Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận cao học quản lý nhà nước, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.43 KB, 34 trang )

TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

4

1. Khái niệm

4

1.1 Khái niệm về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

4

1.2 Phân loại vốn ODA.

4

2. Vai trò của vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

5

2.1. Đối với nước xuất khẩu vốn.


5

2.2. Đối với nước nhập khẩu vốn.

6

2.3. Trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam.

7

3. Nguồn và đối tượng của ODA.

8

3.1. Nguồn cung cấp.

8

3.2. Đối tượng của ODA.

8

4. Ưu nhược điểm của việc sử dụng vốn ODA.

9

4.1 Ưu điểm.

9


4.2 Nhược điểm.

9

5. Sự cần thiết phải thu hút và quản lý nguồn vốn ODA.

9

PHẦN II. THỰC TRẠNG THU HÚT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ODA Ở VIỆT NAM

11

GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Những kết quả chủ yếu

11

1.1. Quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ
tiếp tục được tăng cường và phát triển

11

1.2. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi
đóng góp tích cực và có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

14

2. Đánh giá công tác thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
giai đoạn 2011-2015


18

2.1. Mặt tích cực

18

2.2. Những tồn tại, hạn chế

19

PHẦN III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM

21

1. Hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA

21

2. Phát huy vai trị làm chủ của phía Việt Nam, tăng cường sự
phối hợp trong công tác thu hút, quản lý và sử dụng …

21

3. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ giải ngân số vốn ODA…

22

4. Tăng cường công tác kế hoạch hóa đối với nguồn vốn ODA


23

2


5. Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình

23

6. Tăng cường cơng tác theo dõi, giám sát và đánh giá…

23

KẾT LUẬN

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn luôn được coi là một trong những nhân tố quyết định cho quá trình sản
xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt là để đạt tăng
trưởng kinh tế cao, vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng nó một cách có hiệu quả càng
trở nên cần thiết đối với tất cả các quốc gia muốn trở thành nước cơng nghiệp hố
với thời gian ngắn nhất.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì phát triển kinh tế
với tốc độ cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu

cầu về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được nhu cầu trong
giai đoạn này. Do đó một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải thu hút được
một cách có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngồi. Hiện nay một nguồn vốn có vai
trị hết sức quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia đó là vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn vốn này đã và đang có vai trị quan trọng trong tiến
trình tăng trưởng và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Phát triển cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu được đầu tư bằng
nguồn ODA đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm theo nó là các
điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau
hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và
sử dụng vốn ODA. Mặt khác việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA ở nước ta
vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sót gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc. Nhận thấy vấn đề
trên, em quyết định thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
3


thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam” làm tiểu luận kết thúc
môn học Quản lý Nhà nước về Đầu tư.

4


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA)
1. Khái niệm, phân loại
1.1 Khái niệm về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
ODA là tên viết tắt của cụm từ Official Development Assistance có nghĩa là:
Hỗ trợ phát triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức. Theo cách hiểu

chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ khơng hồn lại và các khoản tín dụng
ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc
tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện
thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ khơng hồn lại,
vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA
là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lên). Về thực chất,
ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy
ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài.
1.2 Phân loại vốn ODA.
1.2.1. Theo tính chất:
a) ODA khơng hồn lại: Đây là nguồn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các nước
nghèo mà khơng cần hồn lại. Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này
thường cấp dưới dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội. ODA
khơng hồn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có khi là hàng hóa.
b) ODA vốn vay ưu đãi: Đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận phải
trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi thể hiện quan
mức lãi xuất cho vay thấp thường dưới 3%/năm, thời gian kéo dài. Loại ODA này
thường được đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng đường xá, cầu
cảng…Muốn được nhà đầu tư đồng ý cung cấp, nước sở tại phải đệ trình các văn
bản dự án lên các cơ quan có thẩm qun của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem
xét tính khả thi và tính hiệu quả của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ

5


để phê duyệt. Loại ODA này chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện
nay.
c) Hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức nay bao gồm một phần là ODA
khơng hồn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp

dụng phổ biến trong thời gian hiện nay. Loại ODA này được áp dụng nhằm mục
đích nâng cấp hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
1.2.2. Phân loại theo điều kiện:
a) ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi người sử dụng hay mục đích sử dụng.
b) ODA có ràng buộc:
+ Ràng buộc bởi người sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp chỉ
giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ
song phương), hoặc công ty của các nước thành viên ( đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được
cung cấp nguồn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh
vực nhất định hay những dự án cụ thể.
c) ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA
chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hóa hay sử dụng các dịch vụ của nước
cung cấp ODA), phần cịn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
1.2.3 Phân loại theo hình thức:
a) Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho khơng hoặc cho
vay ưu đãi.
b) Hỗ trợ phí dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự
nguyện. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những địi hỏi từ phía
chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các địi hỏi từ
phía nhà tài trợ xem có thỏa đáng hay khơng. Nếu khơng thỏa đáng thì phải tiến
hành đàm phán nhằm dung hòa điều kiện giữa hai bên. Loại ODA nay gồm các
hình thức sau:

