Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đề án môn học Kinh tế quốc tế " Thực trạng và triển vọng xuất khẩu lao động Việt Nam " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.85 KB, 41 trang )

Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.............3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM.........12
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI..............................................................................29


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào và trẻ. Quá trình đổi mới kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện
nay là tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn, thu nhập của đại bộ phận
dân cư vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải giải quyết tốt nhu cầu việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp
giải quyết việc làm được nhiều nước đang phát triển trên thế giới quan tâm, và khai thác tối đa.
Ở Việt Nam từ năm 1991 đến nay xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế đã và đang thu được những kết quả quan trọng: Mỗi năm giải quyết việc làm cho
hàng chục vạn lao động, thu về hàng tỷ USD, đời sống của gia đình có người lao động xuất
khẩu được cải thiện đáng kể, góp phần xóa đóí giảm nghèo, bản thân người lao động sau khi
lao động ở nước ngồi về lại có được một nghề mới; cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao
động nơng thơn ở những địa phương có nhiều người đi xuất khẩu lao động nói riêng có sự
chuyển đổi rõ rệt.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của Việt Nam thời gian
qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực,
rủi ro. Những vấn đề đó nếu khơng được giải quyết triệt để sẽ ảnh hưởng xấu tới mục tiêu và
hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong thời gian tới.Chính vì vậy, việc nghiên cứu
thực trạng và đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu lao động là việc làm hết sức cần thiết.


Xuất phát từ thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và triển vọng
xuất khẩu lao động Việt Nam”.
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu lao động
Chương 2: Tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam
Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao
động trong những năm tới


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1 Nguồn lao động
Là nguồn lực về con người bao gồm số lượng dân cư trong độ tuổi lao động và có khả
năng lao động. Nguồn lao động được nghiên cứu ở đây là nhằm vào khía cạnh khác: Trước
hết nó là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, sau nữa xét về khía cạnh kinh tế - xã hội, nó
là khả năng lao động của xã hội.
Ngồi ra, cịn có thể hiểu nguồn lao động là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động
vào quá trình lao động. Nguồn lao động bao gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên (ở
nước ta là tròn 15 tuổi).
1.1.2 Việc làm
 Khái niệm và phân loại.
Theo bộ luật lao động 1994 Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:

+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền cơng hoặc hiện vật cho cơng việc đó.
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành cơng việc đó.
+ Ba là, làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Bao gồm sản xuất nơng nghiệp, hoạt động
kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở
hữu hoặc quản lý.
 Các đặc trưng của việc làm
Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ cấu hoặc cấu trúc dân
số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc làm.
Bao gồm có:


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.
Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là
lực lượng lao động chính (chiếm phần đơng trong lực lượng lao động).
+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị).
Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu vực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc
làm mới trong tương lai.
+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.
Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều
lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này. Trong nền
kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn.
Khu vực I: ngành nông nghiệp và lâm nghiệp
Khu vực II: ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác mỏ, năng
lượng
Khu vực III: dịch vụ.
+ Cơ cấu việc làm theo nghề.
Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn

nghề nghiệp trong tương lai của người lao động.
+ Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.
Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh
tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai. Thành
phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
+ Trình độ văn hố và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng
Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường
tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên ln có tác động qua lại lẫn nhau.Ví dụ:
ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu trúc dân số có việc
làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ…
 Các chỉ tiêu đo lường
Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
kinh tế.
Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với
dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng
cung cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp.
Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ
tuổi lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Tỷ lệ người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế được tính theo cơng thức
Tvl(%) = Nvl/Dkt
Trong đó:

.Tvl: % người có việc làm
. Nvl: Số người có việc làm
. Dkt: Dân số hoạt động kinh tế


Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc
Tỉ lệ người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế được tính theo cơng thức:
Ttn(%) =Ntn/Dkt
Trong đó:

. Ttn: Tỷ lệ thất nghiệp
. Ntn: Số người thất nghiệp
. Dkt: Dân số hoạt động kinh tế

1.1.3 Thị trường lao động:
Là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là những người sở
hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Thị trường lao
động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động của
hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trường. Một thị trường lao động tốt là thị trường
mà ở đó lượng cầu về lao động tương ứng với lượng cung về lao động.


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
- Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể
chấp nhận được. Nó mơ tả tồn bộ hành vi người mua có thể mua được hàng hóa sức lao
động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra.
Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động (tiền lương), khi
giá cả tăng ( hoặc giảm) sẽ làm cho cầu về lao động giảm (hoặc tăng).
- Cung về lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở
mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao động mơ tả tồn
bộ hành vi của người đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra. Cung lao động có
quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng, lượng cung lao động sẽ tăng và ngược lại
- Điểm cân bằng cung - cầu là điểm gặp nhau của đường cung- cầu

(điểm E). Tại đó lượng cầu bằng lượng cung (hình 1.1).
SL

W
E
W*

DL

L*

L

(Hình 1.1)

1.1.4 Thị trường lao đợng trong nước:
Thị trường lao động trong nước là một loại thị trường, trong đó mọi lao động đều có thể
tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhưng trong phạm vi biên giới của một quốc gia
1.1.5 Thị trường lao động quốc tế
Thị trường lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trường thế giới,
trong đó lao động từ nước này có thể di chuyển từ nước này sang nước khác thông qua Hiệp
định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới


Đề án mơn học: Kinh tế quốc tế
1.2

CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU

LAO ĐỘNG

1.2.1 Khái niệm hình thức xuất khẩu lao động:
Là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi
do nhà nước quy định.
1.2.2 Các hình thức
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:
Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thơng qua
các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư
Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trường thì
nó bao gồm các hình thức sau (theo Luật số 35/2002/QH10 về sửa đổi bổ sung một số điều
của Bộ Luật Lao Động – Điều 134a):
1.2.2.1 Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên nước
ngoài
Nội dung: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Đặc điểm:
+ Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo đến
đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra
+ Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận
+ Q trình làm việc là ở nước ngồi, người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của
người sử dụng lao động nước ngoài;
+ Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngồi bảo đảm.
1.2.2.2 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu, khốn cơng
trình ở nước ngồi, đầu tư ra nước ngoài:
Nội dung: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khốn cơng trình ở nước ngồi hoặc


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư khác.
Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương lai cùng với quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm:
+
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt
Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết giữa Việt Nam và
nước ngoài
+
Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất
khẩu lao động Việt Nam đặt ra
+
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao
động hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước
+
Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước
ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở
nước ngồi. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định
+
Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật, phong tục tập qn của nước ngồi.
1.2.2.3 Các hình thức khác theo quy định của chính phủ:
+ Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá
nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngồi: Hình thức này ở Việt Nam cịn
rất ít vì nó địi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm
hiểu rõ các thông tin về đối tác
+ XKLĐ tại chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng lao động cho các tổ
chức kinh tế nước ngồi ở Việt Nam, bao gồm: Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; các
khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu công nghệ cao; các tổ chức, cơ quan ngoại giao của nước
ngoài tại Việt Nam.
+ Hợp tác lao động và chuyên gia: Đây là hình thức được áp dụng đối với các nước
Trung Đông và Châu Phi trong việc cung ứng lao động và chuyên gia sang làm việc tại một

số nước. Số lao động này có thể đi theo các đồn, đội hay các nhóm, cá nhân…
+ Và một số hình thức khác


Đề án mơn học: Kinh tế quốc tế
1.3

VAI TRỊ CỦA XUẤT KHẨU LAO

ĐỘNG VIỆT NAM
1.3.1 Tích cực:
Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của Việt Nam trong những năm trước đây và hiện tại, khơng một ai có thể phủ nhận những
gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động khơng những vừa đạt
được mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt được cả mục tiêu về xã hội.
1.3.1.1 Về mục tiêu kinh tế:
Trên góc độ lợi ích kinh tế, hoạt động xuất khẩu lao động được xem xét theo 3 chủ
thể tham gia đó là Người lao động, Doanh nghiệp là XKLĐ và Nhà nước.
Lợi ích của người lao động: Tăng thu nhập cho người lao động
Thu nhập là mục tiêu hàng đầu của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài. Tuỳ theo luật pháp và thu nhập bình quân của nước sử dụng lao động, người lao động
đi làm việc theo các ngành nghề được tuyển chọn trong thời hạn nhất định và được hưởng
một khoản thu nhập được qui định trong hợp đồng lao động. Thu nhập của người lao động
có xu hướng tăng lên hàng năm trên cơ sở năng xuất lao động của họ. Như vậy sau hai năm
làm việc, nếu người lao động hoàn thành các cam kết theo hợp đồng đã ký giữa người sử
dụng lao động với công ty XKLĐ thì người lao động có thể tích lũy được một khoản tiền
tương đối lớn, Tính chung người lao động đi làm ở nước ngồi bình qn thu nhập bằng
10 - 15 lần so với thu nhập trong nước. Với số tiền tích luỹ được, nhiều người lao động
khơng chỉ xóa được nghèo mà cịn có khả năng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển
sản xuất, ổn định kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới góp phần giải quyết việc làm cho

nhiều lao động khác khi tái hòa nhập cộng đồng.
Lợi ích của doanh nghiệp XKLĐ: Tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp XKLĐ là nơi tạo ra lợi ích cho người lao động và hiệu quả kinh tế
quốc dân cho Nhà nước. Thơng thường, khi hồn thành dịch vụ của mình tổ chức xuất khẩu
lao động nhận được một khoản chi phí dịch vụ từ tiền lương cơ bản của người lao động là
không quá 1 tháng lương theo mỗi năm làm việc (Nghị định 81 hướng dẫn thi hành Bộ luật


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài). Khoản thu này đủ để các tổ
chức XKLĐ trang trải các khoản chi phí khai thác và tìm kiếm thị trường, tuyển chọn lao
động, duy trì bộ máy hoạt động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo luật định.
Lợi ích của Nhà nước: Nhà nước tiết kiệm được chi phí đầu tư cho giải quyết việc
làm trong nước; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
XKLĐ được coi là một hướng giải quyết việc làm cho người lao động và thu ngoại tệ
về cho đất nước. Thông qua XKLĐ hàng năm Nhà nước đã tiết kiệm được một lượng vốn đầu
tư tạo chỗ làm mới cho người lao động. Ngân sách Nhà nước thu hàng trăm triệu USD qua phí
bảo hiểm xã hội, thuế doanh thu của doanh nghiệp XKLĐ tính trên số tiền phí dịch vụ thu từ
người lao động, lệ phí cấp giấy phép hoạt động XKLĐ, lệ phí cấp giấy phép thực hiện hợp
đồng, lệ phí cấp hộ chiếu....
1.3.1.2 Về mục tiêu xã hội
Việc xuất khẩu lao động đã tạo việc làm cho hàng vạn người lao động, góp phần giải
quyết việc làm cho tồn xã hội đặc biệt là lực lượng thanh niên, giải quyết tình trạng ứ đọng
lao động, giải quyết về sức ép việc làm cho đất nước, giảm được các tệ nạn xã hội do người lao
động khơng có việc làm gây nên " nhàn cư vi bất thiện".
Thông qua XKLĐ người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao trình độ
chun mơn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc
cơng nghiệp, hình thành nên đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chun mơn cao. Lao động
Việt Nam cần cù khéo léo, thơng minh ham học hỏi, có thể nhanh chóng tiếp thu các kiến thức
về khoa học kỹ thuật nhanh chóng thích ứng với cơng nghệ sản xuất hiện đại. Đa số lao động

