Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889- Tổng công ty XDCTGT 8 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.98 KB, 102 trang )









LUẬN VĂN:

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
XDCTGT 889- Tổng công ty XDCTGT 8












Lời mở đầu
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân
đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố
định. Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội.
Những sai lầm trong ngành xây dựng thường gây nên những thiệt hại lớn và có thể
rất khó sửa chữa trong nhiều năm.


Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và xã
hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ
tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh văn hoá, nghệ
thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trường sinh thái.
Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây
dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số
vốn xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu
quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần
cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với
công ty xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ
sở để giám đốc các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những
tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh
doanh của nền kinh tế thị trường, đồng thời là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu
tư xây dựng cơ bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
công ty XDCTGT 889, được sự giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lời và các cô,
các chị phòng kế toán công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT

889- Tổng công ty XDCTGT 8” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Bài viết của em được chia làm ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp .
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty XDCTGT 889.
Chương III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty XDCTGT 889.
















Chương I

Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp

I. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác hạch toán
kế toán
Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây
dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sáng tạo và trang bị
tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế, quốc phòng. Vì vậy, một bộ phận của thu nhập quốc dân nói chung, quỹ

tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ
bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm
và quá trình tái tạo sản phẩm của ngành.
Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và
phân tán Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến
giá trị công trình khác nhau.Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vây
tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi chất lượng công trình phải bảo
đảm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao cho chất
lượng sản phẩm như dự toán, thiết kế tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi
nhận doanh thu và thu hồi vốn.

- Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ
cho sản xuất như xe máy, thiết bị thi công, người lao động…lại phải di chuyển theo
địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý hạch toán tài
sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư
hỏng. Do vậy công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Ngoài
ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư, phát hiện sai hỏng một cách kịp thời.
Từ những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp việc tổ chức sản xuất tại
các doanh nghiệp xây lắp cũng có nét riêng:
* Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc không ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn thay
đổi lựa chọn phuơng án thi công thích hợp để bảo đảm chất lượng và tiến độ.

* Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn vốn đầu tư ứ đọng, do vậy
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên
theo thời gian như: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên.
* Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công nhân
và vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải được sắp xếp hợp lý, có sự
phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc.
* Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện
tự nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một tiến
độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế
toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi
chép, tính toán đầy đủ các chi phí giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành
nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính xác phục vụ quản lý
doanh nghiệp .
II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1 . Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
2.2 .1. Khái niệm chi phí sản xuất

Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ ba
yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp có đặc
điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng
cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài sản cố định ),
đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt ) và sức lao
động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất hình
thành nên ba loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động
và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này
được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy chỉ được

tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan
về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
Cần thấy rõ sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kỳ nó được sử dụng
vào mục đích gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí, nhưng có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí (chi
mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào
chi phí kỳ này nhưng thức tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước).
Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta có thể
rút ra : chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp (công trình nhà ở, công trình giao thông, nhà
máy công nghiệp ).
Đối với các nhà quản lý, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó phản
ánh trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay làm tăng chi phí và nguyên nhân do
đâu. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại
chi phí.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân
loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm
tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ . Vì thế các cách phân loại đều tồn tại
bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
ở doanh nghiệp xây lắp có một số cách phân loại sau:

a-Phân loại theo yếu tố chi phí:
Thực chất của cách phân loại này là chỉ chi tiết hoá ba yếu tố chi phí đó là chi
phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động

nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho việc xây dựng
và phân tích định mức vốn lưu động, lập và liểm tra dự toán chi phí sản xuất. Theo
quy định hiện hành chi phí được chia làm các yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào qúa trình sản xuất kinh doanh tronh
kỳ(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công
nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ.
b - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức,
cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế
hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp được hình thành
từ các khoản mục chi phí sau:

 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật

liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi
phí sản xuất chung).
 Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công
nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi
mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Trong số
đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không
bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi
công và công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình.
Chi phí máy thi công: gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
 Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy , chi phí vật liệu, chi phí công cụ,
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa
nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ), chi phí khác bằng tiền.
 Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công
(đại tu, trung tu ), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy ). Chi phí này được phân bổ trong thời gian sử dụng máy.
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được
tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc
danh sách lao động của doanh nghiệp) và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội.
c - Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này có tác dụng đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
Tổng chi phí của doanh nghiệp được chia thành : biến phí và định phí


- Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến
động về mực độ hoạt động. Biến phí bao gồm các khoản như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Biến phí tính cho đơn vị thì ổn định
nhưng tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Định phí: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Định phí bao gồm các khoản như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu Khi sản lượng thay đổi,
tổng định phí giữ nguyên còn định phí tính cho đơn vị thay đổi.
2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối
lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ.
Cũng như bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác, giá thành của sản
phẩm xây lắp cũng thực hiện hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và tái sản
xuất mở rộng. Số tiền thu về khi bàn giao công trình phải đủ để bù đắp toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khi khởi công đến khi tiêu thụ. Mặt khác, trong cơ
chế thị trường mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày càng đầu tư phát triển quy
mô, muốn vậy hoạt động của doanh nghiệp phải đem lại lợi nhuận.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, thực hiện kế hạch hạ giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp cần tiến hành phân loại giá
thành theo nhiều tiêu thức khác nhau.
2.2.2. Phân loại giá thành
a - Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu
Theo cách phân loại này giá thành của sản phẩm xây lắp được chia thành :

giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
Giá thành dự toán

Giá thành dự toán là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình, được xác định theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để các cơ quan nhà nước
giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản
tính vào giá trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định
mức. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo ra.
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội
bộ của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Giá thành thực tế xây lắp
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất
định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi phí về
thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư do những
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp

Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá
thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp
mình với các doanh nghiệp xây lắp khác; so sánh giữa giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây

lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của doanh
nghiệp đó.
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc:
Giá thành thực tế <= Giá thành kế hoạch <= Giá thành dự toán
b - Căn cứ vào giai đoạn tính giá
Do quá trình thi công, sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài, chi phí phát sinh
lớn nên để có thể kiểm soát được chi phí người ta xác định các điểm dừng kỹ thuật
để tiến hành tính giá.
Theo cách phân loại này có hai loại giá thành:
Giá thành hoàn chỉnh:
Giá thành hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình
đã hoàn chỉnh, đảm bảo kỹ thuật, đúng thiết kế và hợp đồng, đã bàn giao cho chủ
đầu tư và họ chấp nhận thanh toán.
Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp phản ánh tổng chi phí doanh nghiệp chi ra
cho xây dựng công trình đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nhà quản trị có
thể dựa vào chỉ tiêu này thu thập thông tin kịp thời về chi phí cho từng giai đoạn thi
công từ đó so sánh với dự toán thiết kế, phát hiện kịp thời những chênh lệch bất hợp
lý, tìm hiểu nguyên nhân để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn sau.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng một số chỉ tiêu giá thành sau:
 Giá đấu thầu xây lắp: là giá dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp
làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình dảm bảo nguyên tắc:
Giá đấu thầu xây lắp < = Giá dự toán.
Có như vậy mới đáp ứng mục đích tiết kiệm vốn đầu tư, hạ thấp chi phí lao
động xã hội góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội.

 Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao
nhận thầu, đảm bảo nguyên tắc:
Giá hợp đồng xây lắp < = Giá đấu thầu xây lắp.
Vận dụng hai loại giá thành này là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng, tạo ra sự mềm
dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp trong việc

định ra giá thành sản phẩm xây lắp cũng như chủ động trong kinh doanh, thích nghi
với cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá
trình xây lắp. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể hiện
kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu hiện
bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ
ra. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí sản xuất là
tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng
hợp của các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng
công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao. Giá thành không bao gồm
chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí thực tế đã chi ra nhưng còn chờ phân
bổ cho kỳ sau, nhưng giá thành lại bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích
trước nhưng thực tế chưa chi và những khoản chi phí kỳ trước phân bổ cho kỳ này.
Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cơ sở cho công tác tính giá thành
chính xác - đó là hai bước công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán.
2.4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Vai trò của công tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ
cho việc ra quyết định, vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp kinh
doanh xây lắp nói riêng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Phải phán ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong quá trình sản xuất.
- Xác định đối tượng hạch toán và tính giá thành một cách chính xác, phân bổ
chi phí theo đúng đối tượng.
- Liên tục đối chiếu kiểm tra giữa các chi phí thực tế phát sinh với dự toán,
cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý để đưa ra các quyết định điều chỉnh.
- Tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác cho từng đối tượng từ đó
đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

3.1. Đối tượng, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất
3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà
quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Sản phẩm của ngành
xây lắp thường là đơn chiếc và có giá trị lớn, mỗi sản phẩm được tiến hành theo hợp
đồng riêng với yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công bàn giao, chi phí khác nhau. Ngoài
ra phương thức khoán gọn cũng thường được các đơn vị xây lắp áp dụng, khi có
hợp đồng khoán gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực
thi công cho tới lúc hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình hoặc hạng mục công
trình kết hợp với các tổ, đội xây lắp.