6


+ Hỗ trợ cán cân thanh tốn: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc

hỗ trợ hàng hóa hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa được chuyển
vào qua hình thức này có thể được sử dụng hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ mà
nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+ Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với
thời gian nhất định mà khơng phải xác định chính xác nó sẽ được sử dụng như thế
nào.
2. Vai trò của vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
2.1. Đối với nước xuất khẩu vốn.
Trong xu thế hội nhập các nước phát triển cũng đang tìm kiếm cơ hội đầu tư,
mở rộng thị trường ra bên ngồi, để làm được điều đó trước tiên phải cải tạo, đổi
mới cơ sở hạ tầng ở các nước đang phát triển, mở đường cho nguồn vốn đầu tư
trực tiếp. Ngoài ra, nguồn vồn ODA song phương tạo điều kiện thuận lợi cho nước
viện trợ trong việc củng cố vị thế chính trị cũng như kinh tế. ODA giúp các nước
phát triển dễ dàng tìm hiểu thị trường các nước đang phát triển, vươn ra chiếm lĩnh
thị trường, khai thác tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào từ nước nhận
viện trợ, tiêu thụ được hàng hóa thơng qua các điều kiện buộc các nước nhận viện
trợ phải mua hàng hóa, thiết bị, cơng nghệ của mình.
Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các nước nghèo không đơn thuần chỉ
vì mục đích kinh tế mà cịn vì mục đích chính trị. VD: Năm 2003 Mỹ sẵn sàng viện
trợ và cho Thổ Nhĩ Kỳ vay một khoản tiền lớn để đổi lấy việc Thổ Nhĩ Kỳ cho
phép Mỹ đóng qn trong cuộc chiến tranh tấn cơng I- Rắc.
2.2. Đối với nước nhập khẩu vốn.
Các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng muốn đẩy mạnh
phát triển kinh tế thì phải có một lượng vốn lớn để tập trung đầu tư vào các lĩnh
vực quan trọng như xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó khơng chỉ dựa vào nguồn vốn
trong nước mà còn phải biết tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài. Một thực tế là muốn
phát triển kinh tế, các nước phải có một khoản đầu tư tương xứng. Đáp ứng nhu
cầu trên, nguồn vốn ODA thường có đặc thù là lãi suất thấp, thời hạn dài ( thường
7



từ 15-40 năm lại thêm thời gian ân hạn từ 10 đến 20 năm), bên cạnh đó nguồn vốn
này cịn hỗ trợ các nước nghèo giải quyết các vấn đề trên, điều mà nguồn vốn đầu
tư trực tiếp không làm được. VD: Cầu Cần Thơ được xây dựng nhờ vốn ODA của
Nhật với tổng mức đầu tư khoảng 4832 tỷ VND.
Xét mối quan hệ giữa ODA và tăng trưởng kinh tế khơng hồn tồn tỉ lệ thuận
tức là khơng phải cứ viện trợ tăng lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng lên. Nó cịn
phụ thuộc vào khả năng quản lý tốt của nước nhận viện trợ.
ODA giúp tăng thu nhập bình quân đầu người dẫn đến tăng phúc lợi và mức
sống cho người dân cũng tăng theo, đặc biệt là các dự án liên quan đến phổ cập
giáo dục và sức khỏe cộng đồng.
Những tác động tích cực của ODA đối với Việt Nam:
Thứ nhất, tại 15 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam
(Hội nghị CG), các nhà tài trợ đã liên tục cam kết dành vốn ODA cho Việt Nam
năm sau cao hơn năm trước, đạt tổng giá trị trên 42 tỷ USD kể cả những lúc nền
kinh tế của các nước tài trợ gặp khó khăn như cuộc khủng hoảng tài chính khu vực
Châu Á năm 1997. Đây chính là bằng chứng sinh động về sự ủng hộ mạnh mẽ về
mặt chính trị của cộng đồng quốc tế đối với chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta. Thực tiễn viện trợ
phát triển cho thấy nguồn vốn ODA thường đến với những quốc gia đang phát triển
có tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đời sống xã
hội của nhân dân, nhất là những người dân nghèo, được quan tâm và cải thiện. Việt
Nam là một địa chỉ như vậy.
Trong quá trình tiếp nhận viện trợ phát triển, Việt Nam vẫn giữ được độc lập,
tự chủ trong việc hoạch định và thực thi các chính sách cải cách theo lộ trình của
mình, kể cả khi nhà tài trợ đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện các cam kết cải cách
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, cổ phần hóa, tư nhân hóa,....Mặc dù trong cơ
cấu viện trợ, vốn vay ODA ưu đãi chiếm khoảng 80% song Việt Nam vẫn được các
định chế tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới

(WB) đánh giá nợ nước ngoài hiện ở trong ranh giới an toàn.

