Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

SKKN Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương Chất khí Vật lí lớp 10 – THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 76 trang )

Đề tài:
VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
VÀO CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ LỚP 10 - THPT
(Lĩnh vực: Vật lí)


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2

Đề tài:
VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
VÀO CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ LỚP 10 - THPT
(Lĩnh vực: Vật lí)

Họ và tên : Hồ Thị Đức
Tổ

: Khoa học tự nhiên

Năm học : 2021 – 2022
Điện thoại : 0975 149 868


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
HS

Học sinh

GV



Giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GDPT

Giáo dục phổ thông

NL

Năng lực

CNTT

Công nghệ thông tin

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................ 2
6. Đóng góp của đề tài.............................................................................................. 3
6.1. Về mặt lí luận ................................................................................................... 3
6.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 4
1.1. Phương pháp dạy và học tích cực ..................................................................... 4
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học tích cực ....................................................... 4
1.3. Năng lực ............................................................................................................ 5
1.4. Dạy học định hướng phát triển năng lực vật lý cho học sinh ........................... 6
1.5. Dạy học giải quyết vấn đề ................................................................................. 7
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 9
2.1. Thực trạng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề ở trường THPT ..................... 9
2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ............................................. 11

3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................... 12
3.1. Tổng quan chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ................................ 12
3.1.1. Vị trí, đặc điểm chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT..................... 12
3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ............ 12
3.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực học
sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ........................................... 13
3.2.1. Định hướng phát triển một số năng lực trong dạy học giải quyết vấn đề của
chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT ......................................................... 13
3.2.2. Kĩ thuật dạy học, phần mềm hỗ trợ .............................................................. 14
3.2.3. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp
10 – THPT .............................................................................................................. 18


3.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học giải quyết vấn đề các nội dung kiến thức của
chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT .......................................................... 20
3.2.5. Giáo án dạy các nội dung kiến thức của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí 10 THPT ....................................................................................................................... 27
4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 51
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 51
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 51
4.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 51
4.4. Tiến hành thực nghiệm..................................................................................... 51
4.4.1. Chuẩn bị cho TNSP ....................................................................................... 51
4.4.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 51
4.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 52
4.5.1. Kết quả các bài kiểm tra ................................................................................ 52
4.5.2. Kết quả phát triển năng lực cho học sinh (Lớp thực nghiệm 10A2) ............ 52
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 54
1. Kết luận ............................................................................................................... 54
2. Kiến nghị và đề xuất............................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56

PHỤ LỤC .................................................................................................................


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên (GV) đã được tiếp cận với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng
chúng cịn hạn chế, có khi cịn máy móc, lạm dụng. Đại đa số GV chưa tìm được
"chỗ đứng" của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Phần lớn GV, những người có mong muốn sử dụng phương pháp dạy học (PPDH)
mới đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo án" do học sinh (HS) khơng
hồn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố
gắng nhưng việc sử dụng các PPDH tích cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được
hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo của HS; việc tăng cường hoạt động học tập
cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá của GV và
sự tự đánh giá của HS trong quá trình dạy học.
Một trong những định hướng lớn hiện nay của giáo dục nước ta trong vấn đề
đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực HS. Làm thế
nào để phát triển năng lực HS? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền
giáo dục hiện nay mà chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đang hướng tới.
Trong q trình cơng tác, trải qua nhiều PPDH tích cực tôi luôn tự hỏi làm thế nào
để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân nhận thấy rằng phải làm cho HS phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động khám phá những điều chưa biết dựa trên những
điều mà các em đã tích lũy được. Để có một bài giảng thu hút được HS, giúp phát
triển năng lực HS địi hỏi mỗi GV phải tìm tịi, cập nhật các phương pháp, kĩ thuật
dạy học mới phù hợp với từng đối tượng HS. Dạy học dựa trên phát triển năng lực
là chìa khóa để nâng cao chất lượng dạy và học. Do đó dạy học theo hướng phát
triển năng lực HS chú trọng lấy HS làm trung tâm và GV là người hướng dẫn, giúp

các em chủ động trong việc đạt được năng lực theo yêu cầu đặt ra, phù hợp với đặc
điểm cá nhân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học
nhằm phát triển tối đa năng lực của HS, trong đó, HS tự mình hồn thành nhiệm vụ
nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Năng lực vật lí được hình thành và phát triển tốt nhất thơng qua tổ chức cho
HS hoạt động tìm tịi, khám phá, giải quyết vấn đề. Và dạy học giải quyết vấn đề
đáp ứng được điều đó.
Chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT là chương có nhiều con đường
để cho HS tiếp cận các kiến thức như: Dựa trên phân tích lý thuyết, dựa trên
nghiên cứu thực nghiệm, vận dụng giải thích thực tiễn. Chính vì thế có nhiều cơ
hội để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động cho HS trong học tập.
Từ những lí do đó tơi chọn đề tài “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo
định hướng phát triển năng lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10
– THPT” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng
PPDH giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm góp phần

1


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
nâng cao chất lượng dạy học mơn Vật lí lớp 10 nói riêng và chất lượng dạy học
Vật lí ở trường phổ thơng nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học giải quyết vấn
đề (GQVĐ) chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT để góp phần nâng cao
chất lượng học tập mơn Vật lí cho học sinh THPT.
Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. Giúp cho GV có kĩ
năng tốt nhất trong việc vận dụng PPDH tích cực để dạy HS trong mơn Vật lí ở
trường THPT cho phù hợp với nội dung.

