Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

SKKN Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn GDCD lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 58 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
_________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU VÀ THAM GIA CÁC
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI CHO HỌC SINH
THÔNG QUA GIẢNG DẠY MÔN GDCD LỚP 11.
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Năm học 2021- 2022


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
_________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TÌM HIỂU VÀ THAM GIA CÁC
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI CHO HỌC SINH
THÔNG QUA GIẢNG DẠY MÔN GDCD LỚP 11.
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN

Tác giả:

Nguyễn Thị Hải

Tổ bộ môn:

Xã hội


Số điện thoại:

0984882830

Năm học 2021- 2022


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Phần một: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Phần hai: NỘI DUNG

3

1. Lý luận chung về phát triển năng lực; năng lực tìm hiểu và tham gia
các hoạt động kinh tế xã hội.

3

1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực

3

1.1.1. Năng lực


3

1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực

5

1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực

6

1.2. Định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động
kinh tế xã hội cho học sinh trong môn GDCD

7

2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia
các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy mơn
GDCD 11

7

2.1. Vai trị của mơn GDCD hiện nay

7

2.2. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh
tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn GDCD 11 tại các trường
THPT hiện nay


7

2.2.1. Khó khăn

7

2.2.2. Thuận lợi

8

3. Kinh nghiệm về dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các
hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn GDCD
11

10

3.1. Nắm vững những yêu cầu, nội dung, chương trình GDCD 11 trong
dạy học phát triển năng lực

10

3.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tìm
hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh.

10

3.2.1. Phương pháp dự án

11


3.2.2. Phương pháp đóng vai

14

3.2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề

15


3.2.4. Phương pháp tình huống

17

3.2.5. Phương pháp thảo luận nhóm

19

3.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực
tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh.

23

3.3.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới của Việt Nam

23

3.3.2. Nguyên tắc xây dựng thành công bài học trải nghiệm sáng tạo

24


3.3.3. Kinh nghiệm sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo để phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế
xã hội cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
4. Kết quả nghiên cứu

25

32
Phần ba: KẾT LUẬN

34

1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

34

2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề
tài

34

3. Kiến nghị

35
PHỤ LỤC

37

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


53


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

GDCD: Giáo dục công dân
THPT: Trung học phổ thông
GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh


PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục công dân (môn Đạo đức ở cấp tiểu học, môn Giáo dục công dân ở cấp
trung học cơ sở, môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp trung học phổ thơng) giữ
vai trị chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của
người công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn
Giáo dục cơng dân góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và
năng lực cốt lõi của người cơng dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách
ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và
bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Trong môn Giáo dục công dân 11 THPT, phát triển năng lực lực tìm hiểu và
tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh là giúp học sinh có kiến thức phổ

thơng, cơ bản về kinh tế, xã hội; vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích,
đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả
năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công
dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, với các phương pháp đã từng thể hiện, tôi
thấy việc học và tìm hiểu kiến thức Giáo dục cơng dân chưa thật sự gây được hứng
thú triệt để cho học sinh. Học sinh chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu các kiến
thức của môn học, làm cho hoạt động dạy và học không mang lại hiệu quả cao dẫn
đến việc khơng phát huy được hết tính tích cực của học sinh trong quá trình giảng
dạy, và bài giảng Giáo dục công dân của giáo viên chưa thể hiện được hết nội dung
mà mình muốn truyền tải, các em ngại tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội
trong thực tế.
Nắm được những điểm yếu của học sinh, cũng như những tồn tại và hạn chế
trong phương pháp giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân của bản thân nói riêng, với mục
đích hình thành cho học sinh thói quen tìm hiểu kiến thức kinh tế, xã hội và đời sống,
hình thành cho các em cách ứng xử phù hợp và vận dụng thành thạo những kiến thức
ấy để giải quyết các vấn đề thực tiễn nên bản thân đã mạnh dạn nghiên cứu và thử
nghiệm đề tài: “Phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội
cho học sinh thông qua giảng dạy môn GDCD lớp 11.”
2. Mục đích của đề tài
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn
luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên.
1


Góp phần tạo hứng thú mơn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc
lập và sáng tạo của học sinh.
Hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã
hội cho học sinh
3. Tính mới của đề tài

Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường THPT Nguyễn Sỹ
Sách nói riêng và các trường THPT trên địa bàn Huyện Thanh Chương nói chung. Đề
tài đã khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng có tính hệ thống
trong việc tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội . Tên đề tài có thể là
khơng mới hoặc đã có những tác giả khai thác nhưng nội dung của đề tài hoàn toàn
là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản thân tơi đã đúc kết lại trong q trình
giảng dạy của mình và đã được kiểm định qua thực tế. Đề tài đã góp phần nâng cao
tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa khả
năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học
sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ở môn Giáo dục công dân 11 - cấp trung học phổ thông
- Thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách – Thanh Chương.
- Thời gian thực hiện: Từ đầu năm học 2021- 2022 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thu thập số liệu: Kiểm tra đánh giá học sinh
- Phương pháp xử lí số liệu: nhập và xử lí số liệu
- Nghiên cứu năng lực, kết quả học tập của học sinh các lớp trong sự đối sánh
với nhau.
- Báo cáo trước tổ, nhóm, hội đồng khoa học nhà trường nhận được những đóng
góp, ý kiến của các thành viên.
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với Chương trình đổi mới
SGK bậc THPT.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Lý luận chung về phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động

kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn gdcd lớp 11.
1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực
1.1.1. Năng lực
- Năng lực: “Khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí sinh lí tạo cho con người khả năng hồn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. (Từ điển Tiếng Việt do Hoàng
Phê chủ biên. NXB Đà Nẵng.1998).
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh thì năng lực là: sự kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức
kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,...nhằm đáp ứng hiệu
quả một nhu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) tổng thể được Ban Chỉ đạo đổi mới
chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7/2017, bao gồm
10 năng lực sau:
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Những năng lực chuyên mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua
một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn,
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt ( năng khiếu) của học
sinh.
Mơn GDCD ở trường THPT có vai trị quan trọng trực tiếp trong q trình
hình thành ý thức chính trị, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống cho học sinh. Mơn
học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết với đời thực tiễn sinh động của gia
đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho mơn GDCD có những lợi thế để
giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các
năng lực cho học sinh. Bên cạnh các năng lực chung, mơn GDCD cịn cung cấp các

năng lực chuyên biệt sau:
- Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo
đức xã hội.
3


nước.

- Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất
- Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực

Chương trình định hướng nội dung chúng ta muốn học sinh cần biết cái gì?
Chương trình định hướng năng lực chúng ta muốn học sinh biết và có thể làm được
những gì?
Sự khác nhau giữa chương trình định hướng nội dung và chương trình định
hướng năng lực:
Chương
trình
hướng nội dung

định Chương trình định hướng phát
triển năng lực

Nội dung giáo Việc lựa chọn nội dung
dựa vào các khoa học
dục
chun mơn, khơng gắn
với các tình huống thực
tiễn. Nội dung được quy

định chi tiết trong chương
trình.

Lựa chọn nội dung nhằm đạt được
kết quả đầu ra đã quy định, gắn với
các tình huống thực tiễn. Chương
trình chỉ quy định nội dung chính
khơng quy định chi tiết.

Mục tiêu giáo Mục tiêu dạy học được
mô tả không chi tiết và
dục
không nhất thiết phải
quan sát đánh giá được.

Kết quả học tập cần đạt được mơ tả
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được; thể hiện mức độ của học sinh
một cách liên tục.

Hình thức dạy Chủ yếu dạy học lí thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
học
trên lớp học
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.
Điều kiện dạy Chủ yếu khai thác điều Sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất
kiện dạy học trong phạm trong trường như: phịng máy chiếu,

học
vi nhà trường.
thư viện, phịng thí nghiệm...
Khai thác các điều kiện bên ngồi
như: cơ sở văn hóa, di tích lịch sử,
internet, cơ sở nghiên cứu...
4


Phương pháp Giáo viên chủ yếu là
dạy học
người truyền thụ kiến
thức, là trung tâm của quá
trình dạy học. Học sinh
tiếp thu thụ động những
tri thức được quy định
sẵn.

Giáo viên chủ yếu là người tổ chức,
hỗ trợ cho học sinh tự học. Chú
trọng phát triển khả năng giao tiếp,
giải quyết vấn đề. Sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực...

Đánh giá kết Tiêu chí đánh giá được
quả học tập
xây dựng chủ yếu dựa
trên sự ghi nhớ và tái hiện
nội dung đã học.


Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
q trình học tập, chú trọng khả
năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn.

Quản lý dạy Cơ chế bao cấp áp đặt
mệnh lệnh. Chương trình
học
giáo dục được thực hiện
rập khn, máy móc của
quy định cấp trên.

Cơ chế phân quyền, tăng cường sự
chủ động sáng tạo của cơ sở.
Giáo viên, tổ chuyên môn, nhà
trường chủ động phát triển chương
trình giáo dục nhà trường phổ thơng;
xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ
động thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục.

1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn và định
hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình dạy học là học
sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống trong cuộc
sống, nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con

người năng lực giải quyết những tình huống cuộc sống và nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng năng lực phải tổ chức các hoạt động đa dạng , phong
phú, linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm. Tổ chức các hoạt động khám
phá bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi bằng cách kích thích học sinh tìm ra kết quả.
Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng đạt được ở học sinh.
Lấy người học làm trung tâm, mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến
thức kĩ năng có thể quan sát được, nội dung dạy học thiết thực, bổ ích, gắn với các
5


tình huống trong thực tiễn. Phương pháp dạy học định hướng hoạt động thực hành,
hình thức học tập đa dạng. Tăng cường dạy học vận dụng giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
1.2. Định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động
kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn gdcd lớp 11.
Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội:
+ Hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh niên với tư cách công dân.
+ Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng, vấn đề kinh tế, pháp
luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới.
+ Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện
tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận,
tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến đạo đức,
pháp luật và kinh tế.
+ Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện
quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt
động kinh tế.
+ Bước đầu đưa ra được quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số

vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với
chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.
+Tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, các
hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với lứa tuổi do nhà
trường, địa phương tổ chức.
Môn Giáo dục công dân là một mơn học tích hợp khá nhiều kiến thức của các
mơn học khác. Chính vì thế, giáo viên giảng dạy mơn này phải chịu khó mày mị, tìm
hiểu và tích lũy kiến thức để có được những bài giảng hay và sâu.
Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia
các hoạt động kinh tế xã hội khơng chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí
tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với tình huống cuộc sống,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc
học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác, nhằm
phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh.
6


Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh
khám phá điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt
sẵn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để các em biết
cách tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận tìm tịi kiến thức mới. Tăng
cường học hợp tác trong nhóm để cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, tự giác làm việc
và có thảo luận bàn bạc trong nhóm. Cần sử dụng các tình huống, trường hợp điển
hình, hiện tượng thực tế, các vấn đề trong đời sống xã hội để phân tích đối chiếu cho
bài giảng. Khuyến khích học sinh liên hệ thực tiễn trong nhà trường, địa phương, đất
nước trong quá trình học tập. Đặc biệt, cần hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức
bài học để xây dựng dự án nhỏ.
2. Cơ sở thực tiễn cho dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các
hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn gdcd lớp 11.

