Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tổ chức hoạt động của công ty dịch vụ cung cấp nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.53 KB, 55 trang )

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp: Quản lý kinh tế 43A
Tổ chức và hoạt động của Công ty dịch vụ
cung cấp nhân sự
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế thị trường,theo định hướng XHCN. Hiện nay có rất nhiều công ty
chuyên doanh dịch vụ tồn tại và phát triển trong số đó có cả công ty
chuyên cung cấp dịch vụ nhân sự. Nhưng trong thị trường Việt Nam thì
loại hình này chỉ tồn tại ở dạng thô sơ, quy mô hoạt động nhỏ bé. Trong
khi hệ thống phân loại sản phẩm dịch vụ của WTO có hẳn một mã số
(CPC872) nghiên cứu về loại hình này, trong khi chúng ta chưa có sự
nghiên cứu cụ thể nào về loại hình này. Đây thực sự là một thách thức lớn
của chúng ta trong quá trình hội nhập bởi vấn đề đặt ra trong dịch vụ cung
cấp nhân sự là vấn đề liên quan đến con người, vấn đề nhân quyền một
vấn đề hết sức nhạy cảm. Chính vì tính mới mẻ và nhạy cảm cũng như
khả năng ứng dụng công ty cung cấp nhân sự hoạt động thành công
trong thị trường nước ta cho nên tôi đã chọn đề tài ”Tổ chức và hoạt động
của công ty cung cấp dịch vụ nhân sự”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của tôi trông việc nghiên cứu vấn đề này là nhằm làm sáng
tỏ một số lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của công ty
1
cung cấp dịch vụ nhân sự trong thời gian qua và đề xuất những giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển công ty cung cấp dịch vụ
nhân sự.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn về
tổ chức và hoạt động của công ty cung cấp dịch vụ nhân sự trong nền kinh
tế thị trường. Thực trạng tổ chức hoạt dộng của công ty cung cấp dịch vụ


nhân sự của Việt Nam
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứngvà duy vật lịch sử, tư duy lôgic
được vận dụng để phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn vai trò, vị trí của ông ty cung cấp dịch vụ nhân sự trong điều
kiện của Việt Nam.
2
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ cung cấp nhân sự
I- Một số khái niệm và phân loại
1- Một số khái niệm cơ bản
1.1. Dịch vụ việc làm
Theo Công Ước số 142 (năm 1970) "công ước về hướng nghiệp và đào
tạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực" dịch vụ việc làm bao gồm
nhiệm vụ môi giới việc làm và nhiệm vụ hướng nghiệp, đào tạo nghề
- Theo tinh thần các Công ước của tổ chức lao động quốc tế (ILO) công
ước số 34, 88, 96, 168...) hoạt động dịch vụ việc làm còn bao gồm nhiều
nhiệm vụ khác như thông tin thị trường lao động, chắp nối cung cầu lao động
liên vùng, liên quốc gia,...
- Ở Việt Nam, trong từ điển thuật ngữ lao động thương
binh - xã hội ghi:
- "Dịch vụ việc làm là hoạt động nhằm hỗ trợ cho người lao động dễ
dàng tìm được việc làm".
1.2. Dịch vụ cung cấp nhân sự
Dịch vụ cung cấp nhân sự (dịch vụ mã số CPC 872) là một định nghĩa
được dùng trong hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm của WTO( Letral
Products Classi - Fication - gọi tắt là CPC) do Uỷ Ban thống kê của liên hợp
quốc xây dựng và ban hành chi tiết cụ thể về từng loại hình dịch vụ trong số
12 ngành và 156 phân ngành.
Sở dĩ phải nó rõ đây là mã số mà WTO đang sử dụng vì mặc dù đến nay
Uỷ ban thống kê của Liên hợp quốc đã ban hành hai phiên bản CPC mới hơn

