Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Quan hệ hợp tác quốc phòng an ninh biên giới Việt Nam Campuchia từ thực tiễn giữa tỉnh Tây Ninh với tỉnh Svay Rieng, Prey Veng, Tboung Khmum từ năm 1991 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUAN HỆ HỢP TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH BIÊN GIỚI
VIỆT NAM - CAMPUCHIA: TỪ THỰC TIỄN GIỮA TỈNH TÂY NINH
VỚI TỈNH SVAY RIENG, PREY VENG, TBOUNG KHMUM
TỪ NĂM 1991- 2019

Sinh viên thực hiện

: Thạch Phol La

Lớp

: D17LS01

Khoa

: Sư phạm

Ngành

: Sư phạm Lịch sử

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lý Văn Ngoan
Bình Dương, tháng 11/2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo tốt nghiệp của tôi trong thời gian
qua. Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, hoàn tồn được thực
hiện đi thực tế khảo sát, khơng sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Ngoài ra,
trong bài báo có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn
nguồn và chú thích rõ ràng. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước bộ mơn,
khoa và nhà trường về sự cam đoan này.
Ngày …tháng …năm 2020
Sinh viên

Thạch Phol La

i


LỜI CẢM ƠN
---  --Bốn năm học đại học (2017-2021) đã trôi qua, bốn năm học tập và rèn
luyện tại trường đại học Thủ Dầu Một, đó là khoản thời gian q giá, bổ ích
và thật sự có ý nghĩa đối với tôi, bởi từ mái trường này đã trang bị cho tôi
kiến thức cơ bản, là hành trang để mai đây khi tôi tận dụng đầy đủ những kiến
thức đã học tập sẽ giúp cho tơi có đủ niềm tin và tri thức để có thể hồn thành
xuất sắc những công việc cũng như nhiệm vụ mà cơ quan nơi tơi làm việc
giao phó.
Xin chân thành cảm ơn q thầy, cô cố vấn học tập của lớp D17L01
cùng thầy cô giảng viên đại học Thủ Dầu Một đã tận tình giảng dạy và đã
truyền đạt cho tơi những nền tảng quý báo trên tất cả các mặt, các lĩnh vực,
cũng như thầy, cơ trong Ban giám hiệu và Phịng đào tạo của trường. Đặc biệt
trong thời gian tập trung cao độ làm báo cáo tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn thầy Lý Văn Ngoan, đã tận tình hướng dẫn cho
tơi cách trình bày, thể thức, lựa chọn đề tài và các nội dung cần thiết để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp và cùng với sự giúp đỡ của Đảng ủy, bộ đội biên

phòng, các cán bộ, tỉnh Tây Ninh, thư viện tỉnh Tây Ninh, thư viên tỉnh Bình
Dương, trung tâm học liệu đại học TDMU, đã tạo điều kiện cho tôi được cung
đầy đủ về các thông tin, tài liệu tham khảo cần thiết và nhiệt tình giúp đỡ tơi
hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, với khả năng nhận thức và điều kiện công tác trong phạm vi
hẹp của một xã hội, đề tài của tôi sẽ khơng tránh khỏi phần thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy, cơ giảng viên, để bản thân hoàn
thành nhiệm vụ tốt hơn trong thời gian còn lại.
Xin chân thành cảm ơn./.

Sinh viên: Thạch Phol La
ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ARE

Diễn đàn khu vực ASEAN

ASEAN

Hội hội các quốc gia Đông Nam Á

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ANTT

An ninh trật tự


BLO

Văn phòng liên lạc biên giới

BĐBP

Bộ đội biên phòng

VN - CPC

Việt Nam - Campuchia

CHQS

Chỉ huy quân sự

CNH

Cơng nghiệp hóa

CPP

Đảng nhân dân Campuchia

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐH


Hiện đại hóa

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KVBG

Khu vực biên giới

LHPN

Liên hiệp phủ nữ

iii


LLVT

Lực lượng vũ trang

QP - AN

Quốc phòng - an ninh

QK7

Quân khu 7


PGCM

Phân giới cắm mốc

UBND

Ủy bản nhân dân

USD

Đơn vị đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới

CHXHCN

Cơng hịa xã hội chủ nghĩa

Ghi chú: Năm 2013 tỉnh Khampong Cham giáp với tỉnh Tây Ninh đến
16/10/214, quốc vương Campuchia đã tách ra thành hai tỉnh, Kampong
Cham về phía Bắc, tỉnh Tboug Khmum phía Tây Nam giáp tỉnh Tây
Ninh.

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Biên bản hợp tác tỉnh Tây Ninh với các tỉnh giáp biên Campuchia

(1995 - 2005).....................................................................................................26
Bảng 2.2: Mối quan hệ trao đổi hai bên giữa tỉnh Tây Ninh với ba tỉnh giáp
biên CPC từ năm (1996 - 2005) ...................................................................... 27
Bảng 2.3: Sâm canh, sâm cư (1996 - 2005)..................................................... 30
Bảng 2.4: Tổng hợp báo cáo vụ gây rối mất trật tự QP - AN tỉnh Tây Ninh
(1996 - 2005).....................................................................................................33
Bảng 2.5: Kinh phí tỉnh Tây Ninh hỗ trợ ba tỉnh giáp biên Campuchia (2015 2019)................................................................................................................. 43
Bảng 3.1 Quan hệ hợp tác trao đổi tỉnh Tây Ninh - giữa các tỉnh giáp biên
Campuchia........................................................................................................ 58

v


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................. 2
3. Mục tiêu của đề tài...................................................................................... 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................8
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................8
5.1. Cách tiếp cận.........................................................................................8
5.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 8
6. Ý nghĩa:....................................................................................................... 9
6.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................... 9

7. Bố cục đề tài:............................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ MỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG - AN NINH
BIÊN GIỚI GIỮA TỈNH TÂY NINH VỚI CÁC TỈNH GIÁP BIÊN
CAMPUCHIA................................................................................................. 10
1.1. KHÁI QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA CHÍNH TRỊ.................................................10
1.2. CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH TRONG MỐI QUAN HỆ QUỐC
PHÒNG - AN NINH GIỮA TỈNH TÂY NINH VỚI TỈNH GIÁP BIỂN
CAMPUCHIA............................................................................................... 13
1.3. NHU CẦU HỢP TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH BIÊN GIỚI TÂY
NINH – CAMPUCHIA................................................................................15
1.4. KHÁI QUÁT MỐI QUAN HỆ TÂY NINH VỚI CÁC TỈNH GIÁP
BIÊN CAMPUCHIA TRƯỚC NĂM 1991.................................................. 16

vi


CHƯƠNG 2: QUAN HỆ QUỐC PHÒNG - AN NINH BIÊN GIỚI
GIỮA TỈNH TÂY NINH VỚI CÁC TỈNH GIÁP BIÊN CAMPUCHIA
1991 - 2019....................................................................................................... 24
2.1. QUAN HỆ QUỐC PHÒNG - AN NINH BIÊN GIỚI GIỮA TÂY NINH
VỚI CÁC TỈNH GIÁP BIÊN CAMPUCHIA GIAI ĐOẠN 1991 - 2005...... 24
2.1.1. Bối cảnh lịch sử tác động đến mối quan hệ giai đoạn 1991-2005... 24
2.1.2. Quan hệ về đối ngoại biên phòng.................................................... 25
2.1.3. Quan hệ về phân giới, cắm mốc.......................................................28
2.1.4. Quan hệ quốc phòng - an ninh và phòng chống tội phạm xuyên biên
giới..............................................................................................................29
2.2. QUAN HỆ QUỐC PHÒNG - AN NINH BIÊN GIỚI GỮA TÂY NINH
VỚI CÁC TỈNH GIÁP BIÊN CAMPUCHIA GIAI ĐOẠN 2005 - 2019... 36
2.2.1. Bối cảnh lịch sử tác động đến mối quan hệ giai đoạn 2005 - 2019 36
2.2.2. Quan hệ về đối ngoại biên phòng.................................................... 37