2.1.Vai trị của mơn GDCD hiện nay
Giáo dục cơng dân là bộ môn thuộc khoa học xã hội đang được giảng dạy trong
trường THPT. Đây là mơn học tích hợp, tập trung khá nhiều phân môn, chứa đựng
nhiều kiến thức của các môn khoa học khác. Mặt khác, việc dạy môn học này đòi hỏi
gắn liền trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện và tu dưỡng đạo đức học
sinh. Nó trang bị cho học sinh THPT những kiến thức cơ bản về Triết học, đạo đức,
các vấn đề về thời đại ngày nay, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước. Qua đó, hình thành và bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và nhân
sinh quan cộng sản, phương pháp tư duy biện chứng trong việc đánh giá hiện thực
khách quan, đặc biệt góp phần hình thành con người xã hội chủ nghĩa.
Hơn nữa, trong năm năm trở lại đây, môn GDCD đã được Bộ GDĐT chọn là
một trong ba môn thi của bài thi tổ hợp xã hội. Điều này khẳng định vai trị của mơn
này ngày càng quan trọng trong chương trình giáo dục, trong lịng người học và tồn
xã hội.
2.2. Thực trạng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động
kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn gdcd lớp 11 tại các trường
THPT hiện nay
2.2.1. Khó khăn
+ Đối với giáo viên:
- Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác, các
kiến thức trong thực tiễn, lựa chọn các kiến thức phù hợp để hình thành và phát triển
năng lực tự nhận thức và điều chỉnh hành vi cho học sinh.
- Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo lối truyền thụ kiến thức nên dạy theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh, các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem
7


xét rà sốt nội dung chương trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những
thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội
dung của phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

cũng yêu cầu giáo viên cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo
viên có cảm giác ngại thay đổi.
- Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc
dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế nhất là các trường ở nông thôn.
- Ở một số trường nông thôn, một bộ phận học sinh còn khá nhút nhát nên việc
định hướng phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho
học sinh cịn gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, môn GDCD vốn là “môn phụ” nên học sinh cũng khơng mấy mặn mà,
chính vì thế mà việc hợp tác giữa giáo viên và học sinh gặp rất nhiều khó khăn.
Qua câu hỏi khảo sát như: Em thấy mơn GDCD có quan trọng khơng? Giáo viên
đã thu được kết quả như sau:
Kết quả được tiến hành khảo sát ở 4 lớp 11C1,11C3,11C4,11C8 tại trường
THPT Nguyễn Sỹ Sách – huyện Thanh Chương.
Câu trả lời

Quan trọng

Bình thường

Lớp
11C1 (47 HS)

Rất
quan trọng
7 – 14,9 %

10 - 21,3%

30 - 63,8%


Không
quan trọng
0

11C3 (42 HS)

5 – 11,9 %

12 – 28,6 %

25 – 59,5 %

0

11C4 (43 HS)

2 – 4,6 %

15 – 34,9 %

26 – 60,5 %

0

11C8 (40 HS)

0

3 - 7,5 %


32 – 80 %

5 – 12,5 %

Với số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng, trong mắt người học, môn GDCD vẫn
là một môn phụ, dường như chưa thật sự được quan tâm. Chính điều này đã gây khó
khăn cho giáo viên trong cơng tác đổi mới phương pháp dạy học.
+ Đối với học sinh:
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là cả một quá trình
từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang
quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
- Do xu thế chọn nghành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc quy
định các môn thi trong các kỳ thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ huynh kém
mặn mà với các mơn khơng thi, ít thi.
2.2.2. Thuận lợi
+ Đối với giáo viên:
8


- Trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên dạy
những kiến thức có liên quan đến việc hình thành năng lực tự nhận thức và điều chỉnh
hành vi con người cho học sinh, tuy nhiên chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm,
tên gọi cụ thể mà thôi.
- Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên khơng
cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, đánh giá, định hướng
hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học.Vì vậy, giáo viên các bộ mơn
liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
- Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức
mới về phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực: như phương pháp tình huống, dạy

học theo dự án...
- Mơi trường ”Trường học kết nối ” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong dạy
học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần đổi
mới phương pháp dạy học hiên nay.
- Sự phát triển của công nghệ thông tin, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của
nhà trường là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học theo định hướng phát triển
năng lực.
+ Đối với học sinh:
- SGK trình bày theo hướng “ mở ” nên cũng tạo điều kiện, cơ hội cũng như môi
trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư duy sáng tạo, từ đó các em có hứng thú tìm
hiểu kiến thức mơn học. Bản thân các em cũng hưởng ứng rất tích cực quá trình đổi
mới phương pháp dạy học. Khi được hỏi: Theo em, việc đổi mới phương pháp dạy
học mơn GDCD có cần thiết không?
Kết quả được tiến hành khảo sát ở 4 lớp 11C1,11C3,11C4,11C8 tại trường
THPT Nguyễn Sỹ Sách – huyện Thanh Chương.
Câu trả lời