3
B? tr?
vi?c l?m
là 1.0 và 1.1. nhưng WTO vẫn sử dụng phiên bản CPC cũ ban hành năm 1989
Sản phẩm dịch vụ mã số CPC 872 bao gồm 2 loại dịch vụ:
+ "Dịch vụ bố trí việc làm”(Placement services of personal)
+ "Dịch vụ cung cấp nhân sự"(Supply servicer of personned)
Nghe qua, ta có thể liên tưởng hai loại hình dịch vụ này với "dịch vụ
việc làm” là khái niệm đã trở thành quen thuộc với chúng ta. Tuy nhiên,
nghiên cứu kỹ, sẽ thấy nội hàm của hai loại hình dịch vụ này rộng hơn dịch vụ
việc làm theo cách hiểu của chúng ta hiện nay.
1.2.1. Dịch vụ bố trí việc làm
"Dịch vụ bố trí việc làm" như tên gọi không chỉ dừng lại ở việc giới
thiệu việc làm, mà còn bao gồm cả loại hình dịch vụ bố trí việc làm. Hình thức
trong dịch vụ này có thể chúng ta chưa quen nhưng trong thực tế đang tồn tại.
Với cách hiểu truyền thống, việc tuyển nhân sự, nhất là đối với những công
việc có vị trí quan trọng như giám đốc điều hành hay quản lý thì do chính
Công ty sử dụng người tuyển chọn. Nhưng trong nền kinh tế hiện đại, mọi
công việc đều được chuyên môn hoá cao, kể cả việc tổ chức, kiểm tra, tuyển
chọn nhân sự. Nhiều Công ty có nhu cầu tìm kiếm nhân sự quản lý cao cấp đã
mua dịch vụ tìm kiếm nhân sự từ những Công ty chuyên doanh dịch vụ bố trí
việc làm, bao gồm 4 công đoạn:
Khách hàng của các Công ty chuyên doanh loại hình dịch vụ này có thể
mua một trong 4 công đoạn trên trong đó như: xây dựng bản mô tả công việc,
tổ chức phỏng vấn, kiểm tra, tuyển chọn, thẩm tra thư giới thiệu,...
0100090000037400000002001c000000000004000000030108000500000
00b0200000000050000000c020c085b0e040000002e0118001c000000fb
4
029cff0000000000009001000000000440001254696d6573204e6577205
26f6d616e0000000000000000000000000000000000040000002d010000

0400000002010100050000000902000000020d000000320a5a00ffff0100
0400000000005b0e0f0820a62d001c000000fb021000070000000000bc02
000000000102022253797374656d000000000000000000001800000001
00000088a91b00e4040000040000002d010100030000000000
( Mô hình1.1: 4 công đoạn trong tìm kiếm nhân sự )
Theo định nghĩa của Uỷ ban thống kê - Liên hợp quốc về các loại hàng
hoá và dịch vụ (phần liên quan tới dịch vụ mã số CPC 872 được nêu trong
công văn Bộ Thương mại) đã ghi rõ về dịch vụ bố trí việc làm mã số 87201 và
87202
- 87201 Dịch vụ tìm kiếm nhân viên điều hành:
Các dịch vụ tìm kiếm tuyển chọn và giới thiệu nhân viên điều hành.
Loại hình dịchvụ này cũng bao gồm các dịch vụ được cung cấp bởi nhà quản
lý cao cấp và giám đốc, những người có chức năng chính là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo (điều hành hoạt động, kiểm tra của các doanh nghiệp Nhà nước
hoặc tư nhân thông qua các nhà quản lý, chi nhánh. dịch vụ này được cung cấp
người sử dụng lao động tiềm năng hoặc người lao động tiềm năng và bao gồm
các hoạt động như:
+ Lập bản mô tả công việc
+ Kiểm tra trình độ thí sinh
+ Kiểm tra thư giới thiệu
+ Những nghiên cứu khác
- 87202: Dịch vụ bố trí tuyển chọn, giới thiệu và bố trí việc làm ổn định
5
hoặc tạm thời cho các thí sinh, trừ dịch vụ tìm kiếm nhân viên điều hành. Các
loại dịch vụ này được cung cấp cho người sử dụng lao động tiềm năng và bao
gồm cá hoạt động như:
+ Lập bản mô tả công việc
+ Kiểm tra trình độ thí sinh
+ Thẩm tra thư giới thiệu
+ v.v.v...

Dịch vụ cung cấp bao gồm: Bố trí việc làm cho thư ký, nhân viên văn
thư, nhân viên tiếp tân, nhân viên kế toán, nhân viên nhập dữ liệu, nhân viên
đánh máy, nhân viên xử lý văn bản, y tá, người mẫu, người giúp
việc, thủy thủ đoàn,...
1.2.2. Dịch vụ cung cấp nhân sự
Sự khác nhau cơ bản giữa dịch vụ bố trí việc làm và dịch vụ cung cấp
nhân sự là ở chỗ ai là người thuê lao động (employer). Trong dịch vụ bố trí
việc làm công ty dịch vụ chỉ làm một trong hoặc cả 4 công đoạn: tìm kiếm ->
tuyển chọn -> giới thiệu -> bố trí việc làm là người ký hợp đồng lao
động. Còn với loại hình cung cấp dịch vụ nhân sự, người lao động không
ký hợp đồng lao động với nơi mình sẽ thực sự làm việc, mà là với
Công ty cung cấp dịch vụ và do Công ty này trả lương.
Theo định nghĩa của ủy ban và dịch vụ (phần liên quan tới dịch vụ của
Bộ thương mại) đã ghi rõ dịch vụ cung cấp nhân sự ở các mã số 87203;
87204; 87205; 87206.
+) 87203: Dịch vụ cung cấp nhân viên hỗ trợ văn phòng
Bao gồm các dịch vụ cung cấp nhân viên hỗ trợ văn phòng trên cơ sở
6
đóng phí hoặc ký hợp đồng với khách hàng, bất kể là dài hạn hoặc tạm
thời. Nhân viên hỗ trợ văn phòng được thuê và trả lương bởi các nhà cung cấp
dịch vụ. Các dịch vụ cung cấp bao gồm: thư ký, nhân viên văn thư, nhân viên
xử lý văn bản.
+) 87204: Dịch vụ cung cấp người giúp việc trong gia đình
Bao gồm các dịch vụ cung cấp người gúp việc trong gia đình trên cơ sở
đóng phí hoặc ký hợp đồng với khách hàng, bất kể dài hạn hoặc
tạm thời. Người giúp việc được thuê và trả lương bởi nhà cung cấp dịch vụ.
Các dịch vụ cung cấp bao gồm: người giúp việc, người trông trẻ, người trông
coi nhà cửa, người hỗ trợ cá nhân,...
Không bao gồm: Dịch vụ cung cấp dịch vụ mang tính chuyên môn mà
người lao động được nhà cung cấp dịch vụ trả lương được phân loại theo các

