Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng công tác lập dự án tại CTCP đầu tư và thương mại thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.91 KB, 64 trang )

Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
Chương I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ
1 Khái quát chung về công ty
1.1, Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ
Tên giao dịch: THU DO INVESTMENT AND TRANDING
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TDT.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: số 07 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội
Công ty được thành lập ngày 23 tháng 12 năm 2004
Mã số đăng kí kinh doanh: 0103006289
Đăng kí thay đổi 5 lần: ngày 02 tháng 02 năm 2010
Mã số doanh nghiệp: 0101530595
Năm 2004 Công ty chưa đi vào hoạt động tháng 5 năm 2005 công ty chính thức
hoạt động
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Đỗ Đức Đạt – Giám Đốc công
ty.
Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập.
Vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ đồng.
Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Công Thương, chi nhánh quận Cầu
Giấy
1.2, Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
1.2.1, Cơ cấu tổ chức công ty:
Thành viên của TD., JSC bao gồm một đội ngũ đông đảo, gồm trên 30 cán bộ
đều là Tiến sĩ, Thạc sĩ, Kỹ sư, Cử nhân, có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, từ Đầu
tư, Đào tạo, Tài chính, Xây dựng, Kỹ thuật & Thương mại… Ngoài ra, chúng tôi
luôn nhận được sự hợp tác từ đội ngũ cộng tác viên có uy tín.


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
1
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
1.2.2, C hức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Trong đó công ty chủ yếu đầu tư các dự án giáo dục và các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng như bãi gửi xe, trung cư, hệ thống văn phòng cho thuê… Ngoài ra công ty còn
hoạt trong trong lĩnh vực tư vấn pháp lý liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
Ngoài những hoạt động mang lại lợi ích cho công ty, công ty còn phải có
nhiệm vụ với nhà nước, đó chính là hoạt động đóng thuế cho ngân sách nhà nước mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiên nghiêm chỉnh.
2
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN

1.3, Tổng quan về hoạt động của công ty công ty.
1.3.1, Một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô chủ yếu hoạt động ong lĩnh
vực tư vấn, đầu tư xây dựng:
- Kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực bất động sản;
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu đô thị, khu nhà ở, khu chế
xuất, khu công nghệ cao;
- Thiết kế xây dựng công trình điện : Đường dây và trạm biến áp từ 35 KV trở
xuống và hệ thống điều khiển điện công trình xây dựng;
- Thiết kế công trình giao thông, thiết kế cầu cấp III, đường cấp II ;
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng,công nghiệp ;
- Thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sơ và các công trình giao thông, thuỷ

lợi;
- Xây dựng lắp đặt hệ thống cấp thoát nước ;
- Giáo dục đào tạo các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, đào tạo nghề, lao
động kỹ thuật, lao động phổ thông, lao động xuất khẩu;
- Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, nhà chung cư cao tầng, văn phòng
và nhà ở khách sạn, khu đô thị, trung tâm thương mại, siêu thị, khu công nghiệp;
- Buôn bán máy móc, vật tư, thiết bị công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, hàng nội thất,
ngoại thất, đồ gỗ gia dụng, vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện
tử, điện lạnh, tin học,viễn thông;
- In và các dịch vụ liên quan đến in;
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm kinh doanh của công ty;
- Giám sát thi công loại công trình dân dụng và công nghiệp lĩnh vực chuyên môn
xây dựng và hoàn thiện;
- Giám sát thi công loại công trình cấp thoát nước và xử lý chất thải, lĩnh vực
chuyên môn giám sát xây dựng và hoàn thiện, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước;
- Kinh doanh quản lý khai thác bến bãi đỗ xe;
- Trang trí nội, ngoại thất;
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính);
3
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu, tư vấn thẩm định công trình, tư vấn dự
án, quản lý dự án đầu tư xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội, ngoại thất;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá, bán vé máy bay;
- Quảng cáo thương mại ;
- Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;
- Đào tạo ngoại ngữ tin học, hàn điện hàn hơi, cơ khí, sữa chữa ô tô, xe máy
1.3.2, Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng

doanh thu qua các năm như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đ v: triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu 0 0 0 4.332,25 4.899,26
2 Chi phí 712,06 602,60 39,34 3.059,13 3.279,88
3 = 1- 2 LN trước thuế -712,06 -602,60 -39,34 1.273,12 1619,38
4
LN từ hoạt
động tài chính
0 0 0 0 0
5 LN bất thường 0 0 0 0 0
6 Thuế phải nộp 0 0 0 356,47 453,43
7 LN sau thuế -712,06 -602,60 -39.34 916,65 1.165,95
8
LN bình
quân/lao động
5,19 1,67 4,92 22,9 23,32
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm
Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song trong giai đoạn này đã
đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. Ngành nghề kinh doanh được bổ sung thêm
nhi ều lĩnh v ực.
4
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
2 Khái quát hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Thủ Đô giai đoạng 2004-2009

2.1, Nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty là do các cổ đông của công ty đóng góp. Việc huy
động vốn của công ty dựa trên hai nguồn là vốn cổ đông và vay vốn ngân hang,
nhưng chủ yếu là huy động nguồn vốn từ cổ đông.
Bảng : Nguồn vốn của công ty
Đơn vị: triệu đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
1
Tổng vốn đầu tư thực
hiện
442.3 163.5 205 379.3 498
2 Vốn tự có 256.2 98.1 105 113.7 144.7
3 Vốn vay 177.1 65.4 100 283.6 353.3
nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Cơ cấu về vốn đầu tư của công ty quan các năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng cơ cấu vốn đầu tư của công ty CP Đầu Tư & Thương Mại Thủ Đô
Đơn vị: %
STT
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
1 Vốn tự có 60 60 51.2 30 29.05
2 Vốn vay 40 40 48.78 70 70.95
nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Biểu đồ : Cơ cầu nguồn vốn đầu tư của công ty TDT 2005 – 2009
5
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương

Kinh tế Đầu tư 48D - QN
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2005 2006 2007 2008 2009
vốn vay
vèn tù cã
Qua các năm công ty đầu tư bằng vốn tự có có xu hướng giảm xuống cả về số
lượng lẫn tỷ trọng vốn. Công ty không liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nào mà
chỉ kinh doanh bằng vốn tự có và vốn vay. Các hoạt động đầu tư chủ yếu của công ty
là về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư phát triển, do đó công ty đã được
hưởng chế độ vay ưu đãi của nhà nước. Vì vậy tỉ trọng vốn vay năm 2008 và 2009
tăng đáng kể.
2.2, Tình hình thực hiện vốn đầu tư.
Bảng : Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện.
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009
1 Tổng vốn Đầu tư
thực hiện
triệu
đồng
442.3 163.5 205 397.3 498

2 Lượng tăng tuyệt
đối liên hoàn
triệu
đồng
-278.8 41.5 192.3 100.7
3 Tốc độ tăng liên
hoàn
% -63.03 25.38 93.8 25.34
4 Tốc độ tăng định
gốc
% -63.03 9.38 43.47 22.76
Biểu đồ: Quy mô vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005– 2009 (triệu đồng)
6
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
0
100
200
300
400
500
2005 2006 2007 2008 2009
Qua đây ta thấy do đa số hoạt động của công ty là hoạt động tư vấn và các dự
án đều mới trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nên vốn đầu tư không nhiều. Sau 5 năm
hoạt động thì tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty vào năm 2005 đạt cao nhất với
442.3 triệu đồng, do năm nay là năm mà công ty ra đời do đó phải đầu tư nhiều máy
móc thiết bị cũng như là cơ sở hạ tầng. Năm 2006 khi đã đi và hoạt động ổn định hơn
thì công ty lại gặp khó khăn khi một số cổ đông sang lập rời bỏ công ty, điều này gây
ra khó khăn lớn cho công ty. Từ năm 2007 đến nay, vốn đầu tư thực hiện đều tăng,
năm 2008 lượng tăng liên hoàn cao nhất đạt 93.8% và tốc độ tăng định gốc đạt

43.47%
3. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Thủ Đô.
Các hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là tỏng lĩnh vực tư vấn lập dự
án, tư vấn thiết kế và tư vấn pháp lý. Để tiến hành thực hiện những công việc chính
này, công ty đã áp dụng một số văn bản pháp luật chủ yếu sau: Nghị định
16/CP/2005, Nghhị định 07/CP/2003… Đây là một số nghị dịnh quy định và hướng
dẫn việc lập dự án và quản lý dự án được công ty áp dụng trong quá trình thực hiện
công việc
7
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
3.1, Đặc điểm các dự án của công ty
Sứ mệnh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô là:
"MANG ĐẾN ĐỘNG LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN"
Tầm nhìn “… Hoài bão của chúng tôi là trở thành một tập đoàn đầu tư lớn
mạnh, phát triển mũi nhọn trong các lĩnh vực: Đầu tư các dự án bất động sản, Giáo
dục đào tạo, Thương mại, bằng những nỗ lực không ngừng nghỉ để thực thi sứ mệnh
đặt ra, nhằm góp phần mang đến động lực cho sự phát triển của các khách hàng, đối
tác, cho con người trong tổ chức cũng như cho toàn xã hội…”
Do đó, các dự án của công ty phần lớn là đầu tư bất động sản: xây dựng các
văn phòng, cao ốc, các trung tâm văn hoá, thể thao, bãi đỗ xe.. Và các dự án liên quan
đến giáo dục đào tạo : xây dựng hệ thống trường học uy tín chất lượng, tiêu chuẩn
quốc tế…
3.2, Quy trình lập dự án tại công ty
Quy trình lập dự án tại công ty là các bước thưc hiện nhằm có thể hoàn tất một
dự án từ khâu tiếp nhận một dự án đến khi kết thúc dựa án.
8
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN

* Quy trình lập dự án tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
NGHIÊN CỨU CƠ
HỘI ĐẦU TƯ
Phòng kế hoạch đầu


Nhận nhiệm vụ và
kế hoạch dự án
Phòng phát triển dự
án
Lập đề cương Phòng phát triển dự
án
Phê duyệt đề cương CHỦ ĐẦU TƯ
Thực hiện lập dự án Phòng phát triển dự
án
Kiểm tra việc lập
dự án
Tổ trợ lý giám đôc
In, đóng quyển, kí
đóng dấu
Phòng dự án
Thẩm định dự án
được lập
Chủ đầu tư
Bàn giao tài liệu Phòng phát triển dự
án
Lưu hồ sơ Bộ phận lưu trữ
9
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương

Kinh tế Đầu tư 48D - QN
Ban giám đốc đưa ra ý tưởng đầu tư hoặc phòng kế hoạch đầu tư đưa ra chiến
lược đầu tư trình ban giám đốc xem xét. Ban giám đốc đưa ra ý tưởng đầu tư, phòng
quản lý đầu tư nghiên cứu cơ hội đầu tư rồi giao cho trưởng phòng phát triển dự án
thực hiện công tác lập dự án. Sauk hi nhận nhiệm vụ, trưởng phòng phát triển dự án
giao nhiệm vụ cho các nhân viên phụ trách tìm hiểu, thu thập và nghiên cứu thông
tin, tài liệu có liên quan đến dự án. Dựa trên các thông tin thu thập được, nhân viên
phòng phát triển dự án bắt đầu viết đề cương phát thảo cho dự án, tiếp sau đó là đề
cương chi tiết. Bộ đề cương đưa ra những phương án đầu tư, thiết kế sơ bộ trình
trưởng bộ phận, giám đốc và chủ đầutư xem xét (đối với các dự án công ty thực hiên
tư vấn). ĐÈ cương này là cơ sở cho việc chuẩn bị các nguồn lựuc cho công tác lập dự
án. Sauk hi đề cương được thông qua, khinh phí cho công tác lập dự án được phê
duyệt và phân bổ thì việc lập dự án đựoc tiến hành. Trong quá trình lập dự án sẽ có
bộ phận kiểm tra hoạt dộng lập dự án. Sauk hi dự án được lập xong sẽ có bước thẩm
định dự án. Hiện tại phòng thẩm định dự án của công ty chưa được thành lập, do đó
công việc này tạm thời do tổ trợ lý giám đốc đảm nhiệm. Thực chất đây là bước thẩm
dịnh nội bộ, một khâu không thể thiểu trong quá trình lập dự án. Quy trình lập dự án
này được công ty xây dựng trên cơ sở xác định các nội dung tư vấn câầnphải làm và
phân chí công việc thành các bước nhỏ dder giao cho các bộ phận chuyên môn thực
hiện. Điều này giúp cho việc lập dự án được chuyên môn hoá theo tiêu chuẩn và quy
định chung. Thực tế có một số dự án cũng không thực hiện đầy đủ các bước này
nhưng nói chung quy trình này được áp dụng một cách khá đầy đủ.
Bảng phân công cụ thể về công tác lập dự án đầu tư:
Công việc Nội dung thực hiện Người thực hiện
1. Ý tưởng đầu tư. - Ý tưởng đầu tư ban đầu
của một dự án kinh doanh
- Nghiên cứu cơ hội đầu