8


Thứ hai, mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 3-4% trong GDP của Việt
Nam, song ODA là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội của Chính phủ và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư
khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của khu vực tư
nhân,....
Việc sử dụng ODA trong thời gian qua đã có hiệu quả, có tác động tích cực
đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ của các ngành và địa
phương. Các cơng trình giao thơng như Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18, Đường
xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, cầu Bính, Cầu Bãi Cháy, Cầu Mỹ Thuận,
Cảng hàng không Tân Sơn Nhất,... được tài trợ từ nguồn vốn ODA đã minh chứng
rõ rệt về tác động lan tỏa của nguồn vốn ODA đối với phát triển.
Ngồi ra, nguồn vốn ODA cịn hỗ trợ các địa phương, đặc biệt các tỉnh cịn
nghèo, những các cơng trình phục vụ trực tiếp đời sống của nhân dân như giao
thông nông thôn, cấp điện và nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã và các bệnh
viện tỉnh và huyện, các cơng trình thủy lợi, các chợ nơng thơn,...
Thứ ba, ODA có vai trị quan trọng hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện
khung thể chế, pháp lý (xây dựng và hoàn thiện các Luật, các văn bản dưới Luật)
thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán tốt
của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Thứ tư, nguồn vốn ODA có vai trị tích cực hỗ trợ phát triển năng lực con
người trong việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian
qua trên rất nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, công
nghệ, quản lý kinh tế và xã hội, thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử
chuyên gia nước ngoài để đào tạo tại chỗ trong quá trình thực hiện các chương

trình, dự án ODA, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung
cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai,...
Tóm lại, ODA đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế
của các nước đang phát triển đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng do tính chất

9


ưu đãi đặc thù của nguồn vốn này. Tuy vậy, việc sử dụng nguồn vốn này khơng
phải là khơng cịn hạn chế.
2.3. Trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước và nhất là phấn đấu
đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Để đạt được mục tiêu nay cần nhanh chong phát triển đất nước, thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Điểm qua các sự kiện hội
nhập của Việt Nam:
- Ngày 3 tháng 2 năm 1994, Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam.
- Ngày 28 tháng 7 năm 1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
ASEAN.
- Ngày 14 tháng 11 năm 1998, Việt Nam là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu Á- Thái Bình Dương.
- Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
WTO.
- Ngày 04 tháng 02 năm 2016, Việt Nam chính thức ký kết TPP (nay là CPTPP).
Qua những sự kiện trên đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho nền kinh
tế Việt Nam. Do đó, việc thu hút nguồn vốn ODA là một cơ hội lớn cần nắm bắt để
phục vụ cho phát triển đất nước. Nếu việc sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả sẽ
loại bỏ những thách thức và tận dụng được những cơ hội trong quá trình hội nhập
của đất nước.
3. Nguồn và đối tượng của ODA.

3.1. Nguồn cung cấp.
* Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông Tây: Trên thế giới tồn tại 3
nguồn ODA chủ yếu:
- Liên xô cũ, Đông Âu.
- Các nước thuộc tổ chức OECD.
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
* Hiện nay, trên thế giới có hai nguồn ODA chủ yếu: các nhà tài trợ đa
phương, và các tổ chức viện trợ song phương.
10


* Các nhà tài trợ đa phương gồm các tổ chức chính thức sau:
- Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:
+ Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP).
+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF).
+ Tổ chức Nông nghiệp và lương thực (FAO)
+ Chương trình lương thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
- Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
- Liên minh Châu Âu (EU).
- Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
- Tổ chức xuất khẩu dầu mỡ (OPEC)
- Quĩ Cô - Oét.
* Các nước viện trợ song phương:

- Các nước thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD).
- Các nước đang phát triển.
3.2. Đối tượng của ODA.
ODA của các tổ chức và các quốc gia chỉ tập trung vào những nước có thu
nhập bình quân đầu người thấp. Mặc dù vậy, việc xem xét một quốc gia có đủ diều
kiện được nhận vốn ODA hay khơng cịn phụ thuộc vào các yếu tố khác như chính
sách ngoại giao, sự ổn định về chính trị- kinh tế- xã hội và lộ trình cam kết phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Bên cạnh đó năng lực của bộ máy lãnh đạo
của một quốc gia cũng là điều kiện thu hút vốn ODA, vì việc tăng hay giảm năng
thu hút ODA là vì lý do chính trị chứ khơng đơn thuần là lý do viện trợ kinh tế.
11


4. Ưu nhược điểm của việc sử dụng vốn ODA.
4.1 Ưu điểm.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn với đặc điểm lãi xuất thấp thường dưới 3%
một năm, những nguồn vốn này có thời gian hồn lại rất lâu nhằm tạo điều kiện
cho các nước nghèo tận dụng nguồn vốn này để phát triển kinh tế- xã hội. Bên
cạnh đó ODA cịn có hình thức khơng hồn lại có được nguồn vốn này sẽ tạo điều
hiện rất lớn để phát triển đất nước. Với những ưu điểm trên mà nguồn vốn khác
khơng có được thì ODA thực sự cần thiết cho những nước đang trong giai đoạn
phát triển như Việt Nam.
4.2 Nhược điểm.
Với những ưu điểm trên thì nguồn vốn ODA đang được các quốc gia đang
phát triển tận dụng tối đa, biểu hiện qua việc đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao
để thu hút nguồn vốn này. Một thực tế là nguồn vốn ODA khơng hồn lại chỉ
chiếm một phần nhỏ trong vốn ODA mà các nước phát triển viện trợ ra bên ngồi.
Cịn lại phần lớn là nguồn vốn ODA cho vay với lãi xuất thấp đây là nguồn vốn có
vay có trả, sẽ là ghánh nặng về nợ cho đất nước và thế hệ tương lai. Nếu các quốc

