MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..…….……
1
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu………………………………………...
….1
3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..….…
1
B. NỘI DUNG………………………………………………………………….………
2
Chương
1:
Lý
luận
cơ
bản…………………………………………………………….2
1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ……………………………
2
1.2.
Tính
tất
yếu
tiến
lên
chủ
nghĩa
xã
hội.
……………………………………..2
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ……….
……3
1.3.1. Đặc điểm. …………………………………………………………
3
1.3.2. Thực chất. …………………………………………………………
4
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ……………………….
…4
1.5. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa….…
5
1.5.1. Điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư
bản
chủ
nghĩa.
…………………………...
…………………………………...5
1.5.2. Chính sách kinh tế mới của Lê nin. …………………………….…
6
Chương 2: Liên hệ với quá trình xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội trong thời kì q
độ
ở
Việt
Nam.
……………………………………………………………………………8
2.1. Tính tất yếu tiến lên lên chủ nghĩa xã hội và điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. …………………………………………..…
8
2.1.1. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ trong bối cảnh quốc tế có
những
biến
đổi
to
lớn
và
sâu
sắc.
………………………………………...8
2.1.2. Tính tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội. ………………………….…
9
2.1.3. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa ở Việt Nam. ……………………………………………………...11
2.1.4. Điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.…….…………………………………………………………………….12
2.1.4.1. Về khả năng khách quan……………………….………12
2.1.4.2. Về những tiền đề chủ quan .…………………….…......12
2.2. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an
ninh,
đối
ngoại.
………………………………………………………………...13
2.2.1. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
………………………………………………………………………….13
2.2.1.1. Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện
đại
hóa...
…………………………………………………………………..13
2.2.1.2. Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN.....14
2.2.1.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại..
……..15
2.2.1.4. Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ
sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa……………………………….15
2.2.2. Xây dựng nền văn hóa. ………………………………………….16
2.2.3.
Xây
dựng
chính
sách
xã
hội
đúng
đắn.
và
đào
tạo.
………………………….17
2.2.4.
Xây
dựng
giáo
dục
…………………………………..18
2.2.5. Bảo vệ mơi trường. ………………………………………………
18
2.2.6. Quốc phòng và an ninh. …………………………………………18
2.2.7.
Về
đối
ngoại.
…………………………………………………….19
2.3. Một số hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta…….20
C.KẾT LUẬN………………………………………………………………………. .
23
PHỤ
LỤC
–
BẢNG
PHÂN
CƠNG
NHIỆM
VỤ
TRONG
NHĨM………………..24
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..………….…25
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề nhận thức về sự lựa chọn con đường phát triển xã hội chủ
nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, kiên trì phấn đấu theo lý tưởng và mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội của các tầng lớp nhân dân còn chưa được đầy đủ. Vấn đề này cũng
đang được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam đó là sự phát triển tất yếu ở Việt Nam, được Đảng và Hồ
Chủ Tịch vạch ra từ năm 1930 (trong Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt trong luận
cương chính trị của Đảng ) và ngày càng hoàn thiện hơn trong các ký Đại hội Đảng
gần đây. Vì vậy, trong sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay,
việc thức về tính tất yếu con đường quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta mang
tính cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, với đề tài tiểu luận cuối kì mơn
Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, nhóm em xin chọn đề tài “Lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn” với mong muốn được
hiểu cũng như làm rõ hơn về vấn đề này.
2.Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận nhằm tìm hiểu và phân tích để làm sáng tỏ bước đi, biện pháp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo quan điểm Hồ Chí Minh. Song song đó là tìm
hiểu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong việc
phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay.
3.Phương pháp nghiên cứu
Các thành viên cùng làm việc nhóm, dựa trên dàn ý của bài tiểu luận, mỗi thành
viên sẽ tự tham khảo sách, báo điện tử, các tài liệu có liên quan v.v. đến vấn đề cần
nghiên cứu. Sau đó nhóm trưởng chọn lọc các ý kiến hay, thống nhất lại và đưa bản
báo cáo ra cho các thành viên cùng xem để quyết định có sử dụng thơng tin đó hay
khơng. Nội dung bài tiểu luận cuối cùng sẽ được các thành viên cùng kiểm tra để tìm
ra các lỗi sai hoặc chưa hợp lý để đạt được sự chính xác cao nhất.
