Để thực hiện chủ trương trên cần đổi mới đầu tư công theo các nội
dung sau:
Để thực hiện tái cơ cấu đầu tư công phải sửa đổi từ thể chế, bộ máy, luật
pháp liên quan như Luật đất đai, Luật đấu thầu, trách nhiệm của bộ máy nhà
nước và người ra quyết định, trách nhiệm của công chức, viên chức nhà nước.
Đồng thời, chủ động hội nhập quốc tế, Việt Nam phải tuân thủ những luật chơi
chung và các điều khoản đã cam kết, trong đó có cải cách tài chính cơng sao cho
phù hợp với những quy định và cam kết quốc tế, bảo đảm nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về kinh tế và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền

kinh tế.
Phát huy vai trị định hướng của đầu tư cơng để thu hút các nguồn vốn
đầu tư khác của xã hội. Coi nguồn đầu tư nhà nước là "vốn mồi" để thu hút các
nguồn lực xã hội, đầu tư của khu vực tư nhân đầu tư vào nâng cấp kết cấu hạ
tầng kinh tế, đặc biệt là hệ thống.giao thông. Tạo điều kiện bình đẳng trong đấu
thầu xây dựng và thực hiện các cơng trình, dự án đầu tư bằng vốn ngân sách
trên cơ sở hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Từng
bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư công, chỉ
tập trung vốn đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế thiết yếu, khơng
có khả năng thu hồi vốn hoặc mức độ thu hồi vốn thấp, rủi ro cao, dịch vụ công
quan trọng, một số ngành sản xuất then chốt, đóng vai trị chủ đạo và những lĩnh
vực mà tư nhân không thể hoặc chưa thể thực hiện được về quan điểm, cần giảm
tỷ lệ đầu tư cơng trong tổng đầu tự tồn xã hội theo hướng tăng cường hiệu quả
đầu tư ổn định, kinh tế vĩ mô và chống lạm phát. Trong thời gian tới, trong cơ
cấu đầu tư cần giảm tỷ lệ đầu tư công và tăng tỷ lệ đầu tư của các thành phần
khác trong tổng đầu tư toàn xã hội, đặc biệt là đầu tư khu vực ngoại quốc doanh
15


và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
Mạnh dạn giảm cơ cấu chi tiêu ngân sách cho đầu tư công theo hướng
giảm bớt chức năng nhà nước kinh doanh và tăng cường chức năng nhà nước
phúc lợi.
Hoàn thiện khung pháp lý về phân công, phân cấp trong phân bổ vốn đầu
tư công. Xây đựng nguyên tắc, căn cứ lập dự tốn chi đầu tư phát triển, bố trí
vốn, thanh toán và quyết toán vốn nhằm đảm bảo tập trung vốn đầu tư hồn
thành cơng trình theo kế hoạch tài chính trung hạn và tiến độ cơng trình, giảm
dần và tiến tới xóa bỏ tình trạng phân chia bình qn và dàn mỏng nguồn lực,
qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng.
Phân định rõ nội dung, phạm vi đầu tư công giữa trung ương và địa

phương thông qua việc đổi mới phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho các
địa phương. Nguyên tắc chung là những việc mà địa phương không thực hiện
được hoặc thực hiện không hiệu quả thì mới để trung ương thực hiện nhằm tạo
ra sự chủ động cho địa phương. Nghiên cứu hình thành cơ chế mở cho tất cả
các địa phương trong thu hút các nguồn lực cho phát triển phù hợp với quy
hoạch, năng lực và tài lực của từng địa phương.
Tiếp tục hồn thiện thể chế, chính sách, sửa đổi, bổ sung các quy định về
quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn này.
Cần đa dạng hóa nội dung và các hình thức đầu tư cơng. Có thể thu hút
các thành phần kinh tế thác tham gia vào các dự án đầu tư cơng theo phương
thức đậu thầu, góp vốn... Đổi mới và hồn thiện các cơ chế, chính sách khuyến
khích mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Nghiên cứu mở
rộng việc áp dụng hình thức bán hoặc chuyển nhượng quyền quản lý, khai thác
có thời hạn một số cơng trình hạ tầng để huy động nguồn vốn của xã hội cho
đầu tư phát triển.
Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà nước theo, nguyên tắc
thương mại (tín dụng nhà nước chỉ khắc phục những bất cập do thiếu hoặc
không đảm bảo các điều kiện về tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc do quy mô vay
vén quá lớn, thời hạn dài...) nhằm nâng cao kỷ cương, kỷ luật tài chính và đảm
bảo tính bền vững.
Tạo hành lang pháp lý đẩy mạnh mơ bình quỹ đầu tư phát triển địa
phương để góp phần huy động và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hồi địa phương. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách xã hội hóa đầu tư trong
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm
nguồn vốn đầu tư, mặt khác cũng tăng tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm
dịch vụ cơng, xóa bỏ dần thế độc quyền qua đó người dân có cơ hội được tiếp
cận với một chất lượng của dịch vụ công ngày càng cao.
2. Các giải pháp cụ thể
- Cần thay đổi quan điểm đầu tư công: Nhà nước chỉ đầu tư vào những