gia kém phát triển không sử dụng nguồn vốn này hiệu quả và cân nhắc thì sẽ gây ra
“Tiền mất tật mang”.
Trong khi các nước kém phát triển tận dụng ODA để phát triển kinh tế thì
các nước phát triển tận dụng nguồn vốn này vì mục đích chính trị. Để nhận được
nguồn vốn ưu đãi này đôi khi các kém phát triển phả chấp nhận một số điều kiện
về kinh tế- chính trị mà nước tài trợ đề ra, vấn đề này hết sức quan trọng nên đòi
hỏi các quốc gia phải hết sức thận trọng để không trở thành quân cở trong bàn cờ
chính trị của các nước phát triển.
5. Sự cần thiết phải thu hút và quản lý nguồn vốn ODA.
Đi lên từ một nền kinh tế nơng nghiệp, đất nước ta cịn nghèo nàn và lạc
hậu, hiện nay chúng ta chưa có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển bền
vững.
Để phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé đang
thiếu vốn nghiêm trọng và tiết kiệm trong nước cịn q thấp thì cần phải bổ sung
12


nguồn vốn từ nước ngồi. Các cơng trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nước ta
hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng, khơng thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài.
Hệ thống đường giao thơng thì chấp vá, mỗi năm phải chi tiền để tu bổ. Hệ thông
sân bay, cầu cảng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong quá trình
phát triển. Để kinh tế phát triển thì cở sở hạ tầng phải đi trước một bước, từ đó sẽ
thu hút được sự đấu tư góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, các vấn đề
cũ cịn tồn tại và các vấn đề mới nảy sinh cũng địi hỏi phải có nguồn lực để giải
quyết. Một xã hội không thể phát triển nếu trẻ em không được đi học, bệnh dịch
không được thanh toán…Để giải quyết những vấn đề trên mỗi năm chính phủ phải
chi hàng chục ngàn tỷ đồng.
Hiện nay các khoản thu của ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu trên.
Trước tình hình đó, Chình phủ Việt Nam đã nhân thức rõ tầm quan trọng đặc biệt
của nguồn vốn ODA. Trong những năm gần đây việc thu hút vốn ODA đã có nhiều

thành cơng. Tuy nhiên việc quản lý cũng như sử dụng nguồn vốn nay chưa thật sự
có hiệu quả. VD: Vụ án Công ty Tư vấn Quốc tế Thái Bình Dương (PCI) hối lộ
quan chức cấp cao ở TP Hồ Chí Minh để thắng thầu dự án phát triển cơ sở hạ tầng
có sử dụng vốn ODA của Nhật. Vụ án đã gây chấn động dư luận và ảnh hưởng
khơng ít đến tình hình thu hút ODA của Nhật vào Việt Nam.

13


PHẦN II.
THỰC TRẠNG THU HÚT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ODA Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU
1. Quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ
tiếp tục được tăng cường và phát triển
Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi
khác của các nhà tài trợ nước ngoài trong thời kỳ 2011 - 2015 đã có bước chuyển
biến tích cực:
1.1. Ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đạt được
nhiều tiến bộ.

14


Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết theo các điều ước quốc tế cụ thể thời
kỳ 2011 - 2015 tính đến ngày 25 tháng 12 năm 2015 đạt trên 27,782 tỷ USD, cao
hơn 31,47% so với mức của thời kỳ 2006 - 2010[2], trong đó ODA vốn vay và vốn
vay ưu đãi đạt 26,527 tỷ USD chiếm khoảng 95,48% và ODA viện trợ khơng hồn
lại đạt 1,254 tỷ USD chiếm khoảng 4,52% so với tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
đã ký kết cho thời kỳ này.

Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo nhà tài trợ được thể hiện trong Hình
1 dưới đây. Điều dễ nhận thấy đó là các nhà tài trợ Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển
(ADB, AFD, JICA, KfW, KEXIM, WB)[3] vẫn chiếm vị trí vượt trội.
Tổng giá trị vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi ký kết với các nhà tài trợ này
trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 26,308 tỷ USD, trong đó khoảng 4,5 tỷ USD
vốn vay kém ưu đãi của ADB, AFD và WB.
Đơn vị: Triệu USD

Hình 1: Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết theo nhà tài trợ
thời kỳ 2011-2015. Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Về cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo ngành và lĩnh vực, Bảng 1 dưới
đây cho thấy các lĩnh vực giao thơng vận tải, mơi trường (cấp, thốt nước, ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh,...) và phát triển đô thị, năng lượng và công
nghiệp là những ngành có tỷ trọng vốn ODA và vốn vay ưu đãi tương đối cao trong
khi ngành nông nghiệp và phát triển nơng thơn kết hợp với xóa đói giảm nghèo, y
tế, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, tăng cường năng lực thể chế,...
chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn. Nguyên nhân của tình hình này là tỷ lệ sử dụng vốn
ODA khơng hồn lại trong tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các ngành này
15


thường cao. Hiện nay vốn ODA khơng hồn lại giảm mạnh, cùng với đó phần lớn
các chương trình và dự án trong các ngành này khơng có khả năng hồn vốn, do
vậy khó sử dụng vốn vay, nhất là vốn vay ưu đãi (lãi suất cao, thời gian trả nợ ngắn
sát với điều kiện vay thương mại), đồng thời nguồn vốn vay ODA (lãi suất thấp,
thời gian trả nợ dài) hiện đang giảm mạnh.
Đơn vị: Triệu USD
Trong đó
Vốn vay