2.2.3. Quan hệ về phân giới, cắm mốc......................................................43
2.2.4. Quan hệ quốc phòng - an ninh và phòng chống tội phạm phạm
xuyên biên giới...........................................................................................48
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIA VỊ TRÍ VÀI TRỊ QUỐC PHỊNG - AN
NINH BIÊN GIỚI GIỮA TỈNH TÂY NINH - VỚI CÁC TỈNH GIÁP
BIÊN CAMPUCHIA, TRONG TỔNG THỂ MỐI QUAN HỆ HAI
NƯỚC VIỆT NAM - CAMPUCHIA............................................................57
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ MỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG - AN NINH BIÊN
GIỚI TỈNH TÂY NINH - GIỮA CÁC TỈNH GIÁP BIÊN CAMPUCHIA57
3.1.1. Ưu điểm:...........................................................................................57
3.1.2. Hạn chế:............................................................................................60
3.2. VỊ TRÍ VAI TRÒ QUỐC PHÒNG - AN NINH TỈNH TÂY NINH VÀ
BA TỈNH GIÁP BIÊN, TRONG MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM CAMPUCHIA............................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 65
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH.................................................................................68

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam – Campuchia có chung đường biên giới trên bộ dài 1.137 km
(tính từ ngã ba biên giới Việt Nam – Campuchia – Lào đến sát mép biển Hà
Tiên tỉnh Kiên Giang), đi qua 10 tỉnh của Việt Nam và 9 tỉnh Campuchia,
phía Bắc và Tây Nam giáp Campuchia. Từ năm 1990 Tây Ninh được Trung
ương xác định là khu vực phòng thủ chủ yếu của Quân khu 7 (QK7) và cả
nước trong thế trận phòng thủ quốc gia trên hướng Tây Nam. Trên toàn tuyến
biên giới Tây Ninh, đường biên đi qua nhiều địa hình phức tạp, vừa có những
khu vực đồi, núi, khó khăn về địa lý, ít dân cư, nhưng lại có nhiều dân tộc ít
người cùng sinh sống; vừa có đồng bằng với đặc trưng là nhiều nơi khơng có

ranh giới tự nhiên một cách rõ ràng, dân cư sinh sống “liên quốc gia” hoặc
“xuyên quốc gia”. Chính vì vậy, bức tranh về đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội và quốc phòng - an ninh của cư dân ở khu vực biên giới đất liền hai nước
Việt Nam – Campuchia hết sức đa dạng, phức tạp.
Tây Ninh là một tỉnh biên giới, có vị trí thuận lợi trong hợp tác quốc tế.
Phía Tây và Tây Bắc của tỉnh có cùng đường biên giới với ba tỉnh Svay Rieng,
Prey Veng và Tbong Khnum của Campuchia; với chiều dài đường biên giới
240km, bao gồm 5 huyện, 20 xã biên giới. Đây được xem là tỉnh có đường
biên dài thứ hai trên toàn tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia. Trên tuyến
biên giới này, Tây Ninh sở hữu hệ thống cửa khẩu đa dạng và hồn thiện
nhất1. Tổng diện tích đất tự nhiên là 4.029,6 km2, có 2 cao điểm có giá trị về
qn sự, quốc phịng là Đồi 82 và núi Bà Đen2. Với hệ thống cửa khẩu và
đường mịn lối mở đó, nó tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Tây Ninh với các tỉnh giáp biên phía Campuchia nói riêng, hai quốc
gia nói chung. Bên cạnh đó, Tây Ninh có vị trí đặc thù là tiền tiêu bảo vệ
Thành phố Hồ Chí Minh từ hướng Tây Bắc, là cửa ngõ phía Tây của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam có đường Xuyên Á và quốc lộ 22 đi qua cửa
khẩu: Quốc tế Mộc Bài và cửa khẩu Quốc gia Sa Mát. Là cầu nối giữa 2 trung
tâm chính tri, kinh tế, văn hóa lớn của 2 quốc gia là Thành phố Hổ Chí Minh
.Theo thống kế năm 2013, tổng số cửa khẩu quốc tế, chính và phụ trên tồn tuyến biên giới Việt
Nam – Campuchia có 33 cửa khẩu, trong đó tỉnh Tây Ninh chiếm 16 cửa khẩu. Tổng hợp từ Quyết
định số 1490/QĐ-TTg, ngày 26/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
1

. Báo cáo tổng kết 15 năm xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ giai đoạn (1989 - 2004) Ngày
15/10/2004. UBND Tây Ninh số 02.
2

1



của Việt Nam và thủ đô Phnôm-Pênh của Vương quốc Campuchia. Đây còn
là vùng trọng điểm; cho các loại tội phạm xuyên quốc gia hoạt động như:
buôn lậu, ma túy, bắt cóc trẻ em, bn bán phụ nữ, giản lận thương mạ, cướp,
bn vũ khí.v.v.
Chính vì vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài “Quan Hệ Hợp Tác Quốc
Phòng - An Ninh Biên Giới Việt Nam - Campuchia: Từ Thực Tiễn Giữa Tỉnh
Tây Ninh Với Tỉnh Svay Rieng, Prey Veng, Tboung Khmum Từ Năm 19912019”, vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang tính thực tiễn sâu sắc. Đề tài cung
cấp một bức tranh tương đối toàn diện về cơ sở mối quan hệ cũng như quá
trình của mối quan hệ quốc phòng - an ninh biên giới giữa tỉnh Tây Ninh với
phía đối diện Campuchia, từ đó cung cấp những cứ liệu khoa học làm cơ sở
để hoạch định xây dựng và bảo vệ biên giới khu vực hai nước nói chung trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về mối quan hệ quốc phòng – an ninh giữa hai nước Việt
Nam – Campuchia đã được các nhà chính trị, các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu rất nhiều. Tuy nhiên, nghiên cứu về mối quan hệ quốc phòng - an
ninh ở cấp độ các địa phương (tỉnh) với các địa phương nước giáp biên hiện
nay chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, đối với
cơng trình nghiên cứu này tơi gặp rất nhiều khó khăn trong nguồn tư liệu tham
khảo. Tuy nhiên, bằng sức nổ lực của bạn thân, tôi đã tiếp cận và khai thác
các nguồn tư liệu được khái quát như sau:
Thứ nhất: nhóm các cơng trình nghiên cứu chung về tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội, quốc phịng an ninh khu vực biên giới trong mối quan hệ
Việt Nam - Campuchia
Cơng trình đầu tiên là kỳ yếu Hội thảo khoa học “Vùng biên giới đất liền
Việt Nam - Campuchia: Cơ sở lịch sử, chính trị, xã hội, pháp lý và các giải
pháp phát triển bền vững, hài hòa” (2009), của Viện Nghiên cứu Đông Nam
Á đã quy tụ nhiều bài nghiên cứu của các học giả uy tín trong nước. Trong
cơng trình này, các tác giả đều đánh giá cao vai trò, vị thế của vùng biên giới

