Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

LUẬN VĂN: Nghiên cứu hạch toán chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.31 KB, 53 trang )




















L
L
U
U


N
N


V
V


Ă
Ă
N
N
:
:


Nghiên cứu hạch toán chi phí sản
xuất trong kế toán tài chính và kế
toán quản trị









Lời mở đầu

Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đặt ra yêu cầu cấp
bách phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống quản lý. Trong đó có kế toán, kế toán là
một bộ phận cấu thành quan trọng không thể thiếu của hệ thống công cụ quản lý kinh tế ,
tài chính –kế toán , là công cụ quản lý nhằm tập hợp xử lý, phân loại và cung cấp thông
tin cho các đối tượng sử dụng thông tin như : chủ doanh nghiệp , nhà đầu tư , khách hàng
, cổ đông , các cơ quan quản lý ngân hàng …. Tuy nhiên , kế toán tài chính chủ yếu cung
cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp ,còn thông tin phục vụ điều hành
quản lý nội bộ doanh nghiệp phải được một bộ phận kế toán khác - đó là kế toán quản trị

cung cấp . ở các nước tiến tiến kế toán tài chính và kế toán quản trị đều được chú trọng
công tác điều hành , quản lý doanh nghiệp với sự tiến bộ của khoa học CN , CN thông tin
các vấn đề thuộc về quá trình ghi sổ kế toán và tính toán chi phí sản phẩm một cách đơn
thuần không còn là sự bận tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp . Họ ngày càng chú
trọng vào quá trình phân tích các mặt hoạt động của doanh nghiệp vào việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực , chú trọng vào việc xây dựng các phương án và cơ hội kinh
doanh để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay .
Hiện nay bàn về hạch toán chi phí và tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp dưới góc độ của kế toán tài chính và kế toán quản trị là vấn đề hết sức quan trọng
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Hạch toán chi phí sản xuất là tiền đề hình
thành và tính giá thành sản phẩm, giá với hàng bán , kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhìn nhận và nghiên cứu chi phí sản xuất dưới góc độ của kế
toán tài chính và kế toán quản trị có sự khác nhau vì kế toán quản trị nó cung cấp thông
tin trong nội bộ doanh nghiệp nhằm ra quyết định sản xuất kinh doanh để tối đa hoá lợi
nhuận . Còn dưới góc độ của kế toán tài chính thì nó cung cấp thông tin cho các đối
tượng bên ngoài như giá thành sản phẩm . Vì vậy việc nghiên cứu hạch toán chi phí sản
xuất trong kế toán tài chính và kế toán quản trị có ý nghĩa quan trọng nhằm cung cấp
thông tin kế toán một cách toàn diện nhất , tổng hợp nhất cho các nhà đầu tư …

Nội dung
Phần I : cở sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
I ) Hạch toán chi phí sản xuất dưới góc độ của kế toán
tài chính
1. Khái niệm , đặc điểm phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong 1 thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm .
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào
các đối tượng tính giá (sản phẩm , lao vụ , dịch vụ )
b. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại , nhiều khoản khác nhau cả về nội
dung , tính chất công dụng , vai trò , vị trí ,… trong quá trình kinh doanh . Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán , cần thiết phải phân loại chi phí . Xuất phát từ các mục
đích và yêu cầu khác nhau của quản lý chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những
tiêu thức khác nhau . Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại từng nhóm khác nhau theo các đặc trưng nhát định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế , có rất nhiều cách phân loại chi phí khác
nhau . Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý , hạch toán kiểm tra
, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau . Vì thế các cách phân loại đều tồn
tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất . Sau đây là
số cách phân loại chủ yếu được sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trên
góc độ của kế toán tài chính .
Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể , địa điểm phát sinh của chi phí . Về thực

chất chi phí có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống chi phí về đối tượng lao động
và chi phí về tư liệu lao động . Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước mỗi
thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau . Theo quy định ở Việt Nam
toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố chi phí như sau :
 Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu , bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính , vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh
 Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số không dùng hết phế liệu đem nhập lại kho và phế liệu
thu hồi )
 Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương phản ánh tổng
số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ CN viên chức
 Yếu tố chi phí BHXH , BHYT , KPCĐ phản ánh phần BHXH,
BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả

CN viên .
 Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của mọi TSCĐ sử dụng cho SXKĐ trong kỳ
 Yếu tố chi phí mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sx-kd
 Yếu tố chi phí khác nhau bằng tiền :phản ánh toàn bộ chi phí khác
bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ
 ý nghĩa của cách phân loại cho chúng ta biết được tình nguyên thuỷ của chi
phí . Tính cơ cấu của chi phí , biết được hao phí vật chất và thu nhập quốc dân đồng thời
giúp ta xác định định mức chi phí .
Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc
tính giá thành toàn bộ chi phí được phân chia theo khoản mục . Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng cũng như cách

phân loại trên số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình
độ nhận thức và hạch toán ở mỗi nước mỗi thời kỳ
Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm ở VN bao gồm
Chi phí NVL trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính phụ
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sx , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ
Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm tiền lương phụ cấp lương và các khoản
trích quỹ BHXH , BHYT , KDCĐ theo tỷ lệ tiền lương
+ Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất
(trừ chi phí vật liệu và nhân công )
 Qua cách phân loại trên chúng ta đã xác định được các khoản mục chi phí
trong giá thành sản phẩm , cơ cấu chi phí và giúp ta sử dụng thông kê cấp 1 , cấp 2 một
cách phù hợp
Ngoài ra , cách phân loại trên chi phí kinh doanh còn được phân theo nhiều cách
khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí khối lượng công việc hoàn thành , phân

theo quan hệ cho chi phí với quá trình sản xuất , phân theo chi phí theo mối quan hệ của
chi phí cố định và chi phí biến đổi Các cách phân loại này sẽ được đề cập đến trong kế
toán quản trị .
2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
a) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên
mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất . Vấn đề này
có tầm quan trọng đặc biệt trong cả lý luận cũng như thực tiễn hạch toán chi phí sản xuất
.
Như vậy , xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chi phí .
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ngay cả khi chúng đồng
nhất là một cần dựa vào các căn cứ sau đây :
Thứ nhất : Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :sản xuất giản đơn hay phức tạp

+Với sản xuất giản đơn :đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là một nhóm sản phẩm
+Với sản xuất phức tạp : Đối tượng hạch toán chi phí sản phẩm có thể là bộ phận
chi tiết sản phẩm , các giai đoạn chế biến phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết , bộ
phận sản phẩm
Thứ hai : Loại hình sản xuất đơn chiếc , sản xuất hàng loạt nhỏ , đối tượng hạch
toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt còn đối tượng tính giá là sản phẩm của từng
đơn vị .
Đối với sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn phụ thuộc vào quy trình công nghệ
sản xuất đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm chi tiết , nhóm chi tiết giai đoạn
công nghệ
Thứ ba : Yêu cầu và trình độ của quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh
Dựa trên cơ sở trình độ yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất . Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở
nhiều góc độ khác nhau . Ngược lại , nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế

hoặc thu hẹp lại .
b) Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và trình tự hạch toán chi phí sản
xuất
Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí . Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao
gồm phương pháp hạch toán chi theo phân xưởng , theo đơn đặt hàng , theo giai đoạn
công nghệ , theo phân xưởng , theo nhóm sản phẩm …. Nội dung chủ yếu của các
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ hoặc số chi tiết hạch toán chi
phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định phản ánh các chi tiết có liên quan đến đối
tượng hàng tháng tổng hợp chi tiết theo từng đối tượng .

Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với 1 loại đối tượng hạch toán chi phí
nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi
phí .
Về trình tự hạch toán chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất
và nội dung khác nhau , phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản
phẩm cũng khác nhau.
Khi phát sinh trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi
mới được biểu hiện thành khoản mục tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo 1 trình tự nhất hợp lý khoa học
mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời được . Trình tự này phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề từng doanh nghiệp vào mối quan hệ
giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào trình độ công tác quản lý
và hạch toán . Tuy nhiên , có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các
bước sau :
Bước 1 : Tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
sử dụng

Bước 2 : Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ .
Bước 3 : Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm
có liên quan
Bước 4 : Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội
dung , cách thức hạch toán chi phí có những điểm khác nhau .
3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

a. Khái niệm về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ , nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm . Đối với những vật liệu
khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân
xưởng , bộ phận sản xuất , hoặc sản phẩm , loại sản phẩm lao vụ … ) thì hạch toán trực
tiếp cho đối tượng đó . Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bố gián tiếp để phân bố chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Tiêu thức thường được sử dụng là phân bố theo định mức tiêu hao , theo hệ số
, theo trọng lượng ,số lượng sản phẩm công thức phân bố như sau :
Chi phí vật liệu Tổng tiêu thức Tỷ lệ
Phân bố cho từng = Phân bố cho từng * phân bố
đối tượng(hoặc sản phẩm ) đối tượng (hoặc sản phẩm )

Trong đó :
Tỷ lệ phân bố =
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng các tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng


b.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 : chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí .
Kết cấu :
+Bên nợ :Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ , dịch vụ
+Bên có :
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp sang giá thành . Tài
khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng
Phương pháp hạch toán cụ thể

-Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản phẩm
Nợ TK621 :Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 giá thực tế vật liệu xuất dùng theo từng loại
-Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu không về kho mà xuất dùng
luôn cho sản xuất
Nợ TK 621 : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có )
Có TK 331, 111, 112 :vật liệu mua ngoài
Có TK 411 Nhận cấp phát , nhận liên doanh
Có TK 154 Vật liệu tư sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK khác (311, 336, 338, …) vay , mượn , …
-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết .
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu )
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng )
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để

tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 621
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp
-Là các khoản thù lao phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ như dịch vụ như tiền lương chính , lương phụ , và các
khoản phụ cấp có tính chất lương . Ngoài ra , chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
các khoản đóng góp cho quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ do chủ sử dụng lao động chui và
được tính vào chi phí kinh doanh theo 1 tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của
CNTT sản xuất
b).Tài khoản sử dụng

-Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng tài khoản 622 chi
phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí .
Kết cấu
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán cụ thể
-Tính ra tổng số tiền công tiền lương phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm trong kỳ
Nợ TK 622
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
-Trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383 , 3384 ): 19%
-Tính tiền ăn ca phải trả công nhân viên

Nợ TK 622
Có TK 334
-ở doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép ổn định thì thực hiện
trích trước
Nợ TK 154
Có TK 622
3.3) Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp . Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi phân xưởng , bộ phận sản xuất của doanh nghiệp

b. Phân loại chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ -BTC ngày 31-12-2001 của bộ trưởng bộ tài chính )
Chi phí sản xuất chung được phân loại theo số lượng sản phẩm sản xuất ra .Chi phí
sản xuất chung phân loại thành
Chi phí sản xuất chung cố định
Chi phí sản xuất chung biến đổi
Chi phí sản xuất chung biến đổi :là chi phí sản xuất gián tiếp làm thay đổi gần như
trực tiếp số lượng sản phẩm sản xuất ra
Ví dụ
Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gián tiếp
Chi phí sản xuất chung cố định là chi phí sản xuất gián tiếp thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra .
Ví dụ
Chi phí KHTSCĐ chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị ,chi phí bảo
hành trong phân xưởng sản xuất .
c. Phân bố chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung cố định được phân bố vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất , công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường
Trường hợp mức sản phẩm thực tế cao hơn mức công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bố cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh .
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất cố định được phân bố vào chi phí ché biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường . Khoản chi phí sản xuất chung không phân bố được ghi nhận