- Phác hoạ quy mô kinh
doanh

- Chứng minh ban đầu về
tính cần thiết của việc đầu
tư và nhu cầu của thị
trường.
Chủ đầu tư, phòng quản lý
đầu tư.
2. Phương án đầu tư kỹ - Xác định về lựa chọn - Chuyên viên tư vấn kỹ
10
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
thuật. côngnghệ, quy trình sản
xuấ
- Xác định nhu cầu về cơ
sở hạ tầng, phương án
thực hiện
- Xác định nhu cầu trang
thiết bị, công nghệ
- Xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực.
thuật.
- Chuyên viên kỹ thuật
của chủ đầu tư.
3. Các thông tin về yếu tố
đầu vào, chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Xác định nhà cung cấp
- Xác định mức tiêu hao,
nhu cầu về nguyên vật
liệu.
- Chuyên viên tư vấn kinh

doanh, kỹ thuật và kinh tế.
- Chuyên viên của chủ đầu
tư.
4. Thông tin về thị truờng. - Xác định thị phần và khả
năng tiêu thụ.
- Xác định đơn giá tiêu
thụ.
- Chuyên viên tư vấn kinh
doanh.
- Chuyên viên của chủ đầu
tư.
5. Phương án tài chính - Xác định tổng vốn đầu
tư và cơ cấu vốn đầu tư
- Xác định doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, khẳ năng
trả nợ theo vòng đời dự án
- Xác định chỉ tiêu hiệu
quả của dự án: NPV, IRR
- Xác định khả năng hoàn
vốn. trả nợ vay, hiệu quả
của dự án theo biến động
của các thông số quan
trọng.
- Chuyên viên tư vấn về
tài chính
- Chuyên viên tài chính
của chủ đầu tư
3.3, Phương pháp lập dự án tại công ty
Quá trình lập dự án luôn luôn phải sử dụng các phương pháp lập dự án để
hoàn thành các mục đích đã đề ra của dự án. Tuy nhiên mỗi dự án lại mang lại một

đặc tính tiêng, chính vì vậy cần có một hệ thống phương pháp lập dự án phù hợp với
từng dự án, bước đầu tiên của dự án như thu thập dữ liệu cho đế xử lý dữ liệu, ra
11
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
quyết định đầu tư. Các phương pháp đều nhằm mục đích cung cấp những thông tin có
độ chính xác cao nhất phục vụ cho dự án. Từ đó nâng cao chất lượng lập dự án, tạo
hiệu quả cao nhất cho dự án. Những phương pháp cơ bản thường được sử dụng như:
phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu, phương pháp dự báo, phương pháp phân tích
đánh giá,
3.3.1, Phương pháp phân tích đánh giá.
Phương pháp phân tích đánh giá được áp dụng hầu hết trong nội dung cũng như
quy trình lập dự án tại công ty. Từ các thông tin mà đối tác cung cấp và số liệu do
công ty nghiên cứu có được, qua đó phân tích, đánh giá phục vụ dự án. Một số
phương pháp phân tích đánh giá được công ty sử dụng như:
• Phân tích theo chỉ tiêu.
Theo phương pháp này dự án được căn cứ và các chỉ tiêu nhất định qua đó các
thành viên trong ban dự án chọn lọc các thông tin cần thiết và đưa ra phương án tốt
nhất cho dự án. Trong nội dung phân tích tài chính thì bắt buộc trong các chỉ tiêu xác
định hiệu quả phải đạt được những chỉ tiêu nhất định thì dự án mới khả thi. Trong
phân tích chỉ tiêu tài chính các chỉ tiêu thường được sử dụng đó là: Giá trị hiện tại
thuần NPV, chỉ số hoàn vốn nội bộ IRR, chỉ tiêu lợi ích trên chi phí B/C, Thời gian
thu hồi vốn T. Trong phân tích hiệu quả kinh tế xã hội thì các chỉ tiêu mà công ty sử
dụng trong quá trình lập dự án đó là: Số lao động thu hút được, Mức đóng góp và
ngân sách địa phương, Mức đóng góp thuế, và một số chỉ tiêu về bảo vệ môi trường.
12
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
Sơ đồ phân tích hiệu quả tài chính
Phân tích

hiệu quả kinh tế
Phân tích tài chính
Phương
pháp đơn
giản
(ROI, T)
Phương pháp
chiết khấu
dòng tiền
(NPV,IRR)
Phân tích
khả năng
thanh toán
Phân tích
cơ cấu vốn
• Phân tích rủi ro.
Công tác lập dự án tại công ty luôn phải xác định được những rủi ro trong quá trình
thực hiện dự án và đề ra được những phương án tốt nhất cho dự án để hạn chế tối đa
mà dự án gặp phải. Công việc phân tích rủi ro trong quá trình lập dự án ban dự án của
công ty luôn phải phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư để cùng bàn bạc, trao đổi sau đó
cùng nhau đưa ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải và các biện pháp đối phó. Có
thể nói dự án nào cũng chứa đựng những yếu tố rủi ro nhất định, các rủi ra thường
được nêu ra như: Sự biến động của thời tiết, biến động của thị trường , biến động
nhân sự trong cơ cấu làm việc, biến động chính sách và môi trường đầu tư… Khi
phân tích rủi ro bao giờ ban dự án cũng như chủ đầu tư đều cần phải áp dụng phối
hợp với phương pháp dự báo.
Mô hình chung để lập dự án đầu tư trên cơ sở phân tích rủi ro được tiến hành
như sau:
- Trước hết chúng ta cần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính khả thi
của dự án (phương án cơ sở).