dịch vụ đó
Ví dụ: dịch vụ lau chùi, mã số phân loại 8740, hoặc dịch vụ chăm sóc
bãi cỏ, mã số phân loại 88110 (các dịch vụ phụ trong nông nghiệp).
+)87205: dịch vụ cung cấp người lao động trong thương mại và công
nghiệp
Bao gồm các dịch vụ cung cấp người lao động trong ngành công nghiệp
trên cơ sở đóng phí hoặc ký hợp đồng với khách hàng, bất kể kỳ dài
hạn hoặc tạm thời. Người lao động được thuê và trả lương bởi các nhà cung
cấp dịch vụ. Các dịch vụ cung cấp bao gồm: Thợ xây dựng, thợ bảo dưỡng, lái
xe, thợ lắp ráp máy, thợ vận hành máy tạo các kim loại, công nhân vận
chuyển,..v.v..
+) 87206: Dịch vụ cung cấp y tá
7
Bao gồm các dịch vụ cung cấp y tá trên cơ sở đóng phí hoặc ký hợp
đồng với khách hàng, bất kể là dài hạn hoặc tạm thời. Y tá được thuê và
trả lương bởi các nhà cung cấp dịch vụ. Các dịch vụ bao gồm: y tá, hộ lý và
các nhân viên giúp việc y tế khác.
2- Phân loại:
- Hai loại hình dịch vụ "Bố trí việc làm” và “cung cấp nhân sự" có nội
hàm rộng hơn "dịch vụ việc làm” theo cách hiểu của chúng ta hiện nay.
- "Dịch vụ việc làm" theo cách hiểu của Việt Nam hiện nay chỉ là hoạt
động nhằm hỗ trợ cho người lao động dễ dàng tìm được việc. "Dịch vụ bố trí
việc làm" bao gồm 4 công đoạn: tìm kiếm -> tuyển chọn -> giới thiệu -> bố trí
(trong đó tìm kiếm -> tuyển chọn còn tồn tại ở dạng đào tạo và thi sát
hạch). "Dịch vụ việc làm" theo cách hiểu của Việt Nam thì thường gồm tìm
kiếm -> giới thiệu (tìm kiếm cũng có thể tồn tại dưới dạng đào tạo)
- Sự khác nhau cơ bản giữa "dịch vụ việc làm" và "dịch vụ bố trí việc
làm" với "dịch vụ cung cấp nhân sự" là ở mối quan hệ giữa các bên trong hợp
đồng lao động
Ta có mô hình 1.2

Dưới hình thức dịch vụ cung cấp nhân sự
A: Người thuê lao động (Employer)
8
B: Người lao động
C: Người sử dụng lao động
A - B Ký hợp đồng lao động: A là Công ty cung cấp dịch
vụ nhân sự, người thuê lao động, B là người lao động. A là ông chủ của B và
là người truyền mệnh lệnh trực tiếp cho B và trả lương cho B. B nhận lương từ
A chịu sự bố trí sắp xếp công việc từ A.
A - C ký hợp đồng mua bán dịch vụ, C mua dịch vụ cung cấp từ Công
ty cung cấp dịch vụ nhân sự A) và C là người sử dụng lao động nhưng không
ký hợp đồng lao động trực tiếp với B và không trả lương cho
B. C nhận dịch vụ trực tiếp từ người lao động B nhưng lại trên cơ sở đóng
phí hoặc ký hợp đồng với Công ty cung cấp nhân sự A
B - C: B cung cấp dịch vụ trực tiếp cho C nhưng C không phải là ông
chủ của B hoặc B và C không hề ký bất cứ hợp đồng lao động
nào B không nhận lương từ C và C cũng không trả lương cho B chỉ đóng phí
cho Công ty chuyên cung cấp dịch vụ nhân sự A
Như định nghĩa thì quả thực dịch vụ cung cấp nhân sự theo mã số CPC
872 đa dạng và hết sức phức tạp. Với những Công ty chuyên doanh loại hình
dịch vụ này sẽ hoạt động tổ chức như thế nào là còn phụ thuộc vào loại hình
dịch vụ mà Công ty định kinh doanh. ví dụ theo loại hình
dịch vụ mã số 87203, 87204 thì Công ty cung cấp các dịch vụ gần như hoàn
toàn độc lập khỏi hoạt động của một nhà máy hay cơ quan nên người ta không
coi là một bộ phận của nhà máy hay cơ quan đó. Và bởi vậy những người lao
động nghiễm nhiên được coi là "người ngoài" không có quan hệ lao động với
người sử dụng dịch vụ mà họ đang phục vụ. Vì vậy trong trường hợp này
người thuê lao động A lại là người quản lý trực tiếp người lao động B.
9
Người lao động B nhận lệnh trực tiếp từ Công ty cung