Việt Nam - Campuchia. Trên cơ sở phân tích, lý giải những khía cạnh hợp tác,
các tác giả đã đề ra nhiều giải pháp phát triển bền vững khu vực biên giới hai
nước dưới nhiều góc độ khác nhau. Cơng trình này cung cấp cho tôi khối
2


lượng tư liệu quý về tình hình biên giới cũng như mối quan hệ giữa hai nước
nói chung, trên cơ sở để tôi xem xét nghiên cứu và bổ sung thêm những tư
liêu về quan hệ quốc phòng – an ninh ở cấp độ địa phương Tây Ninh với các
tỉnh giáp biên phía Campuchia.
Tiếp đến đề là tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu cơ sở lịch sử, văn
hóa, chính trị, xã hội và pháp lý của vùng biên giới đất liền Việt Nam –
Campuchia và đề xuất giải pháp ổn định, phát triển vùng biên giới hai nước”
năm 2010, của tác giả Nguyễn Sĩ Tuấn. Với cách tiếp tiếp cận liên ngành (sử
học, dân tộc học, văn hóa học, chính trị học, văn bản học..) cơng trình đã lý
giải về lịch sử hình thành, đặc điểm đường biên giới và tính pháp lý của
đường biên giới Việt Nam – Campuchia trong lịch sử lẫn thực tại. Một vấn đề
quan trọng nữa, cơng trình sử dụng nhiều nguồn sử liệu trong nước và ngồi
nước để làm rõ tính lịch sử và tính pháp lý của vùng biên giới đất liền Việt
Nam – Campuchia.
Tiếp tục là luận văn tiến sĩ, đề tài "Quan hệ Việt Nam - Campuchia
(1993 - 2010)" năm 2013, của tác giả Trần Xuân Hiệp. Với cách tiếp cận sử
học, đề tài “Quá trình hình thành đường biên giới trên bộ giữa Việt Nam –
Campuchia”, của tác giả Lê Trung Dũng (Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia, Hà Nội, 2014) lý giải nhiều vấn đề quan trọng về quá trình
hình thành và xác lập biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia trong lịch sử
lẫn hiện tại. Việc sử dụng phương pháp phê khảo nguồn sử liệu và phương
pháp sử học so sánh đối chiếu, cùng với đó là sự kết hợp nguồn tư liệu quan
trọng của các chuyên ngành dân tộc học, khảo cổ học, văn bản học, bản đồ
học... nhóm tác giả của đề tài đã kiến giải những tranh luận về vấn đề biên

giới đất liền Việt Nam – Campuchia.
Cuối cùng là nhóm các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ xuyên biên
giới, dân cư dân vùng biên giới đăng trên các tạp chí như: (1) “Một số vấn đề
chủ yếu về thúc đẩy thương mại và đầu tư xuyên biên giới Việt Nam – Lào –
Campuchia”, của tác giả Nguyễn Sỹ Tuấn, đăng trên tạp chí Khoa học Xã hội
Tây Nguyên, số 3/2015. Trong bài viết này, tác giả tập trung đề cập đến
những vấn đề chủ yếu nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư xuyên biên giới
giữa ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia như hoàn thiện cơ chế, chính sách,
hồn thiện khung pháp lý và các chính sách cụ thể về đầu tư xuyên biên giới;
(2) “Hợp tác kinh tế xuyên biên giới giữa Tây Nam Bộ với Campuchia”, của
3


tác giả Nguyễn Văn Hà, đăng trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số
5/2017. Bài viết tập trung làm rõ những những nhân tố thúc đẩy và tác động
đến mối quan hệ xuyên biên giới, cũng như những nội dung chính của hợp tác
xuyên biên giới giữa Tây Nam Bộ với Campuchia; (3) “Di cư lao động xuyên
biên giới không giấy phép: Động năng di cư, mối quan hệ giữa di cư, giới, và
tác nhân văn hóa” của tác giả Nguyễn Song, đăng trên tạp chí nghiên cứu Ấn
Độ và châu Á số 5/2017. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra ba nguyên nhân
dẫn đến di cư khơng giấy phép ở vùng biên giới phía Bắc. Trong đó, tác giả
có nêu nguyên nhân chiến lược hộ gia đình có tác động rất lớn đến di cư. Từ
những phân tích trên của tác giả Nguyễn Song, giúp tơi nghiên cứu đối chiếu
so sánh với những nguyên nhân di cư ở khu vực biên giới phía Nam với
Campuchia nói chung khu vực biên giới tỉnh Tây Ninh với Campuchia nói
riêng; (4) “Quản lý hơn nhân xun biên giới ở Việt Nam hiên nay: chính sách
và thực tiễn”, của nhóm tác giả Nguyễn Hữu Minh, Đặng Thị Hòa, Trần Thị
Hồng, đang trên tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, số 5/2015; (5) “Những
vấn đề đặt ra trong hợp tác kinh tế - xã hội xuyên biên giới Việt Nam – Lào –
Campuchia”, của tác giả Nguyễn Duy Dũng đăng trên tạp chí nghiên cứu

Đơng Nam Á, số 9/2015. Trong bài viết này tác giả phân tích một số vấn đề
đặt ra trong hợp tác kinh tế - xã hội xuyên biên giới giữa Việt Nam – Lào –
Campuchia; trong đó tác giả đề cập đến hệ thống văn bản pháp lý của ba nước
trong việc thúc đẩy quan hệ xuyên biên giới, phát triển hệ thống cửa khẩu,
khu kinh tế và hệ thống các chợ biên giới…để phục vụ công tác hợp tác
xuyên biên giới; (6) “Quan hệ tộc người ở hai bên biên giới quốc gia Việt
Nam – Campuchia”, của tác giả Phan An đăng trên tạp chí nghiên cứu Đông
Nam Á, số 8/2010. Bài viết là những ghi chép của tác giả trên cơ sở thực tế
của tác giả về thực trạng mối quan hệ tộc người ở hai bên biên giới Việt Nam
– Campuchia; (7) “Giao lưu văn hóa phật giáo của cộng đồng cư dân vùng
biên giới Việt Nam – Campuchia”, của tác giả Trần Hồng Liên, đăng trên tạp
chí nghiên cứu Đơng Nam Á, số 8/2010. Bài viết đề cập đến mối quan hệ giao
lưu về văn hóa, đặc biệt là trên lĩnh vực phật giáo giữa hai nước trong quá
khứ và hiện tại, đồng thời tác giả nêu lên những đặc trưng trong đời sống tôn
giáo của cộng đồng cư dân vùng biên giới; (8) Bài viết “Một số giải pháp
tổng thể phát triển vùng biên giới hai nước Việt Nam – Campuchia” của Lê
Minh Điển bộ kế hoạch và đầu tư đăng trong Tạp chí Kinh tế và dự báo số
14/2009; (9) Bài viết “Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới
4