cơng trình cơng cộng mà kinh tế tư nhân khơng hay chưa đầu tư, không đầu tư
vào những lĩnh vực thương mại, chạy theo lợi nhuận (chứng khoán, khách sạn,
nhà hàng). Thu hút nguồn vốn từ khu vực tư nhân cùng đầu tư với nhà nước theo
nguyên tắc công tư kết hợp.
16


- Bố trí phù hợp vốn đầu tư cơng trên cơ sở quy hoạch đầu tư
công được xây dựng bảo đảm chất lượng cao và ổn định. Một mặt, cần coi
trọng nâng cao chất lượng và giữ ổn định các quy hoạch-đầu tư phát triển các
loại được lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng như địa phương, coi đây như một
căn cứ chủ yếu định hướng đầu tư công, hạn chế và tiến tới không đầu tư công
ngồi quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp quy hoạch. Mặt khác, khi cần
phải điều chỉnh các quy hoạch đầu tư đã lập cũng là cần thiết, cần được tiến
hành nghiêm túc, có căn cứ xác đáng, có quy trình và thời gian nhằm hạn chế
thấp nhất những thiệt hại cho các bên liên quan.
- Phối hợp hài hòa các mục tiêu, lợi ích và tính đến tác động hai
mặt của dự án đầu tư công, cần xây dựng bộ tiêu thức phù hợp và chuẩn hóa
để tạo căn cứ lựa chọn và thông qua cáo dự án đầu tư công theo lĩnh vực và yêu
cầu đầu tư mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường, cũng như các lợi ích của quốc
gia và địa phương, ngành, ngắn hạn và dài hạn; có phân biệt hại loại mục tiêu .
và hai loại tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cơng đầu tư vì lợi nhuận và đầu
tư phí lợi nhuận...
- Phối hợp tăng cường tái cơ cấu đầu tư cơng, phân cấp và đa
dạng hóa phương thức, nguồn vốn đầu tư theo yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu
tư xã hội. Khuyến khích các chủ đầu tư huy động vốn ngoài ngân sách nhà
nước để đầu tư theo phương thức ppp, BT...
- Phối hợp tuân thủ các quy chuẩn về thủ tục và quy trình đầu tư,
thực hiện đấu thầu cơng bằng, minh bạch để tìm nhà thầu hiệu quả nhất. Luật
đầu tư cơng ra đời và có hiệu lực từ 2015 là một yếu tố quan trọng nâng cao hiệu

quả đầu tư công. Cùng với thực hiện Luật Đầu tư công, Luật mua sắm công,
thực hiện triệt để nguyên tắc công khai, minh bạch, giám sát độc lập, quy chế độ
trách nhiệm cá nhân trong từng khâu của q trình đầu tư, thiết kế, thẩm định,
thi cơng, giám sát, quyết tốn ... Nâng cao vai trị, trách nhiệm của báo chí trong
việc phát hiện, giám sát đầu tư cơng. Nâng cao vai trị của Kiểm tốn Nhà nước
trong tồn bộ q trình thực hiện đầu tư cơng. Khuyến nghị của giới chuyên gia
là, để tăng cường mức độ toàn diện và minh bạch của ngân sách, cần bảo đảm
nhất quán từ khâu dự toán đến quyết toán cho cả chi thường xuyên lẫn chi đầu
tư; hợp nhất dữ liệu kế toán của các đơn vị khu vực cơng trong báo cáo tài chính
hợp nhất của Chính phủ, để tạo ra bức tranh toàn diện về hoạt động của khu vực
cơng. Theo đó, cần có cơ chế tăng cường trách nhiệm giải trình và báo cáo theo
hiệu quả hoạt động; từng bước triển khai lập ngân sách theo đầu ra tại các cơ
quan, đơn vị phù hợp.
- Tăng cường giám sát, phản biện và kiểm tra, tố giác,xử lý kịp
thời và nghiêm, khắc các vi phạm đầu tư cơng bằng các cơng cụ chế tài về tài
chính và hành chính. Nâng cao năng lực và hiệu lực hoạt động của các cơ quan
có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát kết quả quản lý và sử dụng đầu tư công. Quy
định rõ ràng trách nhiệm vật chất của những người đứng đầu cơ quan chính
quyền nhà nước mỗi cấp trước kết quả quản lý đầu tư công của cấp đó. Đổi mới
cơng tác thanh tra, giám sát tài chính trong tồn bộ q trình quản lý tài chính
cơng.
- Đổi mới quản lý đầu tư công:
17


