Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

TIỂU LUẬN: Hoạt động thẩm định tài trợ vốn các dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương (NHCT) tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2007 - Thực trạng và giải pháp potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.27 KB, 102 trang )










TIỂU LUẬN:

Hoạt động thẩm định tài trợ vốn các dự án
đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương (NHCT) tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2007 - Thực trạng và giải pháp






Lời mở đầu

Trong nền kinh tế, nhất là một nền kinh tế có tăng trưởng, hoạt động đầu tư là
hoạt động không thể thiếu, giúp duy trì hay làm tăng lên giá trị tài sản của nền kinh tế,
phục vụ cho đời sống của dân chúng. Hoạt động đầu tư luôn là một hoạt động lâu dài,
hiệu quả mang tính chất tương lai, vì vậy mà các nhà đầu tư khôn ngoan luôn lập cho
mình một kế hoạch hay một dự án đầu tư để có thể có một bức tranh đầy đủ về hoạt
động đầu tư của mình. Thẩm định dự án đầu tư là một công đoạn có tính chất quyết định
cuối cùng đối với việc ra quyết định: Có nên thực sự đầu tư cho dự án hay không.
Trong công cuộc đầu tư, với nguồn lực hữu hạn về vốn, chủ đầu tư tất yếu phát


sinh nhu cầu đi vay. Ngân hàng – trong điều kiện hiện nay – vẫn là một sự lựa chọn lí
tưởng. Với nghiệp vụ cho vay đối với các dự án, ngân hàng có thể có lợi nhuận từ phí
(như thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu với dự án có liên quan đến yếu tố nước
ngoài), từ chênh lệch giữa chi phí vốn (có thể là từ việc ngân hàng đi vay từ dân cư, tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng khác…) và doanh thu vốn (từ việc cho vay các dự án). Để
đảm bảo việc cho vay các dự án ở mức rủi ro thấp nhất có thể, tức là trong điều kiện dự
án định cho vay ở mức rủi ro cao nhất thì dự án đó vẫn đảm bảo hoàn trả cho ngân hàng
cả nợ gốc và lãi vay đầy đủ và đúng hạn, các ngân hàng dù ít hay nhiều, cũng đều thực
hiện thẩm định trước khi quyết định có nên cho dự án vay vốn hay không. Như vậy,
thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng là một hoạt động không thể bỏ qua, đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động tài trợ cho các dự án đầu tư của các ngân hàng.
Hoạt động thẩm định trước khi cho vay các dự án đã được các ngân hàng ngày
càng chú trọng nhiều hơn vì tầm quan trọng của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
tín dụng, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại của nhà nước đã quan tâm hơn trong
việc cho vay các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của nhà nước (trước đây, việc cho vay
đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước, gần như việc thẩm định trước khi
cho vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước nếu có cũng chỉ mang tính chất hình
thức, do vậy rủi ro tín dụng là rất cao và tỉ lệ nợ quá hạn, nợ đọng là rất lớn gây thiệt hại
cho ngân hàng cũng như nhà nước). Từ lâu, đã có rất nhiều đề tài, nhiều nghiên cứu



được thực hiện với mục tiêu tìm ra những mặt hạn chế trong công tác thẩm định cho vay
tại các ngân hàng, đồng thời tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn cho hoạt
động quan trọng này. Mặc dù vậy, thực tế nhiều biến động vẫn còn có nhiều điều cần
phải tiếp tục xem xét nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư
tại ngân hàng.
Với suy nghĩ đó, cùng với việc có điều kiện được thực tập tại chi nhánh Ngân
hàng Công thương tỉnh Phú Thọ, em có điều kiện được tiếp xúc phần nào với thực tế
hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng. Qua đó, em đã xác định đề tài cho

chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: “Hoạt động thẩm định tài trợ vốn các dự
án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương (NHCT) tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2007: thực trạng và giải pháp”, góp phần giúp những người quan tâm đến vấn
đề này có thêm thông tin về công tác thẩm định tại một chi nhánh của một trong bốn
ngân hàng thương mại có thị phần lớn nhất cả nước tại một tỉnh có điều kiện kinh tế
trung bình so với cả nước như Phú Thọ.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế, cũng như quá trình xây dựng đề tài chắc chắn sẽ
còn nhiều hạn chế do còn chưa có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận
được những góp ý của các thầy cô giáo.
Chuyên đề của em ngoài Lời mở đầu, Kết luận gồm hai chương:
Chương I: Tình hình thẩm định tài trợ vốn các dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2007
Chương II: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài trợ vốn các dự
án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ










CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI TRỢ VỐN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NHCT TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 - 2007

1.1. Vài nét khái quát về chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ
Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ là chi nhánh ngân hàng cấp 1 loại I trực thuộc hệ

thống Ngân hàng Công thương Việt Nam - một trong bốn ngân hàng thương mại có thị
phần lớn nhất Việt Nam.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ được thành lập năm 1988, ngay từ khi NHCT
Việt Nam được thành lập (26 – 03 – 1988, khi đó NHCT Việt Nam có tên là Ngân hàng
chuyên doanh Công thương Việt Nam). Tiền thân là ngân hàng nhà nước thành phố Việt
Trì và lực lượng nòng cốt là cán bộ của 2 phòng tín dụng công nghiệp và tín dụng
thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phú hợp lại thành NHCT tỉnh Vĩnh
Phú, ngoài hội sở chính tại thành phố Việt Trì còn có 2 chi nhánh trực thuộc là chi
nhánh NHCT thị xã Phú Thọ và chi nhánh NHCT thị xã Vĩnh Yên với số cán bộ được
bàn giao là 335 người. Lúc đó, hoạt động kinh doanh vừa mới thoát khỏi thời kì bao
cấp, do đó còn phiến diện, các dịch vụ ngân hàng hạn hẹp, quy mô kinh doanh nhỏ bé;
đối tượng phục vụ chủ yếu là các xí nghiệp quốc doanh; công nghệ ngân hàng còn ở
trình độ sơ khai, thủ công là chủ yếu. Do nhu cầu của nền kinh tế thị trường ngày càng
lớn đòi hỏi ngân hàng phải phục vụ nhanh chóng, thuận lợi đáp ứng mọi yêu cầu cho
sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế phát triển nên chỉ trong một thời gian
ngắn (1988 - 1996) mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của NHCT Vĩnh Phú đó
được mở rộng từ chỗ chỉ có 2 chi nhánh trực thuộc, đến năm 1996 đã có 5 chi nhánh
trực thuộc với tổng số cán bộ biên chế đến 460 người.
Từ năm 1997, thực hiện nghị quyết của Quốc hội khoá IX về việc phân chia lại
địa giới hành chính, tỉnh Vĩnh Phú tách thành tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc, chi
nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ chính thức thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
305655 ngày 2/1/1997 của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ, chi nhánh có chức năng,



