Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Xuất khẩu lao động Việt Nam- giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.46 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá tạo ra nhiều cơ hội
phát triển cho các quốc gia, đặc biệt là các nớc đang phát triển trong đó có Việt
Nam, song các quốc gia này cũng đứng trớc những khó khăn và thách thức to
lớn, trớc hết đó là phải đối mặt với những vấn đề kinh tế xã hội của một xã hội
toàn cầu đầy biến động và có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việt Nam cũng
không nằm ngoài sự cạnh tranh đó. Trong công cuộc đổi mới của Việt Nam
những năm qua đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, tạo đợc nhiều việc làm
cho xã hội, nhng nhu cầu giải quyết việc làm ngày càng trở nên gay gắt hơn. Tr-
ớc tình hình đó, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nớc là chính,
xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội cần đợc đẩy
mạnh nhằm phát triển nguồn nhân lực, tạo thu nhập và nâng cao tay nghề cho
ngời lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng quan hệ hợp
tác quốc tế giữa nớc ta với các nớc. Đại hội Đảng lần thứ VIII nhấn mạnh chủ
trơng: " Đẩy mạnh xuất khẩu lao động" Nghị quyết hội nghị TW 4 khoá VIII
chỉ rõ: " Mở rộng xuất khẩu lao động trên thị trờng đã có và trên thị trờng mới.
Cho phép các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu lao động và làm dịch vụ
xuất khẩu lao động trong khuôn khổ pháp luật dới sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nớc. Kiên quyết chấn chỉnh những hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động trái
quy định của Nhà nớc". "Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lợc
quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây
dựng đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá"
Với ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng nh để giải quyết việc làm cho ngời
lao động trong nớc, em đã chọn đề tài nghiên cứu: "Xuất khẩu lao động Việt
Nam- giải pháp tạo việc làm cho ngời lao động trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế".
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhng do thời gian và kiến thức có hạn nên
bài viết này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong đợc sự
góp ý của cô để em có thể hoàn thiện bài viết này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô TS. Trần Thị Thu đã giúp đỡ em rất nhiều


để em có thể hoàn thành tốt bài viết này.
Sinh viên thực hiện:
Chu Thị Th.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
I. Những khái niệm cơ bản liên quan đến xuất khẩu lao
động
1. Việc làm- Thất nghiệp.
1.1. Việc làm.
- Việc làm theo quy định của bộ luật lao động là những hoạt động có ích
không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại cho ngời lao động.
- Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với mọi ngời.
- Theo Đại hội đảng lần thứ VII: "mọi việc mang lại thu nhập cho ngời lao
động có ích cho xã hội đều đợc tôn trọng".
Việc làm đợc thể hiện dới các dạng sau:
- Làm những công việc mà ngời lao động khi thực hiện nhận đợc tiền lơng,
tiền công bằng tiền mặt hay hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc khi ngời lao động thực hiện thu lợi nhuận cho bản
thân (ngời lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu t liệu sản xuất và sức
lao động của bản thân để sản xuất sản phẩm).
- Làm những công việc cho hộ gia đình nhng không đợc trả thù lao dới
hình thức tiền công,tiền lơng cho công việc đó (do chủ gia đình làm chủ sản
xuất).
1.2. Thất nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thất nghiệp, nhng nhìn
chung đều xoay quanh ba đặc trng của ngời thất nghiệp đó là: những ngời có
khả năng lao động nhng không có việc làm và đang đi tìm việc. Có một số định
nghĩa sau về thất nghiệp:

- Theo tổ chức thất nghiệp quốc tế (ILO): thất nghiệp bao gồm những ngời
phần lớn thời gian trong thời kỳ quan sát không làm việc nhng đang tìm việc
làm.
- Theo viện lao động khoa học: thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số
ngời trong lực lợng lao động muốn làm việc nhng không thể tìm đợc việc làm
với mức tiền công thịnh hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thất nghiệp là những ngời mất thu nhập do không có khả năng tìm đợc
việc làm, trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn
làm việc và đã đăng kí với cơ quan môi giới về lao động nhng cha đợc giải
quyết
1
.
- Ngời thất nghiệp là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động
kinh tế mà trong tuần lễ trớc điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm
việc
2
2. Tạo việc làm.
- Là hoạt động kiến thiết cho ngời lao động có đợc một công việc cụ thể
mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm.
- Ngời tạo ra công việc cho ngời lao động có thể là Chính phủ thông qua
các chính sách, có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, doanh
nghiệp, các tổ chức hoạt động kinh doanh ) và cả những cá nhân thông qua
các hoạt động thuê mớn nhân công.
3. Kinh tế quốc tế - Hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Kinh tế quốc tế
3
.
- Nền kinh tế thế giới (kinh tế quốc tế) Là tổng thể các nền kinh tế của các