là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bố
hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh .
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng 1 khoảng
thời gian mà chi phí của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt thì
chi phí sản xuất được phân bố cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán
giữa các kỳ kế toán .
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung sản
phẩm chính .
Chi phí sản xuất chung được tập hợp sau đó được phân bố cho từng đối tượng hạch
toán theo tiêu thức phù hợp
Tiêu thức phân bố có thể là :
 Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu chính
 Phân bố chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp
 Phân bố chi phí sản xuất chung theo tiền lương của công nhân sản xuất
 Phân bố chi phí sản xuất chung theo số giờ công của công nhân sản xuất
Mức phân bố chi phí sản xuất chi phí sản xuất chung * tiêu thức
chung cho từng đối tượng hạch = tổng tiêu thức phân bố phân bố

toán chi phí
c. Tài khoản sử dụng
*Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung . Kế toán sử dụng tài khoản 627
:”chi phí sản xuất chung “ mở cho tiết cho từng phân xưởng bộ phận xưởng , bộ phận sản
xuất , dịch vụ .
Kết cấu :
Bên nợ :chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ , dịch vụ .
*Tk này cuối kỳ không có số dư

*Tài khoản nàyđược chi tiết thành TK cấp 2 như sau :
+Tk 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm lương chính lương phụ
phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản đóng cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+TK 6272 : “ chi phí vật liệu “ bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản
xuất chung cho phân xưởng như sửa chữa , bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà cửa kho tàng
, vật kiến trúc ( trường hợp tự làm ) các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng ( giấy
bút , văn phòng phẩm )
+TK 6273 : “chi phí dụng cụ sản xuất “ là những chi phí về công cụ, dụng
cụ sản xuất trong phân xưởng
+TK 6274 : “ chi phí khấu hao TSCĐ “ phản ánh khấu hao tài sản cố định
thuộc các phân xưởng sản xuất – kinh doanh chính , sản xuất kinh doanh phụ như máy
móc thiết bị nhàcửa , kho tàng
+TK 6277 : “chi phí dịch vụ mua ngoài “ bao gồm những chi phí dịch vụ
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các phân xưởng , bộ phận như chi phí
sửa chữa TSCĐ , nước điện thoại .
+TK 6278 : “chi phí bằng tiền khác “ là những chi phí còn lại ngoài
những chi phí kể trên như chi phí hội nghị , lễ tân , tiếp khách , giao dịch của phân xưởng
bộ phận sản xuất .

Ngoài ra tuỳ yêu cầu của quản lý từng doanh nghiệp , từng ngành , tài khoản
627 có thể mở thêm một số kiểu khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí .
*Phương pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung như sau :
d.Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí sản xuất
*Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338(19% )trích theo lương
*Chi phí NVLTT dùng chung cho phân xưởng

Nợ TK 6272
Có TK 152
*Chi phí công cụ , dụng cụ
Nợ TK 6273
Có TK 153 ( phân bố 1 lần )
Có TK 1421 ( phân bố 2 ,nhiều lần )
*Chi phí khấu hao
Nợ TK 6274
Có TK 214
Ghi đơn : Nợ TK 009
*Chi phí dịch vụ mua ngoài
DN áp dụng phương pháp hạch toán VAT khấu trừ
Nợ TK 6277
Có TK 133
Có TK 111,112,331
Nếu doanh nghiệp sản xuất mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc áp dụng
phương pháp trực tiếp
Nợ TK 6277
Có TK 331,111,112

*Chi phí khác phát sinh bằng tiền
Nợ TK 6278
Có TK 111,112,331
*Các chi phí trả trước , trích trước khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ
(chi phí sửa chữa tài sản cố định , chi phí ngừng sản xuất kế hoạch )
Nợ TK 627
Có TK 335
*Phân bố chi phí trả trước
Nợ TK 627
Có TK 142