4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp cơng nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây
dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước
trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao
động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
1.2. Tính tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội
Phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với qui luật khách quan
của lịch sử. Lồi người đã phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội: Công xã nguyên
thuỷ, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái
kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế xã hội sau cao hơn hình
thái kinh tế xã hội trước nó. Sự biến đổi các hình thái kinh tế xã hội nói trên đều tuân
thủ theo qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất cho dù ngày nay chủ nghĩa tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn,
khoa học công nghệ và thị trường, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định
quan hệ sản xuất để thích nghi với tình hình mới nhưng khơng vượt ra khỏi những mâu
thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của
lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này không những không dịu đi mà càng phát triển gay gắt và sâu sắc, sự
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề
vật chất, kinh tế xã hội ngày càng chín muồi theo sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự
ra đời mới của chủ nghĩa xã hội.
Phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế của
thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng dân tộc,
dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ
5
trước hết là để giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do dân chủ…. đồng thời nó là tiền
đề để “làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn
việc làm, được ấm no và sống cuộc đời hạnh phúc” 1, nhằm thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” 2. Vì vậy cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa là sự tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ làm cho cách mạng dân
tộc, dân chủ được thực hiện triệt để. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối
với mọi quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội nhưng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi
quốc gia, do điều kiện xuất phát riêng của mỗi quốc gia qui định. Trước đây miền Bắc
nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa”, khi cả nước thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội, đặc điểm trên vẫn còn
tồn tại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính trị của đất nước, trong cương lĩnh
xây dựng đất nước lên chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Nước
ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa
phong kiến, lực lượng sản xuất còn thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh,
hậu quả còn nặng nề.
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.3.1. Đặc điểm
Trên cơ sở vận dụng lý luận về cách mạng không ngừng, về thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin và xuất phát từ đặc điểm tình hình thực tế
Việt Nam. Hồ Chí Minh đã khẳng định con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành
giải phóng dân tộc, hịan thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ
nghĩa xã hội. Như vậy, quan niệm Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một xã
hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành được độc lập dân tộc
đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính ở nội dung cụ thể này. Hồ Chí Minh đã cụ thể và làm
phong phú thêm lý luận Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ
Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta có đặc điểm lớn
nhất là từ một nước nơng nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
1 Hồ Chí Minh. (2000). Tồn tập, tập 9. Hà Nội: Chính trị quốc gia, tr.590.
2 Đảng Cộng Sản Việt Nam. (1994). Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hà Nội.
6
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm khác, thể
hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu
thuẫn. Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ,
đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và
thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém của nước ta.
1.3.2. Thực chất
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải
biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá
trình cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go,
phức tạp trong điều kiện mới, khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản cách mạng dân
tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế đã có những biến đổi. Điều này
địi hỏi phải áp dụng tồn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ nghĩa Hồ Chí
Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quả độ lên chủ nghĩa xã
hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
trong đó nhiệm vụ trọng tâm là:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng
các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu
dài.
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a) Trên lĩnh vực kinh tế:
Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội. Cải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát
triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân
lao động. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể
theo ý muốn chủ quan nóng vội mà phải tn theo tính tất yếu khách quan của các quy
luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
7
Đối với những nước chưa trải qua q trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa,
tất yếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm trong
thời kỳ quá độ là tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo
hướng xã hội chủ nghĩa.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở các nước khác nhau với điều
kiện khác nhau có thể tiến hành với những nội dung, hình thức, bước đi khác nhau.
b) Trên lĩnh vực chính trị:
Tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng xã
hội chủ nghĩa. Tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững
mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
c) Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa:
Tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công
nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối
với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị
tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
d) Trong lĩnh vực xã hội:
Phải khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự
chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
1.5. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
1.5.1. Điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa
Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền, thấy
được quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản, chủ
nghĩa xã hội có thể thắng lợi ở một số nước riêng lẻ chứ không thể thắng lợi cùng một
lúc ở tất cả cả nước. Trong điều kiện đó, các nước lạc hậu có thể quá độ lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
8
Theo V.I. Lênin, điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa là:
Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng Cộng sản lãnh đạo giành được chính
quyền và sử dụng chính quyền nhà nước cơng, nơng, trí thức liên minh làm điều kiện
tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, điều kiện bên ngồi, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các nước
tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản.