nhiệm vụ chính là kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhận và sử dụng có
hiệu quả vốn của nhà nước giao. Kể từ đó đến nay, bộ máy kinh doanh của chi nhánh
luôn được mở rộng và phát triển, hiện nay chi nhánh có 01 Hội sở chính (đặt tại 1514
Đại lộ Hùng Vương – TP. Việt Trì - tỉnh Phú Thọ với 132 cán bộ công nhân viên, gồm

03 phòng giao dịch, 05 quỹ tiết kiệm huy động vốn), chi nhánh Đền Hùng, chi nhánh
Nam Việt Trì, chi nhánh thị xã Phú Thọ với 13 quỹ tiết kiệm huy động vốn thuộc các
cấp chi nhánh trực thuộc, tại mỗi khu dân cư tập trung có một điểm giao dịch. Mạng
lưới hoạt động được bố trí tập trung chủ yếu ở các trung tâm thương mại, khu kinh tế
phát triển; gắn với các khu vực thành phố, thị xã, khu kinh tế phát triển, dân cư tập
trung (đặc biệt là các khu dân cư có thu nhập cao), khu vực có khả năng huy động vốn,
đầu tư cho vay hoặc mở rộng các ứng dụng dịch vụ ngân hàng. Đối tượng kinh doanh
của NHCT đã mở rộng tới mọi thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh với phương
châm: “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”. Mọi thành phần
kinh tế thuộc mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh đều được chi nhánh NHCT tỉnh Phú
Thọ tiếp cận và đáp ứng đầy đủ kịp thời. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
tỉnh Phú Thọ cũng có sự đổi mới căn bản theo định hướng của Đảng, Nhà nước và sự
vận động biến đổi của thị trường. Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay, bảo lãnh của
chi nhánh đến nay đạt nhiều tỷ đồng, tăng gấp nhiều lần nguồn vốn khi mới thành lập và
chiếm thị phần cao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Tháng 10/2005 thực hiện theo thông báo số 70/NHCT ngày 24 tháng 09 năm
2005 của NHCT Việt Nam về việc triển khai hiện đại hoá hệ thống NHCT Việt Nam,
chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ bắt đầu hoạt động theo mô hình mới, nâng cấp các chi
nhánh trực thuộc là chi nhánh Đền Hùng, chi nhánh Nam Việt Trì, chi nhánh thị xã Phú
Thọ thành chi nhánh cấp 1 loại III trực thuộc thẳng NHCT Việt Nam. Vì vậy từ năm
2005 trở về trước, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ thực hiện hạch toán chung tất cả các
chi nhánh, nhưng bắt đầu từ năm 2006 đến nay thực hiện hạch toán độc lập. Với hệ
thống giao dịch một cửa chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ đã, đang và sẽ cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tốt nhất cho khách hàng.



Với cố gắng nỗ lực lớn, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ đạt được những kết quả
đáng khích lệ trong thời gian qua như liên tục được xếp loại giỏi qua các năm và đặc
biệt đến năm 2006 chi nhánh đã được đón nhận Huân chương lao động hạng 3 của Chủ

tịch nước về thành tích công tác giai đoạn 2000 - 2004, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Chức năng và nhiệm vụ
Ra đời trong nền kinh tế thị trường, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ là một chi
nhánh của NHCT Việt Nam – một tổ chức tài chính trung gian. Do vậy NHCT tỉnh Phú
Thọ có những chức năng sau:
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh cho phù
hợp với từng thời kì, điều kiện từng năm dựa trên cơ sở kế hoạch và chiến lược chung
của NHCT Việt Nam.
- Cung cấp dịch vụ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế.
- Chịu sự quản lí và điều tiết của UBND tỉnh Phú Thọ và Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Phú Thọ và sự quản lí điều hành trực tiếp của NHCT Việt Nam.
- Theo luật các tổ chức tín dụng 1997, nội dung các hoạt động của các tổ chức tín
dụng bao gồm: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, và
các hoạt động khác.
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với pháp luật; phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu; tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
quốc tế, quốc gia và các cá nhân khác có các chương trình lphát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội; vay vốn Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và các nhu cầu xã hội khác; cho vay trung và dài hạn với mục tiêu hiệu quả hoặc mục
tiêu tài trợ tùy tính chất và khả năng về nguồn vốn; bảo lãnh tín dụng cho các doanh



nghiệp; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tê, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng

quốc tế: thanh toán quốc tế, mua bán thu đổi ngoại tệ, nhận gửi vốn bằng ngoại tệ, cho
vay bằng ngoại tệ, séc du lịch và các dịch vụ khác.
- Thực hiện chức năng thanh toán giữa các khách hàng, cất giữ, bảo quản các tài
sản quý của các tổ chức kinh tế và dân cư; mua bán chuyển nhượng các giấy tờ có giá;
thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lí tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển
theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cầm cố động sản,
bất động sản; đầu tư sửa chữa, nâng cấp tài sản thế chấp đã thuộc quyền sở hữu của chi
nhánh để cho thuê hoặc nhượng bán.
Như vậy, cùng với quá trình phát triển, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ đã mở
rộng hoạt động và đối tượng khách hàng của mình, thực hiện tương đối tốt chức năng
nghiệp vụ của một Ngân hàng thương mại.
 Các nghiệp vụ chính
- Nghiệp vụ sinh lời:
+ Tín dụng: Với tư cách một tổ chức tài chính trung gian hoạt động kinh doanh
vì lợi nhuận, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh
tế, dân cư, cá nhân, các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
+ Tài trợ thương mại: Chi nhánh thực hiện cho vay các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, thực hiện thanh toán giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân cả với đối tác
trong nước và nước ngoài, cả thanh toán nội tệ và ngoại tệ.
+ Huy động vốn: Cùng với nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ huy động vốn là
nghiệp vụ cơ bản của bất cứ tổ chức tín dụng nào. Chi nhánh thực hiện huy động vốn
đối với tất cả các đối tượng tạm thời có vốn nhàn rỗi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Dịch vụ thanh toán: Chi nhánh thực hiện thanh toán cho khách hàngcó hoạt
động mua bán trong nước, hoạt động kinh doanh mua bán xuất nhập khẩu, mở L/C,
thanh toán kiều hối, thanh toán séc, phục vụ du lịch…
+ Dịch vụ thẻ: Dịch vụ thẻ ATM trong thời gian qua có sự phát triển về số lượng
thẻ, tuy nhiên cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các chi nhánh ngân hàng trên địa




bàn tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh thực hiện huy động tiền mặt và thực hiện một số nghiệp vụ
thanh toán qua thẻ ATM.
- Các hoạt động hỗ trợ:
+ Kế toán: Với đặc thù tiếp xúc thường xuyên liên tục với các loại tiền và các
nghiệp vụ đều liên quan trực tiếp đến tiền tệ, hoạt động kế toán diễn ra thường xuyên
liên tục trong ngày, đến cuối mỗi ngày, sau khi hết giờ hành chính, phòng kế toán phải
thực hiện quyết toán và giao nộp tiền vào két sắt của chi nhánh.
+ Tổ chức hành chính: Hoạt động này là trung tâm đầu não đảm bảo cho hoạt
động của toàn hệ thống chi nhánh được trơn tru và gọn nhẹ. Phòng tổ chức hành chính
thực hiện việc nhận và gửi đi các văn bản giấy tờ công văn, thông báo cho tất cả các
phòng về bất kì thay đổi nào về tổ chức, nhân sự, quy định hay các công việc khác.
+ Kiểm tra kiểm soát: Kiểm tra kiểm soát là hoạt động độc lập với tất cả các
hoạt động nghiệp vụ khác tại chi nhánh. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ trực thuộc
thẳng NHCT Việt Nam, tuy nhiên hưởng lương theo quy định tại chi nhánh NHCT tỉnh
Phú Thọ.
+ Quản lí rủi ro: Hoạt động này gắn bó mật thiết với nghiệp vụ tín dụng tại chi
nhánh. Bất kể khi nào có phát sinh nhu cầu vay vốn tại chi nhánh, phòng quản lí rủi ro
sẽ cùng các phòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân thẩm định phương
án vay vốn.
1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2006 - 2007
 Tình hình huy động vốn
Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ coi chiến lược huy động vốn là một nhiệm vụ
quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Đây là nhiệm vụ mang tính chất thường
xuyên liên tục của một ngân hàng thương mại.
Đầu năm 1997, khi mới chia tách và thành lập, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ có
tổng số vốn huy động là 198 tỷ đồng, trong đó tiền gửi của các tầng lớp dân cư chiếm
73% và đến cuối năm 1999 là 484 tỷ đồng thì đến nay tổng nguồn vốn huy động của
toàn chi nhánh đã đạt mức 1.274 tỷ đồng, tăng gấp 6,44 lần năm 1997, và tiền gửi của




các tầng lớp dân cư được nâng lên 85%. Đến cuối năm 2007 nguồn vốn kinh doanh của
Hội sở chính đạt mức 1.014 tỷ đồng,của toàn chi nhánh đạt mức 1.976 tỷ đồng, so với
cuối năm 2006 tăng 121 tỷ đồng (tăng 6,5%).
Chất lượng công tác phân tích cơ cấu nguồn vốn được đề cao, luôn kết hợp giữa
cung ứng các dịch vụ ngân hàng với khuyến khích vật chất như: thưởng, ưu đãi lãi xuất,
cung ứng nguồn ngoại tệ, miễn giảm phí thanh toán, nên kết quả về huy động vốn của
từng đơn vị ngân hàng trong toàn chi nhánh đều đạt mức tăng trưởng khá.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh đều tăng trưởng khá vững chắc. Năm 2007
đạt 1.274 tỷ đồng, tăng gấp 6,4 lần so với năm 1997.

Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2006 - 2007
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006 2007
Số tiền % so 2005 Số tiền % so 2006
+Theo loại tiền gửi 952 100 1.274 100
-VND 657 68,9 920 72,2
-Ngoại tệ 296 31,1 354 27,8
+Theo cơ cấu tiền gửi 952 100 1.274 100
-Tiền gửi các TCKT 144 15,1 333 26,1
-Tiền gửi tiết kiệm 782 82,2 866 68
-Phát hành các công cụ nợ 26 2,7 75 5,9
+Theo thời hạn 952 100 1.274 100
Ngắn hạn 548 57,6 738 57,9
Trung dài hạn 404 42,4 536 42,1
Nhận vốn điều hoà từ NHCT
Việt Nam
1.024 900

Tổng nguồn vốn huy động 1.976 2.174
(Nguồn: Báo cáo cân đối vốn kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2006 – 2007_
Phòng Khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ)



Nguồn vốn huy động năm 2007 đạt 2.174 tỷ đồng, tăng đến 198 tỷ đồng so với
năm 2006, đồng thời cũng ghi nhận sự tăng trưởng cao của tiền gửi các tổ chức kinh tế
(năm 2007 tăng so với năm 2006 tới 26,1%).
Trong hoạt động huy động vốn, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ luôn chịu sự cạnh
tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác cùng địa bàn như: Quỹ tiết kiệm nhân dân,
chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh ngân hàng Ngoại
thương … do vậy việc huy động vốn của chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn.
 Tình hình hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu của chi nhánh. Nhưng trong cơ chế cũ của những năm trước đây, các đơn vị kinh tế
trên địa bàn hầu hết nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý hạn chế nên nhiều đơn
vị bị thua lỗ, phá sản, ngừng hoạt động do đó việc kinh doanh của ngân hàng công
thương đứng trước nhiều khó khăn. NHCT tỉnh Vĩnh Phú trước đây khi mới thành lập
năm 1988 có tổng dư nợ 10,2 tỷ đồng thì hầu hết vốn cho vay bị đọng, nhà nước phải
khoanh treo. Để đạt được quy mô tín dụng có hiệu quả như hiện nay, chi nhánh NHCT
tỉnh Phú Thọ đã thực hiện một loạt các biện pháp, nâng cao chất lượng hoạt động, cơ
cấu lại nợ, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính.

Bảng 1.2: Tổng dư nợ và cơ cấu tín dụng giai đoạn 2006 - 2007
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2006 2007
Số tiền % tăng so 2005 Số tiền % tăng so 2006
Theo loại tiền cho vay


- Bằng VNĐ 1.581

87,6

1.717

88,3

- Bằng ngoại tệ 224

12,4

227

11,7

Theo loại cho vay




- Ngắn hạn 1.068

59,2

1.119

57,9


- Trung và dài hạn 737

40,8

815

42,1




Theo thành phần
kinh tế




- Kinh tế quốc doanh 733

40,6

814

42

- Kinh tế ngoài quốc
doanh, tư nhân cá thể,
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.072


59,4

1.120

58

Tổng dư nợ 1.805

100

1.934

100

Tổng tài sản có 2.099


2.750


Tổng dư nợ/Tài sản có 86.03%


70.32%


(Nguồn: Báo cáo cân đối vốn kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2005 – 2007-
Phòng Khách hàng doanh nghiệp)
Quy mô tín dụng ngày một tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo
các chương trình, các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Phú Thọ.
Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ là một trong những chi nhánh có số dư nợ cho
vay nền kinh tế trên 1.000 tỷ đồng và được NHCT Việt Nam xếp loại giỏi trong hoạt
động kinh doanh.

1.2. Giới thiệu chung về thẩm định và hoạt động thẩm định tài trợ vốn các dự
án đầu tư tại ngân hàng
1.2.1. Giới thiệu chung về thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực
hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ
vốn cho dự án.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc
cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để



các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép
đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi
cao. Bởi vậy, mục đích cụ thể được đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư là:
- Đánh giá tính hợp lí của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án
 Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo dự án. Kết quả
của thẩm định dự án là cơ sở để ta quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án. Chính vì
vậy, yêu cầu chung được đặt ra đối với công tác thẩm định dự án:
- Lựa chọn được các dự án có tính khả thi cao (có khả năng thực hiện, đem lại hiệu
quả và hiệu quả chắc chắn)

- Loại bỏ được các dự án không có tính khả thi, mặt khác không bỏ lỡ mất cơ hội
có lợi
Để công tác thẩm định đạt chất lượng tốt, người làm công tác thẩm định cần phải
đảm bảo các yêu cầu:
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, của địa
phương, và các qui chế, luật pháp về quản lí kinh tế, quản lí đầu tư và xây dựng hiện
hành của nhà nước
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể từng dự án, tình hình và trình
độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất –
kinh doanh
- Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu
tư), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật quan trọng của dự
án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế -
kĩ thuật tổng hợp, trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ



- Thường xuyên hoàn thiện qui trình thẩm định, phối hợp và phát huy trí tuệ tập
thể
 Trong quá trình thẩm định, việc sử dụng các phương pháp khác nhau để tiếp cận
từ khái quát đến chi tiết dự án là không thể thiếu, vừa giúp cho việc thẩm định tiết kiệm
thời gian, công sức, chi phí vừa mang tính khoa học giúp việc thẩm định đầy đủ, toàn
diện, chính xác. Quá trình thẩm định dự án đầu tư cần sử dụng các phương pháp cơ bản:
- Thẩm định theo trình tự: Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự
từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau
- Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
- Phương pháp phân tích độ nhạy

- Phương pháp dự báo
- Phương pháp triệt tiêu rủi ro
 Nội dung thẩm định dự án đầu tư, theo văn bản quản lí hiện hành, thường bao
gồm những nội dung cơ bản:
- Thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: Xem xét tính đầy đủ, chính xác trong
từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án
- Thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án
- Thẩm định ảnh hưởng dự án đến môi trường
- Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lí thực hiện dự án
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Trong việc thẩm định khía cạnh tài chính, thường có 03 chủ thể tham gia thẩm
định, đó là: chủ đầu tư (hay chủ sở hữu dự án), nhà tài trợ vốn, cơ quan quản lí nhà
nước. Mỗi chủ thể tham gia có một mục tiêu và do đó cách nhìn nhận các dòng tiền
cũng như kì vọng về tỉ lệ sinh lời (hay lãi suất hiệu quả) tối thiểu mà dự án mang lại
cũng khác nhau. Để phục vụ cho việc nghiên cứu công tác thẩm định tài trợ vốn tại chi
nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ, em xin đưa ra một số vấn đề lí luận về lãi suất chiết khấu
ứng với các trường hợp của dòng tiền của một dự án đầu tư như sau:



Giả định có một dự án A có tổng vốn cố định là S+D, trong đó S là giá trị vốn
chủ sở hữu đầu tư vào dự án, D là giá trị nợ dài hạn đầu tư vào dự án. Vốn lưu động
hàng năm (giả định là vay ngắn hạn 100% và không thay đổi qua các năm) là L. Các
khoản nợ giả định là vay của ngân hàng. Thời gian thực hiện dự án là n năm. Toàn bộ
vốn đầu tư được bỏ ra một lần khi bắt đầu thực hiện dự án. Doanh nghiệp sở hữu dự án
sẽ duy trì cơ cấu vốn không đổi trong suốt quá trình thực hiện dự án và cơ cấu vốn đầu
tư vào dự án cũng không thay đổi. Chi phí nợ vay trước thuế của dự án là Kd, chi phí
vốn chủ sở hữu là Ks.
Trường hợp thứ nhất: Xem xét trên quan điểm vốn chủ sở hữu

Xem xét khía cạnh này tương đương với việc đánh giá thu nhập của các nhà đầu
tư là chủ sở hữu đầu tư vào dự án. Câu hỏi đặt ra ở đây là: Khi đầu tư vào dự án chủ sở
hữu thu được những gì? Phần thuộc về chủ sở hữu là phần giá trị còn lại nhận được từ
dự án sau khi đã chi trả toàn bộ các khoản chi phí xuất quỹ, thanh toán hết các khoản nợ
hàng năm (bao gồm cả gốc vay và lãi vay), nộp thuế cho nhà nước và thu thanh lí tài sản
cố định cuối đời dự án. Vậy dòng tiền thu được từ dự án của chủ sở hữu là:
Lợi nhuận sau thuế (LNST) + Khấu hao (KH) + Thu thanh lí tài sản cố định - Gốc vay
hàng năm
Để có thể đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính của dự án đứng trên quan
điểm của chủ sở hữu, cần có lãi suất hiệu quả tính theo năm mà chủ sở hữu đòi hỏi khi
đầu tư vào dự án, từ đó tính ra được giá trị hiện tại hóa của cá dòng tiền thuộc về chủ sở
hữu và so sánh với giá trị vốn chủ sở hữu đầu tư vào dự án S. Lãi suất hiệu quả đó chính
là chi phí vốn chủ sở hữu Ks. Như vậy, trong trường hợp này, Ks chính là lãi suất chiết
khấu của dự án.
Trường hợp thứ hai: Xem xét trên quan điểm tổng vốn đầu tư
Xem xét khía cạnh này tương đương với việc đánh giá thu nhập của các nhà đầu
tư vào dự án (cả chủ sở hữu và ngân hàng). Xác định khả năng sinh lời của toàn bộ vốn
đầu tư vào dự án (cả vốn chủ sở hữu và vốn vay). Câu hỏi đặt ra ở đây là: Khi đầu tư
vào dự án các nhà đầu tư thu được những gì? Khi đầu tư vào dự án, ngân hàng sẽ thu



được lãi vay và gốc vay. Vậy dòng tiền thu được từ dự án của tất cả các nhà đầu tư (cả
chủ sở hữu và ngân hàng) là:
LNST + KH + Lãi vay hàng năm + Thu hồi vốn lưu động + Thu thanh lí tài sản cố định


Bảng 1.3: Dòng tiền từ dự án theo quan điểm tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm n
Dòng tiền ra (I)

Vốn đầu tư ban đầu S+D
Vốn lưu động ban đầu L
Dòng tiền vào (II)
(1) LNST
(2) Khấu hao
(3) Lãi vay hàng năm
(4) Thu thanh lí tài sản cố định P
(5) Thu hồi vốn lưu động L
Tổng dòng tiền ra = (1) + (2) + (3) +
(4) + (5)

Dòng tiền ròng hàng năm = (II) – (I)

Lãi suất hiệu quả tính theo năm mà ngân hàng yêu cầu chính là chi phí nợ vay
trước thuế Kd, lãi suất hiệu quả tính theo năm mà chủ sở hữu yêu cầu chính là chi phí
vốn chủ sở hữu Ks, ta tính được tiền lãi hàng năm mà ngân hàng yêu cầu là Kd*D và
chủ sở hữu yêu cầu là Ks*S. Vậy lãi suất hiệu quả theo năm đối với tổng vốn đầu tư mà
các nhà đầu tư đòi hỏi (cả chủ sở hữu và ngân hàng) là:




Kd*D + Ks*S
=
D
*Kd +
S
*Ks (1)
S + D S + D S + D


Công thức trên chính là chi phí bình quân gia quyền của vốn (WACC: Weighted
Average Cost of Capital), nhưng là chi phí bình quân gia quyền của nợ trước thuế và
vốn chủ sở hữu. Với lí luận tương tự như trường hợp quan điểm vốn chủ sở hữu, việc
chiết khấu dòng tiền từ dự án mang lại cho các nhà đầu tư sẽ được chiết khấu với lãi
suất chiết khấu được tính theo công thức (1).
- Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án
 Tổ chức thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư: người có thẩm quyền quyết định đầu tư là
người có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư.
- Quy trình tổ chức thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự:
+ Tiếp nhận hồ sơ dự án: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư
để tổ chức thẩm định. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế
hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định.
+ Thực hiện công việc thẩm định: Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân tích
đánh giá dự án, đề xuất ý kiến.
+ Lập báo cáo kết quả thẩm định