- Xây dựng bài toán trong mối quan hệ giữa các nhânn tố trên đến tính khả
thi của dự án (phương án cơ sở).
13
Phân tích hiệu quả tài
chính
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
- Tiến hành việc đưa ra các gỉ định khác nhau bằng cách cho mỗi nhân tố
được xác định ở trên được thay đổi từ mức 5% - 10% từ đó xác định được
mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến phương án cơ sở
• Phân tích độ nhạy cảm
Mục đích của phân tích độ nhạy cảm là xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tính khả thi của dự án, từ đó xác định được nhân tố nào là quan trọng
nhất và tập trung phân tích những nhân tố đó.
Việc phân tích theo tình huống sẽ được tiến hành theo các bước như phân tích
độ nhạy, tuy nhiên do các nhân tố có ảnh hưởng đến nhau nên xây dựng mối quan hệ
giữa các nhân tố bằng các phương trình cụ thể.
Sau đó xác định tính khả thi của dự án theo từg kịch bản có thể xảy ra.
Việc phâ tích rủi ro được tiến hang tương tự như phan tích độ nhạy và phân
tích theo kịch bản, tuy nhiên tính ngẫu nhiên được đề cập nhiều hơn để nâng cao sự
khách quan của dự án được lập. Có thể thấy được một số bước cơ bản sau:
- Xác định các nhân tố có tác động mạnh nhất đến tính khả thi cỷa dự án và tiến
hành nghiên cứu các nhân tố này về hai tiêu thức chính: phân bố và giá trị
tương ứng với phân bố. Đối với các nhân tố liê quan đến dự án thông thường
người ta xác định bốn dạng phân bố cơ bản: rời rác, đều, tam giác và phân bố
chuẩn, trong đó phân bố rời rác và phân bố chuẩn được coi là phổ biến hơn cả.
- Tiến hành chọn ngầu nhiên cho từng nhân tố, mỗi nhân tố chọn hai tiêu thức:
xác suất và giá trị kèm theo. Sau đó xác định tính khả thi của dự án theo bài
toán được lập theo dữ liệu đã chọn. Số lần lựa chọn tuỳ thuộc vào mong muốn
của người lập dự án. Lượng chọn càng nhiều thì độ tin cậy của các kết quả

phân tích sẽ càng cao.
- Tiến hành xác định các tiêu thức của phân tích độ nhạy camt như: giá trị kỳ
vọng, độ lẹch chuânt, giá trị lớn nhất có thể đạt được (xác suất kèm theo), giá
trị thấp nhất có thể gặp (xác suất kèm theo).
Bảng phân tích độ nhạy hoặc phân tích rủi ro chính là cơ sở qun trọng cho
việc ra quyết định đầu tư. Thông thường đối với nhiều dự án, người ta thường xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả cuối cùng của dự án một cách
đơn giản bằng cách xác định giá trị cơ sở, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của từng
nhân tố và từ đó xác định các tiêu thức hiệu quả (hoặc các tiêu thức xác định mức độ
khả thi của dự án khác) kèm theo. Một trong nhưng tiêu thức quan trọng khi lập dự
án đầu tư trên cơ sở phân tích độ nhạy hoặc phân tích rủi ro là chỉ tiêu xác định mức
14
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
độ an toàn của dự án. Chỉ tiêu này được gọi là biên an toàn. Biên an toàn của dự
aáncàng cao thì dự án cang chắc chắn. Biên an toàn xác định phần trăm an toàn từ
điểm an toàn. Điểm an toàn được xác định là điểm mà tại đó dự án bằng với công
suất nhà máy…
• Ngoài các phương pháp phân tích trên chúng ta còn có thể sử dụng các
phương pháp khác để lập dự án, ví dụ:
- Phương pháp phân tích mang tính chất tĩnh: được sử dụng trong trường hợp
coi mọi yếu tố liên quan đến dự án không đổi. Trên cơ sở những yếu tố không
đổi đó xác định tính khả thi của dự án.
- Phương pháp phân tích mang tính chất động: xác định tính khả thi của dự án
trên cơ sở coi các yếu tố liên quan đến dự án đều thay đổi một cách toàn diện
khách quan.
Phương pháp mang tính chất tĩnh thường đơn giản, ít tốn kém, tuy nhiên mức
độ xác định chính xác không cao, thường phù hợp với nghiên cứu tiền khả thi.
Phương pháp phân tích động đòi hỏi chi phí cao hơn nhưng kèm theo đó là mức độ
chính xác tăng lên, phù hợp với nghiên cứu khả thi.