Việt Nam – Campuchia”, của Nguyễn Hồng Nhung đăng trong Tạp chí
Nghiên cứu Đơng nam Á số 8/2010; (10) Bài viết “một số vấn đề chủ yếu thúc
đẩy thương mại và đầu tư xuyên biên giới Việt Nam – Lào – Campuchia”, của
tác giả Nguyễn Sỹ Tuấn đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Tây Ngun số
3/2015…
Với nhóm các cơng trình thứ nhất này, nhìn chung các tác giả, các nhà
khoa học đã tiếp cận và nghiên cứu với một khơng gian và đối tượng nghiên
cứu bao qt, nó đại diện cho mối quan hệ song phương giữa hai nước trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ quan hệ kinh tế, văn hóa, tộc người, quốc phịng

– an ninh… do đó, đối với nhóm cơng trình này cung cấp cho chúng tơi có
được một một nguồn tư liệu q giá để thấy được bức tranh tồn cảnh về tình
hình biên giới cũng như mối quan hệ giữa hai nước. Trên cơ sở nền tảng đó
giúp tơi có cơ sở để nghiên cứu, bổ sung mối quan hệ ở cấp độ địa phương
giữa tỉnh Tây Ninh với các tỉnh đối diện phía Campuchia trên lĩnh vực quốc
phịng – an ninh.
Thứ hai: Nhóm các cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến
mối quan hệ quốc phòng – an ninh giữa tỉnh Tây Ninh với các tỉnh giáp
biên Campuchia
Đầu tiên là cơng trình "các văn bản pháp lý về việc giải quyết biên giới
Việt Nam - Campuchia", (2006) do ban tư tưởng - văn hóa Trung ương Ban
biên giới (Bộ ngoại giao) chủ trì. Với mục đích cung cấp thơng tin và nâng
cấp nhận thức về biên giới Việt Nam - Campuchia; đảm bảo các văn bản về
biên giới đã ký kết giữa Việt Nam và Campuchia cũng như một số văn bản
pháp luật của Việt Nam về biên giới được thực thi một cách nghiêm túc, góp
phần làm cho những người làm công tác biên giới và nhân dân trong khu vực
biên giới hiểu rõ về biên giới Việt Nam - Campuchia và các văn bản pháp lý
về biên giới giữa hai nước đá ký kết, tích cực tham gia và tạo thuận lợi cho
công tác phân giới cắm mốc hồn thành đúng với lộ trình đã đặt ra.
Tiếp theo là nhóm các báo cáo của UBND tỉnh Tây Ninh như “Báo cáo
hợp tác với Lào và Campuchia 6 tháng đầu năm 2013”, của UND tỉnh Tây
Ninh (số 181/BC-UBND, ngày 23/7/2013 của chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh).
Đây là báo cáo theo văn bản chỉ đạo của bộ Kế hoạch và Đầu tư theo công
văn Số 3977/BKH-KTĐN ngày 12/6/2013. Trong báo cáo này UBND tỉnh
5


Tây Ninh tập trung vào các nội dung như: công tác đầu tư, tình hình xuất nhập
khẩu qua các cửa khẩu, hoạt động thương mại biên giới và công tác hỗ trợ,
hợp tác sản xuất tại các tỉnh giáp biên thuộc vương quốc Campuchia…với báo

cáo này đã giúp cho tôi nghiên cứu có được những số liệu cần thiết, cũng như
nắm được tình hình hoạt động đối ngoại của tỉnh để phục vụ cho công tác
nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình. “Báo cáo tình hình hợp tác sản xuất
và đăng ký kinh doanh của cư dân tỉnh Tây Ninh tại các tỉnh giáp biên thuộc
vương quốc Campuchia, đợt 3 và 5/2013”, của sở Công thương tỉnh Tây Ninh
theo công văn số 1184/SCT-KHTC ngày 14/8/2013, của Giám đốc sở Cơng
thương. Trong cơng văn này đính kèm theo danh sách các hộ cư dân tỉnh Tây
Ninh có tham gia kinh doanh sản xuất tại các tỉnh giáp biên thuộc Campuchia.
Kế đến là cơng trình “Chiến lược phát triển thương mại biên giới tỉnh
Tây Ninh, giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến 2030”, do Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh chủ trì, TS. Lê Cao Thanh làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung vào
các mục tiêu: đánh giá tiềm năng thế mạnh, cơ hội, nguy cơ trong phát triển
thương mại biên giới tỉnh Tây Ninh; Xây dựng chiến lược phát triển thương
mại biên giới Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Tài liệu này cung
cấp cho chúng tôi những cứ liệu về thực trạng kinh tế, thương mại, đầu tư của
các huyện khu vực biên giới của Tây Ninh và chiến lược phát triển thương
mại khu vực biên giới Tây Ninh trong tương lai.
Đặc biệt công trình “Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các địa
phương tiếp giáp Campuchia” (2013), của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế
quốc tế chủ trì. Báo cáo đánh giá thực trạng hội nhập của các nền kinh tế của
10 tỉnh tiếp giáp Campuchia với phần còn lại của thế giới trong đó đặc biệt là
hội nhập vào nền kinh tế tồn cầu thơng qua một thang đo lường chung được
xây dựng là “Chỉ số hội nhập kinh tế cấp địa phương”. Mục tiêu chính của báo
cáo nhằm xác định được mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của các tỉnh tiếp giáp
Campuchia, các tác động của hội nhập đến việc tăng trưởng phúc lợi cho người
dân và phát triển kinh doanh doanh nghiệp. Bên cạnh đó, báo cáo đánh giá sự
phù hợp giữa tầm nhìn chiến lược của các tỉnh tiếp giáp Campuchia đối với
năng lực hội nhập hiện tại để chỉ ra các điều chỉnh cần thiết để thu hút nguồn
lực cho phát triển bền vững. Báo cáo là kết quả nghiên cứu dựa trên số liệu thu
thập được trong giai đoạn từ 2007 - 2011 từ các đơn vị quản lý của địa phương,

6


các kết quả khảo sát mà nhóm nghiên cứu đã thực hiện trong năm 2013 đối với
đối tượng là người dân, doanh nghiệp và du khách.
Cuối cùng là tổng hợp các văn bản chỉ đạo, báo cáo tổng kết, nên giám
thống kê của Ủy ban nhân dân các huyện biên giới tỉnh Tây Ninh, cũng như
của Ủy ban nhân dân và các sở ban ngành tỉnh liên quan đến đề tài. Nhóm các
tài liệu này, hiện nay chúng tơi chỉ mới tiếp cận qua hệ thống văn bản pháp
luật của tỉnh chứ chưa có điều kiện tiếp xúc trực tiếp. Do đó, trong q trình
nghiên cứu triển khai đề tài nay, tôi sẽ cố gắng tiếp cận để khai thác một cách
hiệu quả.
Tóm lại: Những cơng trình này được tiếp cận một cách trực tiếp đến mối
quan hệ xuyên biên giới ở một số địa phương tiếp giáp với Campuchia. Đây
được xem là những cơng trình có giá trị, có liên quan trực tiếp đến đề tài. Tuy
nhiên, các công trình này chưa đi sâu vào các hoạch định đường biên giới
giữa tỉnh Tây Ninh và mối quan hệ BĐBP với ba tỉnh giáp biên của
Campuchia; chính vì vậy, đề tài này cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ.
Quốc gia với quốc gia, tỉnh báo cáo với tỉnh.
Tóm lại: Những cơng trình này được tiếp cận một cách trực tiếp đến mối
quan hệ xuyên biên giới ở một số địa phương tiếp giáp với Campuchia. Đây
được xem là những cơng trình có giá trị, có liên quan trực tiếp đến đề tài. Tuy
nhiên, các cơng trình này chưa đi sâu vào làm rõ mối quan hệ về quốc phòng
an ninh giữa Tây Ninh với các tỉnh giáp biên phía Campuchia. Chính vì vậy,
trên cơ sở những cơng trình đã đề cập tơi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề
tài này.
3. Mục tiêu của đề tài
+ Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nhận diện lịch sử, hiện trạng tầm quan trọng trong quan hệ
hợp tác về quốc phòng – an ninh giữa tỉnh Tây Ninh với ba tỉnh giáp biên của