*Cuối kỳ ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111,112,152,138
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng )
*Cuối kỳ kế toán phân bố chi phí sản xuất chung căn cứ vào bước phân bố chi phí
sản xuất chung
Mức sản xuất bằng hoặc cao hơn mức bình thường
Nợ TK 154
Có TK 627- chi phí sản xuất chung cố định
Mức sản xuất thực tế thấp hơn bình thường
Nợ TK 154(631)
Nợ TK 632
Có TK 627- chi phí sản xuất chung cố định
Chi phí sản xuất chung biến đổi được tính hết vàogiá thành
Nợ TK 154(631)
Có TK 627
3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
a. Đặc điểm chung
Tổng hợp chi phí sản xuất thường diễn ra vào lúc cuối kỳ kế toán
Cuối kỳ kế toán các chi phí sản xuất đã tập hợp trên tài khoản chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp trên tài
khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
b. Tài khoản sử dụng
Đối với phương pháp kê khai thường xuyên chúng hạch toán tổng hợp chi phí
sản xuất trên tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “
Kết cấu :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung )
Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí :

+Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất
+Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
+Giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành
*TK này cuối kỳ có số dư bên Nợ : phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ
cuối kỳ chưa hoàn thành .
*Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí
c. Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chi phí
*Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
*Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
*Phân bố và kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
*Giá trị phế liệu thu hồi cho sản xuất
Nợ TK 152,111,112
Có TK 154

*Giá trị sản xuất hỏng không sửa chữa được ( tính theo z )
Nợ TK 1381
Có TK154
*Phần còn lại là giá thành sản phẩm hoàn thành
Nợ TK 155
Nợ TK 632
Có TK 154
4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán tồn kho . Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ , các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục.
Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên
vật liệu thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận chi phí sản xuất
dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán.
Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp nào
cũng có sự khác biệt nhất định.
4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng
( giống phương pháp kê khai thường xuyên)
b. Trình tự hạch toán
*Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng
Nợ TK 611(6111)
Có TK 152,151
*Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng vật liệu (mua ngoài , nhận cấp phát, nhận
vốn góp ,…)
Nợ TK 611: giá chưa thuế
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK liên quan: 111,112,331,311,411
*Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho phản ánh trị giá vật liệu chưa

sử dụng
Nợ TK 152 : vật liệu tồn kho
Nợ TK 151 : trị giá vật liệu mua đang đi đường
Có TK 611 (6111)
*Xác định kết quả và kết chuyển trị giá vật liệu sử dụng cho các mục đích. Căn cứ
vào mục đích sử dụng để ghi sổ
Nợ TK 621,627,641,642

Có TK 611(6111)
*Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu chi tiết theo thời gian từng đối
tượng sử dụng.
Nợ TK 631
Có TK 621
4.2 Hạch toán nhân công trực tiếp
-Tài khoản sử dụng 622
-Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp


Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338
Có TK 335
*Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
-Tài khoản sử dụng : 627
-Trình tự hạch toán
*Tập hợp chi phí sản xuất chung

Nợ TK 627
Có TK 334,611
Có TK 338 trích lương 19%
*Chi phí công cụ dụng cụ
Nợ TK 627
Có TK 611(phân bố 1 lần )
Có TK 1421(phân bố 2 , nhiều lần )
*Chi phí khấu hao
Nợ TK 627
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn nợ TK 009
*Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tiêu thức phân bố chi phí sản xuất chung để
phân bố theo từng đối tượng
Nợ TK 631
Có TK 627
4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất

Tài khoản sử dụng 631 : “ giá thành sản xuất “ tài khoản này dùng để tổng
hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành ,
Kết cấu :
Bên Nợ :
+Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+Chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có :
+Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có )
+Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
+Kết chuyển giá trị sản phẩm hoàn thành
Cuối kỳ không có số dư
*Tài khoản 154 : giống phương pháp kê khai thường xuyên

*Trình tự hạch toán
+Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp , chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
+Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Nợ TK 631
Có TK 154
+Giá trị liệu thu hồi trong sản xuất
Nợ TK 611
Nợ TK 111, 112
Có TK 631
+ Nếu có sản phẩm hàng không sửa chữa được

Nợ TK 1381
Có TK 631
+ Cuối kỳ xác định giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 154
Có TK 631
+ Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành
 Z = D
đk
+ PS - D
ck

Nợ TK 632
Có TK 631
II. hạch toán chi phí sản xuất dưới góc độ của kế toán quản trị