- Phương pháp phân tích trước – sau: Xác định mức độ ảnh hưởng của dự án
trên cơ sở so sánh thực trạng trước khi và sau khi (dự toán) có dự án. Trên cơ
sở đó xác định hiệu quả của dự án bằng cách so sánh giữa kết quả sau khih có
dự án và chi phí chho dự án.
- Phương pháp phân tích có – không: Xác định tính khả thi trên cơ sở có hoặc
không có dự án. Đây cũng được coi là phương án phân tích theo kịch bản
không có dự án. Trường hợp nào có lợi hơn thì chúng ta chọn
3.2, Phương pháp dự báo và phương pháp so sánh
Dự án tại công ty bao giờ cũng có thời gian từ 15 năm trở lên, do vậy phương pháp
dự báo là rất quan trọng và nó cũng đã được các thành viên trong quá trình lập dự án
áp dụng linh hoạt và triệt để. Phương pháp dự báo đòi hỏi phải căn cứ vào những cơ
sở thực tiễn và sự nhạy bén với những biến động của thị trường. Dự báo chính xác sẽ
giúp cho việc huy động các nguồn vốn một cách hợp lý, đưa ra quyết định đầu tư hữu
hiệu. Các phương pháp dự báo được sử dụng trong dự án đầu tư thường dung để xác
định giá cả, số lương (cung, cầu). Một số phương pháp sau đay thường được công ty
sử dụng:
15
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
3 .2.1. Phương pháp dự báo bình quân di động
Theo phương pháp này, giá trị dự báo thời kỳ t (tức là Ŷt) được xác định theo
công thức:
Ŷt =
( )
121 ...
1
+−−− +++ nttt yyy
n
Trong đó:
yt: giá trị kỳ t

n: số điểm dữ liệu quá khứ
3.2.2. Phương pháp hệ số co giãn
Hệ số co giãn của cầu sản phẩm X khi nhận nhân tố Z nào đó thay đổi được
xác định theo công thức:
ez = (% thay đổi của Qx) / (% thay đổi của Z)
ez =
2
)(
:
2
)( 1212 ZZ
Z
QQ
Q
XX
X
+

+

hay ez =
12
12
XX
X
X
QQ
ZZ
Z
Q

+
+


Qx: Cầu sản phẩm X
Qxi: Cầu sản phầm X tại thời điểm i
ΔQx = Qx1 – Qx2 là sự thay đổi của Qx
Z: Nhân tố ảnh hưởng Z
3.2.3. Phương pháp hàm hồi quy
Phương pháp này nhằm xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các
biến độc lập, ví dụ nhu cầu hàng hoá (biến phụ thuộc) sẽ phụ thuộc vào giá cả, thu
nhập, quảng cáo, … (các biến độc lập) bằng một phương trình nào đó:
Ŷt = f(Pt, It, At, …)
Trong đó:
- Pt là giá cả tại thời điểm t
- It là thu nhập tại thời điểm t
- At là quảng cáo tại thời điểm t
Đây có thê là mô hình hồi quy phi tuyến hoặc hồi quy tuyến tính, hồi quy đơn
hoặc hồi quy bội.
Những phương pháp trên thường được sử dụng đồng thời cho công tác dự báo,
sau đó phương pháp nào có kết quả chính xác nhất sẽ được lựa chọn. Phương pháp
16
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
nào có giá trị sai số nhỏ nhất sẽ được coi là phương pháp chính xác nhất. Các giá trị
sai số là cơ sở cho việc lựa chọn có thể là:
- Độ lệch tuyệt đối bình quân
nt
E
MAD

t

=

- Độ lệch bình phương bình quân
( )
nt
E
MSE
t

=

2
- Tỷ lệ % sai số tuyệt đối bình quân
nt
y
E
MAPE
t
t

=

Trong đó Et = yt – Ŷt
Phương pháp nào có giá trị MAD, MSE hoặc MAPE nhỏ nhất sẽ được coi là
đáng tin cậy nhất và số liệu phân tích từ phương pháp này sẽ được sử dụng cho công
tác lập dự án đầu tư.
3.4. Nội dung lập dự án đầu tư
3.4.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư

- Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung đứng trên góc độ vĩ mô nền kinh tế, ngành,
vùng
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể, quy hoạch của từng địa phương của nền kinh
tế
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư riêng đứng trên góc đọ vi mô của đơn vị cụ thể
- Căn cứ vào quy hoạch chi tiết của từng ngành cụ thể, kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp
- Kết quả về tài chính, kinh tế xã hội có thể đạt được nếu thực hiện hoạt động
đầu tư
3.4.2. Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn
- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư
- Chọn địa điểm xây dựng, dự kiến nhu cầu diện tích đất …
- Phân tích lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, điều kiện hạ tầng kỹ thuật
- Phương án xây dựng
- Xác định sơ bộ tổng vồn đầu tư, phương pháp huy động vốn, trả nợ …
- Tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội
- Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác dự án
17
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
3.4.3. Nghiên cứu khả thi
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tưm các điều kiện thuận lợi và khó khăn
- Hình thức đầu tư
- Địa điểm xây dựng cụ thể, phù hợp
- Phương án giải phóng mặt bằng, đền bù
- Phương án công nghệ, kỹ thuật
- Phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng
- Nguồn vốn, tổng mức đầu tư
- Quản lý, khai thác và sử dụng lao động

- Phân tích hiệu quả đầu tư
- Thời gian dự án
- Kiến nghị
3.5, Nghiên cứu tình huống cụ thể lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại Thủ Đô:
Dự án đầu tư xây dựng trường Trung Học cơ sở tại xã Mễ trì, huyện Từ Liêm
Hà Nội
3.5.1, Căn cứ hình thánh dự án:
 Cơ sở pháp lý chung
• Căn cứ văn số 440/UBND-ĐC ngày 10 tháng 04 năm 2008 của UBND xã
Mễ Trì về việc xin thỏa thuận địa điểm xây dựng Trường THPT dân lập
Marie Curi tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
• Căn cứ văn bản số 1220 /QHKT-P1 ngày 24 tháng 06 năm 2008 của sở quy
hoạch kiến trúc về việc thông tin quy hoạch kiến trúc khu đất thuộc xã Mễ
Trì, Trung Văn - huyện Từ Liêm - Hà Nội.
• Căn cứ văn bản số 4154 /UBND-KH&ĐT ngày 17 tháng 12 năm 2008 của
UBND Thành Phố Hà Nội về việc chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập và
triển khai thực hiện dự án xây dựng Trường Trung học cơ sở.
• Căn cứ công văn số 34/VQH-T2 ngày 13 tháng 03 năm 2009 của viện quy
hoạch xây dựng Hà Nội về việc cấp số liệu HTKT cho dự án đầu tư xây
dựng trường trung học cơ sở tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm.
• Căn cứ giấy chứng nhận đầu tư số 01121000294 ngày 11 tháng 05 năm 2009
của UBND Thành Phố Hà Nội về việc chứng nhận Công Ty Cổ Phần Đầu
18
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
Tư và Thương Mại Thủ Đô thực hiện dự án đầu tư xây dựng Trường Trung
học cơ sở tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
• Căn cứ văn bản số 2386 /QHKT-P1 ngày 04 tháng 09 năm 2009 của sở quy
hoạch kiến trúc về việc quy hoạch tổng mặt bằng, phương án thiết kế kiến