cấp dịch vụ nhân sự A
Tuy nhiên, ở loại hình cung cấp nhân sự phức tạp hơn như mã số 87205
- Dịch vụ cung cấp người lao động trong những ngành công nghiệp và thương
mại khác thì việc B nhận lệnh từ ai lại cần phải xem xét và phải được ghi ngay
trên hợp đồng.
Ví dụ: Một Công ty C đang cần gấp công nhân may
vì vừa nhận được một hợp đồng và họ ký hợp đồng với Công ty
cung cấp nhân sự A. Công ty A sẽ cung cấp một số
lượng công nhân may B theo yêu cầu bên C và trong trường hợp này công
nhân B sẽ phải làm việc như thế nào? Thế nhưng phải chăng nên do bên C
quyết định, vì thực chất hoạt động lúc này không còn mang tính độ lập với
hoạt động của bên C nữa. Tuy nhiên, bên A vẫn là người trả lương cho B và
chịu trách nhiêm đóng phí bảo hiểm cho B và các khoản phí khác theo quy
định của pháp luật.
Dưới hình thức "dịch vụ việc làm" và "dịch vụ bố trí việc làm" thì Công
ty A là trung tâm dịch vụ việc làm hay Công ty cung cấp dịch vụ bố trí việc
làm; B là người lao động; C sẽ là người thuê lao động (employer) cũng là
người sử dụng lao động.
ở đây A chỉ là người thực hiện một trong 2 công đoạn sau:
Tìm kiếm -> tuyển chọn -> giới thiệu -> bố trí và giữa B và C có ký một
hợp đồng lao động lúc này người chủ lao động đích thực của B là người thuê
lao động, đồng thời là người sử dụng lao động (C). vấn đề cũng không trở nên
phức tạp như loại hình "cung cấp dịch vụ nhân sự", vì mối quan hệ quyền hạn
trách nhiệm đã được phân định rất rõ. Chỉ cần B hoặc C hoặc cả hai đóng
10
cho A một khoản phí thì A giới thiệu hoặc bố trí B cho C và nhiều khi là
có cả hình thức A giới thiệu với C và B khi đó là hình thức dịch vụ tìm kiếm
nhân viên điều hành, tìm kiếm tài năng, những người thực sự giỏi cho các
Công ty tầm cỡ.
Như vậy, sự khác nhau cơ bản và lớn nhất giữa dịch vụ việc làm, môi

giới lao động xuất khẩu, dịch vụ bố trí việc làm với dịch vụ cung cấp nhân sự
là ở cái "chốt" chính là việc Công ty cung cấp nhân sự là người thuê
(employer) và trả lương cho người kinh doanh
II- Vai trò của dịch vụ cung cấp nhân sự
1. Khái niệm về công ty cung cấp dịch vụ nhân sự
Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự là một doanh nghiệp chuyên doanh
trong lĩnh vực dịch vụ chuyên cung cấp nhân sự cho các công ty,các đơn vị
kinh doanh,các cơ quan Nhà nước,... từ nhân sự cấp cao cho đến nhân
sự phổ thông(ở mọi trình độ). Công ty cung cấp dịch vụ
nhân sự sẽ xử lý mọi thủ tục về nhân sự như hợp đồng lao động, trả lương,
tiền thưởng, chế độ nghỉ phép, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, sự cố lao động
đình công nếu có,...
Và với loại hình hoạt động của mình thì công ty phải tiến hành tất cả
các công đoạn từ tìm kiếm, tuyển dụng, đến đào tạo và tìm khách hàng rồi bố
trí hoạt động cho các nhân viên một cách khoa học và có một đội ngũ giám sát
giúp cho việc cung ứng dịch vụ của các nhân viên diễn ra tốt đẹp.
2. Vai trò của dịch vụ cung cấp nhân sự
2.1. Các công ty cung cấp việc làm góp phần vào hoàn thiện thị trường
lao động
11
- Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự là cầu nối trung gian giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Nó cung cấp cho người lao động những
thông tin về yêu cầu của người sử dụng lao động về trình độ chuyên môn mà
công việc đòi hỏi. Và không chỉ dừng ở đó các công ty cung cấp
dịch vụ nhân sự còn tổ chức đào tạo và đào tạo lại trình độ chuyên
môn cho người lao động để phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Vì vậy
đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của “Cung về lao
động”. Việc nâng cao chất lượng cung về lao động kéo theo năng suất cũng
tăng và hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên hiệu quả, thu hút thêm sự đầu
tư của các nhà sản xuất và nó lại đòi hỏi sự nâng cao chất lượng về cung lao