Nghiên cứu vận dụng dạy học GQVĐ theo định hướng phát triển năng lực HS
vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí 10 – THPT nhằm hồn thiện lí luận về vận dụng
dạy học GQVĐ theo định hướng phát triển năng lực HS; với việc ây dựng một
phương án vận dụng dạy học mới hỗ trợ cho phương án vận dụng dạy học hiện
hành để dạy học toàn diện hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận: Chương trình, sách giáo khoa Vật lí 10 THPT hiện
hành, chương trình GDPT mới và các tài liệu về dạy học giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu thực trạng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề ở trường THPT.
Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT.
Xây dựng tiến trình dạy học và vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định
hướng phát triển năng lực HS một số bài của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 –
THPT vào tiết dạy.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và
tính hiệu quả của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển
năng lực học sinh đã ây dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,...có liên quan.
Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ,...
Thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp thống kê toán học, ử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
5. Kế hoạch nghiên cứu
STT

Thời gian

1

Từ 09/2021

đến 10/2021

Nội dung cơng việc
Sản phẩm
- Tìm hiểu thực trạng và chọn
- Bản đề cương chi tiết
đề tài, viết đề cương nghiên
của đề tài
cứu

2


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
- Nghiên cứu lí luận dạy học, - Tập hợp lý thuyết
PPDH tích cực của bộ môn.
của đề tài.
2

Từ 11/2021
đến 12/2021

- Khảo sát thực trạng, tổng hợp - Xử lý số liệu khảo
số liệu năm trước.
sát được.
- Trao đổi với đồng nghiệp và - Tổng hợp ý kiến của
đề xuất sáng kiến kinh nghiệm đồng nghiệp.
- Xử lí kết quả trước
khi thử nghiệm đề tài.


3

- Kiểm tra trước thực nghiệm.
Từ 01/2022
đến 20/03/2022 - Áp dụng thực nghiệm.

4

Từ 21/03/2022 - Viết sơ lược sáng kiến.
đến 25/03/2022 - Xin ý kiến của đồng nghiệp.

5

Sáng kiến kinh nghiệm
Từ 26/03/2022 Hồn thành sáng kiến kinh
chính thức chấm cấp
đến 31/03/2022 nghiệm
trường

6

Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến
Từ 01/04/2022
Hoàn thành sáng kiến
kinh nghiệm sau khi chấm cấp
đến 20/04/2022
kinh nghiệm nộp Sở
trường


- Tổng hợp và ử lí kết
quả thử nghiệm đề tài.
- Bản thảo sáng kiến.
- Tập hợp đóng góp
của đồng nghiệp.

6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về mặt lí luận
Góp phần hồn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học Vật lí ở lớp 10 nói
riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục
THPT mới.
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong mơn vật lí.
Đề uất phương án vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
Góp phần đổi mới PPDH mơn Vật lí theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của HS.
6.2. Về mặt thực tiễn
Thiết kế quy trình dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Thực hiện có hiệu quả quy trình dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng
phát triển năng lực học sinh đảm bảo yêu cầu đổi mới hiện nay trong dạy học.
3


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phương pháp dạy và học tích cực

Thuật ngữ “Phương pháp dạy học tích cực” được dùng để chỉ những phương
pháp giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Đề
cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập và phát
triển tính sáng tạo của HS. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được
định hướng bởi GV, HS không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào
q trình tìm kiếm, khám phá kiến thức, vận dụng kiến thức để GQVĐ trong thực
tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
Bản chất của dạy và học tích cực là khai thác động lực học tập ở HS để phát
triển chính HS. Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho HS
thích ứng với đời sống ã hội.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học tích cực
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy được
tính tích cực nhận thức của HS. Nói cách khác là “Dạy học lấy hoạt động của HS
làm trung tâm”. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực có nghĩa là
hoạt động học tập phải được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động cá nhân
và hoạt động hợp tác, trong mối quan hệ tương tác giữa GV – HS, HS – HS trong
mơi trường học tập thân thiện, an tồn. Trong dạy học tích cực, HS là chủ thể hoạt
động, GV đóng vai trị người tổ chức hướng dẫn, địi hỏi GV phải có kiến thức sâu,
rộng, có kĩ năng sư phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc đổi mới
PPDH theo hướng tích cực mới đạt hiệu quả. Hoạt động của GV và HS trong dạy
học tích cực được thể hiện ở sơ đồ sau:
Định hướng
Giáo
viên

Nghiên cứu,
tìm hiểu

Tổ chức


Thực hiện

Hỗ trợ, cố vấn,
đánh giá

Tự đánh giá,
tự điều chỉnh

Học
sinh

Về mục đích ta thấy dạy học tích cực có hiệu quả hơn, bài học phải sinh động
hơn. Quan hệ của GV với HS, HS với HS phải tốt hơn. Hoạt động học tập cũng
phong phú hơn, HS được hoạt động nhiều hơn. GV có cơ hội giúp đỡ HS nhiều
hơn. Quan tâm đến nhiều hơn tới sự phát triển cá nhân, tính sáng tạo của HS.