Các nước lạc hậu có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa nhưng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con đường gián tiếp với
một loạt những bước quá độ thích hợp, thơng qua “Chính sách kinh tế mới”. Chính
sách kinh tế mới là con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, được áp dụng ở
Liên Xô từ Mùa xuân 1921 thay cho “chính sách Cộng sản thời chiến” được áp dụng
trong nhửng năm nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc.
1.5.2. Chính sách kinh tế mới của Lê nin:
Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong chính sách cộng
sản thời chiến.
Thiết lập quan hệ hàng hóa, tiền tệ, phát triển thị trường, thương nghiệp…. thay
cho Chính sách cộng sản thời chiến.
Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế q dộ, khuyến khích
phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho chính sách cộng sản
thời chiến, sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước, chuyển các xí nghiệp nhà nước
sang chế độ hạch toán kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế với các nước
phương Tây để tranh thủ vốn, kỹ thuật….
“Chính sách kinh tế mới” của Lê Nin có ý nghĩa to lớn:
Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó nước Nga - Xơ Viết đã làm khơi phục nhanh
chóng nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế và
chính trị.
Về lý luận, nó phát triển nhận thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ở nước ta từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm kinh tế của Đảng ta
đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng “Chính sách kinh tế mới” của Lê Nin phù hợp
9
với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta.
Tóm lại: Thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa là thời kì tất yếu trên con đường
phát triển của hình thái kinh tế- xã hội chủ nghĩa cộng sản. Đó là thời kỳ có những đặc
điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đặc thù mà giai đoạn
xã hội xã hội chủ nghĩa chỉ có thể có được trên cơ sở hồn thành những nội dung đó.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA TRONG THỜI KÌ Q ĐỘ Ở VIỆT NAM
2.1. Tính tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội và điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
2.1.1. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc
Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa không
phải theo phương thức trực tiếp, mà phải đi qua các bước trung gian, phải bắc những
“chiếc cầu nhỏ” đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Việc bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, về cơ bản, chính là: “Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về
khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại”.
Bỏ qua việc xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
nền sản xuất xã hội đang vận động đi lên chủ nghĩa xã hội, cũng có nghĩa ở đó cịn tồn
tại ở mức độ nhất định các quan hệ sản xuất tư bản và tiền tư bản, chúng vận động và
tác động đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đang định hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội. Chính vì vậy, trong thực tiễn cần có những chính sách để các quan hệ này vận
động, đóng góp vào sự tăng trưởng chung, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực của
chúng.
Quan hệ sản xuất ln phù hợp với tính chất và trình độ phát triển nhất định của
lực lượng sản xuất. Một khi lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường định
10
hướng xã hội chủ nghĩa còn thấp, đa dạng, cần xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp,
nghĩa là cần có các quan hệ sản xuất đa dạng để tạo điều kiện khai thác các nguồn lực
và mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Trên phạm vi quốc gia, chúng ta bỏ qua việc xác lập vị trí chi phối của quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, song trong phạm vi cụ thể như doanh nghiệp, hay các đặc
khu kinh tế, quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa, cách thức quản lý theo kiểu tư bản chủ
nghĩa vẫn tồn tại, vận hành theo các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản. Sự vận
hành và chi phối của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn diễn ra trong q trình sản
xuất, song với khơng gian và thời gian nhất định. Phạm vi không gian và thời gian này
được quy định bởi các luật và quy định của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội không chỉ là bỏ qua
xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và kiến trúc thượng tầng
tư bản chủ nghĩa, mà còn là bỏ qua việc tước đoạt ruộng đất của nông dân, cũng như
việc tước đoạt tư liệu sản xuất của người lao động, đẩy những người lao động trở
thành người làm thuê. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân và những
người lao động trở thành những người chủ của xã hội mới, thực hiện xã hội hóa tư liệu
sản xuất, từng bước xây dựng và đưa quan hệ sản xuất mới ngày càng chiếm vị trí chi
phối trong nền sản xuất xã hội. Do vậy, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa cũng còn là
việc bỏ qua tạo dựng giai cấp thực hiện sự thống trị, bóc lột giai cấp cơng nhân và
những người lao động trong chủ nghĩa tư bản. Song, trong thời kỳ quá độ cùng với xây
dựng giai cấp công nhân là việc hình thành tầng lớp doanh nhân, cùng với những
người lao động cùng làm chủ xã hội, cùng xây dựng xã hội mới.