động, nhưng đồng thời với nó là sự thỏa mãn “ Cầu về lao động”.
- Dịch vụ việc làm với chức năng là trung gian của người sử dung lao
động và người lao động, chắp nối thông tin về cung cầu lao động cho nên đã
góp phần hoàn thiện thị trường lao động.
- Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự với khả năng nghiên cứu kỹ càng sẽ
góp phần định hướng loại hình lao động nào la phù hợp trong từng giai đoạn
để có thể đào tạo nguồn lao động phù hợp với yêu cầu thị trường. Tránh tình
trạng đào tạo ra mà không sử dụng đến và phải tiến hành đào tạo lại gây tốn
kém và không hiệu quả.
2.2. Công ty cung câp nhân sự còn góp phần đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế - xã hội
- Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự giúp cho người lao động tìm được
công việc phù hợp và người sử dụng lao động có được những nhân viên cần
thiết vì thế góp phần tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và nâng cao mức sống của người dân.
12
- Qua đây công ty cung cấp dịch vụ nhân sự đã
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp, góp phần làm lành mạnh hóa xã hội.
- Đẩy mạnh chuyên môn hoá, đưa lại một cơ cấu tổ chức cho các đơn vị
sự nghiệp Nhà nước hợp lý hơn giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy
- Công ty cũng đã góp phần làm cho thị trường lao động trở nên
năng động hơn, làm tăng GDP, GNP,tạo điều kiên cho các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội diễn ra thuận lợi và tốt đẹp hơn.
III- Tổ chức hoạt động Công ty cung cấp nhân sự
1- Tổ chức của Công ty cung cấp nhân sự
1.1.Tổ chức của công ty cung cấp dịch vụ nhân sự
1.1.1. Hình thức tổ chức
- Cơ cấu sở hữu: Công ty có thể thuộc sở hữu của một chủ (một chủ sở
hữu) hoặc thuộc sở hữu chung của nhiều đồng chủ sở hữu

- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp
nhân
- Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự có thể là doanh nghiệp chịu trách
nhiệm hữu hạn hoặc chịu trách nhiệm vô hạn
Các loại Công ty theo pháp luật nước ta là:
- Công ty TNHH (Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH có
hai thành viên trở lên)
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
13
Tuy nhiên, theo luật doanh nghiệp thì chúng ta có thể xây dựng Công ty
cung cấp dịch vụ nhân sự theo các hình thức nữa là
- Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh của các công ty cung cấp dịch vụ nhân sự:
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ nhân sự cho mọi công ty, cơ quan đơn
vị, các thành phần kinh tế và cho cả hộ gia đình
+ Cung cấp nhân sự cấp cao
* Nhân viên hoạt động Marketing
* Nhân viên kỹ thuật
* Nhà quản lý điều hành
(+) Cung cấp nhân viên văn phòng
+ Thư ký
+ Nhân viên văn phòng
+ Nhân viên tiếp tân
+ Nhân viên nhập dữ liệu

+ Nhân viên đánh máy
+ Nhân viên xử lý văn bản
14
(+) Cung cấp nhân viên lao động trong ngành thương mại, công nghiệp:
+ Thợ xây dựng
+ Thợ bảo dưỡng
+ Lái xe
+ Thợ lắp ráp máy
+ Thợ vận hành máy
+ Công nhân vận chuyển
+ Thợ cắt may công nghiệp
......
(+) Cung cấp người giúp việc trong gia đình
+ Người giúp việc
+ Người trông trẻ
+ Người trông coi nhà cửa
+ Người hỗ trợ cá nhân
(+) Cung cấp dịch vụ phụ trong nông nghiệp và dịch vụ lau chùi
(+) Dịch vụ cung cấp y tá
2- Hoạt động của các đơn vị cung cấp dịch vụ nhân sự
2.1. Các loại hình hoạt động của Công ty
2.1.1. Hoạt động Marketing
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động Marketing đều
có vai rò rất quan trọng không thể thiếu của doanh nghiệp, và nó cũng có
vai trò to lớn trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhân sự. Và các hoạt động
15
Marketing cũng phải tuân theo quá trình quản lý Marketing
* Phân tích khả năng thị trường:
Phải nhìn nhận hình thức một Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự đã có
và tồn tại ở hình thức, mô hình quy mô nhỏ. Còn Công ty cung cấp dịch vụ