Việt Nam trước khi đi XKLĐ khơng có tay nghề chỉ sau 2 năm làm việc đã có thể đạt được tối
thiểu bậc thợ trung bình. Sau khi trở về nước phần lớn trong số họ có tay nghề vững vàng, đây
là điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước khi họ trở về
1.3.2 Tiêu cực:
Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực, xuất khẩu lao động cũng đã bộc lộ những ảnh
hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn đối với gia đình và cộng
đồng có người đi xuất khẩu lao động, như: chức năng gia đình bị biến đổi, vai trò giới truyền


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
thống bị xáo trộn, mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo đã dẫn đến nhiều vấn đề xã hội, như:
tha hoá về đạo đức, lối sống; mắc các tệ nạn xã hội; quan hệ tình dục ngồi hơn nhân; gia đình
lục đục, tan vỡ; thiếu quản lý, giáo dục con cái; nợ nần...
1.4

SỰ CẦN THIẾT CỦA XUẤT KHẨU

LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Thực tế cho thấy, nước ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 86 triệu người (năm
2009). Theo số liệu thống kê năm 2009 của Tổng Cục Thống Kê, nước ta có khoảng 58 triệu
người trong độ tuổi lao động thực tế, hàng năm chúng ta có thêm 1,5 – 1,6 triệu người bước
vào độ tuổi lao động, chiếm 2,6% trong tổng số lực lượng lao động. Riêng lao động đã được
đào tạo chun mơn kỹ thuật chúng ta có khoảng 8,6 triệu người chiếm khoảng 13,3% tổng
dân số từ 15 tuổi trở lên. Trong đó, 2,6% đã tốt nghiệp sơ cấp, 4,7% trung cấp, 1,6% cao đẳng,
4,2% đại học và 0,2% trên đại học. Bên cạnh đó, tỷ lệ thiếu việc làm là 5,61%, trong đó thành
thị là 3,33% và nông thôn là 6,51%. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước là 2,9% (thành thị là 4,6%; nông
thôn là 2,25%).
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao động và
việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu khơng giải quyết một cách hài hồ
và có những bước đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn tới mất ổn định nghiêm

trọng về mặt xã hội. Cùng với hướng giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao
động là một định hướng chiến lược tích cực quan trọng, lâu dài, cần phải được phát triển lên
một tầm cao mới, phù hợp với vai trị của nó. Đó cũng là xu hướng chung mà nhiều nước xuất
khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều thập kỷ trước đây.
Để giải quyết được vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực cứu cánh
cho bài toán giải quyết việc làm khơng những của Việt Nam mà cịn đối với cả hầu hết các
nước xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh vực đạt được liền lúc cả
hai mục tiêu kinh tế – xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo
nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội trong nước


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
1.5

MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LÝ VỀ

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
 Bộ luật Lao động được Quốc hội thơng qua ngày 23/6/1994 có hiệu lực từ ngày
01/01/1995.
 Luật 35/2002/QH10 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động
 Luật 72/2006/QH11 của Quốc hội Luật người lao động ở Việt nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ ngày 1/7/2007)
 Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng (có hiệu lực từ 29/8/2007, thay thế Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003)
 Thông tư liên tịch 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân tối cao và Toà án nhân dân tối
cao về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài
 Quyết định số 20/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 2/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động TBXH Ban hành chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngồi. (có hiệu lực từ ngày 11/9/2007).

 Một số văn bản pháp lý khác.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
1.6

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO

ĐỘNG VIỆT NAM TỪ 1980 ĐẾN NAY
Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao động thành hai chặng đường cơ bản sau:
+ Giai đoạn từ 1980 đến 1990


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
+ Giai đoạn từ 1991 đến nay (2010)
Sở dĩ phân chia như trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc
trưng cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đoạn xuất khẩu lao động được sự
bao cấp hồn tồn của nhà nước, do chính nhà nước tiến hành và hầu như không chịu sự tác
động của thị trường. Giai đoạn 1991- nay (2010): là giai đoạn xuất khẩu lao động chịu sự
tác động của thị trường, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngồi khơng phải nhà nước mà là các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Phân
chia như vậy cho thấy con đường trưởng thành, phát triển của xuất khẩu lao động Việt Nam
cũng đồng thời phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam và quan điểm chủ trương của
Đảng, nhà nước ta trong từng thời kỳ.
1.6.1 Giai đoạn 1980 đến 1990:
1.6.1.1 Về quy mô thị trường:
Trong thời gian trước 1991, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam chủ yếu là
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, dưới hình thức lao động hợp pháp. Ngày
3/10/1980 Việt Nam ký hiệp định hợp tác lao động với Bulgaria với thời hạn và hiệu lực của
hiệp định là 5 năm. Ngày 04/11/1980 Việt Nam ký hiệp định hợp tác lao động với CHDC Đức,
thời hạn là 4 năm, hiệp lực của hiệp định là 5 năm. Ngày 27/11/1980 ký hiệp định với Tiệp