trúc sơ bộ công trình Trường THCS tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
• Căn cứ văn bản số 2703 / VP-VHKG ngày 23 tháng 09 năm 2009 của văn
phòng UBND Thành Phố Hà Nội về việc quy hoạch tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc sơ bộ công trình Trường THCS tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm,
Hà Nội.
• Căn cứ văn bản số 1020/ UBND-ĐC ngày 06 tháng 10 năm 2009 của UBND
xã Mễ Trì về việc xác nhận diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất dự án xây
dựng Trường THCS tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội .
• Căn cứ văn bản số 2835 /QHKT-P1 ngày 15 tháng 10 năm 2009 của sở quy
hoạch kiến trúc về việc quy hoạch tổng mặt bằng, phương án thiết kế kiến
trúc sơ bộ công trình Trường THCS tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
• Căn cứ văn bản số 1108/UBND-ĐC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của UBND
xã Mễ Trì về việc xác nhận số hộ gia đình đã thực hiện điều 40 quyết định số
18/2008/QĐ-UBND của UBND Thành Phố Hà Nội, dự án xây dựng Trường
THCS tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
 Các công văn thoả thuận chuyên ngành
• Căn cứ công văn số 03/CV-ĐLHN-ĐLTL-PKT ngày 26 tháng 02 năm 2009
của điện lực huyện Từ Liêm về việc trả lời công văn xin thỏa thuận cấp điện
cho dự án xây dựng Trường THCS tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm.
• Căn cứ văn bản số 202 /TNHH ngày 10 tháng 03 năm 2009 của công ty
TNHH NN MTV Thoát Nước Hà Nội về việc phúc đáp công văn thỏa thuận
thoát nước phục vụ lập dự án.
• Căn cứ công văn số 110 CV/NS-TT ngày 12 tháng 03 năm 2009 của Công ty
cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch về việc thỏa thuận cấp
nước cho dự án đầu tư xây dựng Trường THCS tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm,
Hà Nội.
• Căn cứ văn bản số 5472/ SGD&ĐT-KHTC ngày 15 tháng 05 năm 2009 của
Sở Giáo dục và đào tạo về việc thỏa thuận quy mô Trường THCS tại xã Mễ
Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
19

Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
3.5.2, Tổng quan về dự án:
3.5.2.1, Sự cần thiết và mục tiêu của dự án:
• Đánh giá thực trạng phát triển Trường học Thành Phố
Những thành tựu đạt đươc:
Trường học đã đáp ứng được nhu cầu giáo dục đòi hỏi chất lượng ngày càng
cao về chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu xã hội. Thành phố Hà Nội là nơi tập
trung đông dân và đô thị hóa nhanh vì vậy hệ thống trường học là hết sức cần thiết
nhằm phục vụ tốt hơn cho chất lượng giáo dục. Hoạt động trường học của bộ Giáo
dục đã được phát triển và đổi mới nhiều trong phương thức giảng dạy và học tập.
Nhiều trường dân lập được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và đội ngũ giáo viên dạy
rất tốt mang lại hiệu quả cho xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng.
Cơ sở vật chất đã được đổi mới và phát triển, trình độ quản lý dạy học được
đổi mới nâng cao. Đến nay thành phố có nhiều cơ sở trường học đạt chuẩn quốc gia
với cơ sỏ hạ tầng máy móc trang thiết bị dạy học hiện đại.
Vị trí và vai trò của trường học thành phố Hà Nội là hết sức quan trọng trong
lúc nền kinh tế nước ta dang hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những mặt hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đóng góp to lớn của ngành giáo dục, sự phát triển
của trường học ở Hà Nội vẫn còn những mặt hạn chế.
Do Hà Nội là thủ đô, là trung tâm văn hóa giáo dục của cả nước, nên đô thị
hóa diễn ra ở đây rất nhanh. Vì vậy, cần phải đầu tư trường học nhiều hơn nữa để hạn
chế con em phải đi học trái tuyến, học nhiều ca.
Hoạt động trường học là ngành giáo dục thuộc nhà nước quản lý cho nên việc
mở rộng phát triển đầu tư xây dựng chủ yếu là sử dụng nguồn vốn ngân sách vì vậy
việc đầu tư xây mới gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn.
Tóm lại có thể nói, trong những năm qua, đặc biệt là trong thời kì đổi mới, hệ
thống Trường học ở Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ, đóng góp xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, nhưng đến nay trường học Hà Nội về