4


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
1.3. Năng lực
Năng lực (NL) là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như động cơ, thái độ, hứng thú, niềm tin, ý chí,...
NL của cá nhân được hình thành qua hoạt động và được đánh giá qua phương
thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Theo chương trình GDPT mới, giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS
5 phẩm chất và 10 năng lực.


Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung: là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho
mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các NL
này được hình thành và phát triển dựa trên sự di truyền của con người, quá trình
giáo dục và thông qua trải nghiệm cuộc sống. Các NL này đáp ứng yêu cầu của
nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
+ Năng lực năng lực chuyên biệt: Là sự thể hiện có tính chun biệt nhằm đáp
ứng u cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. NL chung và
NL chuyên biệt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ sung cho nhau, NL riêng được
phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong điều kiện tồn tại năng lực chung. NL
có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri

5


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
thức kĩ năng, kĩ ảo và bộc lộ qua trí thức, kĩ năng, kĩ ảo. NL được hình thành và
phát triển trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn
luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất.

1.4. Dạy học định hướng phát triển năng lực vật lý cho học sinh
Với cách hiểu về năng lực, việc dạy học định hướng phát triển NL về bản chất
chỉ là cần và coi trọng thực hiện mục tiêu dạy học hiện tại ở các mức độ cao hơn,
thông qua việc yêu cầu HS “vận dụng những kiến thức, kĩ năng một cách tự tin,
hiệu quả và thích hợp trong hồn cảnh phức hợp và có biến đổi, trong học tập cả
trong nhà trường và ngoài nhà trường, trong đời sống thực tiễn”. Việc dạy học thay
vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ
tích cực ở HS thì cịn hướng tới mục tiêu a hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng
được hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với

HS. Nói một cách khác việc dạy học định hướng phát triển NL về bản chất không
thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một môi
trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức, sử

6


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc dạy học định hướng phát
triển NL được thể hiện ở trong các thành tố quá trình dạy học như sau:
- PPDH phải phù hợp với tiến trình nhận thức của HS. PPDH phải đi từ cụ
thể đến trừu tượng; từ dễ đến khó; khơng chỉ coi trọng tính logic của khoa học toán
học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của
HS.
- Quán triệt tinh thần “lấy HS làm trung tâm”. PPDH phải phát huy được tính
tích cực, tự giác, chú ý nhu cầu, NL nhận thức, cách thức học tập khác nhau của
từng cá nhân HS; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó HS được
tham gia tìm tịi, phát hiện, suy luận GQVĐ.
- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực.
Kết hợp được nhuần nhuyễn, sáng tạo kĩ thuật dạy học tích cực với việc vận dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học
trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học
vào thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức cốt lõi,
kiến thức vận dụng và các thành phần khác.
- Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp. Sử dụng đủ và hiệu
quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với mơn Vật lý; có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng
HS; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học
hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả.

1.5. Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học GQVĐ là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS được đặt trong
một tình huống có vấn đề mà bản thân HS chưa biết cách thức, phương tiện (tri
thức, kĩ năng...) cần phải nổ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
Khi thực hiện dạy học GQVĐ cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, hiệu quả (cả cho cá nhân, nhóm).
- Thời gian đủ để nhận biết, lập kế hoạch và thực hiện, kết luận nhất là với
vấn đề dành cho nhóm.
- Cần đảm bảo một số phương tiện thực hiện GQVĐ nhất là với các vấn đề
cần khảo sát, thí nghiệm...
Bản chất của dạy học GQVĐ là GV tạo ra những tình huống có vấn đề, hướng
dẫn HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để GQVĐ
và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được mục đích học
tập.
Dạy học GQVĐ có ba đặc trưng quan trọng là:
- Chứa đựng tình huống có vấn đề liên quan đến nội dung học tập.

7


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
- Q trình thực hiện dạy học GQVĐ được chia thành những giai đoạn, những
bước có tính mục đích chun biệt.
- Dạy học GQVĐ bao gồm nhiều hình thức tổ chức đa dạng, lơi cuốn HS
tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo dưới sự chỉ đạo dẫn dắt, gợi mở của GV.
Dạy học GQVĐ có vai trị quan trọng trong dạy học cụ thể là:
- Giúp phát huy cao tính tích cực, tự giác, độc lập sáng tạo của HS. Thông
qua dạy học GQVĐ học sinh được thể hiện vai trò trung tâm của mình trong hoạt
động nhận thức.