Tổng
Ngành, lĩnh vực

ODA và vốn

ODA và vay

vay ưu đãi

Tỷ
Viện trợ(%)

ưu đãi
9.913,73
9.565,94
5.181,26
5.048,76

347,79
132,51

35,68
18,65

phát triển đô thị
3. Năng lượng và

4.762,50


4.730,15

32,34

17,14

công nghiệp
4. Nông nghiệp và

2.632,23

2.514,79

117,44

9,47

1.292,30
930,13

1.073,12
767,85

219,18
162,28

4,65
3,35

3.070,14


2.827,35

242,79

11,05

1. Giao thơng vận tải
2.
Mơi
trường

lệ

(cấp, thốt nước, đối phó
với biến đổi khí hậu,...) và

Phát triển nơng thơn - Xóa
đói giảm nghèo
5. Y tế - Xã hội
6. Giáo dục và đào
tạo
7. Ngành khác (khoa
học công nghệ, tăng cường
năng lực thể chế,...)
Tổng số
27.782,29
26.527,95
1.254,34
Bảng 1: ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2011-2015.


100,00

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2. Giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi có bước đột phá
Dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ với sự nỗ lực cao của các ngành, các
cấp và sự hợp tác chặt chẽ với các nhà tài trợ, trong 5 năm 2011 - 2015, tình hình

16


thực hiện chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi đã đạt được tiến bộ rõ rệt cả
về tiến độ thực hiện chương trình, dự án, cũng như số vốn giải ngân.
Có thể thấy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong thời kỳ 2011 - 2015
đã có những tiến bộ vượt bậc. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân thời kỳ
này ước đạt 22,325 tỷ USD (bình quân khoảng 4,46 tỷ USD/năm). Mức giải ngân
này cao hơn từ 39,53 - 59,46% so với mục tiêu[4] đề ra trong Đề án ODA 2011 2015 và cao gấp 1,6 lần tổng vốn ODA giải ngân trong thời kỳ 2006 - 2010[5].
Giải ngân của các nhà tài trợ quy mô vốn lớn (WB, Nhật Bản) đã có những cải
thiện đáng kể. Tỷ lệ giải ngân của Nhật Bản tại Việt Nam năm 2011 đứng thứ hai
và năm 2012 đứng thứ nhất trong số các nước nhận ODA của Nhật Bản, tỷ lệ giải
ngân của WB tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011 lên 19% năm 2012. Tình hình
giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi được cải thiện đưa tới kết quả nhiều công trình
đầu tư bằng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
trong đó có nhiều cơng trình tầm cỡ quốc gia đã hồn thành và đưa vào khai thác
đúng hạn góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
1.3. Việt Nam đạt tỷ lệ cao về số lượng dự án hoàn thành đạt kết quả phát
triển và đạt các mục tiêu đề ra
- Theo báo cáo hoàn thành dự án (PCR) và Báo cáo kiểm toán thực hiện hoàn
thành dự án (PPAR) do các nhà tài trợ Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển thực hiện đến
hết năm 2014, số lượng các dự án thành công của Việt Nam chiếm tỷ lệ cao, cụ

thể:
+ Về các báo cáo hồn thành dự án (PCR), số dự án thành cơng của ADB:
55/56, JICA: 17/17, KEXIM: 5/5, WB: 67/69.
+ Về các báo cáo kiểm tốn thực hiện hồn thành dự án (PPAR), số dự án
thành công của ADB: 11/16, KfW: 20/26, KEXIM: 16/16, WB: 63/69.
- Theo báo cáo đánh giá độc lập trong nội bộ của Nhóm 6 Ngân hàng Phát
triển, sốlượng các dự án hoàn thành kết quả phát triển và đạt các mục tiêu đề ra của
Việt Nam tính đến hết năm 2014 đứng thứ hai sau Trung Quốc và đứng trên Ấn
Độ, Phi-líp-pin, In-đơ-nê-xi-a và Pa-ki-xtan (xem Hình 2):

17


Hình 2. Nguồn: Báo cáo JPPR 9 của Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển
2. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi đóng
góp tích cực và có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi có vị trí quan trọng đối với đầu tư
phát triển
Bảng 2 cho thấy mức giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi mặc dù chỉ chiếm
khoảng 2,78% GDP và 8,64% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ 2011 2015 song trung bình hàng năm vẫn chiếm khoảng 47,37% tổng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước. Điều này cho thấy nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi có vị trí
quan trọng đối với đầu tư phát triển trong bối cảnh ngân sách nhà nước dành
cho đầu tư phát triển còn hạn hẹp trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế, xã hội lại rất lớn để thực hiện khâu đột phá về phát triển kết cấu hạ tầng theo
hướng hiện đại của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020.
Chỉ số
1. GDP (nghìn tỷ