Khắc, thời hạn là 4 năm, hiệu lực của hiệp định là 8 năm. Ngày 02/04/1981 Việt Nam ký với
Liên Xô (cũ) với thời hạn 5 năm đối với lao động có tay nghề, 6 năm đối với lao động phổ
thông, 4 năm đối với lao động nữ và hiệu lực của hiệp định là 10 năm. Năm 1987 Việt Nam ký
hợp đồng lao động với Iraq, làm việc theo phương thức trả nợ cho Nhà nước, hiệu lực của hợp
đồng là 2 năm.
1.6.1.2 Về số lượng, cơ cấu lao động và hình thức
 Về số lượng:
Trong thời gian từ 1980 đến 1990, tổng số lao động được đưa ra nước ngoài làm việc
khoảng 256.173 người (trong đó; các nước XHCN là 236.872 người (chiếm 92,2%), TBCN là
19.301 người (chiếm 7,8%)


Đề án mơn học: Kinh tế quốc tế
 Về hình thức: Trong thời kỳ này lao động chủ yếu được đưa đi theo hiệp định của
Chính phủ.
Hình 2: Số lượng lao động làm việc tại các nước XHCN
ĐVT: Người

Năm

Số lao động

Năm

Số lao động

1980

1.570


1986

9.042

1981

20.230

1987

46.098

1982

25.970

1988

71.535

1983

12.402

1989

40.618

1984


4.429

1990

24.733

1985

5.008

Tổng số

236.872

Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam

 Về cơ cấu ngành nghề: Trong giai đoạn này lao động phổ thông, chưa có tay nghề hoặc
xó tay nghề thấp chiếm tỷ lệ lớn, từ 58% - 70%. Cụ thể: Lao động không nghề có 137.000
người, chiếm 58%; lao động có nghề có 99.853 người, chiếm 42% trên tổng số 236.872 người.
Với cơ cấu ngành nghề như sau: xây dựng: 22,3%; công nghiệp: 69,6%; nông, lâm, ngư
nghiệp: 2,1% và các nghề khác: 3,4%.
Ngành nghề

Tổng số

Quốc gia tiếp nhận lao động
Liên Xô CHDC
Tiệp
Bungari


Công nghiệp
Cơ khí
Cơng nghiệp nhẹ
Hóa chất
Thực phẩm

178.190
63.206
104.427
7.407
3.150

80.710
20.945
57.641
2.123
0

Đức
58.347
18.862
35.869
3.516
99

Xây dựng và VLXD
Nơng nghiệp
Lâm nghiệp
Các ngành khác
Tổng


45.597
1.531
4.718
10.265
240.301

19.469
0
1.975
2.934
105.088

5.548
75
930
5.115
70.015

Khắc
29.161
16.812
8.533
1.588
2.229

9.972
6.587
2.384
180

822

5.096
831
1683
794
37.565

15.484
625
130
1.422
27.633

Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
1.6.1.3 Về hiệu quả kinh tế - xã hội
Về hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu sức lao động được xét dưới hai mặt; Thứ nhất,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống người lao động. Thứ hai, tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà
nước.


Đối với người lao động: Thu nhập là lợi ích kinh tế và là mục tiêu hàng

đầu của người lao động. Người lao động đi làm việc ở nước ngồi có thu nhập cao hơn lao
động trong nước cùng ngành nghề, chưa kể các thu nhập khác như làm thêm giờ, tăng ca, hoặc
làm dịch vụ ngoài giờ…Cụ thể: Ở Iraq sau hai năm làm việc, bình quân mỗi lao động tiết kiệm
được 1500 – 2000 USD. Năm 1990 – 1991, tính trên 50.000 người về nước, Việt Nam có thêm

300 triệu USD, tương đương 2.000 tỷ (tỷ giá 1 USD = 6.000 VNĐ), chưa kể giá trị hàng hóa
do người lao động gởi về.
Hình 3: Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động (1980 – 1990)
Nước
Liên Xô
CHDC Đức
Tiệp Khắc
Bulgaria

Giai đoạn 1981 - 1985
150 – 170 Rúp
700 – 800 Mác
1600 – 1800 Curon
150 – 170 Leva

Giai đoạn 1986 – 1990
60 – 180 Rúp
800 – 900 Mác
1800 – 2000 Curon
160 – 180 Leva

Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam



Đối với Nhà nước: Nhà nước có được nguồn thu ngân sách và ngoại tệ,

bao gồm các khoản: 1) Khoản tiền xây dựng tổ quốc 12% mức thu nhập hàng tháng đối với
người lao động ở Đức; ở Liên Xô, Tiệp Khắc, Bulgaria; 2) Khoản do phía tiếp nhận và sử dụng
sức lao động trả cho Nhà nước ta, bao gồm tiền BHXH, phí tuyển chọn.