- Rèn luyện cho HS năng lực GQVĐ và sáng tạo. Đây là một năng lực quan
trọng và cần thiết trong cuộc sống để con người có thể sống và làm việc trong ã
hội. Giúp cho cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và
phức tạp.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng tự học, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng tự tổ chức,
tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học của chính mình.
- Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy logic. Bởi lẽ, để giải quyết vấn đề HS
cần phải có sự quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa để rút ra kết
luận.
Tuy nhiên, dạy học GQVĐ đòi hỏi GV đầu tư thời gian và cơng sức, phải có
năng lực sư phạm tốt để ây dựng các tình huống có vấn đề, tổ chức hướng dẫn HS
tìm tịi để phát hiện và GQVĐ.
Dạy học GQVĐ gồm các mức độ sau:
- Mức 1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ. HS thực hiện cách GQVĐ theo
hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
- Mức 2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách GQVĐ. HS thực hiện cách
GQVĐ với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.
- Mức 3: GV cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện và
ác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải
pháp. HS thực hiện giải pháp để GQVĐ. GV và HS cùng đánh giá.
- Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh GQVĐ, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc.
Quy trình dạy học GQVĐ gồm 4 giai đoạn sau:

8


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”

Nhận biết vấn đề
Học sinh tiếp cận tình huống có vấn đề được gợi ý hoặc giáo
viên kích thích học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề.

Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Học sinh đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các
phương án và lập kế hoạch giải quyết vấn đề.

Thực hiện kế hoạch
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.

Kiểm tra, đánh giá và kết luận
Học sinh rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề, từ đó lĩnh
hội được tri thức, kĩ năng hoặc vận dụng được kiến thức, kĩ
năng để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề ở trường THPT
Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng việc vận dụng dạy học GQVĐ ở bộ môn
Vật lý THPT tôi đã tiến hành khảo sát bằng cách sử dụng phiếu điều tra dành cho
20 GV dạy Vật lí ở một số trường trên địa bàn Quỳnh Lưu, Hoàng Mai ( em ở phụ
lục 1a) và phiếu điều tra dành cho 88 HS trường THPT Hoàng Mai 2 ( em ở phụ
lục 1b) với mục đích thu thập thơng tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực
trạng dạy học GQVĐ ở bộ môn Vật lý ở trường phổ thông. Phiếu khảo sát GV và
HS (có trong Phụ lục kèm theo). Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các
phiếu điều tra, kết quả cho thấy như sau:
5% 5%

25%

Thỉnh thoảng

Thường xuyên nhưng chưa bài bản

65%

Vận dụng rất bài bản theo các bước

Không vận dụng

Biểu đồ 1. Thống kê về mức độ vận dụng dạy học
giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí
9


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
10%

Tốn nhiều thời gian để tìm hiểu về
phương pháp
Năng lực bản thân

10%
20%

60%

Trình độ của học sinh
Tất cả các yếu tố trên

Biểu đồ 2. Thống kê về những nguyên nhân khó khăn trong

việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

11% 5%
5%

Năng lực nhận thức vật lí
79%

Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Tất cả các năng lực trên

Biểu đồ 3. Thống kê về các năng lực phát triển cho HS qua
dạy học giải quyết vấn đề mơn Vật lí
14% 11%

9%

Thí nghiệm
Bài tập
Các câu hỏi

66%

Các giả thuyết

Biểu đồ 4. Thống kê về các biện pháp HS được giao để giải
quyết vấn đề trong dạy học vật lí

9%


5%

Rất hứng thú
Hứng thú

27%
59%

Bình thường
Khơng hứng thú

Biểu đồ 5. Thống kê về mức độ hứng thú của HS khi được
GV tạo tình huống học tập
Từ số liệu điều tra đó có thể thấy đã có nhiều GV quan tâm đến PPDH giải
quyết vấn đề để phát triển năng lực cho HS nhưng lại chưa nắm được quy trình
cũng như vận dụng PPDH này một cách bài bản; Chưa quan tâm đến việc tạo hứng
thú cho HS trong quá trình học tập, lĩnh hội và vận dụng tri thức.

10


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
Trước những thực trạng, tồn tại, hạn chế đó, tơi nghĩ cần phải đưa ra các giải
pháp để thiết kế các hoạt động dạy học GQVĐ theo định hướng phát triển năng lực
HS với các bước ây dựng và tiến hành một cách “bài bản” để hướng đến việc phát
triển năng lực HS đáp ứng với yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục trong giai đoạn
mới và đáp ứng xu thế về yêu cầu đầu ra cho HS.
2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài

2.2.1 Thuận lợi
Nhiều GV tham gia các các lớp bồi dưỡng, tập huấn của Sở, tham gia học các
module về đổi mới PPDH đặc biệt là các nội dung liên quan đến dạy học phát triển
NL.
Một số GV đã vận dụng được các PPDH tích cực trong dạy học; kĩ năng sử
dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động dạy
học để hướng đến phát triển NL cho HS.
Có nhiều cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho HS THPT nhằm
khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và vận dụng
kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống; góp phần thúc
đẩy đổi mới hình thức tổ chức và PPDH; đổi mới hình thức và phương pháp đánh
giá kết quả học tập; phát triển năng lực HS.
Đơng đảo GV có nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH. Nhiều GV đã ác
định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm
tra đánh giá.
Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới PPDH những năm qua đã được đặc biệt chú
trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang được triển khai thực
hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện dạy học và áp dụng
công nghệ thông tin - truyền thông ở các trường THPT, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đổi mới PPDH.
2.2.2. Khó khăn
Số GV thường uyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH, các
kĩ thuật dạy học cũng như sử dụng các PPDH phát triển NL của HS còn chưa
nhiều. Nhiều GV còn mơ hồ, lúng túng, không hiểu những PPDH hiện đại, phát
triển năng lực HS. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết.
Sự hiểu biết của GV về các PPDH, kĩ thuật dạy học tích cực cịn hạn chế, chủ
yếu mới dừng lại ở mức độ "biết" một cách rời rạc, thiếu tính hệ thống; chưa làm
chủ được phương pháp mới nên GV "vất vả" hơn khi sử dụng so với các phương
pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng.
Nhiều GV sử dụng PPDH tích cực mang tính hình thức, đơi khi cịn máy móc

dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo

11


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
của HS; hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo
PPDH tích cực hạn chế.
Nhiều GV có vận dụng dạy học GQVĐ hằng ngày trong tiết học nhưng chưa
bài bản, các bước tiến hành chưa có chiều sâu, chưa đưa ra công cụ đánh giá cho
mỗi giai đoạn và cũng chưa chú trọng xem mục đích của giai đoạn đó là hướng đến
việc phát triển NL nào cho HS.
Một số hoạt động vận dụng dạy học GQVĐ mà GV đưa ra chỉ có HS có học
lực khá, giỏi nhiệt tình tham gia cịn nhóm HS có học lực trung bình, yếu lại khơng
tích cực khi tham gia học tập. Lâu dần làm các em thấy “sợ” môn học và mất dần
u thích bộ mơn. Một số HS chưa hợp tác khi vận dụng dạy học GQVĐ do quy
trình và cách thức áp dụng mà GV đưa ra không hấp dẫn nên hiệu quả chưa cao.
Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua
điểm số đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc-chép"
thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Hoạt
động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp
chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.
3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Tổng quan chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT
3.1.1. Vị trí, đặc điểm chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT
Chương “CHẤT KHÍ” là chương đầu tiên của phần II Nhiệt học, nó là cơ sở
và nền tảng đề nghiên cứu các kiến thức tiếp theo.
Nội dung kiến thức của chương “CHẤT KHÍ” được thể hiện trong sách giáo
khoa Vật lý lớp 10 hiện hành gồm 4 bài (gồm 5 tiết):

Bài 28: Cấu tạo chất, Thuyết động học phân tử chất khí.
Bài 29: Q trình đẳng nhiệt, Định luật Bơi-lơ – Ma-ri-ốt.
Bài 30: Q trình đẳng tích, Định luật Sác-lơ.
Bài 31: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT
3.1.2.1. Về kiến thức
- Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động lực học phân tử chất khí
- Nêu được đặc điểm của khí lí tưởng.
- Phát biểu và viết được biết thức của các định luật Bôi lơ – Ma ri ốt, định luật
Sác – lơ; viết được hệ thức liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ tuyệt đối của q trình
đẳng áp.
- Vẽ được các đường đẳng nhiệt, đẳng tích và đẳng áp.
- Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là gì?
12


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
- Viết được phương trình trạng thái khí lí tưởng.
3.1.2.2. Về kỹ năng
- Vận dụng được các kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng liên
quan.
- Vận dụng được các định luật chất khí và phương trình trạng thái khí lí tưởng
để giải một số bài tập.
- Có kĩ năng làm thí nghiệm và vận dụng phương pháp ử lí các số liệu thu
được bằng thí nghiệm vào việc ác định mối liên hệ giữa các đại lượng trong các
đẳng quá trình.
3.1.2.3. Về thái độ tình cảm
- Hứng thú tham gia ây dựng bài học, đưa ra được các dự đoán, giải pháp đề
giải quyết nhiệm vụ được giao.

- Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong các hoạt động nhóm.
3.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng
lực học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT
3.2.1. Định hướng phát triển một số năng lực trong dạy học giải quyết
vấn đề của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT
3.2.1.1. Định hướng phát triển năng lực chung
NL tự chủ và tự học. Với dạy học GQVĐ, HS được tham gia các hoạt động
thực hành, thiết kế và thực hiện các phép đo đại lượng vật lí; đặc biệt là trong việc
thực hiện hoạt động tìm hiểu khoa học. Do vậy NL tự chủ và tự học được hình
thành và phát triển.
NL giao tiếp và hợp tác. Với dạy học GQVĐ, HS sẽ thực hiện các bài thực
hành, thực tập theo nhóm. Khi thực hiện các nhiệm vụ học tập này, HS được trao
đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập. Đó là những cơ hội tốt để HS có
thể hình thành và phát triển NL giao tiếp và hợp tác.
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong dạy học GQVĐ, NL giải quyết vấn
đề và sáng tạo được hình thành, phát triển trong đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, thơng qua việc vận
dụng kiến thức, kĩ năng vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3.2.1.2. Định hướng phát triển năng lực vật lí
NL nhận thức vật lí. Để phát triển NL nhận thức vật lí, GV cần tạo cho HS
cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành
kiến thức, kĩ năng mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó HS có thể diễn
đạt hoặc mơ tả bằng cách riêng, phân tích, giải thích so sánh, hệ thống hố, áp
dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết thành cơng tình