3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Thực tế có nhiều phương pháp hạch
toán chi phí khác nhau cần dựa vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như đặc điểm

tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý để lựa chọn phương pháp thích hợp cho doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sau:
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình hay hạng mục công trình:
Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này được sử dụng khi
đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục
công trình.
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng : chi phí phát sinh hàng
tháng sẽ được phân loại cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản
phẩm. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối
tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng.
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ đội thi công: các chi phí phát sinh trong
kỳ được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, trong từng tổ đội đó chi phí lại
được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng
mục công trình. Thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng,
cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu phí một
cách chính xác và hợp lý theo phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có thực hiện
khoán.
3.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần tiến hành để tập hợp
chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các
ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp được tập hợp qua các bước
cơ bản sau:

Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp) có liên quan đến đối tượng sử dụng(công trình, hạng mục công
trình, tổ đội thi công).
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ

các liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.2.1. Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong bước hai của
quy trình hạch toán đó là tính ra giá thành của sản phẩm, bán thành phẩm, công vụ,
lao vụ hoàn thành trong kỳ. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng
của quả trình sản xuất hay đang trên dây chuyền công nghệ sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là các hạng mục công
trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có
tính dự toán riêng đã hoàn thành. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là căn cứ
để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ
chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra tiết kiệm
chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn xác định đối tượng tính giá thành là
căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá
thành), lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp
lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính
toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2. Phương pháp tính giá thành
Đối với doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm đơn
chiếc và chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất. Hàng tháng kế toán vẫn tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan, khi nhận được
chứng từ xác minh công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành (biên bản bàn

giao công trình) kế toán giá thành sử dụng số liệu đã tập hợp để tính ra giá thành
sản phẩm.

Các phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng là:
phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp
tính giá theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá theo định mức…
+ Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp phù hợp
đặc điểm sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối
tượng. Theo phương pháp này công thức tính giá thành như sau:
Z = d
đk
+ C - d
ck
Trong đó:
Z : Giá thành sản phẩm
D
ĐK
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
D
CK
: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có quy
mô lớn, quá trình xây lắp được chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn
công trình. Trong đó đối tượng tập hợp chi phí là từng tổ đội sản xuất hoặc từng giai
đoạn thi công còn đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành.
Theo phương pháp này giá thành được như sau:
Z = D
ĐK
+ C
1

+ C
2
+ + C
N
- D
CK
Trong đó: C
1
, C
2
,…, C
N
là chi phí phát sinh ở từng tổ đội hay từng giai đoạn
thi công.
+ Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp
đồng với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà
không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng. Chi phí thực tế phát sinh được tập
hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình.
Toàn bộ chi phí đã tập hợp là giá thành của đơn đặt hàng đó.
+ Phương pháp tính giá thành theo định mức:

Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát
ly nhằm tăng cường tính chất kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và
giá thành . Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và
cung cấp số liệu giá thành kịp thời.
Nội dung của phương pháp này là:
- Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được
duyệt để tính ra giá thành định mức cho sản phẩm.

- Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức
và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Z
TTSP
= Z
ĐMSP
+ Chênh lệch do thay + Chênh lệch do thoát
đổi định mức ly định mức
Trong đó giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ
Tài Chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức được xác định căn cứ vào chứng từ
báo động do thay đổi định mức.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 1846/QĐ/BTC ngày 16 tháng12 năm1998 trong đó quy định về tài
khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính
4.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
- Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không
qua kho) cho hoạt động sản xuất hành hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua chưa tính thuế GTGT
đầu vào của khối lượng nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất
kinh doanh.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không
qua kho) cho hoạt động sản xuất hành hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT

đầu vào của khối lượng nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất
kinh doanh.