Bình thường

Rất
cần thiết

Cần thiết

11C1 (47 HS)

30 – 63,8 %

17 - 36,2%


0

0

11C3 (42 HS)

31 – 73,8 % 11 – 26,2 %

0

0

11C4 (43 HS)

20 – 46,5 % 15 – 34,9 %

8 – 18,6 %

0

11C8 (40 HS)

15 – 37,5%

5 – 12,5 %

0

Lớp


20 – 50,0 %

Không
cần thiết

Với số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng, việc đổi mới phương pháp dạy học
khơng chỉ là u cầu chung, mà cịn là mong muốn của tất cả học sinh, chính những
9


suy nghĩ này giúp cho giáo viên có động lực để thực hiện những đổi mới trong quá
trình dạy học.
- Mặc dù, dạy học theo định hướng phát triển năng lực đã được vận dụng vào
giảng dạy bộ môn giáo dục công dân, song hiệu quả đạt được chưa cao. Do đó phần
lớn học sinh hiện nay có thái độ bình thường, chưa phát huy được tính tích cực trong
học tập.
Vì vậy với nội dung đề tài này, bản thân tôi chỉ muốn đưa ra một số kinh
nghiệm về dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã
hội thông qua giảng dạy môn GDCD 11.
3. Kinh nghiệm về dạy học phát triển năng lực tìm hiểu và tham gia các
hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh thông qua giảng dạy môn gdcd lớp 11.
3.1. Nắm vững những yêu cầu, nội dung, chương trình GDCD 11 trong dạy
học phát triển năng lực
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng
tin,...).
- Sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học và đảm bảo nguyên
tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của
giáo viên”.

- Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngồi lớp...
- Coi trọng thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học, tích cực vận dụng cơng nghệ
thơng tin trong dạy học.
3.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực tìm
hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh.
Trong những năm qua, nhận thức được việc đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh là vấn đề quan trọng. Đặc biệt mơn
GDCD, với vị trí đặc thù của mình là giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục cho học
sinh ý thức, hành vi của người cơng dân góp phần hình thành và phát triển ở các em
phẩm chất, năng lực cần thiết của người cơng dân. Mơn GDCD có vai trò quan trọng
đặc biệt trong trong việc phát triển nhân cách học sinh, góp phần nâng cao nguồn
nhân lực, đào tạo học sinh thành người lao động mới đáp ứng u cầu địi hỏi q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phương pháp dạy học mơn GDCD phải
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng
10


cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn
lên. Quá trình dạy học một bài GDCD phải là quá trình học sinh được cuốn hút vào
các hoạt động học tập do giáo viên thiết kế hướng dẫn. Trong quá trình dạy học giáo
viên phải huy động tối đa vốn hiểu biết kinh nghiệm sống của học sinh. Dạy môn
GDCD phải gắn chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống. Phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học mơn GDCD rất phong phú đa dạng bao gồm các phương pháp truyền thống
như: diễn giảng, đàm thoại...và các phương pháp mới như: hoạt động nhóm, giải
quyết vấn đề, điều tra thực tiễn, dự án, tình huống, ....
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh, giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn
GDCD của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nói riêng đã thay đổi và có nhiều biến

chuyển, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đã thực hiện, trong đó chúng
tơi đã vận dụng một số phương pháp dạy học sau:
3.2.1. Phương pháp dạy học theo dự án
Phương pháp dự án được hiểu là một phương pháp trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lí luận và thực hành, tự
lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Phương pháp này kích thích động cơ,
hứng thú học tập của học sinh, phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển
khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác, năng lực nhận
thức, điều chỉnh hành vi, năng lực đánh giá.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 6: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giáo viên có
thể sử dụng phương pháp này.
Đây là phương pháp mà người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với
thực tiễn, kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh
giá kết quả. Với nội dung tìm hiểu các vấn đề về cơng nghiệp hóa, việc áp dụng máy
máy của tất cả các ngành kinh tế tại địa phương, giáo viên chia học sinh thành 4
nhóm, hình thức làm việc ngồi giờ học trên lớp, thời gian 1 tuần, sản phẩm có thể là
một bài thu hoạch hoặc là video, tranh ảnh:
+ Nhóm 1,3: Q trình ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
vào sản xuất ở địa phương em hiện nay?
+ Nhóm 2,4: Những thay đổi của địa phương em trong q trình thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa?
Với nội dung đó, học sinh sẽ xây dựng đề cương, kế hoạch, phân công nhiệm
vụ trong quá trình thực hiện dự án, cả nhóm cùng nhau tìm hiểu, thu thập kết quả,
công bố sản phẩm.
11


Học sinh trình bày sản phẩm của mình sau khi đã hồn thành dự án
Năng lực năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học
sinh được hình thành:

+ Học sinh sẽ hiểu được các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản về
q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Giải thích được một cách đơn giản một số hiện tượng về vấn đề cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ở địa phương mình.
+ Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện
tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận,
tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đương đại liên quan đến quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương.
+ Có khả năng tham gia một số hoạt động phù hợp với lứa tuổi như: nâng cao
trình độ học vấn, tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khóa hoạc kỹ thuật…để tham
gia vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tại quê nhà.
+Tham gia và vận động người thân trong gia đình, xóm làng thực hiện tốt chủ
trương, chính sách Đảng và Nhà nước trong quá trình tiến hành cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa tại địa phương mình.
Ví dụ 2: Khi giảng dạy bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm, giáo
viên có thể sử dụng phương pháp dự án.
Đây là phương pháp người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn với thực
tiễn, kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá
kết quả. Với nội dung tìm hiểu quá trình xây dựng quê hương, làng xóm của mình,
giáo viên chia học sinh thành 4 nhóm, hình thức làm việc ngồi giờ học trên lớp, thời
gian 1 tuần, sản phẩm có thể là một bài thu hoạch hoặc là video, tranh ảnh:
12


Nhóm 1,2. Tìm hiểu về Cơng ty gạch ngói Tuynen Rào Gang – Thanh Khai –
Thanh Chương
Nhóm 3,4. Tìm hiểu về cơ sở cơm cháy Yến Khắc – xã Xuân Tường – Thanh
Chương.
Sau khi vận dụng phương pháp này sẽ phát huy được tính tự lực tinh thần trách
nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì, bền bỉ, kĩ năng hợp tác

năng lực đánh giá. Đặc biệt, thơng qua q trình tìm hiểu, học sinh sẽ thấy được q
trình phân cơng lao động, bố trí và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa
phương mình.
Năng lực năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học
sinh được hình thành: Học sinh sẽ nhận thức được giá trị của lao động, chỉ có lao
động mới giúp con người có cuộc sống ấm no, giúp xã hội giàu mạnh. Truyền thống
hăng say lao động là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt nam nói chung và
của quê hương Thanh Chương nói riêng. Chính điều này sẽ giúp cho các em phân
tích, đánh giá được suy nghĩ và hành vi của mình khi bản thân là lực lượng lao động
trong tương lai. Giúp các em hiểu được rằng, chỉ có lao động mới giúp thay đổi cuộc
sống mình, q hương làng xóm mình, từ đó các em sẽ tham gia vào các hoạt động
kinh tế xã hội một cách tự nguyện và tích cực hơn. Đồng thời, thơng qua đó học sinh
sẽ thấy được q trình phân cơng lao động, sắp xếp và tạo công ăn việc làm cho
người lao động địa phương ở chính các xí nghiệp trên địa bàn mình.

Học sinh tham quan tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện
Thanh Chương – Nghệ An
13


3.2.2. Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là một phương pháp mà trong q trình dạy học chúng
tơi thường sử dụng để tạo sự hứng thú của học sinh. Đây là phương pháp giúp học
sinh rèn luyện được tính tự tin, năng lực ngôn ngữ của bản thân.
Thông qua phương pháp này sẽ giúp các em học sinh nhận thấy được mình có
những điểm mạnh và điểm yếu nào, từ đó sẽ điều chỉnh hợp lý hơn. Phương pháp mà
trong q trình dạy học chúng tơi thường sử dụng để tạo sự hứng thú của học sinh
hình thành kĩ năng giao tiếp, có cơ hội bộ lộ cảm xúc. Đây là phương pháp giúp học
sinh rèn luyện được tính tự tin, năng lực ngôn ngữ của bản thân, rèn luyện thực hành
kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong

thực tiễn. Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
Ví dụ 1: Khi giảng Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường, phần
“Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường”, giáo
viên có thể sử dụng phương pháp đóng vai nhằm tích hợp nội dung phổ biến pháp luật
trong lĩnh vực này:
Giáo viên chia lớp thành hai nhóm và nêu chủ đề thời gian để các nhóm chuẩn
bị 1 tuần và thời gian để nhóm đóng vai tình huống đó trên lớp là 5 phút ( thời gian
chuẩn bị bài ở nhà và các nhóm tự sắp xếp lập kế hoạch để đóng vai cho tình huống):
+ Nhóm 1: ( Tình trạng vứt rác bừa bãi)
+ Nhóm 2: ( Nạn săn bắt động vật quý hiếm)
Học sinh trình bày suy nghĩ cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định, giúp
học suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề từ chỗ đứng góc nhìn của người trong cuộc, tập
trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình.
Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh được
hình thành, đó là: Các em học sinh sẽ hiểu được các hành vi như thế nào thì sẽ đe dọa
đến tài nguyên, môi trường và kể cả đe dọa con người. Vậy nên, thông qua các vai
diễn các em sẽ làm tốt lên được vai trị, trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong
việc bảo vệ tài nguyên, mơi trường, bảo vệ sự sống của cả lồi người. Đồng thời,
bước đầu các em đưa ra được các quyết định hợp lý và tham gia giải quyết một số
vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 10: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa”, phần nội dung mục
c: “Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực văn hóa” và mục d: “Nội dung cơ bản
của dân chủ trong lĩnh vực xã hội”, giáo viên có thể sử dụng phương pháp đóng vai.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao chủ đề cho mỗi nhóm, các nhón chuẩn bị
trong vịng 1 tuần và sau đó, thời gian diễn trên lớp là 5 phút.( thời gian chuẩn bị ở
nhà thì các nhóm tự sắp xếp và bố trí cho phù hợp)
14


+ Nhóm 1,3: Nạn tảo hơn/Những tư tưởng lạc hậu, mê tín dị đoan.