Campuchia. Để đánh giá vị trí, vai trị của mối quan hệ này trong chiến lược
bảo vệ quốc phòng - an ninh ở Đơng Nam Bộ nói riêng Việt Nam nói chung.
+ Mục tiêu cụ thể:

7


- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn mối quan hệ trên lĩnh vực quốc
phòng – an ninh giữa tỉnh Tây Ninh với ba tỉnh giáp biên vương quốc
Campuchia.
- Phân tích làm rõ quan hệ hợp tác quốc phòng - an ninh tỉnh Tây Ninh
với các tỉnh giáp biên Campuchia trên các mặt như: quan hệ đối ngoại biên
phòng, quan hệ phân giới cắm mốc, quan hệ bảo vệ trật tự, an ninh và phòng
chống tội phạm xuyên biên giới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu
của đề tài là: Quan hệ hợp tác quốc phòng - an ninh biên giới tỉnh Tây Ninh
với tỉnh Svay Rieng, Prey Veng, Tboung Khmum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt thời gian: Nội dung nghiên cứu nằm trong thời gian từ năm
1991 đến năm 2019.
+ Về mặt không gian: Tỉnh Tây Ninh với ba tỉnh đối diện của
Campuchia, trong đó đường khu vực biên giới là địa bàn trọng tâm.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Đề tài được tiếp cận từ góc nhìn Việt Nam, trên quan điểm lịch sử với
một không gian, thời gian và đối tượng nghiên cứu cụ thể. Nghĩa là tìm hiểu,
phát hiện nguồn gốc nảy sinh, mối quan hệ giữa hai bên khu vực quốc phòng an ninh giữa tỉnh Tây Ninh với phía Campuchia nhìn từ phía Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp lịch sử để
làm rõ cơ sở hình thành mối quan hệ giữa tỉnh Tây Ninh và ba tỉnh của
Campuchia trên lĩnh vực quốc quốc phịng - an ninh theo trình tự thời gian,
đánh giá xác thực quá trình mối quan hệ giữa tỉnh Tây Ninh với ba tỉnh giáp
biên Campuchia và thứ hai là sử dụng phương pháp logic nhằm khái quát hóa
quy luật, cũng như những vấn đề mang tính khái quá hóa về mối quan hệ quốc
8


phòng - an ninh giữa các địa phương giáp biên với nhau nói riêng, giữa hai
quốc gia nói chung.
6. Ý nghĩa:
6.1. Ý nghĩa khoa học
Cơng trình góp phần cung cấp tư liệu quan trọng trong việc nghiên cứu
biên giới giữa Tây Ninh với các tỉnh của vương quốc Campuchia. Công trình
giúp cho sinh viên, học sinh địa phương tham khảo học tập.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khu vực biên giới giáp biên là khu vực phức tạp về an ninh, trật tự và
nhạy cảm về chủ quyền quốc gia, là nơi các loại hình tội phạm thường xuyên
lựa chọn để hoạt động chống phá. Chính vì vậy để bảo vệ quốc phịng - an
ninh, chống các loại hình tội phạm xun biên giới đỏi hỏi phải có sự phối
hợp, trao đổi và hợp tác giữa các chính quyền hai là nhu cầu tất yếu khách
quan.
7. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và phục lục
hình ảnh, báo tốt nghiệp được kết cấu 3 chương
Chương 1: Cơ sở mối quan hệ quốc phòng - an ninh biên giới giữa tỉnh
Tây Ninh với các tỉnh giáp biên Campuchia

Chương 2: Quan hệ quốc phòng - an ninh biên giới giữa tỉnh Tây Ninh

với các tỉnh giáp biên Campuchia 1991 - 2019
Chương 3: Đánh giá vị trí vài trò quốc phòng - an ninh giữa tỉnh Tây
Ninh, với các tỉnh giáp biên Campuchia, trong tổng thể mối quan hệ hai nước
Việt Nam - Campuchia

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ MỐI QUAN HỆ QUỐC PHÒNG - AN NINH
BIÊN GIỚI GIỮA TỈNH TÂY NINH VỚI CÁC TỈNH GIÁP BIÊN
CAMPUCHIA
1.1. KHÁI QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA CHÍNH TRỊ
Tây Ninh là tỉnh thuộc miền Đơng Nam bộ, có diện tích đất tự nhiên
4.035,45km. Phía Đơng giáp với 02 tỉnh Bình Dương, Bình Phước và phía
Nam giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An. Phía Tây và Tây Bắc
tỉnh giáp vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 240 km, với có 05
huyện, 20 xã biên giới; trên tuyến biên giới đó có 03 cửa khẩu quốc tế (Mộc
Bài, Xa Mát, Tân Nam) và 04 cửa khẩu quốc gia (Kà Tum, Phước Tân, Chàng
Riêng, Vạc Sa) 11 cửa khẩu phụ… Tổng dân Dân số 1.169.165 người3 (2019),
chia ra 08 huyện, 01 thành phố (vừa được công nhận là Đô thị loại III vào
ngày 22/12/2012) với 95 xã, phường, thị trấn. Tồn tỉnh có 17 dân tộc thiểu số,
chiếm khoảng 1,52% dân số4.
Địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ xuống Đồng Bằng
sông Cửu Long, vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp,
sắc thái của vùng đồng bằng. Trên địa bàn vùng cao phía bắc nổi lên Núi bà
đen cao nhất Nam Bộ (986m). Nhìn chung, địa hình Tây Ninh tương đối bằng
phẳng rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.
Với vị trí địa lý nằm giữa các trung tâm kinh tế - thương mai và quốc
phòng - an ninh (QP - AN) là thành phố Hồ Chí Minh và Phnơm Pênh
(Campuchia), tuyến đường quan trọng trong hệ thống giao thông quốc tế và

quốc gia, thông thương với các vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển, là
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Với địa hình khu vực biên
giới (KVBG) tỉnh Tây Ninh tương đối bằng phẳng, đoạn phía Bắc có rừng
chồi và rẫy, đoạn phía Nam chủ yếu là ruộng nước; đối diện phía bên kia biên
giới có 22 xã, thuộc 07 huyện biên giới thuộc ba tỉnh Tboung Khmum, Prey
Veng và Svay Rieng của Vương quốc Campuchia. Tây Ninh là một trong
những tiềm năng trung tâm kinh tế - thương mại, chiến lược QP- AN và là
.Tổng kết công tác điều tra dân số và nhà ở 2019: Ngày 18/10/2019, Lê
Thùy. />Cập Nhật ngày 9/10/2020.
4
. Hội Đồng Nhân Dân Tỉnh Tây Ninh, số 09-2012NQ. Ngày 11/7/2012. Cập nhật ngày 9/10/2020.
10
3