2011
2.535


2012
2.953

2013
3.589

2014
3.937

2015
4.230

đồng) Theo giá hiện hành
2. ODA và vốn vay

75,93

87,12

108,06

120,15

80,53

ưu đãi giải ngân (nghìn tỷ
đồng)
18



3. ODA và vốn vay

3,00

2,95

3,01

3,05

1,90

8,65

8,81

9,90

9,84

5,99

42,66

42,50

52,53

57,85


41,30

ưu đãi giải ngân / GDP
(%)
4. ODA và vốn vay
ưu đãi giải ngân / Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội (%)
5. ODA và vốn vay
ưu đãi giải ngân / Tổng
vốn đầu tư từ NSNN (%)
Bảng 2: Tỷ trọng vốn ODA và vốn vay ưu đãi so với GDP, Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội và Tổng vốn đầu tư từ NSNN thời kỳ 2011 – 2015. Nguồn: Báo cáo
kinh tế xã hội hàng năm của Chính phủ
2.2. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi hỗ trợ phát triển và tạo diện mạo mới
cho nhiều ngành, lĩnh vực và địa bàn lãnh thổ
Trong thời kỳ 2011 - 2015 theo hiệp định có khoảng 904 dự án dự kiến hoàn
thành với tổng số vốn giải ngân đạt khoảng 21,2 tỷ USD, trong đó 556 dự án vốn
vay với tổng số vốn khoảng 19,8 tỷ USD và 348 dự án ODA khơng hồn lại
với tổng số vốn khoảng 1,4 tỷ USD. Đóng góp của nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi trong thời kỳ 2011 - 2015 theo ngành, lĩnh vực và địa bàn lãnh thổ như sau:
- Đối với phát triển của các ngành và lĩnh vực
+ Trong lĩnh vực giao thông vận tải, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết
trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt trên 9.913 triệu USD chiếm tỷ trọng cao nhất
(35,68%) trong cơ cấu nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ này. Nhiều cơng
trình, dự án trọng điểm quốc gia sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi như Cao tốc
Nội Bài - Lào Cai, Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, cầu
Vĩnh Thịnh, cầu Nhật Tân, Đường nối Nhật Tân - Nội Bài, Nhà ga hành khách
quốc tế T2 Sân bay Nội Bài và nhiều cơng trình khác đã hồn thành và được đưa
vào khai thác góp phần hồn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu
rộng. Bên cạnh đó, những dự án hỗ trợ kỹ thuật đã góp phần đào tạo đội ngũ cán

19


bộ kỹ thuật phục vụ xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, vận tải đường biển và
đường sông,...
+ Trong lĩnh vực năng lượng và công nghiệp, tổng số vốn ODA và vốn vay ưu
đãi ký kết trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 4.762 triệu USD, bằng 17,14%
tổng giá trị ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong cùng kỳ. Nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi đã được sử dụng hiệu quả, thể hiện qua sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống điện về nguồn điện, lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, nâng cao độ tin
cậy, an toàn vận hành hệ thống... Các chương trình, dự án thực sự mang lại hiệu
quả thiết thực cho đầu tư phát triển ngành điện, góp phần quan trọng tăng trưởng
kinh tế và cải thiện đời sống người dân, cũng như đóng góp đáng kể vào sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong thời kỳ 2011 - 2015, vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã hỗ trợ xây dựng
một số nguồn và hệ thống truyền tải và phân phối điện quan trọng như: đường dây
500KV Pleiku - Mỹ Phước - Cầu Bơng có ý nghĩa to lớn trong việc đáp ứng nhu
cầu cấp bách truyền tải công suất các nhà máy điện khu vực Tây Nguyên vào hệ
thống điện quốc gia, tăng cường khả năng cung cấp điện đầy đủ cho khu vực miền
Nam và hình thành mối liên kết lưới điện truyền tải 220KV giữa hệ thống điện Tây
Nguyên và miền Nam từ nay đến sau năm 2020 hoặc dự án cáp ngầm 110KV
xuyên biển Hà Tiên - Phú Quốc đảm bảo cung cấp điện ổn định cho huyện đảo Phú
Quốc từ hệ thống điện Quốc gia với khả năng truyền tải công suất lên đến 131
MVA, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao sức cạnh tranh đưa
Phú Quốc trở thành đặc khu kinh tế quan trọng, khu du lịch chất lượng cao của cả
nước, trong khu vực và quốc tế; Dự án Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1 với sản
lượng 3,6 tỷ kWh sẽ bảo đảm cung cấp điện phục vụ hoạt động sản xuất tại Khu

kinh tế Nghi Sơn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thanh Hóa nói riêng và khu vực Bắc Trung Bộ nói chung.
+ Trong lĩnh vực mơi trường (cấp, thốt nước, ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng trưởng xanh,...) và phát triển đơ thị, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết
trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 5.181 triệu USD, bằng 18,65% tổng giá trị
ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong cùng kỳ. Nhờ nguồn vốn ODA và vốn
20