Vậy bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là việc bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, đồng thời bỏ qua việc
tước đoạt ruộng đất và tư liệu sản xuất của người lao động, bỏ qua việc tạo dựng giai
cấp thống trị, bóc lột người lao động, và đương nhiên tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.1.2. Tính tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội
Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều
nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ cịn có sự đan
xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây
11
là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo
tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình
thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại
càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước cịn ở trình độ
tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này
cịn có thể rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất
định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa
đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật
đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên,
cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại cơng nghiệp
nhưng đó là nền sản xuất đại cơng nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại
cơng nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải
tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua q trình cơng nghiệp hóa tiến lên chủ
nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành cơng nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn, khơng thể “đốt
cháy giai đoạn” được.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa,
đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ
đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng việc mới mẻ, khó
khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được cơng việc ấy, nó cần phải
12
có thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã
hội thì thời kỳ q độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát
triển chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước cịn ở trình độ phát
triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ q độ thường kéo dài với rất nhiều
khó khăn, phức tạp.
2.1.3. Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa ở Việt Nam
Từ nước có nền sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội không qua chủ nghĩa tư
bản, nhưng không theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp nữa mà chuyển
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ và xu thế
tồn cầu hóa. Cộng đồng quốc tế đang đứng trước nhiều vấn đề có tính tồn
cầu, kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật.
Việt Nam vẫn bị các thế lực thù địch tiến hành bao vây, chống phá.
Với những đặc điểm nêu trên, nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản ở Việt Nam hiện nay: Một là, từng bước khắc phục
dần căn bệnh đối lập một cách trừu tượng chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội. Hai
là, tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Ba là, xử lý quan hệ sở hữu dựa trên tiêu chuẩn hiệu quả kinh
tế và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Bốn là, thị trường vừa là căn cứ, vừa là
đối tượng của kế hoạch. Năm là, ngày càng đề cao sản xuất hàng hóa. Sáu là, thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay được nhóm tác giả sách chỉ ra là:
13
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư và rút ngắn q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn
với phát triển kinh tế tri thức.
Cần có chính sách nhất qn với các thành phần kinh tế.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dựa
trên
nền tảng liên minh cơng nhân, nơng dân và trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng tiên
phong của giai cấp công nhân.
Để thực hiện tốt nội dung, nhiệm vụ của của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua chế độ tư bản ở Việt Nam cần phải giữ vững nền tảng lý luận chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đồng thời, phải xuất phát từ thực tiễn đất nước, nhất là quy
luật về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp. Phải nhận thức
một cách đầy đủ và toàn diện bối cảnh mới của đất nước và thế giới hiện nay. Phải
kiên trì giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách
mạng Việt Nam.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt
Nam xác định phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là thành
tựu nổi bật cả về lý luận và thực tiễn trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, xã
hội là một cơ thể thống nhất và đồng bộ. Các lĩnh vực của đời sống xã hội trong q
trình vận động và phát triển dù có sự khơng đồng đều, nhưng về cơ bản phải tương
thích và thống nhất với nhau tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh. Nhưng hiện nay, Việt
Nam mới thừa nhận kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, còn các lĩnh vực
khác như: nhà nước, văn hóa, xã hội… đều được khẳng định là xã hội chủ nghĩa. Như
vậy, về mặt lý luận và thực tiễn là chưa nhất quán, dẫn đến khó điều hành và triển
khai. Do vậy, nhóm tác giả đề xuất quan điểm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa cần tập trung triển khai bốn trụ cột là: Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nhà nước pháp quyền định hướng xã hội chủ
nghĩa; Nền văn hóa tiên tiến định hướng xã hội chủ nghĩa; Xã hội dân chủ định hướng
xã hội chủ nghĩa.
2.1.4. Điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
14
nghĩa ở Việt Nam.
2.1.4.1. Về những tiền đề khách quan.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại đang phát triển, tồn cầu
hóa kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, hòa nhập kinh tế thế giới trở thành điều kiện tất
yếu, nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển
như: thiếu vốn, công nghiệp lạc hậu, năng lực quản lý kém...
Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách quan
của lồi người. Đi trong dịng lịch sử, chúng ta đã và đang nhận được sự đồng tình ủng
hộ ngày càng mạnh mẽ của lồi người, của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa
chọn con đường phát triển tiến bộ của mình.
2.1.4.2. Về những tiền đề chủ quan.
Có nguồn lao động dồi dào, cần cù, thơng minh, trong đó có đội ngũ cơng nhân
kỹ thuật cao, lành nghề có hàng chục ngàn người là tiền đề quan trọng để tiếp
thu, sử dụng khoa học, cơng nghệ tiên tiến trên thế giới.
Có vị trí tự nhiên thuận lợi:
+ Có bờ biển kéo dài hơn 3.246 km2, có nhiều mỏ dầu khí chưa đựợc khám phá
hết, có ngư trường rộng lớn… đó là nhiều ưu đãi của thiên nhiên, tạo điều kiện cho
giao lưu hội nhập quốc tế.
+ Có hai vựa lúa lớn: Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long, có
các vị trí thuận lợi trồng cây cơng nghiệp khác như Bình Dương, Đồng Nai…
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội không những phù hợp với qui luật phát triển của
lịch sử mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, những người đã chiến
đấu hi sinh thân mình vì độc lập tự do của dân tộc, vì sự ấm no của mọi người,
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh - những yêu cầu ấy chỉ có xã hội
chủ nghĩa mới đáp ứng được.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đó là nhân tố vơ cùng quan trọng giúp
giữ gìn sự tồn tại và phát triển của công cuộc xây dựng và phát triển của tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an
ninh đối ngoại
15
2.2.1 Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta
2.2.1.1. Phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được
những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Chỉ khi lực lượng sản xuất
phát triển đến trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động cao trong tồn bộ nền
kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mới
được thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta
chưa có tiền đề về cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản
tạo ra; do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời kì quá độ. Nó có tính chất quyết
định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Phát triển lực lượng lao động xã hội: Trong lao động con người có khả năng sử
dụng và quản lí nền sản xuất xã hội hóa cao, với kĩ thuật và cơng nghệ tiên tiến. Bởi
vậy: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa”3.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ có tính quy luật của con
đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở những quốc gia có nền kinh tế kém phát triển.
Tuy nhiên, chiến lược, nội dung, hình thức, bước đi, tốc độ, biện pháp ở mỗi nước phải
được xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế trong từng
thời kỳ.
Chỉ có hồn thành nhiệm vụ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mới có thể
xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động
đến mức chưa từng có để làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm trở thành phổ biến.
2.2.1.2. Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN
Phải từng bước xây dựng những quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng
sản xuất mới. Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể chủ quan, duy ý
mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất
3 Hồ Chí Minh. (2011) Tồn tập. Hà Nội: Chính trị quốc gia - Sự thật, tr.13.
16
và quan hệ sản xuất.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước như nước ta, chế độ sở
hữu tất yếu phải đa dạng, cơ cấu nền kinh tế phải có nhiều thành phần. đường lối phát
triển kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong
việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lần bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây
dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hệ sở hữu hiện nay
một cách dần dần, bởi khơng thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập
tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công hữu thuần nhất một cách
nhanh chóng.
Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần
đản bảo các yêu cầu sau:
Xây dựng quan hệ sản xuất mới phải dựa trên kết quả của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lí
và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải được xây dựng một
cách đồng bộ cả ba mặt đó.
Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực lượng
sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
2.2.1.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Đứng trước xu thế tồn cầu hóa kinh tế và sự tác động của cách mạng khoa học
và công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín mà phải tích cực
đẩy mạnh hoạt động ngoại giao. Chúng ta mở cửa nền kinh tế, đa phương hóa quan hệ
quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngồi, mở rộng phân cơng lao
động quốc tế, tăng cường liên doanh, liên kết…. Nhờ đó khai thác có hiệu quả nguồn
lực trong nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển so
với các nước khác. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải dựa trên nguyên tắc bình
đẳng, cùng có lợi và khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, tích cực khai thác
thị trường thế giới, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực…. Tuy nhiên, phải xử lí
đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại.