Nước
Liên Xô
CHDC Đức
Tiệp Khắc
Bulgaria

1980 - 1985
Bản tệ/ năm Quy Rúp/ năm
160 – 170 Rúp 170 Rúp
1.200 Mác
375 Rúp
4.810 Curon
481 Rúp
300 Leva
300 Rúp

1986 - 1990
Bản tệ/ năm Quy Rúp/ năm
504 Rúp
504 Rúp
2.160 Mác
675 Rúp
6.000 Curon
600 Rúp
425 Leva
425 Rúp

Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam

Tổng ngoại lệ Nhà nước thu tiền xây dựng tổ quốc giai đoạn 1980 – 1990 là 482 triệu

Rúp phi mậu dịch và theo giá quy đổi thời kỳ là 521,6 tỷ đồng.
Về hiệu quả xã hội. Qua hơn mười năm hợp tác lao động đã giải quyết cho gần 30 vạn
lao động, trong đó, gần 60% là lao động phổ thông và gần 4 vạn lao động lực lượng vũ trang


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
1.6.2 Giai đoạn 1990 đến nay:
Vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, tại các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu, Châu Phi, Iraq có tiếp nhận lao động Việt Nam đều xảy ra những biến động chính trị và
kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này khơng cịn nhu cầu nhận tiếp lao động và chuyên gia
Việt Nam. Trước tình hình đó đặt ra u cầu bức xúc là phải đổi mới cơ chế xuất khẩu lao
động và chuyên gia cho phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Qua hơn 20 năm phát
triển, đặc biệt là từ những năm 2000 đến nay, xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt được thành
tựu đáng khích lệ, thể hiện ở những điểm sau:
1.6.2.1 Hình thành các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Từ 1991 đến nay, Nhà nước chủ trương và tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Tính đến giữa năm 2010, Bộ lao động và
Thương binh xã hội đã cấp giấy phép cho 171 doanh nghiệp
Các lĩnh vực mà doanh nghiệp nước ta tham gia chủ yếu là làm dịch vụ cung ứng lao
động, nhận thầu, khốn xây dựng cơng trình, liên doanh liên kết chia sản phẩm ở nước ngoài
và đầu tư ra nước ngoài hay đầu tư đưa lao động đi tu nghiệp ở nước ngoài sau một thời gian
trở về làm việc cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thời gian qua các Công ty như:
VINACONEX, LOD, OLECO, TRANCO, Tổng Công ty Sông Đà, Cơng ty COALIMEX.
INTERSERCO và TRAENCO... đã tích cực hoạt động và mang lại những thành quả đạt nhất
định.
1.6.2.2 Về thị trường:
So với thời kỳ trước, tốc độ phát triển, quy mô và diện mạo thị trường XKLĐ đã được
khởi sắc. Theo báo cáo của Bộ Lao động - thương binh xã hội đến cuối năm 2009 lao động
của ta đang làm việc tại hơn 40 nước và vùng lãnh thổ.
Lượng xuất khẩu lao động tại các thị trường

Đơn vị: người
Nhật

Hàn

Đài Malaysia Cata UAE Ả Rập CH Ma Khác Tổng


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
Bản
2006 5360
2007 5517
2008 6142
Tổng 17019

Quốc
10577
12187
18141
40905

Loan
14127
23640
31631
69398

37941
26704
7810

72455

3219
4685
10789
18693

1760
2310
2845
6915

xê út
98
1620
2987
4705

Séc
423
1432
1871
3726

Cao
869
548
1417
2834


5766
5982
11355
23103

80140
84625
94988
259753

Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước
Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so với
2007 tăng 10363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc độ tăng của năm 2008 chậm
hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007.
Tính đến 31/12/2009, ta đã đưa được gần 75.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt
gần 83% kế hoạch đề ra. Số lượng lao động đưa đi một số thị trường chính như sau: Đài Loan :
21.667 lao động, Hàn Quốc: 7.578 lao động (trong đó: 4.837 là số đi mới và 2.741 là đi lại), Nhật
Bản : 5.456 tu nghiệp sinh và lao động, Lào: 9.070 lao động, Lybia: 5.241 lao động, UAE:
4.733 lao động, Malaysia : 2.792 lao động
Lao động xuất khẩu trong 8 tháng năm 2009
Đơn vị: người
Nhật
Bản
Lao
động
Lao
động nữ

Hàn


Đài

Quốc Loan

3793

5549 13202

1666

1484 3051 2660 2349 11880 45634

999

785

1015

658

4782

Malaysia Nga UAE Li Bi

2310

219

Ma

Cao

Khác

Tổng

2144

Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước
Theo Cục Quản lý lao động (LĐ) ngoài nước, trong 10 tháng đầu năm 2010, VN đã đưa
được 66.864 LĐ đi làm việc ở các nước. Riêng trong tháng 10 có trên 8.000 người đi xuất
khẩu . Dẫn đầu vẫn là thị trường Đài Loan với 22.933 LĐ, tiếp đến là ba thị trường chủ lực:


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
Hàn Quốc 5.658 LĐ, Nhật Bản 3.790 LĐ, Malaysia 7.610 LĐ. Các thị trường nhỏ lẻ như :
Lào, UAE, Libi, Macau, Campuchia đạt từ 2.000-4.000 người/quốc gia.
Thị trường lao động của chúng ta chủ yếu tập trung vào một số thị trường cũ như
Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc…; trong đó một loạt các thị trường tiềm năng có thu nhập cao
khác như Mỹ, Anh, Pháp thì chúng ta vẫn chưa chạm tới được. Nếu có thì cũng chỉ là một vài
doanh nghiệp ký kết hợp đồng trực tiếp, cịn thực tế thì Việt Nam chưa có một cung chính thức
nào. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta mới chỉ đang tìm hiểu các thị trường đó một cách dè
dặt, chưa có những chính sách mang tính chiến lược, bứt phá…
1.6.2.3 Về hình thức, quy mơ và cơ cấu lao động xuất khẩu
a

Về hình thức
Trong giai đoạn 1991 – 2010 các hình thức xuất khẩu lao động được thực hiện rất đa

dạng như: Người lao động được đi làm việc bên ngồi thơng qua các doanh nghiệp xuất khẩu

lao động, hoặc qua các doanh nghiệp nhận thầu cơng trình, hoặc thơng qua các hợp đồng cá
nhân...
b