Kế toán quản trị – một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán
doanh nghiệp, không chỉ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về nghiệp vụ kế toán đã
được ghi chép hệ thống hoá các thông tin trong các sổ kế toám mà còn thực hiện việc thu
thập xử lý thông tin liên quan đến tương lai các thông tin mang tính chất dự báophục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm là vấn đề cơ bản, là hạt
nhân của kế toán quản trị nói chung. Mục tiêu chung của kế toán quản trị chi phí sản xuất
là xác định được giá phí của các loại sản phẩm dịch vụ sản xuất và nhằm cung cấp thông
tin hữu ích, trợ giúp các nhà quản trị ra được các quyết định phù hợp. Do đó nghiên cứu
hạch toán chi phí sản xuất dưới góc độ của kế toán quản trị trước hết chúng ta phải xem
xét về khái niệm và cách phân loại chi phí.
1.Khái niệm và đặc điểm của chi phí sản xuất trong cách phân loại chi phí
theo chức năng hoạt động
1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất
định, những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm thì không được
xếp vào chi phí sản xuất.

1.2 Đặc điểm
Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí lao động trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những nguyên vật liệu cấu thành
thực thể của san phẩm, có giá trị lớn và có sthể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng
cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận rõ trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho
đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã được sản xuất. VD: số mét vải để may áo, số thép
để làm tủ đựng hồ sơ.
Phần lớn sản phẩm được sản xuất ra từ nhiều loại nguyên vật liệu trực tiếp, VD:

Nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất một cái giường gồm ván gỗ, lò xo và nệm.
Ngoài nguyên vật liệu chính, sản xuất sản phẩm cần có các chi phí nguyên vật liệu
gián tiếp . Nguyên vật liệu gián tiếp (hay vật liệu phụ) là những nguyên liệu có tham gia
vào việc cấu thành thực tế của sản phẩm nhưng có giá trị nhỏ và không thể xác định rõ
ràng cho từng sản phẩm như keo dán, mika của tủ mika, đinh ốc vít …vv. Hoặc là những
loại vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm làm tăng thêm chất
lượng, vẻ đẹp của sản phẩm, hoặc để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được thuận lợi
như chất xúc tác, dầu mỡ. Ngoài ra, nhiên liệu cũng được xếp vào nhóm nguyên liệu phụ
xử dụng cho quá trình sản xuất tuy rằng hình thái hiện vật của chúng không tham gia vào
thực thể của sản phẩm mà chỉ tạo ra năng lượng để phục vụ cho sản xuất như than, điện.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên
được tính thẳng cho từng đơn vị sản phẩm.
b. Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí lao động trực tiếp là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp chế
tạo sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và

chất lượng sản phẩm tạo ra. Thông thường những lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật
liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc xử dụng công cụ hay máy móc thiết bị.
Chi phí lao động trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể
xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào
đơn vị sản phẩm.
Ngoài lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp là lao động không trực tiếp tạo
ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá trình sản xuất của lao động trực tiếp. Lao động gián
tiếp không tạo ra sản phẩm trực tiếp nhưng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất.
VD: Quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy…Chi phí thanh toán cho lao động gián
tiếp không thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt nào nên phải đưa vào chi phí sản xuất
chung để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ câu chi phí lao động còn có các khoản mục chi phí cũng thuộc
chi phí lao động như: chi phí thời gian ngừng sản xuất, chi phí phụ trội, chi phí phúc lợi
lao động.