quốc gia trên trái đất có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau thông qua
sự phân công lao động quốc tế cùng với quan hệ kinh tế quốc tế của chúng.
- Sự phát triển của nền kinh tế thế giới phụ thuộc trớc hết vào trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, của phân công lao động quốc tế và vịêc phát triển
quan hệ quốc tế.
- Ngày nay nền kinh tế thế giới là một thực thể đặc thù, duy nhất, có cơ
cấu nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ quan hệ với những phạm vi hoạt động khác
nhau. Các bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới tác động qua lại, nhiều chiều
trong sự vận động, biến đổi không ngừng cả về lợng và chất.
3.2. Hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là khái niệm mở, phản ánh quá trình các thể chế
quốc gia tiến hành xây dựng, phơng hớng, ký kết và tuân thủ các cam kết song
1
Tạp chí lao động-xã hội số 118 tháng 11/1996.
2
Quy định của bộ LĐTBXH năm 1996.
3
Giáo trình Kinh tế quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phơng, đa phơng và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế.
- Hội nhập kinh tế chỉ sự chủ động tham gia tích cực của một quốc gia vào
quá trình toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế thông qua các nỗ lực tự do hoá và
mở cửa trên các cấp độ đơn phơng, song phơng và đa phơng nhng vẫn giữ đợc
sự kiểm soát và bản sắc riêng của nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nớc vào các tổ
chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu trong đó các thành viên quan hệ với
nhau theo những quy định chung.
4. Xuất khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động trên bình diện quốc tế thờng liên quan đến các khái
niệm sau:
- Nhập c( Immigration- Immigrant) chủ yếu đề cập ngời lao động (có nghề
hoặc không có nghề) từ nớc ngoài đến một nớc nào đó để làm việc.
- Xuất c (Emigration- Emigrant) chủ yếu đề cập tới ngời lao động ra đi từ
một nớc nào đó tới nớc mà họ lao động ( có thể là từ quê hơng hoặc từ một nớc
quá cảnh).
- Xuất khẩu lao động( export of Labour) đợc hiểu nh là công việc đa ngời lao
động từ nớc sở tại đi lao động tại nớc có nhu cầu thuê mớn lao động.
- Lao động xuất khẩu( Labour export) nói về bản thân ngời lao động hoặc
tập thể ngời lao động có những độ tuổi khác nhau, sức khoẻ và kỹ năng lao
động khác nhau.
Nh vậy việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu bản thân nó cũng
có thể biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa xuất khẩu lao động vừa mang
ý nghĩa di chuyển lao động.
ở Việt Nam hiện nay xuất khẩu lao động chính yếu là nhằm mục đích
kinh tế và đó là xuất khẩu lao động có tổ chức. Và ngày càng phát triển nhanh
chóng ở các thị trờng lao động trên thế giới.
II. Đặc điểm của xuất khẩu lao động.
1. Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế.
ở nhiều nớc trên thế giới, xuất khẩu lao động đã là một trong những giải
pháp quan trọng thu hút lực lợng lao động đang tăng lên của nớc họ và thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoại tệ bằng hình thức chuyển tiền về nớc của ngời lao động và các lợi ích
khác.
Những lợi ích này đã buộc các nớc xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao
nhất thị trờng lao động nớc ngoài, mà việc chiếm lĩnh đợc hay không lại dựa
trên quan hệ cung- cầu sức lao động, nó chịu sự điều tiết, tác động của các quy
luật kinh tế thị trờng. Bên cung phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao

để bù đắp đợc chi phí và phần lãi, vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng
khả năng tối đa về cung ứng lao động. Bên cầu cũng phải tính toán kỹ lỡng việc
nhập khẩu lao động, làm sao để có thể đạt đợc hiệu quả cao nhất tránh lãng phí.
Nh vậy việc quản lý nhà nớc, sự điều chỉnh pháp luật luôn luôn phải bám
sát đặc điểm này của hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia làm sao để
mục tiêu kinh tế phải là mục tiêu số 1 của mọi chính sách pháp luật về xuất
khẩu lao động và chuyên gia.
2. Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động thể hiện rõ tính
chất xã hội.
- Xuất khẩu lao động và chuyên gia thực chất là xuất khẩu sức lao động
không tách rời khỏi ngời lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với các chính sách xã hội: Phải đảm bảo
làm sao để ngời lao động ở nớc ngoài đợc lao động nh cam kết trong hợp đồng
lao động, cũng nh đảm bảo các hoạt động công đoàn bảo vệ quyền lợi cho ngời
lao động.
- Mặt khác, ngời lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy
cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng ngời lao động sau khi họ hoàn
thành hợp đồng lao động nớc ngoài trở về nớc để họ có thể tiếp tục dụng sức lao
động của mình để tham gia vào quá trình sản xuất trong nớc nâng cao hiệu quả
lao động. Giúp đỡ ngời lao động kiếm tìm việc làm sau khi họ trở về nớc, giảm
thiểu thất nghiệp, tránh lãng phí về nguồn lao động có tay nghề này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Xuất khẩu lao động và chuyên gia là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản
lý vĩ mô của nhà nớc và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
xuất khẩu lao động đa ngời lao động và chuyên gia đi làm việc ở nớc
ngoài.
Xuất khẩu lao động đợc thực hiện trên cơ sở hiệp định, thoả thuận về mặt
nguyên tắc giữa các chính phủ và trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao động và
chuyên gia.