Hình 1.1 : Sơ đồ quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư

Tiếp nhận
hồ sơ

Thực hiện
công việc
thẩm định

Lập báo
cáo thẩm
định
Trình người

có thẩm
quyền quyết
định đầu tư
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế đầu tư – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân)
1.2.2. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến đến tính khả thi và khả



năng hoàn trả vốn đầu tư của khách hàng để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho
khách hàng vay vốn để đầu tư dự án.
Với tư cách là đơn vị tài trợ vốn, việc thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng sẽ
tập trung chủ yếu vào phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng
trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói
chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.
 Tại NHCT, các nội dung chính khi thẩm định dự án cần phải tiến hành phân tích,
đánh giá bao gồm:
- Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án
- Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
- Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kĩ thuật
- Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lí thực hiện dự án
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án
Trong việc thẩm định khía cạnh này, ngân hàng sẽ theo quan điểm tổng vốn đầu
tư để xem xét hiệu quả tài chính của dự án. Việc xem xét hiệu quả tài chính xét trên
quan điểm tổng vốn đầu tư sẽ đảm bảo tính chính xác cao trong việc lấy chỉ tiêu NPV,
IRR của dự án làm căn cứ để quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không. Còn nếu
theo quan điểm vốn chủ sở hữu, khi đó dòng tiền ròng hoàn toàn là dòng tiền thuộc về

chủ sở hữu và do đó NPV, IRR thu được là NPV, IRR của duy nhất chủ đầu tư, thì việc
lấy NPV, IRR đó làm căn cứ để khẳng định hiệu quả của dự án trên góc độ ngân hàng
(là chủ thể dự định sẽ tài trợ vốn cho dự án) sẽ không được chính xác.
- Phân tích rủi ro dự án
Nói chung, tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến dự án đều được thẩm định với mục
đích cuối cùng là đánh giá xem dự án có khả năng sinh lời và trả nợ gốc, lãi vay ngân
hàng hay không. Như vậy, nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cũng theo
chuẩn chung, chỉ có sự khác biệt là trong quá trình thẩm định, ngân hàng sẽ tập trung
nhiều vào khía cạnh tài chính và phân tích các rủi ro có thể gặp phải của dự án.



 Tại NHCT Việt Nam, việc sử dụng các phương pháp thẩm định là tùy thuộc vào
kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định, không có chuẩn phương pháp đối với
việc thẩm định. Trước đây, các ngân hàng thường chỉ tuyển dụng các ứng viên có qua
đào tạo về ngân hàng và các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng, cũng vì thế việc thẩm
định dự án đầu tư không thể được thực hiện bài bản, dẫn đến chất lượng thẩm định chưa
được cao, làm rủi ro tín dụng vẫn còn ở mức cao.
 Tại chi nhánh ngân hàng, trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án thuộc về giám
đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh thực hiện tổ chức thẩm định và giao cho phòng
khách hàng doanh nghiệp thực hiện việc thẩm định các dự án đầu tư xin được tài trợ
vốn, và là người có quyết định cuối cùng đối với việc có đồng ý cho dự án vay vốn hay
không.
 Quy trình thẩm định chung có trình tự như ở phần 1.2.1. đã trình bày, và tại
NHCT, dù có những đặc thù riêng, công tác thẩm định cũng tuân theo quy trình chung
như vậy.

1.3. Thẩm định tài trợ vốn các dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2006 – 2007
Bắt đầu từ năm 2007, toàn hệ thống NHCT Việt Nam thực hiện thẩm định trong

tài trợ vốn các dự án đầu tư theo tiêu chuẩn ISO. Các phân tích, đánh giá công tác thẩm
định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ được dựa trên tiêu chuẩn ISO mà
hệ thống NHCT đang áp dụng.
1.3.1. Khái quát chung về tình hình thẩm định tài trợ vốn các dự án đầu tư tại
chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2007
Trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới, nhu cầu đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển
mạnh mẽ hơn rất nhiều. Các địa phương cũng không hề là một ngoại lệ. Nhu cầu đầu tư
phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và triển vọng tăng trưởng của nơi định đầu tư hoặc
thị trường mục tiêu mà sản phẩm của dự án đầu tư hướng đến. Chính vì vậy về mặt số
lượng và cả chất lượng của dự án đầu tư đến vay vốn chi nhánh NHTC tỉnh Phú Thọ



cũng phụ thuộc mạnh mẽ một cách gián tiếp vào điều kiện tăng trưởng kinh tế, chính
sách khuyến khích đầu tư cũng như định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ.
Trong 2 năm 2006 và 2007 tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ đánh dấu một
bước đột phá, với tốc độ tăng trưởng 10,8% năm 2006 và 10,84% năm 2007, tốc độ tăng
trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Với chiến lược chung của cả nước thực hiện giai
đoạn phát triển kinh tế 2005 – 2010, và với điều kiện cụ thể của địa bàn là đang trong
quá trình phát triển mạnh để công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo nền tảng cơ sở vật chất
mới, tỉnh Phú Thọ cũng chú trọng khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp (dệt
may, giấy, chè (là các ngành có lợi thế cạnh tranh của tỉnh), vật liệu xây dựng, vận tải,
thương mại dịch vụ. Trong đó có thể kể đến ngành giấy, sản xuất chè, hóa chất, phân
bón, xi măng (giá trị sản xuất năm 2007 tăng 26% so với năm 2006), xây lắp (giá trị xây
lắp năm 2007 tăng 12,2% so với năm 2006)… Do nhu cầu tăng trưởng và phát triển
mạnh, đồng thời với mở rộng doanh nghiệp, gia tăng sản xuất, nhu cầu về vốn đầu tư
cũng vì thế mà tăng lên. Với nhu cầu vốn lớn hơn mức bản thân sở hữu để dùng cho đầu
tư, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn của ngân hàng. Trong hoàn cảnh đó, Chi
nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ là một trong những lựa chọn cho các dự án đầu tư cần vốn