13


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”

huống, vấn đề trong học tập; qua đó, kết nối được kiến thức, kĩ năng mới với
vốn kiến thức, kĩ năng đã có.
NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. Để phát triển NL tìm hiểu
thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, GV cần tạo điều kiện để HS đưa ra câu hỏi,
ác định vấn đề cần tìm hiểu, tự tìm các bằng chứng để phân tích thơng tin, kiểm
tra các dự đoán, giả thuyết qua việc tiến hành thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu
thập thơng tin qua sách, mạng Internet,...; đồng thời chú trọng các bài tập đòi hỏi
tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội
dung gắn với thực tiễn thể hiện bản chất vật lí, giảm các bài tập tính tốn,...
NL vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Để phát triển NL vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học, GV cần chú ý tạo cơ hội cho HS tương tác tích cực thơng
qua q trình phát hiện, đề xuất ý tưởng, GQVĐ bằng cách: đưa ra phán đoán và
ây dựng giả thuyết; lập kế hoạch thực hiện; tìm kiếm thơng tin qua tài liệu in và
tài liệu đa phương tiện; thu thập, lưu trữ dữ liệu từ các thí nghiệm trong phịng
thực hành hoặc quan sát ở thiên nhiên; phân tích, ử lí, đánh giá các dữ liệu dựa
trên các tham số thống kê đơn giản; so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút
ra được kết luận; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; vận dụng kiến thức, kĩ
năng vật lí để đưa ra những phản hồi hợp lí hoặc giải quyết thành cơng tình
huống, vấn đề mới trong học tập, trong cuộc sống.
3.2.2. Kĩ thuật dạy học, phần mềm hỗ trợ
3.2.2.1. Kĩ thuật dạy học
3.2.2.1.1. Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận
ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như
khăn trải bàn.
Ý kiến cá nhân
ý
kiến


nhân

Ý kiến chung của
cả nhóm

ý
kiến

nhân

ý kiến cá nhân

Sơ đồ: kỹ thuật “Khăn trải bàn” dành cho nhóm 4 người
Cách tiến hành
HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ
giấy khổ lớn.

14


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần
ung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm.
Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần ung quanh.
Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ
được giao vào ơ của mình trong thời gian quy định.
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần
trung tâm của “khăn trải bàn”.

3.2.2.1.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ là kĩ thuật dạy học tích cực trong đó GV tổ chức cho HS
thành nhiều nhóm nhỏ hoặc cá nhân HS và hướng dẫn HS cùng hợp tác, trao đổi ý
kiến nhằm giải quyết các nhiệm vụ trong học tập.
Các bước tiến hành:
B1: Chia nhóm hoặc cá nhân HS
B2: Giao nhiệm vụ
B3: Tổ chức hoạt động
B4: Báo cáo kết quả theo nhóm hoặc cá nhân
B5: GV nhận ét, đánh giá và kết luận
3.2.2.2. Phần mềm hỗ trợ
3.2.2.2.1. Padlet
Padlet là một ứng dụng web 2.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một
giao diện để HS và GV cùng tương tác trực tuyến; GV có thể chia sẻ nguồn học
liệu: văn bản, video, hình ảnh, đường link trang web,…; HS có thể chia sẻ, cập
nhật và lưu trữ các sản phẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh
giá,…
Padlet là ứng dụng web, GV không cần cài đặt; GV chỉ cần truy cập vào trang
có ba hình thức đăng nhập Padlet là: đăng nhập với tài khoản
Google, đăng nhập với tài khoản Microsoft và đăng nhập với tài khoản Apple; sau
khi đăng nhập với tài khoản, GV lựa chọn gói miễn phí (3 trang padlet/tài khoản;
dung lượng 10 MB;…); GV chọn kiểu định dạng trang Padlet và bắt đầu thiết
kế;…
Chức năng
- Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,...
- Sắp ếp các nội dung và phân chia theo hàng, côt, phục vụ cho hoạt động
học theo nhóm
- Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mơ tả một q trình,…
15



“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
- Lập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ
- Chụp ảnh, quay phim từ các thiết bị ngoại vi và đưa lên tường
- Có thể chia sẻ đường liên kết đến tảng web khác
- Tạo/chỉnh sửa bài đăng, chia sẻ nội dung để mọi người có thể cùng trao đổi
sản phẩm, thảo luận
- Lựa chọn các chế độ: Công khai bài đăng, riêng tư hoặc yêu cầu mật khẩu
truy cập
- Có thể lưu, uất ra dưới dạng file hình ảnh, pdf, E cel,…
Ứng dụng trong dạy học
Tạo kênh giao tiếp và làm việc trực tuyến cho các nhóm học sinh
Ý tưởng: GV cần tạo một kênh giao tiếp và làm việc nhóm trực tuyến cho HS
khi HS khơng có điều kiện gặp mặt nhau trực tiếp với nhau.
Thực hiện:
- Điều kiện thực hiện: GV và HS có máy vi tính/máy tính bảng có kết nối
Internet.
- Phương án thực hiện:
+ GV cần chuẩn bị tài liệu hướng dẫn cho HS về cách sử dụng trang Padlet;
+ HS tìm hiểu cách tạo trang Padlet và tham khảo kĩ năng làm việc theo
nhóm;
+ HS chuẩn bị các nội dung cần thiết sẽ đăng tải lên nền trang Pallet của
nhóm;
+ GV chia nhóm HS và hướng dẫn từng nhóm HS tạo kênh giao tiếp riêng để
làm việc trực tuyến với nhau bằng trang Padlet; hướng dẫn các kĩ thuật cơ bản trên
trang và kĩ năng làm việc nhóm; theo dõi q trình làm việc nhóm của HS;
+ Một thành viên đại diện cho mỗi nhóm tạo trang Padlet; thêm các thành
viên khác và GV với quyền có thể chỉnh sửa trang;
+ Các thành viên trong nhóm trao đổi thơng tin và làm việc trực tuyến với