Về quy mô
Số lượng lao động xuất khẩu những năm gần đây cũng tăng lên với tốc độ nhanh

chóng. So với năm 1995 thì số lượng lao động xuất khẩu năm 2000 tăng gấp 3,13 lần; năm
2009 tăng 2,4 lần so với 2000.
Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài 1991 – 2009
Đơn vị: Người

Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999

Số lượng
1.022
810
3.960
9.230
10.050
12.661

18.469
12.000
20.700

Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009

Số lượng
36.168
46.122
75.720
67.447
70.000
78.855
80.140
94.988
75.000


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
2000


31.460

Tổng

708.642

Cục quản lý lao động nhà nước – Bộ LĐTB&XH Việt Nam

Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so với
2007 tăng 10363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc độ tăng của năm 2008 chậm
hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007. Năm 2009, tổng lao động xuất khẩu là 75.000
người, đạt gần 83% kế hoạch đề ra.Tuy nhiên, trong bối cảnh nhiều công ty phá sản, nền kinh
tế đình trệ thì con số trên đã thể hiện những nỗ lực hết mình của chính phủ và các ban ngành
đối với sự phát triển ngành xuất khẩu lao động.
c

Về cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động xuất khẩu dịch chuyển theo hướng lao động có tay nghề ngày càng
tăng. Hiện có đến 30 nhóm nghề thuộc ba khu vực: nông lâm ngư nghiệp; công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ như: nông nghiệp, chế biến gỗ, hải sản, vận tải biển,đánh bắt hải sản,y tế,
giúp việc nhà,… Theo bảng tổng hợp lao động và ngành nghề ( từ năm 2006 đến 2008) ta có
thể thấy: Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam trong thời kỳ này chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực chính đó là Cơng nghiệp. Các ngành khác như: Dịch vụ, Lâm nghiệp,
Nơng nghiệp có số lượng lao động làm việc khơng đáng kể. Ngành có số lượng lao động
tập trung ít nhất là lĩnh vực Nơng nghiệp với số lượng không đáng kể, cho thấy đây là
ngành kém hấp dẫn và nhu cầu tiếp nhận không nhiều. Lĩnh vực có số lượng lao động tập
trung cao nhất phải nói đến là Công nghiệp, khoảng 164.178 lao động, chiếm 65% trong
tổng số lao động các ngành nghề.
Tổng hợp lao động và ngành nghề

Đơn vị: người
Thị
Ngành nghề
trường
Nhật Bản Công nghiệp
Vận tải biển
Xây dựng
Ngành nghề khác
Lao động lành nghề

Số LĐXK đã qua đào tạo Tổng
2006
2007
2008
3950
4158
4577
12685
1211
1130
1078
3419
75
137
57
269
124
92
430
646

4652
4373
5822
14847


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
Thị
trường

Ngành nghề

(TDC)
Cộng
Hàn Quốc Công nghiệp
Thuyền viên tàu cá
Vận tải biển
Xây dựng
Ngành nghề khác
Lao động lành nghề
(TDC)
Cộng
Khán hộ cơng, giúp việc
Đài Loan gia đình
Cơng nghiệp
Vận tải biển
Thuyền viên tàu cá
Xây dựng
Ngành nghề khác
Lao động lành nghề

(TDC)
Cộng
Malaysia Cơng nghiệp
Giúp việc gia đình
Nơng nghiệp và dịch vụ
Lao động lành nghề
(TDC)
Cộng
Xây dựng
Cata
Công nghiệp (SXCT)
Dịch vụ (Nhà hàng,
KS….)
Lao động lành nghề
(TDC)
Cộng
Xây dựng
UAE
Công nghiệp (SXCT)
Dịch vụ (Nhà hàng,
KS….)
Lao động lành nghề

Số LĐXK đã qua đào tạo
2006
2007
2008

Tổng


5360
8205
1219
90
1031
32

5517
10462
1409
82
152
82

6142
14219
2380
68
783
691

17019
32886
5008
240
1966
805

1255


1579

8428

11262

10577

12187

18141

40905

1419

8734

7430

17583

10980
252
1376
12
88

12980
71

1812
15
28

21492
55
1890
21
743

45452
378
5078
48
859

4325

8033

9534

21892

14127
35237
0
2704

23640

26442
0
239

31631
7337
245
192

69398
69106
245
3135

3915

4705

2467

11087

37941
327
0

26704
470
3


7810
150
0

72455
947
3

27

20

0

47

2885

3019

1135

7039

3219
1420
302

4685
1488

667

2757
2341
477

10661
5249
1146

38

15

27

80

1585

1554

2389

5528


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
Thị
trường


Ngành nghề

(TDC)
Cộng
Ả rập xê Xây dựng
Cơng nghiệp (SXCT)
út
Vận tải
Giúp việc gia đình
Lao động lành nghề
(TDC)
Cộng
CH Séc Công nghiệp
Dệt may
Xây dựng
Dịch vụ
Lao động lành nghề
(TDC)
Cộng
Ma Cao Giúp việc gia đình
Dịch vụ
Cơng nghiệp
Khác
Lao động lành nghề
(TDC)
Cộng
Khác
Cộng
Tổng cộng