vay ưu đãi, chương trình nâng cấp đơ thị quốc gia đã được triển khai nhằm hỗ trợ
các vùng còn khó khăn như Đồng bằng sơng Cửu Long, miền núi phía Bắc, góp
phần giảm chênh lệch giàu nghèo; hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực
thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt như
Dự án cấp nước thành phố Lai Châu; Dự án cấp nước Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên,... Các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phịng, Đà Nẵng,... hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đơ, thốt nước và xử lý
nước thải, chất thải rắn,...
Nguồn vốn ODA cũng đã hỗ trợ bảo vệ mơi trường và các nguồn tài ngun
thiên nhiên, phịng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu, phát triển bền vững và tăng trưởng xanh. Các chương trình, dự án quy mơ lớn
điển hình bao gồm: Chương trình hỗ trợ Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu;
Dự án vệ tinh nhỏ quan sát tài nguyên thiên nhiên, môi trường và thiên tai VNREDSat-1 nhằm tăng cường phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu bằng cơng nghệ vệ tinh, nâng cao quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường
bằng công nghệ vệ tinh, tiến tới tự sản xuất vệ tinh nhỏ riêng của Việt Nam theo
yêu cầu của “Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vệ tinh đến năm
2020” và đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ và thúc đẩy các ngành công
nghiệp công nghệ cao liên quan tới công nghệ vệ tinh.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp với xóa đói
giảm nghèo, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt

trên 2.632 triệu USD, bằng 9,47% tổng giá trị ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong
cùng kỳ. Tuy số vốn ký kết thấp hơn so với thời kỳ 2006 - 2010 nhưng nhìn chung
việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA đã hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi lớn
như Phan Rí - Phan Thiết, Phước Hịa,... góp phần điều hịa nguồn nước, phục vụ
tưới tiêu, phòng chống lũ lụt và sản xuất điện năng, cung cấp nước sinh hoạt cho
nhiều thành phố lớn, khu đô thị tập trung, các vùng nông thôn và vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Ngoài ra, nguồn vốn ODA huy động để thực hiện các dự án trồng
rừng, nâng cao sản lượng, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của một số cây
21


trồng, vật ni có thế mạnh ở các địa phương. Nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật cũng
được thực hiện để hỗ trợ nâng cao tính cạnh tranh nơng nghiệp, vệ sinh, an tồn
thực phẩm, tăng cường cơng tác khuyến nông, đẩy mạnh nghiên cứu và đổi mới
sáng tạo trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản.
Một phần quan trọng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, nhất là vốn ODA
viện trợ khơng hồn lại đã được sử dụng để hỗ trợ xóa đói giảm nghèo bền vững
thơng qua hỗ trợ thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II, dự án phát triển cơ sở hạ
tầng nông thơn quy mơ nhỏ ở các tỉnh miền núi phía Bắc và một số tỉnh Tây
Nguyên, một số dự án tạo lập sinh kế cho người nghèo nông thôn và đồng bào dân
tộc thiểu số ở một số địa phương như dự án phát triển nông nghiệp miền Tây Nghệ
An,...
+ Trong lĩnh vực y tế - xã hội, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong
thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 1.292 triệu USD, bằng 4,65% tổng giá trị ODA và
vốn vay ưu đã ký kết trong cùng kỳ. Các chương trình, dự án vốn vay ODA và vốn
vay ưu đãi trong lĩnh vực y tế được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ
thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng bệnh viện và tăng cường trang
thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và
các trạm y tế xã), nâng cao chất lượng dịch vụ y tế thông qua việc cung cấp trang
thiết bị y tế cơ bản và các trang thiết bị y tế kỹ thuật cao, xây dựng cơ sở sản xuất

kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia...; tăng cường cơng tác kế hoạch hóa
gia đình, hỗ trợ triển khai các chương trình mục tiêu như các chương trình phịng
chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét, sốt xuất huyết, cúm
A/H5N1, H1N1,…; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chính sách và nâng
cao năng lực quản lý ngành y tế.
Ngành y tế sử dụng vốn ODA viện trợ khơng hồn lại với tỷ lệ khá cao, chiếm
xấp xỉ 30% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi dành cho ngành này, để hỗ trợ y tế dự
phòng và phát triển y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho các vùng nghèo ở nông
thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ tăng cường năng lực xây
dựng và thực hiện chính sách, kế hoạch hóa và quản lý phát triển ngành. Trong bối
cảnh nguồn vốn ODA khơng hồn lại giảm sẽ là một thách thức trong việc tìm
22


kiếm nguồn vốn bổ sung phù hợp để đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho các đối
tượng ở các khu vực này và tăng cường năng lực ngành y tế.
+ Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết
trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt 930 triệu USD, bằng 3,35% tổng giá trị ODA và vốn
vay ưu đãi ký kết trong cùng kỳ. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã hỗ trợ phát
triển ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam ở tất cả các cấp học từ giáo dục mầm
non cho tới giáo dục đại học. Nét nổi bật trong 5 năm 2011 - 2015 là quyết định
của Chính phủ sử dụng vốn vay, kể cả vốn vay ưu đãi để hỗ trợ xây dựng một số
trường đại học xuất sắc nhằm hướng tới trình độ giáo dục đại học khu vực và quốc
tế. Quyết sách này có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện khâu đột phá trong
Chiến lược phát triển của Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Các dự án điển hình theo hướng này như dự án xây dựng
Trường Đại học Việt Đức, Dự án xây dựng Trường Đại học Khoa học và Công
nghệ Hà Nội...
+ Trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tăng cường năng lực thể chế, phát triển
nguồn nhân lực,... tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong thời kỳ 2011 2015 đạt trên 3.070 triệu USD, bằng 11,05% tổng giá trị ODA và vốn vay ưu