nhau.
3.2.2.2.2. Google Classroom
Google Classroom là một ứng dụng web miễn phí hỗ trợ dạy học trực tuyến
(learning platform/LMS) - thành phần con của bộ công cụ G Suite For Education
được phát triển bởi Google LLC giúp người dùng (giáo viên) tổ chức và quản lí các
lớp học ảo (virtual classroom) với một hệ thống các tài nguyên học tập, cùng các
diễn đàn thảo luận, nộp sản phẩm học tập và chia sẻ thơng tin. Nói cách khác,
người dùng có thể tham gia vào các lớp học trực tuyến để học dễ dàng và thuận
tiện.
16


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
Chức năng
- Tổ chức và quản lí lớp học trực tuyến;
- Tích hợp nhiều phần mềm tiện ích của Google vào cùng một ứng dụng, cho
phép ây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy (Google Doc); thiết kế và trình
diễn các tài liệu, bài giảng, học liệu điện tử (Google Slide); kiểm tra, đánh giá quá
trình và kết quả học tập của học sinh (Google Form); tổ chức dạy học/giáo dục trực
tuyến đồng bộ theo thời gian thực (Google Meet);
- Tổ chức hoạt động học tập trực tuyến (cho học sinh).
Định hướng sử dụng
Giai đoạn

Thao tác

Chuẩn bị

- Sử dụng trình duyệt web và truy cập địa chỉ

(hoặc có thể tải ứng dụng về
máy)
- Đăng kí tài khoản Google (sử dụng tài khoản có sẵn/được
cấp)
- Tạo lớp học (mới hoặc tái sử dụng bằng cách sao chép lại)
- Đăng tải các bài viết/tệp tin lên lớp học

Thiết kế

- Xây dựng hoạt động học tập (xem bài giảng, làm bài tập, thảo
luận)
- Thêm/bớt học sinh vào/ra lớp học

Sử dụng

- Quản lí và điều hành lớp học (đăng tải bài viết/tệp tin, giao
bài tập, tổ chức kiểm tra, giám sát và phản hồi, chấm điểm,…)
- Tổ chức các buổi học trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực

Lưu trữ

- Lớp học mặc định được lưu trữ trên hệ thống của Google
(hoặc có thể tải về các bài tập, bài kiểm tra, danh sách điểm,…
để lưu trữ lại dữ liệu lớp học trên máy tính cá nhân).

Ứng dụng trong dạy học
Tổ chức lớp học trực tuyến ở dạng từ a hoàn toàn (fully e-Learning)
Ý tưởng: Giáo viên cần tạo và quản lí một lớp học ảo - virtual classroom để
tiến hành dạy học trực tuyến hoàn toàn qua mạng Internet cho học sinh khi triển
khai hoạt động vận dụng trong bài học.

Thực hiện:
- Giáo viên: Sử dụng Google Classroom để tạo lớp học trực tuyến, ây
dựng và tổ chức sẵn hoạt động học tập vận dụng, thêm/bớt học sinh vào lớp học,

17


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
tổ chức hoạt động dạy học trực tuyến, trao đổi, thảo luận, giám sát, phản hồi và
chấm điểm cho HS.
- Học sinh: Tham gia vào lớp học trực tuyến, thực hiện nhiệm vụ học tập;
nộp sản phẩm; thực hiện trao đổi và thảo luận với GV và HS trong lớp.
3.2.3. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề chương “CHẤT KHÍ”
Vật lí lớp 10 – THPT
Nội dung kiến thức vật lí chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT chủ yếu
là định luật vật lí nên trong khn khổ sáng kiến này tơi sẽ trình bày cụ thể quy
trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề nội dung kiến thức vật lí này.
Giai đoạn 1: Nhận biết vấn đề
Làm nảy sinh vấn đề cần giải quyết từ tình huống (điều kiện) xuất phát
Giải pháp: GV cung cấp các dụng cụ thí nghiệm tự tạo và tình huống từ các
dụng cụ đó, yêu cầu HS nêu các dự đoán rồi cho HS làm thí nghiệm định tính để
HS phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
Phát biểu vấn đề cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời):
Giải pháp: GV định hướng HS phát biểu vấn đề cần giải quyết (mối quan
hệ giữa các đại lượng A và B là gì? A và B có mối quan hệ với nhau như thế nào?
A phụ thuộc vào B, C… như thế nào?)
=> Phương án đánh giá ở giai đoạn 1 này là:
- GV đánh giá
+ Minh chứng đánh giá là phần trình bày bằng lời của HS (phân tích tình

huống, phát hiện vấn đề, phát biểu vấn đề).
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát, nghe.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Suy đoán giải pháp GQVĐ:
Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
Giải pháp:
- GV tổ chức cho HS đưa ra các giả thuyết: GV dùng kĩ thuật giao nhiệm vụ
hoặc GV yêu cầu HS quan sát một cách có chủ đích về các đại lượng liên quan tới
tình huống có vấn đề, sau đó vận dụng các tri thức đã có để ây dựng giả thuyết
dựa trên cơ sở quan sát đó.
- Với mỗi tình huống có vấn đề, HS có thể đưa ra nhiều giả thuyết nên GV
cần định hướng cho HS chọn lọc lại một giả thuyết đáng tin cậy nhất. Cách chọn
lọc tốt nhất có thể là kiểm tra các hệ quả khác nhau được suy ra từ giả thuyết bằng
bằng thí nghiệm, kết quả thu được sẽ loại trừ được các giả thuyết sai lầm. Khi đã