+ Nhóm 2,4: Nạn bạo lực gia đình/ Tình trạng trọng nam khinh nữ trong nhân
dân.
Học sinh sắp xếp nội dung và các vai diễn, sau đó trình bày cảm nhận và ứng
xử theo một vai giả định. Từ đó, giúp các em suy nghĩ sâu sắc hơn về một vấn đề của
xã hội dưới góc nhìn trong của người trong cuộc, các em tập trung vào giải quyết,
ứng xử phù hợp.
Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh được
hình thành: Học sinh hiểu được các giá trị của đạo đức gia đình, các truyền thống tốt
đẹp của hơn nhân, gia đình Việt Nam xưa và nay. Từ đó, các em sẽ tự phân tích, đánh
giá được những giá trị nào còn phù hợp và những hủ tục nào cần loại bỏ trong việc
xây dựng hôn nhân và gia đình, cũng như trong việc giải phóng con người khỏi những
thiên kiến, định kiến lạc hậu. Thơng qua đó, các em học sinh sẽ tham gia một số hoạt
động phù hợp trong việc thực hiện quyền dân chủ trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, như:
vấn đề tuyên truyền bình đẳng giới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, hướng con người đến
những điều tốt đẹp, hay như tuyên truyền hôn nhân đúng pháp luật...
3.2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp giải quyết vấn đề: học sinh vạch ra những cách giải quyết vấn đề,
tình huống cụ thể gặp phải trong đời sống hàng ngày thơng qua đó phát triển tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Ví dụ 1:
Khi giảng dạy bài 4: Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa, mục 3b:
Mặt hạn chế của cạnh tranh, giáo viên có thể đưa ra vấn đề sau:
Với thông tin, ngày 11/3/2022, xăng dầu tăng mạnh, ở mức từ 3800 – 4800
đồng/lít. Đây cũng là lần tăng giá thứ 7 liên tiếp và lần thứ 6 liên tục từ đầu năm.
Trước thơng tin đó, một số cửa hàng xăng dầu đã treo biển “hết xăng”, không bán
nhằm để đến thời điểm tăng giá bán ra để thu lợi nhuận.
(Theo Báo 2 Sao.net, ngày 10/3/2022)
Câu hỏi:
1 Hành vi của các chủ cửa hàng xăng dầu có vi phạm quy luật cạnh tranh
không? Hãy chỉ ra các biểu hiện cụ thể?

2.Nhà nước và công dân cần làm gì để hạn chế những trường hợp như thế xảy
ra?

15


Để giải quyết vấn đề trên học sinh phải xem xét, phân tích những vấn đề đang
tồn tại và xác định các nội dung cơ bản như:
+ Hành vi của các chủ xăng dầu vi phạm quy luật cạnh tranh, biểu hiện cụ thể
là họ đã sử dụng nhiều thủ đoạn phi pháp, bất lương, đầu cơ, tích trữ, gây rối loạn thị
trường.
+ Đưa ra các cách giải quyết như: Đối với nhà nước phải có những biện pháp
xử phạt nghiêm minh; đối với cơng dân thì có thể lên án, phê phán, tố cáo đối với các
hiện tượng trên.
Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh được
hình thành: Học sinh hiểu được một cách đơn giản về các hiện tượng kinh tế, biết
được đâu là những hành vi vi phạm pháp luật cần được điều chỉnh. Thơng qua đó,
giúp các em có cách ứng xử phù hợp với các quy định của pháp luật và có thể tự tin
giải quyết các tình huống trong thực tế, nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình
tham gia các hoạt động kinh tế; đồng thời biết lên án, phê phán những hành động sai
trái, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
Ví dụ 2: Khi giảng bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phần 2c: Chức năng của
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam, giáo viên có thể kể hoặc trình chiếu
câu chuyện về các vụ án kinh tế, tham nhũng nổi bật trong thời gian qua.
Thông tin:
Vụ án ông Nguyễn Bắc Son (cựu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) bị
TAND cấp cao tại Hà Nội tuyên y án chung thân về tội “Vi phạm quản lý đầu tư công
gây hậu quả nghiêm trọng” và tội “Nhận hối lộ” vào ngày 23/4/2020 vì có sai phạm
nghiêm trọng trong vụ án Mobifone mua 95% cổ phần AVG. Đây là vụ án có tính
chất đặc biệt nghiêm trọng, trong đó ơng Nguyễn Bắc Son và đồng phạm nhận số tiền

hối lộ đặc biệt lớn. Trong vụ án này, ông Nguyễn Bắc Son là người có chức vụ quyền
hạn cao nhất, có vai trị quyết định trong thực hiện dự án MobiFone mua 95% cổ phần
AVG bất chấp quy định của pháp luật nên đã phải nhận hình phạt cao nhất.
(Báo Cơng an nhân dân, ngày 30/12/2020)
Câu hỏi:
1. Em có suy nghĩ gì khi đọc các thơng tin trên?
2. Nhà nước cần làm gì để hạn chế những hành vi tham ô, tham nhũng?
Học sinh nghe (quan sát) câu chuyện đó, sau đó từng em có thể cảm nhận riêng
biệt nhưng về cơ bản các em thấy được những hành vi vi phạm pháp luật cần được lên
án và xử lý nghiêm minh
16


Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế xã hội cho học sinh được
hình thành: Học sinh hiểu được thế nào là tham nhũng, là vi phạm pháp luật, và từ đó
các em biết về vai trò của nhà nước trong việc quản lý xã hội. Và một điều chắc chắn
rằng, hình ảnh một Bộ trưởng bị xử lý nghiêm minh sẽ tác động rất lớn đến suy nghĩ
và hành động của các em học sinh, giúp các em hiểu và suy nghĩ được về sự nghiêm
minh của pháp luật, hiểu được những giá trị trong cuộc sống. Từ đó, các em sẽ tự tin
giải quyết các tình huống thực tiễn và tham gia vào các hoạt động xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam một cách tích cực hơn.
3.2.4. Phương pháp tình huống
Phương pháp tình huống hay cịn gọi là phương pháp nghiên cứu trường hợp
điển hình, trong đó học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết
vấn đề của tình huống đặt ra. Tình huống là một vấn đề thực tế, trong đó chứa đụng
những mâu thuẫn. Người ta phải đưa ra một quyết định trên cơ sở cân nhắc phương án
giải quyết khác nhau. Tình huống cũng có thể là một hồn cảnh gắn với câu chuyện
có cốt truyện, nhân vật có chứa đựng xung đột, có tính phức hợp được viết ra để
chứng minh một vấn đề hay một số vấn đề của cuộc sống thực tế. Với phương pháp
giải quyết tình huống học sinh phải tự suy nghĩ điều gì sẽ xảy ra hay mình sẽ làm gì

nếu là nhân vật trong tình huống đó, đưa ra cách giải quyết vấn đề . Học sinh phải
huy động kiến thức để giải quyết tình huống, phát huy được năng lực tự học, năng lực
tư duy, tìm kiếm và xử lí thơng tin, năng lực sáng tạo...Phương pháp này bộ môn
GDCD thường hay sử dụng trong giảng dạy để phát huy tính sáng tạo và biết liên hệ
thực tiễn của học sinh.
Ví dụ 1: Khi giảng dạy Mục 3: Trách nhiệm của công dân trong việc tham gia
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bài 9: Nhà nước xã hội
chủ nghĩa, giáo viên có thể sử dụng các tình huống sau:
Tình huống 1: Sau khi tan buổi học T nói với H : chúng ta phải về nhanh để
tập văn nghệ chào mừng quốc khánh 2/9 với mọi người trong xóm, vì hơm nay là thứ
7 theo kế hoạch của xóm là tập trung diễn lại các tiết mục văn nghệ.
- H nói: Thơi việc này liên quan gì đến bọn mình ! Đó là việc của người lớn !
Câu hỏi
1. Em có đồng ý với ý kiến của H khơng ? Vì sao ?
2. Em sẽ giải thích như thế nào để bạn H hiểu được trách nhiệm của mình và
mọi người đối với việc tham gia các hoạt động của địa phương?
Tình huống 2: Trên đường đi học, A và B phát hiện một thanh niên đang rải
truyền đơn nói xấu chế độ và Nhà nước. Thấy vậy, A định chạy lại ngăn cản thì B kéo
A đi và nói :
17


- Thơi việc này liên quan gì đến bọn mình ! Đi đi kẻo muộn học !
Câu hỏi:
1. Em có đồng ý với ý kiến và việc làm của B khơng ? Vì sao ?
2. Nếu là B, em sẽ ứng xử như thế nào ? Vì sao em lại ứng xử như vậy ?
Để giải quyết tình huống trên, học sinh có thể trao đổi thảo luận theo nhóm và
đưa ra cách giải quyết tình huống và các giải pháp tình huống đưa ra.
Với các tình huống này học sinh phải huy động kiến thức hay cách giải quyết
của cả nhóm và lựa ra phương án giải quyết tốt nhất. Thơng qua đó hình thành cho

các em năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử lí thơng tin, biết liên hệ thực tiễn, tham gia
tích cực các hoạt động văn hóa tại địa phương. Từ đó nêu và hiểu được trách nhiệm
của học sinh trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, góp
phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước, giúp các em có các hành vi phù hợp..
Thơng qua giải quyết tình huống, năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động
kinh tế xã hội cho học sinh được hình thành: Các em hiểu được các giá trị đạo đức,
truyền thống văn hóa, các quy định của pháp luật và nhận ra được các yếu tố tác
động đến bản thân mình trong q trình học tập. Ngồi ra, giúp các em phân tích,
đánh giá, xử lý được các yếu tố tác động đến bản thân, có cách ứng xử phù hợp với
các tình huống trong thực tế. Mặt khác, thơng qua cách giải quyết tình huống, học
sinh tự đánh giá và đưa ra các quyết định của mình cho phù hợp với pháp luật và
đạo đức xã hội, đặc biệt là trong vấn đề xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, từ đó sẽ tham
gia tích cực vào cơng tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước..
Ví dụ 2: Khi giảng dạy Mục 2a: Nhiệm vụ của khoa học cơng nghệ, bài 13:
Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, giáo viên có thể sử
dụng các tình huống sau:
Tình huống: Khi trao đổi về tầm quan trọng của khoa học và công nghệ đối
với một đất nước, Minh cho rằng: Một đất nước có nền kinh tế phát triển chủ yếu là
do sở hữu được nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Khi có nguồn tài
nguyên phong phú ấy, chúng ta chỉ cần bán đi và thu ngoại tệ về sẽ nhanh chóng trở
lên giàu có. Vì thế, khoa học và cơng nghệ khơng thể quan trọng bằng tài nguyên
thiên nhiên.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về ý kiến trên?
Để giải quyết tình huống trên, học sinh có thể trao đổi thảo luận theo nhóm và
đưa ra cách giải quyết tình huống và các giải pháp tình huống đưa ra.
18