- Trớc đây( giai đoạn 1980- 1990) Việt Nam tham gia thị trờng lao động
quốc tế đã xuất khẩu lao động của mình qua các hiệp định song phơng, trong đó
quy định khá chi tiết về điều kiện ăn, ở, làm việc, đi lại, bảo vệ ngời lao động.
Nghĩa là về cơ bản nhà nớc vừa quản lý về mặt nhà nớc về hợp tác lao động vừa
quản lý sự nghiệp hợp tác lao động với nớc ngoài.
- Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế hầu
nh toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động
thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức này cũng chịu hoàn
toàn trách nhiệm toàn bộ khâu tổ chức đa đi và quản lý ngời lao động tự chịu
trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình.
Nhà nớc chỉ quản lý ở tầm vĩ mô, đa các chính sách, kế hoạch cũng nh đinh h-
ớng thị trờng cho các tổ chức xuất khẩu lao động.
Nh vậy, các hiệp định các thoả thuận song phơng chỉ có tính chất nguyên
tắc thể hiện vai trò và trách nhiệm nhà nớc ở tầm vĩ mô.
4. Xuất khẩu lao động và chuyên gia diễn ra trong một môi trờng cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
Xã hội ngày càng phát triển và đặc biệt là sự phát triển nh vũ bão của nền
kinh tế thế giới đã tạo ra một môi trờng cạnh tranh lớn giữa các nớc trên thế
giới. Đặc biệt là vấn đề cạnh tranh về nguồn nhân lực cụ thể hơn đó chính là
chất lợng của lao động. Bởi đó là nhân tố chính để phát triển đất nớc, và nhu
cầu về lao động của mỗi quốc gia cũng ngày một tăng.
Vì vậy mà có thể nói rằng tính gay gắt trong cạnh tranh của xuất khẩu lao
động và chuyên gia xuất phát từ hai nguyên nhân chính sau:
- Một là, xuất khẩu lao động và chuyên gia mang lại lợi ích kinh tế khá lớn
cho các nớc đang có khó khăn về giải quyết việc làm. Do vậy, buộc các nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất khẩu lao động và chuyên gia phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trờng
ngoài nớc.
- Hai là, xuất khẩu lao động và chuyên gia đang diễn ra trong môi trờng

khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế trong khu vực. Nhiều nớc trớc đây thu
nhận nhiều lao động nớc ngoài nh: Hàn quốc, Thái Lan cũng đang đối đầu với
tỷ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này ảnh hởng đến việc tiếp nhận lao
động trong thời gian tới.
Nh vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nớc cần phải lờng trớc đợc tính
gay gắt trong cạnh tranh xuất khẩu lao động và chuyên gia để chơng trình dài hạn
cho marketing, đào tạo nguồn lao động và chuyên gia chất lợng cao để có thể đáp
ứng đợc yêu cầu của thị trờng lao động quốc tế.
5. Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động và
chuyên gia.
Lợi ích ba bên ở đây chính là lợi ích của: Nhà nớc, tổ chức xuất khẩu lao
động và của ngời lao động.
- Lợi ích kinh tế của Nhà nớc là khoản ngoại tệ mà ngời lao động gửi về và
các khoản thuế.
- Lợi ích kinh tế của các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu đợc
chủ yếu là các loại chi phí giải quyết việc làm ngoài nớc.
- Lợi ích của ngời lao động là khoản thu nhập, thờng là cao hơn nhiều so
với lao động trong nớc.
Vì có một lợi ích lớn nh vậy mà các tổ chức xuất khẩu lao động có quyền
đa ngời lao động và chuyên gia đi làm việc ở nớc ngoài rất dễ vi phạm qui định
của Nhà nớc sẽ khiến cho việc làm ngoài nớc không thật hấp dẫn ngời lao động
và chuyên gia.
Ngợc lại, cũng vì chạy theo thu nhập cao mà ngời lao động và chuyên gia
rất dễ vi phạm hợp đồng ký kết, gây khó khăn trong giải quyết các tranh chấp
xảy ra tại nớc bạn.
Do vậy, Nhà nớc phải có các chế độ, chính sách, phải tính toán sao cho
đảm bảo đợc sự hài hoà lợi ích giữa các bên, trong đó đặc biệt phải chú ý đến
lợi ích của ngời lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