17
2.2.1.4. Giải pháp cho xây dựng, phát triển và hoàn thiện quan hệ
sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định
hướng chủ nghĩa xã hội là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống
nhân dân, phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện cơng
bằng xã hội. điều này cũng chính là mục đích của nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
Thứ nhất: Giải pháp cho vấn đề sở hữu đó là chế độ sở hữu cơng hữu về tư liệu
sản xuất sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong về cơ
bản. Nhưng trước hết ta khơng thể xóa bỏ ngay lập tức sở hữu tư nhân, thay vào đó là
sử dụng lâu dài sở hữu tu nhân, hợp tác với các chế độ khác để xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Thứ hai: Giải pháp cho vấn đề quản lý: Nhà nước ta là nhà nước XHCN, quản
lý nền kinh tế bằng pháp luật, quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải
phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của kinh
tế thị trường
Thứ ba: Giải pháp cho vấn đề phân phối: Trước hết ta phải bảo vệ quyền lợi
chân chính của người lao động bằng cách khắc phục nạn thất nghiệp, tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
2.2.2. Xây dựng nền văn hóa
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm
cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức
mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân
loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển,
nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá
trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu
hiện phi văn hóa, phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thơng tin, quyền tự do sáng tạo
của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông
18
tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền
làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trị của xã hội, các đồn thể,
nhà trường, gia đình, từng tập thể lao động và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo
xây dựng con người Việt Nam giàu lịng u nước; có ý thức làm chủ, trách nhiệm
cơng dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa; có tinh thần quốc tế
chân chính. Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã
hội, là môi trường trực tiếp, quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Đơn vị sản xuất, cơng tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong cách
làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình
đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hóa Việt Nam.
2.2.3. Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn
Chính sách xã hội đúng đắn, cơng bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát
huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ cơng dân; kết hợp chặt chẽ,
hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài hịa đời sống vật chất
và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội
về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với
quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã
hội.
Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt
hơn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với giảm nghèo bền vững. Có chính sách
điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện
tốt chính sách đối với người và gia đình có cơng với nước. Chú trọng cải thiện điều
kiện sống, lao động và học tập của thanh, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm
lo đời sống những người già cả, neo đơn, tàn tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi. Hạn
19
chế, tiến tới đẩy lùi và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý và chất
lượng dân số.
Hình thành một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp
dân cư đồn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nơng dân trong q trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức
sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. Xây
dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi. Quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Thực hiện bình đẳng giới và
hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào định
cư ở nước ngồi ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật
các nước sở tại, hướng về quê hương, góp phần xây dựng đất nước.
Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau giữa các
dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa,
ngơn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân
tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân
tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo - nhu cầu tinh thần của
một bộ phận nhân dân. Đấu tranh với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tơn
giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và của nhân
dân.
2.2.4. Xây dựng giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và
con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và
20
hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt
đời.
2.2.5. Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội và
nghĩa vụ của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm sốt, ngăn ngừa, khắc phục ơ
nhiễm với khơi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản
xuất sạch và tiêu dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp
ứng phó với q trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái
tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
2.2.6. Quốc phòng và an ninh
Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và
hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là
nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Qn
đội nhân dân và Cơng an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Phát triển
đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh nhân
dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng an ninh.
Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội là nền tảng
vững chắc của quốc phòng an ninh. Phát triển kinh tế - xã hội đi đơi với tăng cường
sức mạnh quốc phịng an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng an ninh, quốc
phòng an ninh với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội và trên từng địa bàn.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Cơng an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và
nhân dân, được nhân dân tin yêu. Xây dựng Quân đội nhân dân với số quân thường
21
trực hợp lý, có sức chiến đấu cao; lực lượng dự bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ
rộng khắp. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân vững mạnh toàn diện; kết hợp lực
lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các cơ quan bảo vệ pháp luật với phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm lo nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ
chính trị, chun môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang; bảo đảm
đời sống vật chất, tinh thần phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân và
Công an nhân dân trong điều kiện mới. Xây dựng nền cơng nghiệp quốc phịng an
ninh, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị kỹ thuật từng bước hiện đại.
Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý
tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
sự nghiệp quốc phòng an ninh.
2.2.7. Về đối ngoại
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới. Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở
những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Trước sau như một ủng hộ các Đảng Cộng sản và công nhân, các phong trào
tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu chung của thời đại; mở rộng
quan hệ với các đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm
lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân
các nước trên thế giới cũng như phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hồ bình, ổn định, hợp tác và
phát triển phồn vinh.