* Chi phí phụ trội phản ánh chi phí thanh toán cho người lao động trực tiếp về
khoản thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện hoạt động bình thường, bù đắp
thời gian ngừng sản xuất vào được đưa vào chi phí sản xuất chung.
* Chi phí của thời gian ngừng sản xuất phản ánh chi phí thanh toán cho người lao
động trực tiếp về khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng, cung cấp nguyên vật liệu
không kịp thời, mất điện hay do lý do nào khác ngoài ý muốn. Chi phí này thường được
phân bổ vào chi phí sản xuất chung mặc dù nó liên quan đến lao động trực tiếp
* Chi phí phúc lợi lao động gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ.
Chi phí này được tính vào chi phí lao động trực tiếp nếu lao động trực tiếp, được tính vào
lao động gián tiếp nếu chi cho lao động gián tiếp.
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để chế tạo sản phầm ngoài
chi phí NVLTT và CPNCTT. Chi phí sản xuất chung chủ yếu gồm ba lạoi chi phí. Đó là
chi phí nguyên liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và các chi phí khác.

* Chi phí NVLGT là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của
sản phẩm nếu có thì chúng không phải là chi phí NVL quan trọng.
* Chi phí lao động gián tiếp là chi phí lao động tiền lương của tất cả lao động gián
tiếp bao gồm đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, nhân viên bảo vệ phân xưởng,
thợ sửa chữa bảo trì máy móc dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nới chung lao
động gián tiếp đóng vai trò hỗ trợ đối với lao động trực tiếp.
* Chi phí phân xưởng khác: nhóm này gồm các chi phí cẩn thiết khác để vận hành
phân xưởng. Ví dụ như chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi
phí điện nước, chi phí động lực, chi phí bảo hiểm chống cháy.
* Chi phí sản xuất chung có đặc điểm là:
Thứ nhất: Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau
Thú hai : Các khoản mục thuộc chi phí chung đều có tính gián tiếp với từng đơn vị
sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm
Thứ ba : Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.

Thứ tư : Do nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau
quản lý và rất khó kiểm soát.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính được trực tiếp vào sản
phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm thông qua việc phân theo tiêu thức thích hợp.
Sau đây là cách hạch toán ba khoản mục chi phí vào sản phẩm:
2. Sự khác nhau giữa cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán
tài chính
Kế toán là công cụ quản lý nhằm tập hợp, xử lý, phân loại và cung cấp thông tin
cho các đối tượng sử dụng thông tin như: Chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách hàng cổ
đông, cơ quan quản lý, ngân hàng…. Tuy nhiên kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông
tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp còn các thông tin phục vụ điều hành, quản
lý nội bộ doanh nghiệp phải được một bộ phận kế toán khác đó là bộ phận kế toán quản
trị cung cấp.ở các nước tiến tiến kế toán tiàn chính vào kế toán quản trị đều được chú

trọng trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Với tiến bộ của khoa học công
nghệ và công nghệ thông tin các vấn đề thuộc về ghi sổ kế toán và tính toán chi phí sản
phẩm không còn là sự bận tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do sự khác nhau cơ
bản giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp về mục đích, đối tượng phục
vụ, các nguyên tắc cung cấp thông tin và phạm vi thông tin mà dẫn tới sự khác nhau giữa
các cách phân loại chi phí của kế toán quản trị và kế toán tài chính doanh nghiệp.
Dưới góc độ của kế toán quản trị chi phí được sử dụng trong nhiều trường hợp
khác nhau. Bởi lẽ có rất nhiều loại chi phí và những chi phí này được sắp xếp phân loại
theo nhiều tiêu thức tuỳ theo nhu cầu thông tin cần cho việc ra quyết định. Vì vậy, chi phí
trong kế toán quản trị được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
a, Phân loại theo chức năng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí gồm:
 Chi phí sản xuất
 Chi phí ngoài sản xuất
 Chi phí thời kỳ và chi phí sản xuất.
Trong đó: Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và tiếp thị và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu
phải biết cách phân loại chi phí thành chi phí sản xuất cũng cần lưu ý rằng trong cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp sản xuất chỉ có chức năng đó là: sản xuất, bán hàng, tiếp thị và quản
lý hành chính.
b, Phân loại chi phí theo cách ứng sử chi phí
Mục đích của sự phân loại này là cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc
lập kế hoạch kiểm tra và điều tiết chi phí cho phù hợp. Nghĩa là căn cứ vào thông tin do
kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù
hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đố có các biện pháp hữu
hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.

×