cửa ngõ giao lưu quốc tế quan trọng giữa Việt Nam với các nước làng giếng,
Campuchia, Thái Lan,…Tây Ninh cũng là tỉnh có vị trí quan trọng trong mối
giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các tỉnh Đơng Bằng sơng Cửu Long và các
tỉnh vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. Khơng chỉ riêng có tầm quan trọng ở
khu vực Đơng Nam Bộ mà cịn cả Nam Bộ (Việt Nam). Như vậy, cho thấy
nơi đây là vùng có vị trí chiến lược quan trong về QP - AN không chỉ của
hiện tại mà ngay từ thời phong kiến các vua triều Nguyễn đã nhận thấy tầm
quan trong của khu vực này từ rất sớm…
Dưới thời triều Nguyễn Tây Ninh được xem là vùng đất quan trọng, nơi
tranh chấp của một số vương quốc ở khu vực. Vì vậy, trong khoảng thời gian
thế kỷ XII đến nữa đầu thế kỷ XIX, sự phát triển của Tây Ninh gắn liền với
những biến đổi to lớn của Nam Bộ và chịu sự tác động mạnh mẽ của mối
quan hệ tam giác: Đại Việt- Chân Lạp - Xiêm La. Với vị thế địa chính trị
quan trọng trong hệ thống phịng thủ biên giới phía Đông Nam, vùng đất Tây
Ninh sớm thuộc "tầm ngắm" và được trù tính trong chiến lược bành trướng về

phía Đơng của Xiêm La. Những người đứng đầu trong chính quyền Xiêm La
đã có nhiều âm mưu nhằm giành quyền kiểm soát vùng đất Tây Ninh. Đây
được xem là vùng đất "phện dậu" bảo vệ Gia Định từ phía Tây đã xảy ra
nhiều cuộc xung đột gay gắt. Đỉnh điểm của cuộc giao tranh là khi triều
Nguyễn xác lập được trấn Tây Thành và đặt nền móng bảo hộ lâu dài đối với
Chân Lạp.
Bên cạnh đó Tây Ninh cịn xuất hiện "Đường Thiên Lý" là con đường từ
Sài Gòn đi về phía Tây Ninh thường được gọi là đường sứ, hay còn gọi là
đường Cống sứ. Thời triều Nguyễn, đây là còn đường huyết mạch nối giữa
Gia Định và Nam Vang5 (Cao Miên). Các đoàn sứ thần, các đoàn thương
nhân qua lại bằng xe trâu, xe bò hoặc bằng ngựa thồ, vận chuyển hàng hóa,
cống voi giữa hai nước. Con đường nay đã từng chứng kiến những đoàn quân
triều Nguyễn đến tiếp cứu theo yêu cầu của triều đình Cao Miên để chống lại
quân xâm lược Xiêm La.
Năm 1863, sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đơng Nam Kỳ (Biên Hịa,
Định Tường, Gia Định), các phong trào chống Pháp liên tiếp nổ ra, gây cho
họ nhiều khó khăn trong việc bất ổn định kiểm sốt miền Đơng Nam Kỳ.
Cuộc tấn khởi nghĩa diễn ra ở vùng Quang Hóa (Trảg Bàng), Tân Ninh (Tây
5

. Thủ đô Phnôm Pênh của vương quốc Campuchia
11


Ninh), do Đặng Văn Tịng chỉ huy.
Bên cạnh đó là liên minh kháng chiến chống Pháp của Trương Quyền
(Việt Nam) và Pucompơ (Campuchia) cịn gọi là vùng liên qn Việt – Miên
chống Pháp, lập căn cứ ở Tây Ninh, đánh pháp từ năm 1864 - 18676. Nghĩa
quân đã đánh thắng nhiều trận ở thành phủ Tây Ninh, Rạch Vịnh (cách Tây
Ninh 40 km), Trà Vong (Tân Biên), Trảng Bảng, Củ Chi, Hóc Mơn, Thuận

Kiều, Tân An. Từ đây có thể đánh thọc xuống Gia Định, đánh ra Biên Hòa
hoặc tỏa xuống Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Khi cần có thể liên lạc với phong
trào kháng chiến Binh Thuận, mở rộng căn cứ kháng chiến về phía Tây
Nguyên. Cũng từ Tây Ninh đánh sang Campuchia rất thuận tiện, cả khi tiến
công lẫn rút lui, dựa vào địa thế hiếm trở nơi đây.
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Tây Ninh một lần nữa là nơi
diễn ra sự kiện chính trị quan trọng khơng chỉ của địa phương, mà cịn có ý
nghĩa cả chiến trường miền Nam, góp phần to lớn vào thắng lợi chung của
dân tộc. Trước những diễn biến mau lẹ của cách mạng Việt Nam cuối năm
1960 và thực hiện Nghị quyết 15 của Trung ương Đảng về việc "tiến tới thành
lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Mỹ Diệm", Xứ ủy Nam Bộ nhanh
chóng triển khai việc triệu tập Hội nghị thành lập trên cơ sở khẩn trương
chuẩn bị những khâu cuối cùng cho sự ra đời của mặt trận và chọn Tây Ninh
là nơi diễn ra Hội nghị lịch sử quan trọng này. Trong đó khu căn cứ Dương
Minh Châu và khu căn cứ Bời Lời nói riêng và Tây Ninh nói chung là nơi địa
tố thuận lợi của "Thiên thời - địa lợi - nhân hòa", lịch sử đã trao cho Tây Ninh
sứ mệnh thiêng liêng là nơi ra đời cũng là chỗ đứng chân an tồn của mặt trận
dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Nhờ xây dựng căn cứ lòng dân vững chắc,
nên Tây Ninh đã phục vụ đắc lực cho cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc,
bảo đảm cho các cơ quan lãnh đạo đầu não của cách mạng miền nam an toàn
và hoàn toàn xuất sắc vai trò của "Vùng đất thánh Việt Cộng" trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Chiến tranh biên giới biên Tây Nam, Tây
Ninh là mục tiêu đầu tiên Khmer đỏ quyết tâm đánh chiếm, để làm bàn đạp
tiến tới đánh Sài Gòn, lấy lại vùng đất Nam Bộ Việt Nam mà Khmer đỏ cho
. Giai đoạn này cịn có liên minh chiến đấu giữa nghĩa quân Việt Nam và Campuchia do Đề Triệu
(người Việt) và Lý Rót người (người Khmer), lãnh đạo năm 1867 ở Ba Động (Trà Vinh) [Đoàn
Đinh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà (đồng chủ biên) (2017), vùng đất Nam Bộ, tập V, Nxb Chính trị quốc
gia sự thật, HN tr. 70].
12