nhân sự đang được phân tích là một mô hình lớn với đối tượng khách hàng đa
dạng với những nhu cầu là lớn
Chúng ta phải dựa vào dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp để định vị đối
tượng khách hàng là Công ty (Kể cả những tập đoàn lớn), tổ chức, doanh
nghiệp mới thành lập.
+ Đối với dịch vụ cung cấp nhân viên văn phòng đối tượng khách hàng
+ Đối tượng dịch vụ cung cấp nhân viên lao động trong ngành thương
mại công nghiệp đối tượng khách hàng là những nhà máy, khu cảng, mỏ, khu
công nghiệp, khu chế xuất thường thì họ đã có một đội ngũ nhân viên nhưng
khi họ nhận thêm những hợp đồng mới, thêm việc họ sẽ ký hợp đồng với
Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự để có thêm lao động tạm
thời trong một thời gian ngắn. Cho nên Công ty luôn phải nắm bắt hoạt động,
nhu cầu lao động của những nhà máy này.
+ Đối với dịch vụ cung cấp người giúp việc trong gia đình đối tượng
khách hàng là các hộ gia đình.
+ Đối tượng với cung cấp dịch vụ phụ trong nông nghiệp và dịch vụ lau
chùi thì đối tượng khách hàng chủ yếu là các hợp tác xã còn dịch vụ lau chùi
làm sạch là ở các Công ty, đơn vị sự nghiệp và ở cả hộ gia đình,……
+ Cung cấp dịch vụ y tá cho các bệnh viện, phòng khám, hộ gia đình,
….
16
Nhu cầu của thị trường vào các thời điểm khác nhau là khác nhau, phải
luôn thu thập thông tin để có những chiến lược kinh doanh cho phù hợp đó
chính là giai đoạn hai.
* Lựa chọn thị trường mục tiêu.
ở đây ta mới chỉ đưa ra các hoạt động còn trong những lĩnh vực cụ thể
thì cần phải nghiên cứu riêng từng phần. Tuy nhiên thì hoạt động Marketing ở
đây cũng giống với hoạt động Marketing của các đơn vị kinh doanh dịch vụ.
trong đó cần xây dựng cho mình một hệ thống Marketing mix
* Hệ thống marketing mix Sản phẩm dịch vụ

Giá cả
Khuyến mại
Phương pháp phân phối
Phải xác định đây là một Công ty chuyên doanh hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận cho nên vấn đề chi phí và hiệu quả là rất quan trọng. Việc chia ra
sản phẩm dịch vụ, phí dịch vụ,… là xuất phát từ lợi ích của doanh nghiệp.
2.1.2. Hoạt động tài chính tổ chức.
Để Công ty có thể hình thành, tồn tại và phát triển thì vấn đề tài
chính là một trong những vấn đề rất quan trọng. Đặc biệt trong quá trình thành
lập Công ty thì cần thu hút các nguồn vốn.
a. Nguồn vốn tự có: là nguồn vốn của các thành viên sáng lập, vốn của
các cổ đông từ việc phát hành cổ phiếu. Số lượng thành viên và tự đóng góp
được quy định rõ trong bản đăng ký kinh doanh thành lập nên Công
ty theo quy định pháp luật về Công ty cổ phần.
b. Nguồn vốn vay: Từ ngân hàng Nhà nước, cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước, và từ phát hành trái phiếu.
17
c. Nguồn thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong
quản lý tài chính cũng phải xác định rõ các khoản chi.
- Chi thực hiện nghĩa vụ Nhà nước.
- Chi cho hoạt động của bộ máy.
+ Chi cho nhân viên của Công ty
+ Chi trả lương cho người lao động.
- Các khoản chi để duy trì và phát triển hoạt động của
Công ty.
- Các khoản chi khác.
Hoạt động tài chính sẽ bao quát toàn bộ khía cạnh về sự vận động tiền
tệ trong hoạt động, tiền tệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cho nên phải
xây dựng những chính sách thích hợp phù hợp với các chiến lược kinh doanh
trong từng thời kỳ.

- Chính sách về phân phối thu nhập
- Chính sách về đầu tư và cơ cấu đầu tư.
- Chính sách về cơ cấu nguồn vốn.
- Chính sách về chi phí.
2.1.3. Hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ sẽ diễn ra tại cơ quan, Công ty, tổ chức,… của khách
hàng. Cho nên việc quản lý hoạt động sản xuất sản phẩm dịch
vụ có nét khác biệt cơ bản với các doanh nghiệp khác.
Người lao động của Công ty chỉ được cung cấp những sản phẩm dịch vụ
thuộc nghĩa vụ của mình. Không can thiệp sâu vào nội bộ Công ty khách
18
hàng.
Và ở đây phai luôn có một bộ phận phụ trách quản lý nguồn nhân
lực của Công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra chất
lượng, đảm bảo thoả mãn nhu cầu khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả
nhất các yếu tố sản xuất.
Với các mục tiêu cụ thể : 1. Đảm bảo chất lượng
2. Đảm bảo thời hạn
3. Giảm phí phục vụ
4. Sinh hoạt trong tổ chức.
2.1.4. Hoạt động quản lý nhân sự
2.1.4.1. Tuyển chọn: Một trong những đặc điểm của dịch vụ là sự giao
tiếp cao giữa tổ chức và khách hàng. Trong bất cứ quy trình tuyển chọn nào
cũng đều có 5 bước cơ bản.
19