Số LĐXK đã qua đào tạo
2006
2007
2008

Tổng

1760
59
22
17
0

2130
711
457
41
452

2845
1232
708
61
986

6735
2002
1187
119

1438

74

955

1293

2322

98
0
0
0
7

1620
338
85
0
0

2987
1370
47
15
0

4705
1708

132
15
7

0

406

1127

1533

7
0
0
0
7

423
1169
836
2
125

1432
2474
446
3
102


1862
3643
1282
5
234

0

869

548

1417

2132
3025
5982 11355
53268 42294

5157
23103
152764

0
5766
57202

Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước

1.7

ĐỘNG CỦA VIỆT NAM

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO

1.7.1 Thị trường truyền thống:
 Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước phát triển với mức sống cao. Kinh tế Hàn Quốc chủ yếu dựa vào
các ngành công nghệ cao như điện tử, lọc dầu, đóng tàu, sản xuất ô tô.
Hợp tác cung ứng và sử dụng lao động giữa Việt Nam và Hàn Quốc được bắt đầu từ
năm 1993


Đề án mơn học: Kinh tế quốc tế
Hiện nay có 3 hình thức cung ứng lao động cho Hàn quốc:
1. Lao động đi theo Chương trình Cấp phép làm việc (EPS)
Chương trình EPS là chương trình phi lợi nhuận. Lao động EPS được hưởng các chế độ
như người lao động bản địa.
Tháng 8/2008, Việt Nam và Hàn Quốc đã ký lại Bản Ghi nhớ.
Từ 1/1/2008, mức lương cơ bản tối thiểu là 787930W/tháng (40h/tuần) và 852020
Won/tháng (44h/tuần). Tổng số lao động Việt Nam đang ở Hàn Quốc là khoảng 36.400 lao
động đang làm việc hợp pháp.
2. Lao động đi làm thuyền viên tàu cá
+

Thuyền viên xa bờ: Mức lương của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu đánh

cá Hàn Quốc hiện nay là 180 USD/tháng (đối với thuyền viên chưa có kinh nghiệm) và 210
USD/tháng (đối với thuyền viên có kinh nghiệm).
+


Thuyền viên gần bờ: Hiện nay có 2 công ty đã được Hiệp hội thuỷ sản Hàn quốc

cho phép đưa thuyền viên tàu cá biển gần sang làm việc tại Hàn quốc là LOD và INMASCO.
Mức lương cơ bản là 750000W/tháng (~750USD)
3. Lao động kỹ thuật cao
Năm 2004, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ký Thoả thuận hợp tác với Tổ chức
KOTEF để thực hiện Chương trình Thẻ vàng, tuyển chọn và đưa lao động có tay nghề kỹ thuật
sang làm việc tại Hàn Quốc trong các lĩnh vực kỹ thuật như Công nghệ thông tin, điện tử, công
nghệ na-nô, công nghệ vật liệu mới... Tuy nhiên số lượng lao động kỹ thuật cao đi làm việc tại
Hàn Quốc chỉ có trên 200 kỹ sư, chuyên gia.
Hiện nay, ta có khoảng trên 50.000 lao động đang làm việc tại Hàn Quốc.
 Malaysia
Malaysia có nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngồi lớn, trong đó khơng địi hỏi nhiều
về trình độ tay nghề
Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang làm việc tại Malaysia từ đầu năm 1992. Hiện nay
có khoảng 100.000 lao động ta đang làm việc tại thị trường này. Lao động Việt Nam chủ yếu
làm việc trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Hiện có hơn 100 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động đang đưa lao động
sang làm việc tại Malaixia.


Đề án mơn học: Kinh tế quốc tế
Thu nhập bình quân của lao động khoảng 2-2,5 triệu đồng/tháng.
Tình hình lao động ta làm việc ở Malaixia có xu ngày càng ổn định. Nhu cầu lao động
trong lĩnh vực dệt may, lắp ráp điện tử tăng cao. Đây là thị trường có ngành nghề phù hợp với
trình độ lao động của ta, tạo cơ hội cho một số lượng lớn lao động nơng thơn, người nghèo đi
làm việc ở nước ngồi.
Hiện nay, Malaysia có nhu cầu cao tiếp nhận lao động nước ngoài, đặc biệt trong các
lĩnh vực sản xuất chế tạo, giúp việc gia đình.
 Đài Loan

Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang làm việc tại Đài Loan từ cuối năm 1999. Trong
hơn 8 năm qua, ta đã đưa gần 200.000 lượt lao động sang làm việc tại Đài Loan và hiện có
khoảng 81.000 người đang làm việc tại Đài Loan, chiếm khoảng hơn 20% số lượng lao động
nước ngoài tại thị trường này.
Về cơ cấu ngành nghề lao động Việt Nam đang làm việc tại Đài Loan, có 56,44% lao
động làm việc trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo (nhà máy), 42% lao động làm việc trong lĩnh
vực chăm sóc người bệnh và giúp việc gia đình, cịn lại là lao động làm việc trong các lĩnh vực
khác như xây dựng, thuyền viên…
Thu nhập của người lao động tại thị trường Đài Loan khoảng 500 USD/tháng (giúp việc
gia đình) và từ 650 USD – 700 USD (lao động cơng xưởng, hộ lý)
Đài Loan có nhu cầu cao tiếp nhận lao động nước ngoài vào làm việc, đặc biệt là trong
lĩnh vực sản xuất chế tạo, dịch vụ như giúp việc gia đình, chăm sóc người bệnh tại các cơ sở
Bảo trợ xã hội.
 Nhật Bản
Chính sách của Nhật Bản khơng cho phép tiếp nhận lao động nước ngồi trình độ thấp
hoặc khơng có tay nghề vào làm việc. Đối với lao động nước ngồi có tay nghề, lao động kỹ
thuật cao, Chính phủ Nhật Bản khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho họ vào làm việc ở
Nhật Bản.
Tuy nhiên, lao động phổ thông (lao động không có tay nghề hoặc tay nghề thấp) nước
ngồi có thể vào Nhật Bản làm việc theo chương trình tu nghiệp tại Nhật Bản với thời gian
không quá 1 năm. Chương trình này được khởi điểm từ những năm cuối thập kỷ 60 của thế kỷ