cơ bản vẫn chưa đáp ứng được quy mô và số lượng phòng học, đang ở trình độ phát
triển thấp, năng lực cạnh tranh yếu, khẳ năng hội nhập với nền giáo dục khu vực và
thế giới còn gặp nhiều khó khăn.
Quá trình phát triển Thủ đô theo yêu cầu công nghiệp hoác, hiện đại hoác, hội
nhập khu vực và thế giới, yêu cầu xây dựng một hệ thống trường học tiên tiến, trang
20
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
thiết bị máy móc hiện đại, vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với nền giáo dục
Việt Nam
• Định hướng phát triển Trường học Thành phố đến năm 2010
Phát triển trường học Hà nội, đặc biệt là trường học đạt chuẩn quốc gia để mở
rộng hệ thống trường học đáp ứng nề kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đát nước là mục tiêu chiến lược lâu dài của Hà Nội. Trường học không
những phát triển mở rộng số lượng mà còn chú trọng chất lượng trang thiết bị ,máy
móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dào tạo. Phải coi trường học là mũi nhọn, là
đòn bẩy phát triển cảu ngành giáo dục Hà Nội, làm cho Hà Nội trở thành trung tâm
đào tạo dạy và học lớn nhất của miền Bắc và cả nước từng bước hội nhập nền giáo
dục khu vực và thế giới.
Đổi mới quy mô trường học, trang thiết bị công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho
ngành giáo dục thủ đô phát triển khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và
thế giới.
Tổ chức sắp xếp lại, hoàn thiện và phát triển mạng lưới trường học trên địa bàn
Hà Nội một cách hợp lý theo hướng đa dạng với nhiều hình thức quy mô khác nhau
nhằm giảm bớt học sinh phải đi học trái tuyến. Hình thành các trường dân lập đáp
ứng nền giáo dục phát triển. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống dạy và học
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nền giáo dục kiện toàn tổ chức nâng cao trình độ
quản lý chuyên môn. Chủ động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ giáo
viên giảng day.
Kết luận: Cơ hội đầu tư xây dựng các trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội

còn rất nhiều. Dự án đầu tư xây dựng trường học trên thành phố Hà Nội phù hợp với
nhu cầu của người dân, và đây cũng là một trong những nội dung nhà nước kêu gọi
các doanh nghiệp tư nhân cùng tiến hành đầu tư.
3.5.2.2, Hình thức đầu tư dự án
Chủ đầu tư: cô ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ Đô sẽ trực tiếp đầu tư dự
án mới.
21
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
3.5.2.3, Địa điểm xây dựng và diện tích chiếm đất
- Tại xã Mễ Trì - huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội
Vị trí này xung quanh giáp đường quy hoạch dự kiến, phía đông bắc giáp đài
phát sóng phát thanh Mễ Trì; phía nam giáp phía tuyến mương xây hiện có.
Hiện trạng khu đất là đất nông nghiệp, trên khu đất có một số cột ăng teng của
đài phát sóng phát thanh Mễ Trì.
3.5.3, Phân tích kỹ thuật dự án:
3.5.3.1, Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng:
- Các khối công trình gồm khối nhà học và khối hiệu bộ được tổ chức hợp khối, các
khối phụ trợ tách riêng nối với khối chính bằng nhà cầu. Hoạt động dạy và học theo
dây chuyền khép kín liên tục. Nhà hiệu bộ bố trí tại trung tâm ô đất kết hợp với 02
khối nhà học tạo ra một khối hình chữ U với sân tập trung ở giữa. Giải pháp này đảm
bảo cửa các phòng học mở cửa theo hướng bắc – Nam. Các phần đất còn lại được bố
trí bao quanh khu đất, khối phụ trợ được nối với khối trường học bằng hệ thống hành
lang cấu tạo tính lô gíc về hình khối và sự liên hệ chặt chẽ thuận lợi trong sử dụng.
- Nhà thể thao đa năng bố trí tại phần đất phía Đông và Đông nam. Đây là phần đất
còn lại rộng, bố trí được một nhà thể thao đa năng và một sân bóng đá.
- Phần đất phía nam và tây nam bố trí căng tin nhà ăn kết hợp với bán trú phục vụ cho
học sinh ăn uống giữa ca của CBGV.Vị trí này được đặt ngay cổng phụ thuận tiện
cho việc đi lại và vị trí các phòng phục vụ cho các học sinh bán trú được tiếp cận với
hướng gió chính.

- Các phần đất xen kẹp còn lại với diện tích nhỏ đợc bố trí các vườn cây bể nước
phục vụ và tạo được cảnh quan thoáng mát cho hoạt động ngoại khóa của học sinh.
Tất cả phần đất giáp hàng rào có hình dạng phức tạp được quy hoạch tạo thành các
vườn cây có vai trò cải thiện môi trờng, ngăn cản ồn và bụi từ hệ thống giao thông.
- Hai khối lớp học xây 4 tầng và nhà hiệu bộ 4 tầng có các khu vệ sinh phục vụ học
sinh và giáo viên thuận tiện trong sử dụng.
- Do có chu vi lớn và để phù hợp với hoạt động, trường có hai cổng. Xung quanh
trường cạnh tường rào bố trí các dải cây xanh rộng từ 3,0m đến 5,0m tạo môi trường
yên tĩnh trong sạch được ngăn cách bằng hệ thống cây xanh và đường nội bộ.
22
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
Quy hoạch sử dụng đất như sau:
*Các chỉ tiêu kỹ thuật sử dụng đất.
Các chỉ tiêu quy hoạch theo thiết kế có sai số rất nhỏ so với quy hoạch chi tiết đã phê
duyệt
• Tổ chức mặt bằng
- Khối nhà học
Khối nhà học 4 tầng phục vụ cho quy mô 32 phòng học chính và các phòng
học bộ môn. Tổng diện tích xây dựng khoảng 875.6m2, tổng diện tích sàn khoảng
3502.4m2. Các phòng học kích thước 7.9x7.2m hành lang rộng 2.4m. Mỗi khối có 1
khu cầu thang và 1 khu vệ sinh phục vụ sinh hoạt.
- Khối nhà hiệu bộ.
+ Đất xây dựng khu lớp học 4 tầng + hiệu bộ 1430 m2
+ Đất xây dựng hành lang cầu 93.3 m2
+ Đất xây dựng nhà thể thao đa năng 350.47 m2
+ Đất xây dựng căng tin + bán trú 505.7 m2
+ Đất xây dựng nhà để xe 200 m2
+ Đất xây dựng nhà bảo vệ 16.8 m2
+ Đất xây dựng sân tập trung 1134 m2