Mô hình1.3: Năm bước của mọi quy trình tuyển chọn
* Việc phân tích công việc sẽ giúp tuyển chọn những con người có năng
lực phù hợp với cácc mục đích hoạt động của Công ty. Để có thể thực hiện
điều này còn có tài liệu mô tả và phân tích công việc sử dụng cho quy trình

tuyển chọn đảm bảo "đúng người, đúng việc". Khi những tình huống và yêu
cầu thay đổi phải thiết kế, ghi nhận để đưa ra những bản phân tích mới luôn
đảm bảo về nguồn nhân lực phù hợp cho những lĩnh vực mà Công ty cung cấp
20
dịch vụ.
* Điều kiện nhân sự: Khi đã phân tích về công việc thì
chúng ta phải xác định cần những kỹ năng nào để có thể thực hiện nhiệm vụ
và chúng ta phải xây dựng một bảng liệt kê những kỹ thuật và những thứ khác
nữa nhằm đảm bảo công việc được thực hiện. .
* Thu hút ứng viên khi đã xác định rõ những yêu cầu của công việc
và điều kiện đặt ra đối với ứng viên. Dù thu hút bằng phương pháp nào song
chúng ta phải làm sao để không bỏ sót những ứng viên có triển vọng (đặc biệt
những ứng viên cho phần cung ứng dịch vụ nhân lực cấp cao), và hãy nhớ
rằng dù là phương pháp nào cũng đảm bảo trong quá trình tuyển chọn vào đó
sự bất công trong cơ hội.
* Tuyển chọn ứng viên thì đảm bảo: Tính thực tiễn
: Tính hiệu quả
: Tính tin cậy
: Tính nhạy cảm
* Tính thực tiễn liên quan đến chi phí, tính linh hoạt, thời gian thực
hiện và tính tiện dụng của phương pháp.
* Tính nhạy cảm liên quan đến khả năng phân biệt các ứng viên
* Tính tin cậy liên quan đến sự nhất quán của kết quả.
* Tính hiệu quả liên quan khả năng thực tế trong việc xác định những
nhân viên thích hợp
* Cải tiến quy trình tuyển chọn. Công ty phải thường xuyên nghiên cứu
quy trình tuyển chọn để có những sửa chữa kịp thời phát triển thêm tiêu chuẩn
tuyển chọn cho phú hợp với yêu cầu của khách hàng.
21
2.1.4.2. Đào tạo:

Khi đã chọn được nhân viên phù hợp với tổ chức thì chúng ta phải
tiến hành đào tạo dưới một hình thức nào đấy. Cần phải tiến hành đào tạo vì
nhân viên mới chưa quen công việc hay là để nâng cao kỹ năng cho nhân viên
hiện hữu. Bất kỳ ở cấp đào tạo nào thì vẫn có ba giai đoạn
trongquy trình đào tạo.
Mô hình1.4: Ba giai đoạn trong quy trình đào tạo
Đào tạo rất quan trọng trong mọi tình huống dù là sản phẩm hay dịch
vụ. tuy nhiên điểm khác biệt là trong dịch vụ là đào tạo kỹ năng giao
tiếp. Trong chu trình đoà tạo thì trước hết cần phải phân tích tình
huống và thẩm định nhu cầu đào tạo, từ những nhu cầu này chúng ta sẽ xác
định những đòi hỏi của đào tạo xác định những dạng đào tạo thích hợp, đồng
thời phải nghĩ tính khả thi và chi phí. và một điều hiện nhiên là xong một quá
trình đào tạo chúngta phải đánh giá hiệu quả của nó.
Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự như mô hình trên không những cung
cấp nhân lực cho một lĩnh vực mà còn cung cấp nhân sự từ phổ
thông cho đến nhân lực cấp cao. Vì vậy mô hình đào tạo cần phải
lớn và khi Công ty đã phát triển thì phải thành lập một trường đào tạo là điều
cần thiết và mang tính hiệu quả.
Công ty cần phải xác định rõ việc đào tạo sẽ đem lại rất
nhiều lợi ích :
* Động lực được nâng cao
22
* Tính linh hoạt được nâng cao
* Tuyển thay nhân viên giảm
* Thu hút được nhân viên tốt
* Thành quả lao động cao
* Tinh thần làm việc cao
* Tập hợp được những người thừa kế trung thành
* Cảm tình của khách hàng.
2.1.4.3. Tìm kiếm:

Công ty cung cấp dịch vụ mà tôi đang xây dựng có một loại
hình dịch vụ là cung cấp nhân sự cao cấp. Nhiều khi việc đào tạo nhân lực cấp
cao không thể đạt được như mong muốn vì nhân lực cao cấp không chỉ phụ
thuộc vào công nghệ đào tạo mà một nhà quản lý giỏi mà nhiều khi cần phải
có. Tính chất của một nhà lãnh đạo mà cái này không thể đào tạo cho nên cần
phải lùng tìm (headhunting) mà nhiều khi người ta còn gọi là săn đầu người.
Quá trình của cuộc săn những nhân lực cấp cao này đòi hỏi có một sự
cạnh tranh cao giữa các Công ty và chúng ta phải có những hình thức là kéo
những nhân viên này làm sao cho họ có uy tín nộp hồ sơ vào Công ty. Quản lý
họ và không cho đối thủ cạnh tranh có thể mua chuộc dụ dỗ
họ bằng cách xây dựng cho họ một lòng trung thành, xây dựng
một nền văn hoá Công ty hướng mọi người vào để đạt được những mục đích
chung cho Công ty.
Điểm khác biệt là Công ty khi đã bố trí cho những nhân lực cấp
cao đến Công ty khách hàng làm việc thì nên ở hình thức cung cấp
nhân sự ?. Hay bố trí việc làm?. Việc chúng ta coi những nhân lực cấp cao này
23
là người của Công ty và vẫn là tài sản của Công ty và chỉ cung cấp dịch vụ
chủ yếu là tư vấn cho khách hàng và khi đó cũng nảy sinh vấn đề là khách
hàng rất sợ nhân viên của Công ty cung cấp nhân sự biết hết về tiềm năng này
của Công ty và khi hết hợp đồng họ có thể bán thông tin
mật cho một đối thủ cạnh tranh của họ. Vì khi muốn Công
ty cung cấp chia ra một quyết định nào đó thì Công ty khách hàng buộc đưa
hết thông tin liên quan.
Đối với hình thức này thì chúng ta nên phát triển cả hai hình thức là
bố trí việc làm nhân lực cấp cao đến làm việc hẳn cho các Công ty khách
hàng, và cung cấp nhân lực cấp cao ở dạng tư vấn (Khi đó nhân lực này vẫn là
tài sản của Công ty ).
2.2. Cơ chế hoạt động( Các quan hệ trong quá trình hoạt động )
Cơ chế của hệ thống là phương thức hoạt động hợp với quy luật khách

quan vốn có của hệ thống . Cơ chế tồn tại đồng thời với cơ cấu của hệ thống,
là điều kiện để cơ cấu phát huy tác dụng.
Để Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự tồn tại, phát
triển nó cần phải có khách hàng ổn định và phát triển. Như đã phân tích ở trên
thì các loại hình dịch vụ khác nhau sẽ có đối tượng khách hàng khác nhau. Và
trong những chiến lược kinh doanh cho từng thời điểm cần phải xây dựng kế
hoạch và quy trình làm việc và có chiến lược thu hút khách hàng cho phù hợp.
Và tuỳ vào loại hình dịch vụ mà có sự thu hút khách hàng khác nhau như giảm
phí dịch vụ, tăng hậu mãi và tăng chất lượng phục vụ. Và giữa hai bên phải có
sự ký kết hợp đồng kinh tế đảm bảo quan hệ giữa bên
cung cấp dịch vụ và bên phải trả phí dịch vụ.
Trong quá trình hoạt động của mình Công ty không thể tách rời với
24
các hoạt động xã hội, các đoàn thể. Công ty phải tuân thủ theo pháp luật
hiện hành của Việt nam. và có mối quan hệ chặt chẽ với các trung tâm đào tạo
của Nhà nước để tuyển dụng người từ nguồn này giải quyết việc làm cho xã
hội. Tích cực tham gia vào hoạt động từ thiện xã hội đưa lại một hình
ảnh đẹp về Công ty trong mắt công chúng và tạo niềm tin cho khách hàng
Chương II: Thực trạng và giải pháp về loại hình Công ty
cung cấp dịch vụ nhân sự
I- Thực trạng về loại hình Công ty cung cấp dịch vụ nhân sự:
1- Sự hình thành và phát triển các công ty cung cấp dịch vụ nhân
sự ở Việt Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển trung tâm dịch vụ dịch vụ việc
làm
Nhà tuyển dụng luôn muốn tuyển dụng lao động phù hợp cho doanh
nghiệp, họ cần một khâu trung gian giúp cho việc
tuyển dụng lao động của mình
Người lao động mong muốn có việc làm nhưng để tìm được việc làm
thích hợp, họ cần một cơ quan trung gian môi giới cho họ

Xuất phát từ nhu cầu đó dịch vụ việc làm đã ra đời. Sự ra đời của dịch
vụ việc làm cho nền kinh tế thêm năng động và hoàn thiện thêm thị trường lao
động
Trước năm 1986 thì nước ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp nên dịch vụ việc làm chưa hình thành
Năm 1986 - 1991 thì nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ
chế thị trường, thị trường lao động được hình thành, dịch vụ việc làm cũng
25

×