6. Xuất khẩu lao động và chuyên gia là hoạt động đầy biến đổi.
Hoạt động xuất khẩu lao động phụ thuộc rất nhiều vào nớc có nhu cầu
nhập khẩu lao động và chuyên gia. Do vậy cần có sự phân tích toàn diện các dự
án ở nớc ngoài đang và sẽ thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chơng
trình đào tạo giáo dục định hớng phù hợp và linh hoạt.
Chỉ có những nớc nào chuẩn bị đợc đội ngũ nhân công với tay nghề thích
hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị trờng lao động ở n-
ớc ngoài. Và cũng chỉ có nớc nào nhìn xa trông rộng, phân tích, đánh giá và dự
đoán đúng tình hình mới không bị động trớc sự biến đổi của tình hình, đa ra
chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia.
III. Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động - tạo việc làm
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất khẩu lao động không phải là vấn đề mới và hiện nay nó đã trở thành
hiện tợng phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới. Để đi tới việc xuất khẩu lao
động mang tính chiến lợc và cạnh tranh nh ngày nay, bản thân nó cũng có cả
một quá trình tiến triển.
- Trớc đây, khi cha có xuất khẩu lao động do yêu cầu của cuộc sống, cũng
nh do nhu cầu lao động của nhiều nớc, nhiều vùng đã có hiện tợng di chuyển
lao động từ nớc này sang nớc khác,từ vùng này sang vùng khác để làm việc dới
hai dạng cơ bản là: Làm việc lâu dài và làm việc tạm thời. Điều đó có lợi cho cả
hai phía thuê lao động và ngời lao động vì họ mong muốn có việc làm và có thu
nhập.
Nh vậy, việc di chuyển lao động ( chỉ đề cập tới di chuyển lao động ra
ngoài biên giới của một quốc gia) trớc hết là một hiện tợng khách quan trong
quy luật hoạt động kinh tế của bản thân ngời lao động, sau nữa là sự thúc ép về
việc làm và thu nhập của nớc có quá nhiều lao động nhng thiếu việc làm và có
thu nhập thấp, cũng là một vài nguyên nhân khác nữa ảnh hởng đến ngời lao
động của thực tế nội tại ở một nớc nào đó gây ra.
- Khoảng 60- 70 năm trớc đây, nhiều quốc gia nhận thấy không thể tạo đầy
đủ việc làm trong nớc cho ngời lao động, mặt khác do nền kinh tế quá thấp kém và

mức sống của ngời lao động quá thấp, trong nhiều vùng, nhiều quốc gia trên thế
giới lại có nhu cầu lao động nên đã có chủ trơng khuyến khích ngời lao động nớc
mình ra nớc ngoài làm việc nh: Philipin, Đài Loan, Nam Triều Tiên, Thái Lan
mà cha có tiền lệ hoặc điều lệ nào đối với ngời lao động. Bản thân ngời lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải tự túc kinh phí cả đi lẫn về, bộ phận xuất khẩu nhập c của nớc sở tại chỉ làm
thủ tục đi và về cho ngời lao động.
- Trong khoảng 20 năm trở lại đây, việc đa lao động ra nớc ngoài đã đợc
nâng lên về chất. Đó là sự phát triển của kinh tế phạm vi toàn cầu đang biến
chuyển về chất và không đồng đều giữa các nớc dựa trên cơ sở phát triển mạnh
khoa học kỹ thuật.
Nhu cầu của lao động có đặc điểm:
- Nhóm các nớc phát triển vẫn cần có nhu cầu lao động giản đơn trong các
nghành dịch vụ, nông nghịêp, ng nghiệp và một số nghành sản xuất nặng nhọc
khác nh: Pháp, Hà Lan, ĐứcTuy nhiên bản thân các nớc này lại đa lao động
kỹ thuật và các chuyên gia bậc cao đi làm việc ở các nớc đang và chậm phát
triển để thu ngoại tệ.
- Nhóm các nớc đang và chậm phát triển có hai xu hớng:
+Tiếp nhận lao động kỹ thuật và lao động giản đơn từ các vùng khác nhau để
khai thác tài nguyên thiên nhiên của chính nớc mình nhằm đẩy nhanh nhịp độ
phát triển kinh tế,điển hình là các nớc Trung Đông.
+ Đơn thuần cung cấp lao động sang các nớc phát triển và đang phát triển
có nhu cầu thuê mớn lao động để giảm sức ép việc làm trong nớc và phát triển
nguồi ngoại tệ. Ngoài ra, cũng có nhu cầu trao đổi lao động theo từng thời kỳ
nh:Malaysia( gửi lao động đi Trung Đông, thuê lao động Thái Lan sang làm
đồn điền, khai thác, đánh cá,)
Từ thực tiễn trên cho thấy sức lao động của quốc gia có d thừa lao động
cho đến giai đoạn hiện nay đã đợc xem nh một loại hàng hoá( hàng hóa sức lao
động) mà quốc gia đem ra để đổi lấy ngoại tệ dới hình thức khác nhau.