+ Chuyển đổi sang phương pháp lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu
tư công theo thời hạn 3-5 năm, bảo đảm cấp đủ và ổn định vốn cho các dự án
đầutư. Hoàn thiện khung pháp lý để xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn và dài
hạn. Cần phải xem ké hoạch chi đầu tư là một cấu phần của kế hoạch tài chính
ngân sách trung hạn, đảm bảo chi đầu tư công được giới hạn trong khả năng

nguồn lực và thống nhất với các ưu tiên chính sách của Chính phủ. Qua đó,
đảm bảo việc phân bổ nguồn lực hàng năm được định hướng vào các mục tiêu
kinh tế - xã hội, trong trung và dài hạn, tăng cường tính tiên đốn, chủ động,
tính hệ thống trong phân bổ nguồn lực.
+ Đổi mới quy trình, thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động đầu
tư công nâng cao hiệu qủa cơng tác giám sát, kiểm tốn hoạt động đầu tư
công. Nâng cao hiệu quả của công tác cơng khai ngân sách nói chung cũng như
chi ngân sách nhà nuớc cho đầu tư cơng nói riêng.
+ Tăng cường giám sát của các chủ thể tham gia. Đề cao trách nhiệm
giám sát của Quốc hội đối với các công trình trọng điểm quốc gia, của Hội đồng
nhân dân đổi với các dự án đầu tư trên địa bàn; tăng cuờng giám sát cộng đồng,
hoàn thiện cợ chế để người dân kiểm tra cơng việc có liên quan đến ngân sách,
đất đai, tài sản của nhà nước. Ngoài việc thực hiện tốt vai trò giám sát của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân cũng cần có những quy định của pháp luật bắt buộc.
phải có giám sát, tư vấn – phản biện và giám định xã hội của cáo tổ chức,
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, của cộng đồng đối với các dự
án lớn - quan trọng ở Trung ương và địa phương giao một số dịch vụ công sang
cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp (cấp chứng chỉ, đào tạo, xây dựng tiêu
chuẩn..) có các quy định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo... cho phù hợp với
thực tế, đó là cơ chế chống khép kín, cơ chế cơng khai minh bạch, cơ chế cạnh
tranh, đặc biệt phù hợp với các quy định mà Việt Nam đã cam kết khi trở thành
thành viên của WTO.
- Cần cải thiện năng lực phối hợp vùng; tập trung nâng cao hiệu suất và
sắp xếp lại nguồn lực trong lĩnh vực tài chính; gắn kết tốt hơn giữa chi sự nghiệp
với chi đầu tư, đặc biệt trong giao thơng và nơng nghiệp để kéo dài vịng đời đầu
tư. Nghiên cứu cơ chế để các địa phương nghèo nâng cao khả năng huy động thu
và giảm phụ thuộc vào số bổ sung từ ngân sách trung ương thông qua cơ chế
phân chia nguồn thu công bằng minh bạch.
- Bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực
cơng. Các khoản chi tài chính của khu vực cơng đa phần là do NSNN đảm nhận,

có đặc điểm khơng hồn trả trực tiếp, khơng có tính chất ngang giá, lại có phạm
vi rộng, khối lượng chi lớn. Vì vậy, cần coi trọng và thực hiện mục tiêu tiết kiệm
và hiệu quả các khoản chi của khu vực cơng trong q trình cải cách, đổi mới tài
chính công.
- Đổi mới đầu tư công phải hướng tới mục tiêu thúc đẩy mạnh mẽ cải cách
hành chính nhà nước, bảo đảm cho bộ máy hành chính hoạt động tốt hơn,
chuyên nghiệp hơn, điều hành có hiệu quả hơn hoạt động kinh tế-xã hội của đất
nước. Đầu tư công không chỉ có tác dụng cung cấp nguồn lực cho bộ máy công
quyền hoạt động, mà điều quan trọng là phải thơng qua đó có tác động mạnh mẽ
đến việc điều chỉnh tổ chức và tính hiệu quả của hoạt động bộ máy. Vì vậy, gắn
18