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
trước. Đến năm 1992, để bù đắp sự thiếu hụt nguồn nhân lực do dân số già hố và tỷ lệ sinh
thấp, Chính phủ Nhật Bản mở rộng thêm chương trình thực tập kỹ thuật với thời gian tối đa là
2 năm, nâng tổng số thời gian tu nghiệp và thực tập kỹ thuật lên tối đa là 3 năm. Lao động
nước ngoài tu nghiệp, làm việc tại Nhật Bản chủ yếu trong lĩnh vực cơ khí, dệt may, chế biến
lương thực, xây dựng, chế biến hải sản, nơng nghiệp và ngư nghiệp.
Tính đến hết tháng 10 năm 2008, đã có trên 35.000 tu nghiệp sinh Việt Nam được đưa

sang tu nghiệp tại các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản, chủ yếu trong các nghề các ngành
dệt, may công nghiệp, lắp ráp điện tử, gia cơng cơ khí, chế biến, xây dựng và thuỷ sản.
Hiện có 89 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam được phép đưa tu nghiệp sinh
Việt Nam sang tu nghiệp và thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, chủ yếu trong các nghề may công
nghiệp, lắp ráp điện tử, gia cơng cơ khí và xây dựng.
Trợ cấp tu nghiệp bình quân của Tu nghiệp sinh tại Nhật Bản tương đương 500 – 600
USD/tháng. Thu nhập trong năm thứ 2 và thứ 3 đạt khoảng 700 USD – 800 USD/tháng.
 Đơng Âu:
Các thị trường chính gồm có Sec, Slovakia, Bungari, Nga, Ba Lan
Điều kiện tiếp nhận lao động nước ngoài, điều kiện làm việc, ăn ở, chăm sóc y tế, bảo
hiểm, tiền lương được luật pháp đảm bảo theo quy định chung như đối với người lao động bản
địa.
Nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài của các quốc gia trên tăng mạnh trong những
năm gần đây. Tuy nhiên, đây là những thị trường đòi hỏi người lao động phải có tay nghề, đặc
biệt là trong các ngành như xây dựng, thợ may, thợ hàn...
Mức lương đối với người lao động làm việc tại các thị trường này từ 400 USD đến trên
1.000 đô la Mỹ tuỳ vào thị trường và tuỳ vào loại hình cơng việc.
1.7.2 Thị trường mới
Bên cạnh việc ổn định thị trường xuất khẩu lao động truyền, hiện VN đã mở thị trường
mới ở Trung Đông (U.A.E, Arabia Saudi, Quata…), Macau, Singapore, Úc, Mỹ…; mở lại thị
trường Czech, Algeria… và đang xúc tiến mở thêm thị trường ở Bắc và Đông Âu.


Đề án môn học: Kinh tế quốc tế
Các nước trong khu vực Trung Đông
Thị trường Ca-ta
Kinh tế Ca ta đang phát triển với tốc độ nhanh, việc đầu tư xây dựng các cơng trình cơ
sở hạ tầng phục vụ việc phát triển các ngành kinh tế được đặc biệt ưu tiên.
Tuyệt đại bộ phận lao động Việt Nam làm việc tại Ca – ta trong lĩnh vực xây dựng.
Mức lương cơ bản vào khoảng 190USD/tháng đối với lao động không nghề và khoảng từ

250USD/tháng trở lên đối với lao động có nghề. Ngồi ra, người lao động đều có giờ làm thêm
nên có mức thu nhập đối với lao động phổ thơng vào khoảng 250USD/tháng và lao động có
nghề khoảng 400USD/tháng.
Thị trường Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất (UAE)
UAE là một trong 6 quốc gia vùng Vịnh, bao gồm 7 tiểu vương trong đó thủ đơ là Abu
Dahbi, thành phố lớn nhất là Du bai. Các công ty XKLĐ Việt Nam bắt đầu ký hợp đồng cung
ứng lao động cho thị trường UAE từ năm 1995.
Đã có 64 doanh nghiệp xuất khẩu lao động đưa lao động sang UAE làm việc. Hiện nay,
số lượng lao động Việt Nam đang làm việc theo hợp đồng khoảng 9.500 người, ngành nghề
chủ yếu của lao động ta là xây dựng, cơ khí xây dựng, đóng tàu, dịch vụ khách sạn, điện lạnh,
thuỷ sản, nhựa, may mặc, salon,...
Thu nhập của người lao động tại UAE vào khoảng 245 USD/tháng đối với lao động phổ
thơng và 300USD/tháng đối với lao động có nghề.
Thị trường A rập Xê út
Với số lượng dân số ít và nhu cầu phát triển kinh tế cao nên A rập Xê út cần nhiều nhân
cơng nước ngồi. Nhu cầu tiếp nhận lao động giúp việc gia đình rất lớn.
Ta bắt đầu đưa lao động sang A-rập Xê-út từ tháng 8 năm 2003. Hiện tại có khoảng
6.800 lao động đang làm việc tại A-rập Xê-út, với ngành nghề chủ yếu là xây dựng và một số
lao động nữ làm việc tại gia đình.
 Macau


×