6


là của Campuchia.
Tóm lại: Thực trạng đó cho thấy khu vực biên giới rất đa dạng và phức
tạp, đặt ra những thách thức và yêu cầu mới đối với tỉnh, trực tiếp nhất là Bộ
đội Biên phòng (BĐBP) Tây Ninh. Để hồn thành nhiệm vụ, BĐBP tỉnh phải
có quyết tâm cao, vận dụng triệt để các biện pháp công tác trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn các loại tội phạm, bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên
giới, đây cũng là vùng có vị trí chiến lược quan trong đối với Việt Nam nên
đã được các nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm và đề ra nhiều chính sách
để phòng thủ. Trong thời đại ngày nay, xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa
ngày cáng phát triển, hội nhập ASEAN ngày càng tồn diện, chính vì vậy vấn
đề chủ quyền biên giới và an ninh, tội phạm xuyên biên giới càng trở thành
những vấn đề hết sức đa dạng và phức tạp, vì vậy xây dựng mối quan hệ giữa
hai quốc gia có chung đường biên giới nói chung, giữa các địa phương giáp
biên hai bên nói riêng là hết sức quan trọng trong việc bảo vệ QP - AN biên
giới….
1.2. CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH TRONG MỐI QUAN HỆ QUỐC
PHÒNG - AN NINH GIỮA TỈNH TÂY NINH VỚI TỈNH GIÁP BIỂN
CAMPUCHIA
Chủ trương quốc gia, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ: "thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, đa
phương hóa, đa dạng hóa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế,…"7. Như
vậy, trên lĩnh vực đối ngoại, cách mạng Việt Nam đã chuyển sang giai đoạn
phát triển mới - thực hiện chủ trương đối ngoại rộng mở, chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, QP - AN,…chủ trương này là
phù hợp với bước phát triển mới nhận thức và tư duy hội nhập quốc tế của
Đảng và nhà nước ta trong bối cảnh tồn cầu hóa, khu vực ngày càng sâu rộng.

Về cơng tác đối ngoại an ninh, Đảng từng bước đề ra chủ trương, lộ
trình, bước đi trên tinh thần khách quan, thận trọng hơn và hết sức chú trọng
tính thiết thực, tính hiểu quả trong từng vấn đề cụ thể. Trong Nghị quyết số
08/NQTW (1998) của bộ chính trị đã khẳng định rõ: việc mở rộng hợp tác
quốc tế trong phòng, chống tội phạm góp phần củng cố an ninh đất nước,
7

. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, sđd, tr. 83.
13


trong xác định việc củng cố và phát triển quan hệ với các nước láng giềng,
các nước lớn có tầm quan trọng đặc biệt đối với an ninh và phát triển của
nước ta.
Hợp tác quốc tế lúc đầu tiến hành thơng qua các hình thức giao lưu, đối
thoại về an ninh nhằm xây dựng mối quan hệ tin cậy và duy trì ổn định trong
quan hệ với các đối tác trên từng lĩnh vực cụ thể,… đến Nghị quyết
40/NQTW (2004) của Bộ Chính trị, quan hệ hợp tác quốc tế về an ninh được
Đảng xác định là một giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thực lực của công
cuộc bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an tồn xã hội góp phần giữ
vững ổn định chính trị xã hội vấn đề an ninh nội bộ, nội địa. Trong nghị quyết
cũng xác định rõ về đối tượng quan hệ và cơ chế thực hiện là mở rộng quan
hệ hợp tác với các cơ quan an ninh, tình báo, cảnh sát các nước dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, xác định rõ nội dung quan hệ hợp tác trên lĩnh
vực an ninh bao gồm việc trao đổi tin tức và kinh nghiệm mà hai bên cùng
quan tâm như: lĩnh vực phòng, chống khủng bố, phòng chống tội phạm quốc
tế, những vấn đề có tính tồn cầu, liền quan trực tiếp đến an ninh quốc gia, về
phương diện mua sắm phương tiện kỹ thuật, cam kết pháp lý, cam kết tư pháp,
công tác huấn luyện và đào tạo nguồn nhân lực thơng qua các chương trình
của nhà nước,…đặc biệt trong quá trình nhận thức và hành động thực tiễn,

Đảng ln đặc biệt coi trọng chính sách quan hệ quốc tế và vấn đề hợp tác
quốc tế đặc biệt, toàn diện với và hợp tác với Campuchia về cơng tác đấu
tranh phịng, chống tội phạm và xây dựng lực lượng,…
Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trương định hướng xã hội chủ nghĩa và tích
cực, chủ động hội nhập quốc tế. Đẩy là xu thế tất yếu khách quan, là quy luật
phát triển của cách mạng nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trong
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở rộng giao lưu
quốc tế đa phương hóa, đa dạng hóa, tình hình quốc tế diễn biến phức tạp và
khó lường. Sự chống phá của các thế lực thù địch, phản động trong nước và
ngoài nước vào nội bộ, nội địa gia tăng ngày càng quyết liệt, trắng trợn, với
cường độ cao. Chúng tìm cách cơng khai hóa về lực lượng và tổ chức với
những thủ đoạn và thâm độc, xảo quyệt và phương thức, phương tiện hoạt
động ngày tinh vi, hiện đại. Trên cơ sở đó nhận thức và quan điểm chỉ đạo đó,
hoạt động đối ngoại an ninh của lực lượng cơng an tiếp tục được mở rộng
14


theo hướng toàn diện cả về chủ thể, đối tác, nội dung, hình thức, phương thức,
hiến pháp, biện pháp, địa bàn, công tác hợp tác quốc tế trên lĩnh vực an ninh
được tăng cường trên nhiều mặt khác nhau, với lộ trình thích hợp, phù hợp
với khả năng, điều kiện của ta để đảm bảo hội nhập ngày càng sâu rộng và có
hiệu quả hơn nữa vào các thể chế chính trị - an ninh tồn cầu.
Thực hiện chính sách quan hệ hợp tác QP - AN đối với các tỉnh giáp
biên Campuchia nhằm, bảo đảm, ổn định trật tự khu vực biên giới, chống lại
các buôn lậu, buôn bán chất ma túy,…và bên phía Campuchia cũng có nhu
cầu như vậy. Nên tỉnh Tây Ninh với ba tỉnh giáp biên Campuchia thực hiện
hợp tác theo đường lối chính sách chủ trương của hai quốc gia, tỉnh Tây Ninh
đã sớm nhận thức được lợi thế vị trí địa lý, nhu cầu cần thiết giúp quan hệ
giáp biên với vương quốc Campuchia. Tỉnh Tây Ninh đề ra chính sách quan

hệ đối với cấp tỉnh, huyện, địa phương và nhân dân tạo mối quan hệ, hịa bình,
đồn kết, phát triển tốt đẹp Việt Nam nói chung giữa tỉnh Tây Ninh nói riêng.
Chủ trương chính sách tỉnh Tây Ninh, thực hiện xây dựng quan hệ hợp
tác với Campuchia trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó quan hệ QP- AN được
tỉnh chủ trọng nhất, đảm báo trật tự khu vực biên giới ổn định cho nhân dân,
chính sách hậu phương quân đội được quan tâm đúng mức làm cho cán bộ,
chiến sĩ các LLVT an tâm, tin tưởng, phấn khởi, đảm đương vai trò nông cốt
thực hiện các nhiệm vụ AN - QP, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an
ninh nhân dân và biên phịng tồn dân trong khu vực phịng thủ.
1.3. NHU CẦU HỢP TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH BIÊN GIỚI TÂY
NINH – CAMPUCHIA
Hợp tác QP - AN giữa hai quốc gia Tây Ninh (Việt Nam) với ba tỉnh đối
diện của vương quốc Campuchia là nhu cầu của chính quyền địa phương
nhằm bảo đảm trật tự an ninh giáp biên, an ninh khu vực, tránh kẻ lợi dụng
bôi nhọ phá hồi, tun truyền nói sấu Đảng và nhà nước Việt Nam nói chung.
Hợp tác QP - AN, cịn đảm bảo an ninh để phát triển kinh tế, xã hội, giao
thương hàng hóa và du lịch có lợi cho quan hệ hai biên giới.
Hợp tác QP - AN là nhu cầu cần thiết đối với Tây Ninh nhằm bảo đảm
ổn định trật tự của địa phương giáp biên, không sâm canh, sâm cư, trao đổi
hàng hóa khơng bị đối phương lợi dụng và hai dân cư không vượt biên trái
phép, không bn bán vũ khí, chống tội phạm khủng bố, chống buôn bán ma
15