Với các tình huống này học sinh phải huy động kiến thức hay cách giải quyết

của cả nhóm và lựa ra phương án giải quyết tốt nhất. Thơng qua đó hình thành cho
các em năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử lí thơng tin, biết liên hệ thực tiễn, tham gia
tìm hiểu về vai trị và nhiệm vụ của khoa học công nghệ trong sự phát triển của địa
phương mình. Từ đó nêu và hiểu được trách nhiệm của học sinh trong việc tiếp thu và
ứng dụng khoa học cơng nghệ trong đời sống nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ quê
hương, đất nước, giúp các em có các hành vi phù hợp..
Thơng qua giải quyết tình huống, năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động
kinh tế xã hội cho học sinh được hình thành: Các em hiểu được các vai trò và nhiệm
vụ của khoa học cơng nghệ. Ngồi ra, giúp các em phân tích, đánh giá được các yếu
tố tác động đến hoạt động khoa học cơng nghệ tại địa phương mình, có cách ứng xử
phù hợp với các tình huống trong thực tế. Mặt khác, thơng qua cách giải quyết tình
huống, học sinh tự đánh giá và đưa ra các quyết định của mình trong việc học tập,
nâng cao trình độ, thái độ trong việc tiếp thu những thành tựu của khoa học cơng
nghệ; đồng thời tích cực vận động mọi người thay đổi tư tưởng và hành động trong
quá trình sản xuất và chun mơn hóa, từ đó giúp địa phương mình ngày càng phát
triển.
3.2.5. Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm: đây là phương pháp sử dụng rộng rãi nhằm giúp
học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có
thể chia sẻ kinh nghiệm. Với phương pháp này phát huy được năng lực tự học, hợp
tác, biết tìm kiếm và xử lí thơng tin, học sinh tự tin hơn trong trình bày ý kiến của
mình. Đồng thời, thơng qua phương pháp này, học sinh tự nhận biết được trách nhiệm
của mình nên từ đó giúp các em điều chỉnh được hành vi của bản thân, các em tự biết
được mình nên làm gì khi tham gia vào hoạt động của cả nhóm. Đây là phương pháp
mà đa số giáo viên trong trường vận dụng trong q trình dạy học.
Ví dụ 1: Khi giảng mục 2a (Bài 5: Cung cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng
hóa): Nội dung quan hệ cung cầu, giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm với 4 nội
dung:
Nhóm 1:
Thơng tin: Giả sử sắp đến ngày 20/10 năm nay nhu cầu hoa tươi sẽ tăng 20% so

với năm ngối.
Câu hỏi: Trước thơng tin nghiên cứu thị trường trên, nhà cung cấp hoa tươi sẽ làm
gì? Cung cầu tác động lẫn nhau như thế nào?
Nhóm 2:
Tình huống
19


Đi học về, A thấy mẹ ngồi thẫn thờ bên xe chanh mới hái, A lo lắng hỏi mẹ: Mẹ
ơi, mẹ làm sao vậy?
- Mẹ buồn vì mùa chanh này con – mẹ A đáp.
A: Chanh năm nay được mùa, cây nào cũng trĩu quả, sao mẹ buồn?
Mẹ: Chanh nhà ai cũng được mùa con ạ.
Câu hỏi: Theo em, tại sao mẹ bạn A lại không vui khi chanh được mùa? Cung cầu
ảnh hưởng như thế nào đến giá cả thị trường?
Nhóm 3:
Thơng tin: Giá một đơi giày trượt patin hiện tại là 1200000đồng/1 đôi, tăng gần
50% so với năm ngối. Dự đốn đơi giày patin sẽ cịn tăng cao hơn nữa do nhu cầu
của học sinh hiện nay rất thích trượt patin vì vừa chơi được thể thao, vừa rất hợp thời
trang. Hiện nay nhu cầu đã vượt qua nguồn cung.
Câu hỏi: Khi giá giày patin tăng sẽ tác động như thế nào đến lượng cung giày
patin? Vậy, giá cả ảnh hưởng đến lượng cung như thế nào?
Nhóm 4:
Thơng tin: Nhân dịp lễ 20/10 một số cửa hàng thực hiện giảm giá từ 30% - 70%
một số mặt hàng như: quần áo, đồng hồ, giày dép…của nữ
Câu hỏi: Thông tin trên tác động như thế nào đến người tiêu dùng? Giá cả ảnh
hưởng như thế nào đến cầu?
Với các nội dung thảo luận như trên, có thể dự kiến sản phẩm của các nhóm
như sau:
Nhóm 1:

- Trước thơng tin nghiên cứu thị trường trên, nhà cung cấp hoa tươi sẽ nhập nhiều
hoa tươi về để bán.
- Cung cầu tác động lẫn nhau:
+ Cầu tăng → SXKD mở rộng → Lượng cung hàng hóa tăng.
+ Cầu giảm → SXKD thu hẹp → lượng cung hàng hóa giảm.
Nhóm 2:
- Sở dĩ mẹ bạn A khơng vui khi chanh được mùa vì khi chanh được mùa thì giá
sẽ thấp, lợi nhuận sẽ ít.
- Cung – cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
+ Cung > cầu → giá cả thị trường < giá trị hàng hóa.
20


×