Nh vậy lao động của mỗi nớc không còn có hiện tợng tự do di chuyển nh
trớc nữa mà đợc tổ chức lại và thực hiện đáp ứng cho các nớc có nhu cầu thông
qua hoặc là tổ chức của Nhà nớc hoặc là tổ chức của t nhân.
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì sự phân công lao động
quốc tế cũng không ngừng. Đặc biệt là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
nh hiên nay, xuất khẩu lao động là một vấn đề quan trọng để giải quyết việc
làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thu ngoại tệ cho đất nớc, nâng
cao chất lợng cuộc sống cho ngời lao động. Nhằm phát triển đất nớc với mục
tiêu: Dân giàu- Nớc mạnh- Xã hội công bằng văn minh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Tính tất yếu khách quan phải xuất khẩu lao động
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Tính quy luật phân công và hiệp tác lao động quốc tế.
Các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin cũng nh nhiều nhà kinh tế
gia khác đã phân tích một cách khoa học và rút ra kết luận rằng: Cùng với sự
phát triển của lực lợng sản xuất, tất yếu dẫn đến tăng cờng và hoàn thiện phân
công lao động xã hội.
Dới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, lực lợng sản xuất
đã phát triển và đạt tới trình độ cao hơn cha từng có trong lịch sử, vợt ra ngoài
phạm vi mỗi quốc gia, sản xuất lớn chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi mở rộng
quan hệ phân công và hiệp tác lao động không chỉ trong phạm vi một nớc mà
phải mở rộng ra các quốc gia. Điều đó tất yếu dẫn đến sự hợp tác về lao động
và phân công lao động.
Sự phát triển không đều về kinh tế xã hội, cũng nh sự phân bố không đều
về tài nguyên và dân c, dẫn đến không một quốc gia nào có đầy đủ đồng bộ các
yếu tố của sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc giải quyết tình
trạng mất cân đối trên tất yếu dẫn đến tình trạng thị trờng quốc tế về các yếu tố
đầu vào của sản xuất mà trong đó có thị trờng sức lao động - cũng có nghĩa là
tất yếu dẫn đến việc xuất khẩu lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác,

một hình thái thực hiện hợp tác và phân công lao động quốc tế trong nền kinh tế
thị trờng.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành một đặc điểm nổi bật trong thời
đại ngày nay. Trong điều kiện đó, quan hệ cung - cầu không giới hạn trong một
nớc, biên giới quốc gia chỉ còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này diễn ra trên
phạm vi quốc tế mà trong đó bên cung sẽ xuất khẩu và bên cầu sẽ nhập khẩu.
2. Nguyên nhân của xuất khẩu lao động trên thế giới.
- Tốc độ phát triển kinh tế trên phạm vi toàn cầu đang có xu hớng tăng cao
dựa trên nền kỹ thuật tiên tiến và ngày càng có những cải tiến vợt bậc trong các
lĩnh vực cơ khí hoá và tự động hoá. Điều đó dẫn đến cần phải có lao động kỹ
thuật cao mà đôi khi chính nớc đó không đáp ứng đợc yêu cầu. Vì vậy cần có sự
trợ giúp tự nớc ngoài( chuyên gia, ngời phụ trách từng khâu kỹ thuật vv). Do
đó cần thúc đẩy trao đổi lao động để đáp ứng đợc yêu cầu xây dựng phát triển
của nớc đó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thế giới đang đẩy mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên với tốc độ
nhanh để đáp ứng với nhịp độ tăng trởng kinh tế. Nhiều nớc phát triển là khách
hàng quan trọng của các nớc đang phát triển( dầu mỏ, than vv). Trong khi các
nớc đang phát triển lại cần kỹ thuật, vốn đầu t từ các nớc phát triển. Điều đó
làm nảy sinh các nhu cầu lao động phục vụ thực hiện các dự án khai thác và
phát triển kinh tế của vùng đó.
- Do kỹ thuật thông tin và trao đổi hàng hoá trên phạm vi toàn cầu ngày
càng phát triển, nhu cầu hàng hoá giữa các vùng ngày càng tăng lên, một sản
phẩm hàng hoá của một nớc nào đó không nhất thiết là phải sản xuất tại chính
nớc đó. Do vậy, phải có trao đổi kỹ thuật và chuyên gia giữa các nớc vì vậy mà
xuất khẩu lao động tất yếu xảy ra.
- Các nớc đã phát triển đang có xu hớng đẩy mạnh đầu t vào các nớc nghèo
chậm phát triển.
- Sự thúc ép nội tại trong mỗi quốc gia có khả năng xuất khẩu lao động:

+ Trớc hết phải xuất phát từ lợi ích của việc xuất khẩu lao động: tuỳ theo
mỗi quốc gia mà giá trị của xuất khẩu lao động chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
tổng sản phẩm quốc nội( GDP)
Ví dụ: ấn Độ chiếm 1,1%, Thái Lan chiếm 1,2%, Hàn Quốc 8,8%. Tỷ lệ này
không thể so sánh lẫn nhau vì nền kinh tế của mỗi nớc có giá trị khác nhau và nền
tảng cấu tạo nên giá trị GDP khác nhau.Nhng rõ ràng việc xuất khẩu cũng giữ một
vai trò nhất định đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia đó.
+ Để phát triển nguồn thu nhập quốc dân đối với một nớc có số dân đông
d thừa lao động thì ngoài các nỗ lực khác họ đã lấy xuất khẩu lao động làm một
chiến lợc quốc gia. Do tính cạnh tranh ngày càng gay gắt đã dẫn đến áp dụng
nhiều biện pháp để đem lại hiệu quả cao nhất cho việc sử dụng nguồn nhân lực.
Vì vậy mà sự d thừa lao động không đồng nghĩa với việc xuất khẩu lao động
ngay đợc hoặc có thể đáp ứng đợc mọi yêu cầu bên đối tác mà buộc phải chuẩn
bị cho lực lợng của mình.
+ Một mâu thuẫn cần phải giải quyết là sức ép về việc làm và khả năng tạo
chỗ làm việc mới. Tình trạng phổ biến chung là tốc độ gia tăng chỗ làm việc
mới không đáp ứng kịp thời số ngời hàng năm bớc vào độ tuổi lao động. Đó là
cha kể trong quá trình sản xuất có hàng loạt các cơ sở bị phá sản do làm ăn thua
lỗ, bổ sung một cách đơng nhiên số lao động này vào đội quân thất nghiệp. Để
đầu t một chỗ làm mới có khi phải đầu t một vài nghìn USD cho tới hàng vạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
USD mà điều đó các nớc nghèo không thể giải quyết đợc tất yếu phải tính đến
chất lợng của xuất khẩu lao động.
+ Tuy nhiên ở một số nớc đã phát triển, tuy không thừa lao động nhng họ
đã có quá trình đào tạo kỹ thuật cao và họ cũng xuất khẩu lao động nó mang lại
hiêu quả kinh tế rất lớn đối với họ.
+ Mấu chốt để giải quyết mâu thuẫn nội tại này là biện pháp cân đối giữa
các vấn đề cần cho phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế khác nhau.

3. Thực trạng lực lợng lao động Việt Nam.
3.1. Qui mô lực lợng lực lợng lao động tăng với tốc độ cao.
Biểu 1: Qui mô và tốc độ tăng của lực lợng lao động
Năm
Lực lợng lao động cả n-
ớc(ngời)
Tốc độ tăng(%)
1/7/2000 38.643.089 2.7
1/7/2001 39.489.000 2.19
1/7/2002 40.694.360 2.99
Nguồn: Tổng hợp
Từ biểu trên có thể thấy đợc là lực lợng lao động tiếp tục tăng với tốc độ
cao và tỉ lệ lao động nữ ngày một tăng hơn: Nếu năm 2001 nữ chiếm 49,4% thì
đến năm 2002 lao động nữ tăng 467.100 ngời( bằng 2,49%) và chiếm 49,3% lực
lợng lao động. Khu vực thành thị có 9.709.967 ngời (chiếm 23,87%), khu vực
nông thôn có 30.984.393 ngời( chiếm 76,13%) trong tổng số ngời từ đủ 15 tuổi
hoạt động kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng trớc thời điểm điều tra của toàn
quốc
4
.
Điều đó chúng tỏ nếu không có chính sách và giải pháp hỗ trợ đồng bộ có
hiệu quả để giảm nhanh hơn nữa tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động. Thông
qua phát triển mạnh hệ thống giáo dục, đào tạo nghề, đa lao động đợc đào tạo đi
hợp tác lao động nớc ngoài thì khó có thể giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dới 5%
vào năm 2005.
3.2. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động tiếp
tục đợc nâng cao nhng giữa đào tạo dài hạn và ngắn hạn còn cha hợp lý.
Tính chung cả nớc, số ngời có trình độ sơ cấp hoặc có chứng chỉ
4
LĐ và XH số 212 từ 115/11/2002

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghề trở lên chiếm 19,62% tổng lực lợng lao động, riêng lực lợng lao động
nữ tỷ lệ này chiếm 15,67%.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động giữa khu vực thành
thị và nông thôn có sự khác biệt lớn. ở khu vực thành thị, tỷ lệ lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật là 44,6%, nông thôn là 11,89%.
Biểu 2: Cơ cấu của lực lợng lao động từ 15 tuổi trở lên HĐKTTX chia
theo trình độ CMKT, ngày 1/7/2002.
Đơn vị: %.
Không

CMKT

CMKT
Sơ cấp/
Trung
cấp
CNKT
không
bằng
CNKT
có bằng
THCN
CĐ,ĐH
trở lên
Cả nớc 80,38 19,62 3,33 3,85 4,42 3,85 4,16
Trong đó: nữ 84,33 15,67 2,58 2,49 2,52 4,22 3,86
Đồng Bằng Sông Hồng 75,21 24,67 4,1 5,4 3,86 4,91 6,51
Đông Bắc 84,76 15,24 2,42 1,63 2,70 5,2 3,28