- Đối với tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm(TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh) ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải
hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: tổ, đội sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào
các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập
hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức phù hợp.
4.2. Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT)
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên vật liệu (cả nguyên
vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp
trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực
tế khi xuất sử dụng.
- Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu
thực tế theo từng đối tượng sử dụng (trong trường hợp xác định cụ thể rõ ràng từng
công trình sử dụng số nguyên vật liệu này) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản
xuất chế tạo (trong trường hợp không xác định cụ thể, rõ ràng cho từng công trình
sử dụng).
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không
qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật
liệu mua vào sử dụng là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
Còn đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh, hàng hoá không chịu
thuế GTGT thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được
tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển (nếu không tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản liên
quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế
toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh
nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ định mức sử dụng


- Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết
toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ, số không hết ngoài phần nhập lại kho
được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo
được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.2.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ:
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán( gồm có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT)
Bên có:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc
chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp











TK 152, 153 TK 621
TK 154



TK 111, 112, 331



TK 133 TK152

TK 141
Xuất NVL cho sản
xu
ất

Kết chuyển chi phí
nguyên v
ật liệu trực
Mua NVL sử dụng ngay
không qua kho
Quyết toán chi phí
NVL đã tạm ứng
Vật liệu dùng không
hết
Thuế GTGT
được khấu








4.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và
các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản
lý doanh nghiệp.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Tài khoản này không phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí.
4.3.2. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
4.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Các nghiệp vụ về nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:




TK 334 TK 622 TK 154



TK111, 112



TK 141
Phải trả CNV
trong doanh
nghi
ệp

Kết chuyển chi
phí nhân công
tr
ực tiếp

Lương công nhân
thuê ngoài
Quy
ết toán chi







4.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
4.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC)
- Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công
đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phương thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp
trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
4.4.2. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ:
- Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công ).
Bên có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- TK 6231- Chi phí nhân công (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, phục vụ thi công như vận chuyển, cung
cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe máy).

- TK 6232- Chi phí vật liệu (chi phí nhiên liệu:xăng, dầu, mỡ ,vật liệu khác
phục vụ xe máy thi công).
- TK 6233- Chi phí dụng cụ (công cụ, dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe
máy thi công).

- TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài (thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công,
bảo hiểm xe máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà
thầu phụ ).
- TK 6238- Chi phí bằng tiền khác (phục vụ hoạt động của xe máy thi công,
khoản chi cho lao động nữ ).
4.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho các tổ, đội,
xí nghiệp.
A- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và hạch toán kế toán riêng thì việc
hạch toán được tiến hành như sau:
- Hạch toán các khoản chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi
công, ghi:
Nợ TK 621,622,627
Có TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện
trên TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy
(giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp (công
trình, hạng mục công trình) tuỳ theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối
quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623- CFSDMTC(6238)
Có TK 154- CFSXKD dở dang
 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623- CFSDMTC

Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ (1331 nếu có)

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 511, 512
Có thể khái quát quy trình hạch toán CFSDMTC theo sơ đồ sau:






Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt)

B- Nếu không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng không hạch
toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công (kể cả chi phí
thường xuyên và tạm thời) được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp không tổ chức đội MTC riêng biệt)










TK 152,153,142, TK 621 TK 154-MTC TK 623 tổ
đội SX




TK 334,338 TK622




TK 214 TK 627



TK liên quan
Xuất VL phục vụ
MTC
Lương công nhân

đi
ều khiển máy

Kh
ấu hao MTC

Chi phí
chung
Kết chuyển
CFSXC
Kết chuyển
CFNCTT
Kết chuyển
CFNVLTT


Chi phí MTC

TK 334, 111, 112 TK 623
TK 154


TK 141



TK
152,153,111, 112, 331


TK 133

TK 111,112,331




TK 214
Tiền công của công
nhân

Quyết toán chi phí MTC
Xuất, mua NVL sử
dụng cho MTC
Thuế GTGT


(nếu có)
Chi phí dịch vụ
mua ng
oài

Kh
ấu hao MTC

Kết chuyển
chi phí sử dụng MTC



4.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
4.5.1. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Bên nợ:
- Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm phát sinh chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
-TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng (lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa
ca của nhân viên quản lý đội, của nhân viên xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh

nghiệp).
- TK 6272- Chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ,
công cụ, dụng cụ thuộc đội quản lý và sử dụng, dùng để làm lán trại tạm thời).
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất (công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý của đội xây dựng).
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí phục vụ cho hoạt động của
đội xây dựng).
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
4.5.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Các nghiệp vụ về chi phí sản xuất chung khi phát sinh được hạch toán theo
sơ đồ sau:

×