+ Đất xây dựng sân chơi TDTT 106.4 m2
+ Đất xây dựng cây xanh mặt nước 1769 m2
+ Đất xây dựng đường nội bộ ô đất 3120 m2
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Giải pháp thiết kế
1 Tổng diện tích khu đất m
2
7176
2 Tổng diện tích xây dựng m
2
2223
3 Tổng diện tích sàn xây dựng m
2
7476
4 Diện tích cây xanh, thảm cỏ, mặt nước (25,14%) m2 1804
5 Diện tích đường giao thông, sân trường(43,89%) m2 3149
6 Mật độ xây dựng % 30,97
7 Hệ số sử dụng đất Lần 1,041
8 Tầng cao trung bình Tầng 3,36
9 Diện tích sân thể thao ngoài trời m2 106
10 Cấp công trình Cấp 2
23
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
Nhà hiệu bộ 4 tầng diện tích xây dựng khoảng 554.4 m2, tổng diện tích sàn
khoảng 2217.6m2. các bố trí các phòng làm việc của giáo viên. Khối này có 1 khu
cầu thang và 1 khu vệ sinh phục vụ sinh hoạt. Có hành lang nối giữa khối hiệu bộ và
các khối nhà lớp học tạo sự liên hệ thuận tiện.
- Nhà thể thao đa năng.
Nhà thể chất 1 tầng diện tích xây dựng 350.47 m2. không gian tập kích thước
20x12m, với diện tích 240 m2. Diện tích còn lại bố trí chỗ thay quần áo, kho dụng cụ,

khu vệ sinh và khu nghỉ khán đài.
- Các công trình phụ trợ khác
Nhà bếp 1 tầng diện tích 138,2 m2
Nhà thường trực diện tích 16,8 m2
Nhà để xe diện tích 200 m2
Cổng chính rộng 10m, cổng phụ rộng 6m, hàng rào hoa sắt dài 424m trụ gạch
330x330 a = 3m.
- Các phòng chức năng của các khối nhà học và hiệu bộ trên là:
- Các phòng chức năng tầng 1: Gồm có 08 phòng học ; có 02 phòng kho đồ dùng
giảng dạy ; 01 phòng y tế; 01 phòng cách ly; 01 phòng đoàn đội; 01 phòng truyền
thông; 01 phòng khách; 01 phòng nghỉ giáo viên; 01 phòng kho đồ dùng học tập; 03
khu vệ sinh.
- Các phòng chức năng tầng 2: Gồm có 08 phòng học; 02 phòng nghỉ giáo viên; 01
phòng hiệu trưởng; 01 phòng hiệu phó; 03 phòng hành chính; 01 phòng họp; 01
phòng hội đồng giáo viên; 03 khu vệ sinh.
- Các phòng chức năng tầng 3: Gồm 08 phòng học; 04 phòng chuẩn bị; 01 phòng hiệu
phó; 02 phòng hành chính; 01 phòng thư viện; 01 phòng kho sách; 03 khu vệ sinh.
- Các phòng chức năng tầng 4: Gồm có 08 phòng học; 02 phòng chuẩn bị; 01 phòng
hành chính; 01 phòng công đoàn; 01 phòng đọc thư viện; 01 phòng hội trường; 03
khu vệ sinh.
- Các phòng chức năng của các khối nhà ăn + căng tin, bán trú trên là:
- Các phòng chức năng tầng 1: Gồm có 01 phòng ăn tập thể ; 01 phòng cafê giải khát;
01 khu vệ sinh; 01 phòng bếp và phụ trợ.
- Các phòng chức năng tầng 2: Gồm có 12 phòng bán trú; 02 khu vệ sinh; 01 phòng
kho.
- Các phòng chức năng tầng 3: Gồm có 13 phòng bán trú; 02 khu vệ sinh.
24
Chuyên đê thực tập Vũ Thị Thuỳ Dương
Kinh tế Đầu tư 48D - QN
• Giải pháp mặt đứng

Mặt đứng của công trình được thiết kế theo phong cách hiện đại, phù hợp với xu
hướng kiến trúc chung của các khu đô thị hiện đại đang được triển khai tại Thành
phố.
Toàn bộ các mặt đứng nhà được thiết kế với các chi tiết sinh động, các mảng đặc
rỗng được tuân thủ nghiêm ngặt về tỷ lệ.
• Giải pháp mặt cắt
Khối học tập: Tầng 1 và 2 cao 3,6m; tầng 3 và 4 cao 3,6m; đỉnh mái cao 18,06 m.
Khối hiệu bộ: Tầng 1 và 2 cao 3,6m; tầng 3 và 4 cao 3,6m; đỉnh mái cao 8,06 m.
Hành lang cầu tầng 1 cao 3,6m
Khối thể chất: Phần tập luyện cao 6m; phần phụ trợ cao 3,6m; đỉnh mái cao 8,5 m.
• Vật liệu hoàn thiện.
- Tường bả hoàn thiện bằng sơn nước phù hợp khí hậu.
- Sàn màu vàng sáng, sàn lát gạch cerame kích thước 400x400, sàn vệ sinh lát gạch
chồng trơn.
- Trần trát phẳng sơn màu trắng
- Mái chính bằng mái bằng BTCT lát gạch lá nem chống nóng, mái các nhà phụ trợ
lợp tôn.
- Lan can bằng thép khung vỏ sơn theo màu chỉ định.
- Hàng rào sắt kết hợp vách trụ xây gạch, sơn màu theo chỉ định.
3.5.2.2, Quy mô đầu tư
Tổng mức đầu tư chưa kể lãi vay :49.736.209.061 đồng
Tổng mức đầu tư kể cả lãi vay (làm tròn):55.364.895.000 đồng
Bằng chữ: Năm mươi lăm tỷ, sáu trăm ba mươi tư triệu, tám trăm chí mươi lăm ngàn
đồng chẵn.
Trong đó:
.
Đơn vị tính: VNĐ
STT HẠNG MỤC CHI PHÍ TỔNG CỘNG
1 Chi phớ xây lắp
26.817.926.300

2 Chi phí thiết bị
4.081.000.000
25

×