để nhanh chóng được thực hiện.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu số liệu qua 2 năm 2006 và 2007, cả số dự án
đầu tư và số tiền cho vay đều tăng lên. Xem xét dưới các khía cạnh khác nhau sẽ cho cái
nhìn tổng quan và sâu hơn về tình hình thẩm định cho vay các dự án đầu tư tại chi
nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ.
 Theo số dự án
Qua 2 năm 2006 và 2007, chi nhánh đã thẩm định được tổng cộng 170 dự án,
trong đó chủ yếu là các dự án có quy mô nhỏ, số dự án có quy mô khoảng 3 – 5 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng cao, có một vài dự án chỉ có quy mô dưới 1 tỷ đồng.
Bảng 1.4: Tình hình thẩm định dự án vay vốn giai đoạn 2006 - 2007
Chỉ tiêu 2006 2007
Dự án xin vay vốn 81 89
Dự án được chấp nhận




Tổng số dự án
57 62
Tổng vốn vay (nghìn đồng)
226.187.318 246.024.477
Dự án bị từ chối
24 27
Tỉ lệ dự án được chấp nhận 70,370% 69,966%
Tỉ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn/ Dư nợ cho vay
theo dự án
0,071% 2,936%
Thời gian thẩm định trung

bình một dự án (ngày)
37 32
(Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay theo dự án giai đoạn 2006 – 2007_Phòng khách hàng
doanh nghiệp – Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ)
Tình hình thẩm định các dự án đầu tư tại chi nhánh xét theo số dự án và giá trị
vốn vay đều có xu hướng tích cực. Năm 2006 chi nhánh đã thẩm định tổng cộng 81 dự
án, chấp nhận cho vay 57 dự án, chiếm tỷ trọng 70,370% số dự án được thẩm định.
Tổng số vốn tài trợ cho các dự án đạt hơn 226 tỷ đồng. Năm 2007, nhu cầu đầu tư tiếp
tục tăng góp phần tạo số lượng dự án đầu tư vay vốn tăng lên. Số dự án được thẩm định
là 89 dự án, tăng 8 dự án so với năm 2006. Trong đó có 62 dự án đồng ý tham gia tài
trợ, chiếm 69,966% số dự án được thẩm định, tăng 5 dự án được vay vốn so với 2006;
dư nợ cho vay các dự án đạt trên 246 tỷ đồng, tăng 20 tỷ đồng so với 2006.
Thời gian thẩm định trung bình một dự án luôn là một chỉ tiêu cần được xem xét
khi đánh giá tình hình thẩm định dự án đầu tư. Chỉ tiêu này năm 2006 là 37 ngày (khá
dài), năm 2007 giảm còn 32 ngày (giảm 5 ngày).
 Theo ngành, lĩnh vực kinh tế
Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ đã tài trợ cho các dự án thuộc các ngành kinh tế
bao gồm cả công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ.

Bảng 1.5: Cơ cấu ngành, lĩnh vực vay vốn giai đoạn 2006 – 2007
Chỉ tiêu 2006 2007
Công nghiệp khai thác mỏ




Số dự án 1 2
Số tiền (nghìn đồng) 7.780.000 19.845.100
Tỉ lệ vốn vay/ Tổng dư nợ cho
vay

3,440% 8,066%
Công nghiệp chế biến

Số dự án 21 19
Số tiền (nghìn đồng) 82.892.262 71.335.956
Tỉ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho
vay
36,648% 28,995%
Xây dựng

Số dự án 2 17
Số tiền (nghìn đồng) 6.291.006 43.230.210
Tỉ lệ vốn vay/ Tổng dư nợ cho
vay
2,781% 17,572%
Vận tải KB và TT liên lạc

Số dự án 8 5
Số tiền (nghìn đồng) 24.570.382 25.937.428
Tỉ lệ vốn vay/ Tổng dư nợ cho
vay
10,863% 10,543%
Thương mại dịch vụ

Số dự án 25 19
Số tiền (nghìn đồng) 104.903.668 85.675.783
Tỉ lệ vốn vay/ Tổng dư nợ cho
vay
46,379% 34,824%
Tổng số dự án 57 62

Tổng dư nợ cho vay theo dự
án (nghìn đồng)
226.187.318 246.024.477
(Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay giai đoạn 2006 – 2007_Phòng khách hàng doanh
nghiệp – Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ)



Trong cả 2 năm 2006 và 2007, dư nợ cho vay các dự án lớn nhất thuộc về ngành
thương mại dịch vụ, đạt gần 105 tỷ đồng năm 2006 (chiếm đến 46,379% tổng dư nợ cho
vay theo ngành, lĩnh vực kinh tế); tuy năm 2007 giảm còn gần 85,7 tỷ đồng và tỉ trọng
cũng giảm còn 34,824% trong tổng dư nợ, song vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tất cả
các ngành có dự án vay vốn. Trong đó ngành nhà hàng khách sạn có dư nợ cho vay theo
dự án năm 2007 tới hơn 65 tỷ đồng, chiếm tới 75,915% dư nợ lĩnh vực thương mại dịch
vụ và bằng 26,437% tổng dư nợ cho vay theo dự án. Ngành xây dựng trong điều kiện
tỉnh Phú Thọ đang phát triển mạnh, trong 2 năm 2006 và 2007 cũng có dư nợ cho vay
theo dự án biến động tăng mạnh nhất từ 6 lên 43 tỷ đồng, tăng đến gần 15%. Các dự án
lớn thuộc ngành xây dựng có thể kể đến như dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch
Tuynel PC…
 Theo loại hình doanh nghiệp
Nói chung, chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ đã thực hiện cho vay các dự án thuộc
mọi loại hình doanh nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Bảng 1.6: Dự án đầu tư vay vốn phân theo loại hình doanh nghiệp
giai đoạn 2006 – 2007
Chỉ tiêu 2006 2007
Doanh nghiệp nhà nước