2.3. Một số hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Một số
vấn đề văn hóa xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết. Cơ chế chính sách
chưa đồng bộ; tình trạng tham nhũng, suy thối ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
22
viên là rất nghiêm trọng. Đây là những vấn đề cần phải được nhanh chóng khắc phục
để đất nước phát triển bền vững.
- Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
Đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường phát triển. Cho đến
nay, Việt Nam đã hoàn thành chặng đường đầu tiên và đang trong chặng đường tiếp
theo là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, từ đây cho đến
khi kết thúc thời kỳ quá độ để trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, Việt Nam còn phải
trải qua bao nhiêu chặng đường, nội dung kinh tế- xã hội của từng chặng đường là gì?
Chỉ có đẩy mạnh nghiên cứu lý luận - thực tiễn để giải đáp những câu hỏi đó một cách
có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng đường và cho cả thời kỳ quá
độ, phòng ngừa và khắc phục tư duy đơn giản, chủ quan nóng vội trong lãnh đạo, quản
lý đem mục tiêu xa áp đặt cho mục tiêu gần.
- Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu cầu
nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ các quy
luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết mối
quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như thế nào để bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa? Vai trò của thị trường đến đâu trong việc phân bổ tài nguyên, phân bổ các
nguồn lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai trò của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp
nhà nước, những giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trị chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập thể. Nhà nước
cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là thể chế pháp luật để bảo đảm sự bình
đăng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ
hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
- Vấn đề mơ hình và phương thức quản lý phát triển xã hội.
23
Cần nghiên cứu làm rõ mơ hình xã hội Việt Nam hướng đến là mơ hình xã hội
đồn kết, đồng thuân, hài hòa, xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó tầng
lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý phân tầng xã
hội, quản trị sự biến đổi xã hội, có chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa đồng bộ để cải
thiện điều kiệnsống của nhân dân, chủ động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở
phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế.
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của hệ thống
chính trị) cịn chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy mạnh đổi mới chính
trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới kinh tế, tập trung vào đổi mới thể chế, thiết chế,
cơ chế, chính sách, phương thức huy động và phân bổ nguồn lực, kiểm soát qnuyền
lực và phát huy các động lực của phát triển.
- Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam.
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc trong giai đoạn mới, cần đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng hệ giá trị văn hóa
và con người Việt Nam. Cần nghiên cứu làm rõ hơn các tiêu chí về tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học. Tiếp tục nghiên cứu những tiêu chí cụ
thể của con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: u nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
- Vấn đề đảng cầm quyền:
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện một đảng để
thực sự đổi mới trong thực tiễn về nội dung cầm quyền, phương thức cầm quyền, mơ
hình cầm quyền, các điều kiện để cầm quyền bền vững, hiệu quả.
Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thối trong Đảng, phịng
chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
- Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới:
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ các động
lực. Muốn vậy phải nghiên cứu sâu lý luận về động lực và hệ động lực phát triển, đặc
biệt nhận thức đúng và xử lý tốt các động lực như lợi ích, dân chủ, đồn kết u nước,
phát huy nhân tố con người…
24
Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng hợp thúc đẩycông
cuộc đổi mới của Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
KẾT LUẬN
Qua các thông tin đã được đề cập bên trên, ta có thể hiểu thêm nhiều vấn đề của
“Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”. Đó là
những vấn đề lí luận chung về khái niệm về, tính tất yếu, nội dung và những đặc điểm,
khả năng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Không chỉ vậy, bài tiểu luận cịn
hướng tới, liên hệ q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt
Nam, phân tích được những khả năng và quan trọng hơn là điều kiện để quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Từ đó rút ra được những định hướng lớn
về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại ở nước ta, tìm
được những điểm yếu, hạn chế để có thể khắc phục ngay trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Bài tiểu luận của nhóm muốn góp một phần nhỏ để thơng tin đến người đọc, có
thể giúp các tầng lớp nhân dân nhận thức tốt và đầy đủ về sự lựa chọn con đường phát
triển xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, kiên trì phấn đấu theo lý tưởng
và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là sự phát triển tất yếu ở Việt Nam. Từ đó đẩy nhanh quá
trình phát triển xã hội chủ nghĩa, đưa xã hội ngày càng tiến bộ, dân chủ, văn minh.
25