việc đổi mới đầu tư công với xây dựng bộ máy trong sạch vững mạnh được coi
là một trong những mục tiêu quan trọng.
- Thông qua cải cách, đổi mới hoạt động đầu tư công bảo đảm cho việc
sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cộng cơng bằng và hiệu quả hơn.
Hầu hết việc sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cộng đều do bộ máy
công quyền từ trung ương đến địa phương đảm nhận. Nếu bộ máy công quyền
thiếu trung thực, không minh bạch, nạn tham nhũng diễn ra tràn lan, thì việc sản
xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng cộng khó đạt được u cầu cơng bằng
và hiệu quả. Do đó, vấn đề đặt ra là việc cải cách, đổi mới hoạt động đầu tư công
phải hướng vào mục tiêu bảo đảm công bằng và hiệu quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng và
Nhà nước về đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh DNNN; đặc biệt là cơ chế
quản lý vốn, tách bạch tài chính doanh nghiệp với tài chính nhà nước.Đối với tài
chính của các cơ quan cơng quyền và các đơn vị sự nghiệp công lập, nội dung
đổi mới là tập trung nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn việc đổi
mới với công cuộc cải cách hành chính và việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng
cộng công bằng và hiệu quả…

Như vậy, vấn đề quan tâm nhất của Việt Nam hiện nay chính là phải cơ
cấu lại ngân sách nhằm động viên hợp lý nguồn lực, bảo đảm hợp lý chi thường
xuyên, trả nợ, tăng cường quản lý nợ công, giảm mức bội chi trong giai đoạn
2016-2020, từ đó bảo đảm an tồn tài chính quốc gia. Tái cấu trúc, nâng cao
hiệu quả đầu tư công ở nước ta, sẽ góp phần cơ cấu lại ngân sách.

19


KẾT LUẬN
Đầu tư là một phần quan trọng trong sự phát triển bền vững của Việt
Nam cũng như mọi quốc gia trên thế giới. Đầu tư tốt không những là động lực
phát triển kinh tế, xã hội mà cịn có thể tạo ra được những bước ngoặt cho đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt với đầu tư công một lĩnh vực đầu tư
đang chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế việt nam, không những là động
lực tạo đà phát triển cho nền kinh tế với những đóng góp quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm và gia tăng thu nhập cho quốc dân. Mặt
khác đầu tư cơng trong các chương trình quốc gia đang làm thay đổi dần cở sở
vật chất, hạ tầng cũng như các dịch vụ công cộng được nâng lên. Những điều đó
đang làm cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao và an sinh xã hội
ngày càng được cải thiện. Thế nhưng bên cạnh những mặt đó, đầu tư cơng đang
cịn khơng ít những mặt hạn chế của mình. Lãng phí, thất thốt, kém hiệu quả
đang là những câu nói thường xuyên được nhắc đến khi nói về đầu tư cơng ở
Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó việc đầu tư cơng ngày càng mở rộng khiến cho
khơng ít những vấn đề bất ổn trong nền kinh tế Việt Nam. Những mất cân đối
đó khiến nềnkinhtế trở nên dễ tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài, mà hiện
hiểu là hàngloạt các khủng hoảng mà việt nam đang phải đối mặt
Để tái cấu trúc đầu tư công và nâng cao hiệu quả đầu tư cơng ở Việt Nam,
cần xác định lại vai trị của Nhà nước, vai trị và vị trí của kinh tế Nhà nước,
trong đó có doanh nghiệp Nhà nước. Muốn tái cơ cấu đầu tư công phải sửa đổi

từ thể chế, bộ máy, luật pháp liên quan như Luật Đất đai, pháp luật về đấu thầu,
trách nhiệm của bộ máy nhà nước và người ra quyết định, trách nhiệm của công
chức, viên chức nhà nước. Trong q trình đó, việc nâng cao vai trị, hiệu lực
của Kiểm tốn Nhà nước là rất quan trọng. Kiểm tốn nhà nước với vị trí là một
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do Quốc hội thành
lập góp phần lớn làm giảm thất thốt, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư công.

20



×