túy và buôn bán các loại động vật quý hiếm trên biên giới Tây Ninh và
Campuchia
Đối với với người dân địa phương Campuchia cũng vậy, cơ sở hạ tầng
giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội họ còn yếu kém. Họ hay qua bên Việt Nam
khám chữa bệnh nên cần phải hợp tác QP - AN bên tỉnh Tây Ninh để đảm bảo
cho họ và phương tiện đi lại thuận tiện hơn khi qua Việt Nam buôn bán hay

thăm người thân.
1.4. KHÁI QUÁT MỐI QUAN HỆ TÂY NINH VỚI CÁC TỈNH GIÁP
BIÊN CAMPUCHIA TRƯỚC NĂM 1991
Trong lịch sử quan hệ VN - CPC được thiết lập từ rất sớm, đến thời
phong kiến quan hệ càng thắt chặt giữa cuộc hôn nhân giữa Chey Chettha II
và con gái chúa Sãi (Nguyễn Phúc Nguyên) đã được tổ chức, như là cái bắt
tay về mặt chính trị giữa Chân Lạp và Đàng Trong. Về mặt quân sự vua An
Nam giúp đỡ để chống lại sự đe dọa của Xiêm La. Trong thời gian này, trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay, triều Nguyễn cho xây dựng hai đạo Quang
Phong và Quang Hóa với hệ thống các đồn bảo nhằm bảo vệ chủ quyền và an
ninh bờ cõi (đặc biệt là xây bảo8 Quang Hóa vào năm 1834 và bảo Định Liêu
vào năm 18349) và đặt binh lính canh giữ cần mật những nơi xung yếu và là
"con đường sứ" hay "con đường Cống sứ" của Chân Lạp sang cống Đại Nam,
đây là vùng quân sự giữ vững an ninh vùng biên, dễ dàng đem quân từ Gia
Định hỗ trợ Chân Lạp chống lại Xiêm La.
Đứng trước hồn cảnh đó, nhân dân hai nước VN - CPC đã kề vai sát
cánh bên nhau cùng chống lại kể thù chung. Tiêu biểu cho mối quan hệ này là
liên minh chiến đấu của chủ nghĩa quân Achar Soa (Campuchia) với chủ
nghĩa Đề đốc Huân những năm (1864 - 1966) liên minh chiến đấu Trương
Quyền - Pukumbor (1866-1867), Liên minh kháng chiến giữa Trương Quyền
và Pukumbor là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử cận đại ở Nam Kỳ, kế
thừa truyền thống đồn kết đã có từ trước đó của hai dân tộc VN - CPC và
phát huy lên một tầm cao mới. Cả hai ông đều chọn vùng đất biên viễn của
Tây Ninh làm căn cứ để xây dựng lực lượng kháng chiến và hợp đồng tác
. Xem thêm Vương Công Đức (2016), Trảng Bàng Phương Chí, Tái bản lần thứ nhất, có chỉnh lí,
bổ sung, Nxb tri thức, Hà Nội, tr.123.
9
. Quốc sử quán triều Nguyễn (2007), Đại Nam thực lục, tập 4, Nguyễn Ngọc Tỉnh dịch, Đào Duy
Anh hiệu đính, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.206.207.
16

8


chiến. Những trận đánh của liên quân diễn ra trên khắp các chiến trường, từ
Sài Gòn, Tây Ninh cho đến Campuchia, đã kiến cho quân Pháp thất điên bất
đảo, cổ vũ mạnh mẽ cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Nam
Kỳ và cả nước. Trên vùng biên giới VN - CPC là sự ủng hộ của nhân dân Việt
Nam đối với cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Shivotha (1855- 1891); ngược
lại, trong một số cuộc chiến đấu Việt Nam đã có một sự tham gia đơng đảo
của nhân dân Khmer. Những sự kiện lịch sử trên đây đặt nền móng cho q
trình liên minh, đồn kết chiến đấu chặt chẽ và bền bỉ giữa hai dân tộc VN CPC. Năm 1930, đồng chí Lợi được kết nạp vào Đảng ở Bà Điểm, rồi nhận
nhiệm vụ về Tây Ninh tiếp tục hoạt động và xây dựng phong trào, sau đó ơng
bị Pháp phát hiện rồi đồng chí chạy sang Kampong Cham (Campuchia) thành
lập những người Việt kiều đang làm ăn sinh sống, đứng lên kháng chiến
chống pháp.
Tháng 11/1940, cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ bùng nổ, thực dân Pháp âm
mưu đưa lính từ biên giới Campuchia - Thái Lan về đàn áp nhân dân Việt
Nam. Công nhân lái xe ở Phnôm Pênh, từ Phnôm Pênh tới Tây Ninh đã tổ
chức bãi cơng, khơng chịu chở binh lính về đàn áp những người anh em Việt
Nam của mình10. Hội nghị Trung ương VIII của Đảng Cơng sản Đơng Dương
(5/1941) cịn giao nhiệm vụ cho Đảng Bộ Nam Kỳ (Việt Nam phải giúp đỡ
việc xây dựng cơ sở Đảng tại Campuchia, cách mạng Việt Nam có nghĩa vụ
giúp đỡ cách mạng Campuchia, ngược lại, cách mạng Campuchia phát triển
sẽ là hỗ trợ to lớn và trực tiếp đối với cách mạng Việt Nam. Đây là một biểu
hiện mới của tinh đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân hai nước dưới sự lãnh đạo
của Đảng Công sản Đông Dương và minh chứng sâu sắc rằng "Chủ nghĩa yêu
nước triệt để không thể nào tách rời khỏi chủ nghĩa quốc tế vô sản"11,"giúp
bạn giúp mình" của nhân dân Việt Nam và Campuchia.
Trong những năm 1950 của thế kỷ XX, với sự giúp đỡ của Việt Nam,
nhân dân Campuchia không ngừng mở rộng phong trào kháng chiến chống

Pháp. Ngày 19/4/1950, Ủy ban Mặt trận dân tộc thống nhất tồn quốc
(Samakhum Khmer Issarak) do ơng Sơn Ngọc Minh làm Chủ tịch đã được
thành lập. Ông Nguyễn Thanh Sơn - nguyên Xứ ủy Nam Kỳ (1939- 1940) và
. Nguyễn Hào Hùng (1983), "Lịch sử một thế kỷ liên minh đoàn kết chiến đấu toàn thắng của
nhân dân ba nước Đông Dương", đăng trong về lịch sử, văn hóa ba nước Đơng Dương (phạm
Ngun Long, Đặng Bích Hà chủ biên), Viện Đông Nam Á, [tr. 40].
11
. Hồ Chí Minh, Kết hợp chặt chẽ lịng u nước vơ sản, NXB sự thật, Hà Nội, [tr. 125].
17
10


×