Tây Bắc 90,18 9,82 1,23 0,89 1,63 3,83 2,25
Bắc Trung Bộ 81,11 18,89 6,24 3,36 2,25 4,17 2,87
Duyên Hải Nam Trung Bộ 81,18 18,82 1,74 6,39 2,72 3,46 4,52
Tây Nguyên 86,26 13,74 1,26 3,19 1,82 4,28 3,19
Đông Nam Bộ 68,19 31,81 4,14 3,90 14,42 3,33 6,04
Đồng Bằng Sông Cửu Long 88,60 11,40 2,27 3,29 1,79 2,24 1,96
Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao nhất ( 31,81%), tiếp đến là Đồng Bằng Sông Hồng (24,67%), Bắc
Trung Bộ (18,89%) thấp nhất là Tây Bắc (9,82%) các vùng còn lại dao động 12
đến 15%. Từ đó chúng ta có thể thấy đợc giữa các vùng thì trình độ chuyên môn
kỹ thuật có khoảng cách rất lớn, giữa các vùng đồng bằng, vùng núi, trung du.
Điều đó ảnh hởng rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy Nhà nớc cần có
các chính sách đồng bộ để nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động, đáp
ứng đợc nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng lao động trong và ngoài n-
ớc.
Trình độ phổ cập giáo dục phổ thông ở nớc ta tơng đối cao nhng trình độ
chuyên môn kỹ thuật vẫn còn thấp (19,62%) nhng so với năm 2001 tăng lên
2,57% (từ 17,05% 19,62%). Tính chung cho cả nớc về lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật thì cứ một lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở
lên có 0,93 lao động trình độ trung học chuyên nghiệp và 1,06 lao động có trình
độ công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có bằng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến năm 2002 mới có 25% lao động qua đào tạo trong đó 15,5% đợc đào
tạo nghề, thiếu nghiêm trọng lao động trình độ cao, phạm vi kỹ năng đào tạo rất
hẹp, cha đáp ứng đợc yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đặc biệt là yêu
cầu của thị trờng lao động quốc tế khi nớc ta đang trong xu hớng toàn cầu hoá
và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Đánh giá về u thế cạnh tranh của nguồn nhân lực, các tổ chức quốc tế dựa
vào các chỉ số đánh giá chất lợng hệ thống giáo dục, các chỉ số đánh giá mức độ

sẵn sàng có lao động sản xuất chất lợng cao, mức độ sẵn có lao động hành
chính chất lợng cao, mức độ sẵn có của cán bộ quản lý chất lợng cao, mức độ
thành thạo tiếng anh và chỉ số đánh giá mức độ lao động thành thạo cao công
nghệ cao. Nếu điểm 10 là điểm cao nhất thì chỉ số tổng hợp của Việt Nam là
3,79( dới mức trung bình) trong khi, chỉ số này là 6,91 đối với Hàn Quốc, 5,59
đối với Malaysia, chỉ số về thành thạo công nghệ cao là 2,5 điểm
5
.
Có thể thấy rằng nguồn nhân lực nớc ta tuy dồi dào, đông đảo nhng chất l-
ợng lao động nớc ta còn quá thấp so với các nớc trong khu vực cũng nh trên thế
giới. Đó là một trở ngại, thách thức lớn đối với nớc ta khi tham gia hội nhập
kinh tế thế giới.
* Một số mặt hạn chế:
- Số lợng lao động nớc ta tuy đông nhng chất lợng lao động lại thấp so với
các nớc trong khu vực và trên thế giới điều này làm cản trở nớc ta khi tham gia
trên thị trờng lao động quốc tế.
- Một số có kiến thức lý thuyết nhng thực hành kém. Đây là một nhợc
điểm lớn của lao động Việt Nam nói chung, gây khó khăn cho lao động nớc ta
trong việc tiếp nhận những công nghệ cao của nhân loại, làm cho lao động nớc
ta ngày càng tụt hậu xa so với các nớc.
- Cơ cấu đào tạo còn nhiều bất cập.
5
Nguồn: Dự án hỗ trợ kỹ thuật kế hoạch tổng thể phát triển giáo dục bậc trung học, 2001.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: Thực trạng xuất khẩu lao động nớc ta
trong thời gian qua
I. Những thuận lợi và khó khăn của lao động Việt Nam
khi tham gia xuất khẩu lao động trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế

6
.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong quá trình
phát triển tác động lên tất cả các khía cạnh của đời sống nhân loại từ kinh tế,
chính trị đến văn hoá, xã hội Trong bối cảnh đó hội nhập kinh tế thế giới là cơ
hội to lớn để thu nhân đợc tri thức, khoa học công nghệ của thế giới cho sự phát
triển của quốc gia. Tuy nhiên, toàn cầu hoá có tính hai mặt mà mặt trái của nó
có ảnh hởng không nhỏ tới quá trình phát triển của các nớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Để " đi tắt, đón đâu" hội nhập kinh tế thế giới chúng ta
có những thuận lợi và khó khăn về nguồn nhân lực nh sau:
1. Những thuận lợi.
- Đảng và Nhà nớc ta đã có những chủ trơng và chính sách nhất quán cho
việc chủ động cho việc tham gia vào tiến trình khu vực hoá và toàn cầu hoá. Có
thể nói bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI Đảng ta đã có chủ trơng hội nhập với
nền kinh tế thế giới- tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc
tế tạo điều kiện cho chúng ta khai thác phát huy tiềm năng của đất nớc, có điều
kiện thu hút vốn đầu t nớc ngoài để phát triển phục vụ cho mục đích công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Nớc ta không những giàu tài nguyên thiên nhiên mà còn có nguồn lực
khá dồi dào. Tuy là một nớc đang phát triển nhng nớc ta đợc Liên Hợp Quốc
đánh giá cao về chỉ số phát triển con ngời (HDI = 0,682 cao hơn nhiều so với
các nớc trong khu vực).
Với hơn 80 triệu dân, trong đó có hơn 40 triệu lao động, nớc ta đợc đánh
giá là nớc có nguồn lao động trẻ, có trình độ văn hoá, có tính cần cù, thông
minh, tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của thế
giới. Đó chính là lợi thế so sánh của Việt Nam khi tham gia hội nhập. Toàn cầu
hoá tạo cơ hội để nguồn nhân lực nớc ta có điều kiện hội nhập với thế giới.
Nhiều nhà kinh tế, cán bộ khoa học, cán bộ quản lý đã tiếp cận với những khoa
6
Thông tin thị trờng lao động số 4/2002

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học hiện đại của thế giới. Những ngời lao động thông qua xuất khẩu lao động
và chuyên gia đã có điều kiện tiếp cận với máy móc, thiết bị hiện đại và tác
phong lao động công nghiệp. Đồng thời chúng ta có thể tiếp nhận chuyên gia,
công nhân có trình độ cao cho một số ngành mới mà nớc ta đang cần. Đó chính
là những điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực nớc ta, góp
phần giải quyết việc làm đồng thời thu ngoại tệ cho đất nớc, đảm bảo cuộc sống
cho ngời lao động, nâng cao chất lợng cuộc sống của nhân dân.
- Bên cạnh đó thì một trong những thuận lợi cơ bản đó là nớc ta có nền
chính trị ổn định. Đó chính là điều kiện để thu hút đầu t nớc ngoài và cải thiện
tình hình đầu t trong nớc. Sự ổn định về chính trị xã hội đã tạo động lực và điều
kiện để phát huy mọi khả năng về nguồn lực vật chất cũng nh nguồn nhân lực
cho phát triển đất nớc. Điều đó đợc thể hiện khá rõ nét từ tốc độ tăng trởng kinh
tế một số năm qua luôn ở mức cao trong khu vực.
- Bối cảnh thế giới có thuận lợi đối với nớc ta trong quá trình hội nhập, đó
là xu hớng hoà bình hợp tác cùng phát triển. Với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học- công nghệ làm cho sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc.
Các quốc gia ngày càng có cơ hội phát triển hơn, nhng ngày càng phụ thuộc vào
nhau hơn bất kể là nớc giàu hay nghèo. Trong bối cảnh đó, chúng ta có cơ hội
để tiếp thu những kiến thức của nhân loại, học tập đợc những mô hình phát triển
vận dụng vào tình hình của Viêt Nam, tạo điều kiện hơn nữa cho phát triển nhân
lực.
2. Những khó khăn và thách thức.
Bên cạnh những thuận lợi trên, để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nớc ta
còn có vô vàn những khó khăn và thách thức về nguồn nhân lực. Cụ thể:
- Trình độ phát triển của nớc ta còn quá thấp, quá lạc hậu. Với gần 80%
dân số sống ở nông thôn và trên 70% lao động nông nghiệp nông thôn, với trình
độ sản xuất thấp kém, về cơ bản nớc ta vẫn là một nớc nông nghiệp. Trong cơ
cấu GDP, nông nghiệp vẫn chiếm 25,4%; công nghiệp chiếm 34,5% và dịch vụ

chiếm 40,1% (trong khi ở các nớc phát triển tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
chiếm 3%). Điều đó cho thấy chúng ta cần phải nỗ lực rất nhiều mới bắt kịp đợc
với thế giới. Mặt khác công nghiệp của nớc ta lạc hậu so với thế giới từ 50 đến
100 năm. Công nghệ và kỹ thuật lạc hậu không cho phép nâng cao năng suất lao
động xã hội, làm cho giá thành cao, không cạnh tranh đợc với mặt hàng của các
nớc. Nguy cơ đó sẽ đẩy chúng ta tụt hậu xa hơn trong bối cảnh toàn cầu hoá và
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×