Số dự án 7 5
Số vốn vay (nghìn đồng) 11.427.892 6.943.944

Tỉ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho
vay
5,052% 2,822%
Công ty TNHH

Số dự án 18 15
Số vốn vay (nghìn đồng) 88.341.189 63.453.062
Tỉ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho
vay
39,057% 25,791%
Doanh nghiệp tư nhân




Số dự án 12 23
Số vốn vay (nghìn đồng) 81.116.826 116.908.985
Tỉ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho
vay
35,863% 47,519%
Công ty cổ phần

Số dự án 16 17
Số vốn vay (nghìn đồng) 26.490.509 29.200.762
Tỉ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho
vay
11,712% 11,869%
DN có VĐT nước ngoài

Số dự án 4 2

Số vốn vay (nghìn đồng) 18.810.920 17.876.560
Tỉ lệ vốn vay/Tổng dư nợ cho
vay
8,317% 7,266%
Tổng số dự án 57 62
Tổng dư nợ cho vay theo dự
án (nghìn đồng)
226.187.318 246.024.477
(Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay giai đoạn 2006 – 2007_Phòng khách hàng doanh
nghiệp – Chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ)
Đối tượng khách hàng có dư nợ vay lớn nhất thuộc về khối các doanh nghiệp tư
nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là những đối tượng khách hàng có nhu cầu
về vốn rất lớn, rất năng động và có hiệu quả kinh doanh cao. Dư nợ của khối này luôn
đạt hơn 70% trong cả 2 năm 2006 và 2007. Đối tượng khách hàng này vẫn sẽ còn tăng
lên hơn nữa trong những năm tới với sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế tỉnh Phú Thọ
cũng như của cả nước và sẽ trở thành đối tượng khách hàng mục tiêu của chi nhánh
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chi nhánh vẫn luôn chủ động giữ các mối quan hệ lâu
dài và chiến lược với các doanh nghiệp nhà nước (như công ty Supe phốt phát và Hóa
chất Lâm Thao) để tiếp cận với các dự án quy mô lớn của đối tượng khách hàng này.



Nhìn chung, qua 2 năm mức phê duyệt tính trên tổng số dự án muốn vay vốn tại
chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ trung bình ở mức khoảng 70%. Điều này cho thấy chi
nhánh tương đối thận trọng trong việc quyết định tài trợ cho các dự án trung dài hạn.
Trong quá trình thẩm định, chi nhánh đã từ chối nhiều dự án vì không đáp ứng được các
yêu cầu của chi nhánh như nguồn trả nợ gốc và lãi không được đảm bảo,…
Quan điểm về cho vay tại chi nhánh có sự thay đổi lớn. Vấn đề tài sản đảm bảo
dù vẫn là sự ưu tiên rất lớn nhưng cũng đã có tính linh động hơn, hiện nay chi nhánh coi
trọng nhiều hơn đến tính khả thi, hiệu quả của dự án và đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân

hàng trong công tác thẩm định và quyết định cho vay. Tài sản bảo đảm giờ đây chính là
tài sản của dự án hình thành trong tương lai từ vốn vay.
Để có cái nhìn cận cảnh về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
NHCT tỉnh Phú Thọ, chúng ta xem xét công tác này trên bốn khía cạnh chính trong việc
thẩm định một dự án đầu tư: tổ chức thẩm định, quy trình thẩm định, nội dung thẩm
định và phương pháp thẩm định.
1.3.2. Công tác tổ chức thẩm định và quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi
nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ
 Theo quy định chung của NHCT Việt Nam
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ cho Phòng quản
lí rủi ro
- Người thực hiện: Cán bộ tín dụng
- Phòng khách hàng hướng dẫn khách hàng lập, hoàn thiện hồ sơ; tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ vay vốn; đồng thời khai thác thông tin từ CIC (là một trung tâm tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước) kiểm tra quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín
dụng đến thời điểm gần nhất; gửi hồ sơ cho phòng quản lí rủi ro.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng quản lí rủi ro
xem xét hồ sơ và đề nghị Phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên quan còn
thiếu. Khi đó, phòng khách hàng làm việc với khách hàng để yêu cầu bổ sung hồ sơ và
giải thích các vấn đề, thông tin còn chưa rõ.



Bước 2: Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, biện pháp bảo đảm
tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định
- Thẩm định/tái thẩm định
Người thực hiện: Cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng khách hàng
Căn cứ thẩm định/tái thẩm định: Căn cứ các tài liệu do khách hàng, phòng giao
dịch, điểm giao dịch cung cấp, thông tin thu thập được trong quá trình phỏng vấn, kiểm
tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn và các thông tin từ các

nguồn khác (CIC, cơ quan quản lí doanh nghiệp, thông tin từ phòng quản lí chi nhánh
và thông tin NHCT Việt Nam…).
- Nội dung thẩm định/tái thẩm định:
+ Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn
+ Thẩm định/tái thẩm định dự án đầu tư
+ Thẩm định/tái thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay
+ Xác định lãi suất cho vay
- Lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định
Người thực hiện: Cán bộ tín dụng
- Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định
Người thực hiện: Lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi
ro tín dụng (áp dụng cho các trường hợp phải thẩm định rủi ro theo quy định của Tổng
giám đốc hoặc khi người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu)
- Thẩm định rủi ro tín dụng và lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng
- Kiểm soát và chuyển báo cáo thẩm định rủi ro về phòng khách hàng, phòng giao
dịch, điểm giao dịch
Bước 4: Xét duyệt khoản vay
Bước 5: Thông báo cho khách hàng
Bước 6: Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, kí kết hợp đồng, làm thủ tục
giao nhận tài sản bảo đảm và giấy tờ tài sản bảo đảm và nhập các thông tin về khoản

×