18


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
chọn được giả thuyết có triển vọng nhất thì tiến hành thiết kế phương án thí
nghiệm kiểm tra giả thuyết đó.
- GV dùng kĩ thuật khăn trải bàn để HS thiết kế phương án thí nghiệm kiểm
tra giả thuyết.
Suy đốn giải pháp suy luận lơ gic để rút ra câu trả lời.
Giải pháp: GV yêu cầu HS từ giả thuyết, rút ra hệ quả cần kiểm tra.
=> Phương án đánh giá ở giai đoạn 2 này là:
- GV đánh giá
+ Minh chứng đánh giá: sản phẩm hoạt động nhóm, hoạt động thuyết trình.
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát, đọc, nghe.

+ Công cụ đánh giá: Rubric đánh giá (xem ở phụ lục 2a).
- HS đánh giá
+ Minh chứng đánh giá: sản phẩm hoạt động nhóm, hoạt động thuyết trình.
+ Phương pháp đánh giá: đọc, nghe.
+ Công cụ đánh giá: Rubric đánh giá ( em ở phụ lục 2b).
Giai đoạn 3: Thực hiện kế hoạch
Thực hiện giải pháp đã suy đốn:
Tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết.
Giải pháp: GV tổ chức cho các nhóm HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả
thuyết theo phiếu học tập.
Tiến hành suy luận lô gic để rút ra câu trả lời, rồi dùng thí nghiệm để kiểm
chứng lại kết quả.
Giải pháp: GV tổ chức cho các nhóm HS báo cáo sản phẩm của nhóm từ
đó rút ra câu trả lời.
=> Phương án đánh giá ở giai đoạn 3 này là:
- GV đánh giá
+ Minh chứng đánh giá: Hoạt động thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, phiếu học
tập, hoạt động thuyết trình.
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát, đọc, nghe.
+ Công cụ đánh giá: Rubric đánh giá ( em ở phụ lục 2c).
Giai đoạn 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận
Rút ra kết luận: Phát biểu định luật và phạm vi áp dụng định luật.

19


“Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực
học sinh vào chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT”
Giải pháp: GV cho cá nhân HS phát biểu định luật và phạm vi áp dụng
định luật.

Vận dụng kiến thức mới để giải quyết nhiệm vụ đặt ra tiếp theo: Vận dụng
định luật trong các hiện tượng vật lí khác.
Giải pháp: GV ứng dụng cơng nghệ thông tin (phần mềm Padlet, Google
Classroom) hỗ trợ HS trong việc vận dụng định luật trong các hiện tượng vật lí
khác ở nhà qua lớp học trực tuyến.
=> Phương án đánh giá ở giai đoạn 4 này là:
- GV đánh giá
+ Minh chứng đánh giá: phần trình bày bằng lời của HS, kết quả sản phẩm
trên phần mềm Padlet, Google Classroom.
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát, đọc, nghe.
Ngoài ra, trong quá trình dạy học GV sử dụng rubric đánh giá kết quả học tập
của HS để đánh giá được năng lực của HS ( em ở phụ lục 2d).
3.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học giải quyết vấn đề các nội dung kiến thức
của chương “CHẤT KHÍ” Vật lí lớp 10 – THPT
3.2.4.1. Tiến trình dạy học nội dung “Định luật Bơi-lơ - Ma-ri-ốt”
Các giai đoạn

Tiến trình dạy học

GV tổ GV có thể tạo ra tình huống vấn đề như sau:
chức Hãy dự đốn em:
tình
- Hiện tượng gì ảy ra với bong bóng cao su khi ta
huống
ấn từ từ pit-tơng uống?
làm
nảy
- Hiện tượng gì ảy ra với chiếc bong bóng cao su
sinh
khi ta kéo từ từ pit-tơng lên?

vấn đề
HS: Nêu các dự đốn và làm thí nghiệm để kiểm tra
Nhận nghiên
các dự đoán.
biết
cứu
vấn đề
HS: Nêu dự đoán, khi nhiệt độ khơng đổi, đối với 1
lượng khí ác định, nếu thể tích tăng thì áp suất
giảm và ngược lại, nên có khả năng áp suất và thể
tích tỉ lệ nghịch với nhau.
GV
định
hướng
HS
phát

GV: Thao tác ấn, kéo pit-tông một cách từ từ, nên có thể coi
nhiệt độ của khí trong i-lanh khơng thay đổi trong q trình
thí nghiệm. Hãy dự đốn em, “Trong q trình biến đổi
đẳng nhiệt, thể tích và áp suất của một lượng khí xác định có

20


×