đãi ký kết trong cùng kỳ. Thơng qua các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu
đãi, nhiều công nghệ, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến đã được chuyển
giao, một đội ngũ đáng kể sinh viên, cán bộ các cơ quan của các bộ và địa phương
được đào tạo và nâng cao trình độ tại các trường đại học. Điển hình là Dự án hồn
thiện khn khổ pháp lý và tăng cường năng lực quản lý, Dự án hỗ trợ chính sách
thương mại và đầu tư của châu Âu, Dự án nâng cao năng lực cho ngành công
nghiệp và thương mại Việt Nam nhằm kiểm sốt phát thải khí nhà kính và tăng
cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, Dự án đẩy mạnh sáng tạo thơng
qua nghiên cứu khoa học và công nghệ, Dự án phát triển thành phố cơng nghệ và
khoa học Hịa Lạc đang thực hiện với nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp và đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất
và kinh doanh sản phẩm cơng nghệ cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội,... Dự án đào tạo nhân lực ngành du lịch và khách sạn tập trung nâng cao năng
23


lực cho các trường đào tạo du lịch tại Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt,
Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Cần Thơ do Lúc-xăm-bua tài
trợ,...
- Đối với phát triển của các địa phương
Trong thời kỳ 2011 - 2015 nhiều chương trình, dự án phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của Trung ương và địa phương đã được đầu tư bằng nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi trên các địa bàn trong phạm vi cả nước, góp phần xóa đói,
giảm nghèo, tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh
và cải thiện đời sống của nhân dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn, miền núi và
vùng đồng bào dân tộc cịn khó khăn. Thế mạnh và tiềm năng của nhiều địa
phương được tăng cường thông qua các dự án kết nối vùng với các trung tâm kinh
tế lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phịng, các
cửa khẩu quốc tế và các cảng biển, cảng hàng không trên cả nước.
So với thời kỳ 2006 - 2010, ODA và vốn vay ưu đãi bình quân đầu người thời

kỳ 2011 - 2015 đã có xu hướng tăng lên đáng kể, đặc biệt ở các vùng trước đây gặp
khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi như Tây Nguyên
(tăng 3,5 lần), Đông Nam Bộ (tăng 1,9 lần), Đồng bằng sông Cửu Long (tăng 2,2
lần).
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
ODA GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Mặt tích cực
- Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết và giải ngân thời kỳ 2011 - 2015
vượt các chỉ tiêu đề ra trong Đề án ODA 2011 - 2015 và cao hơn so với các thời kỳ
5 năm trước đó
- Sự quan tâm của Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ: Trong những năm gần đây khi nợ công tăng lên Quốc hội rất
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, nhất là tại các kỳ họp
Quốc hội cuối năm để xem xét và thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
Kế hoạch Ngân sách nhà nước hàng năm. Ngoài ra, các Ủy ban của Quốc hội còn
tổ chức giám sát chuyên đề về chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư sử dụng vốn
24


ODA và vốn vay ưu đãi trong các lĩnh vực cụ thể. Đây là sự khích lệ, đồng thời là
yêu cầu của Quốc hội đối với các cơ quan quản lý nhà nước về ODA và vốn vay
ưu đãi, các Bộ, ngành và địa phương phải bảo đảm thu hút, quản lý và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn này, bảo đảm an tồn nợ cơng.
- Hồn thiện khung thể chế về thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và
vốn vay ưu đãi phù hợp với bối cảnh hợp tác phát triển mới: Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ thay thế Nghị định số
131/2006/NĐ-CP. Nghị định này đã có nhiều tiến bộ về các mặt: (i) Mở rộng phạm
vi điều chỉnh của Nghị định, bao gồm cả vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ để bù
đắp khối lượng giảm sút của nguồn vốn vay ODA; (ii) Xác định những phương

thức và mơ hình viện trợ mới để cải thiện hiệu quả viện trợ; (iii) Quy định khu vực
tư nhân có thể tiếp cận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi; (iv) Phân cấp
mạnh hơn thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi; (v) Việc thành lập các Ban quản lý dự án được quy định theo hướng
gọn, nhẹ để giảm chi phí giao dịch.
- Sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ nhằm thúc đẩy tiến độ ký
kết, thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi: Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành kịp thời nhiều chỉ thị, nghị quyết và quyết
định để tăng cường công tác chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án ODA
và vốn vay ưu đãi, đôn đốc các dự án đầu tư trọng điểm, quy mô lớn chậm tiến độ
để cải thiện tình hình thực hiện và nâng cao tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án.
- Tăng cường phối hợp liên ngành để giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án: Ban Chỉ đạo quốc gia về
ODA và vốn vay ưu đãi được thành lập theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày
23/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ do Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải làm
Trưởng Ban, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Trưởng Ban và đại diện
cấp lãnh đạo của một số Bộ, ngành và địa phương. Sau hơn hai năm hoạt động,
Ban Chỉ đạo đã tích cực phát huy vai trị để giải quyết các khó khăn, vướng mắc

25


×