TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TỐN
MƠN HỌC : PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY CỔ PHẦN
VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN (PNJ)
Giảng viên hướng dẫn
ThS Trẩm Bích Lộc
Sinh viên thực hiện
Thanh Qun – 3116420220
Ngơ Thị
Lưu Bích Linh – 3116420114
Chun ngành
Tài chính – Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh , tháng 04 năm 2019
MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
I.
II.
III.
Sơ lược.....................................................................................................................
Lịch sử hình thành...................................................................................................
Lĩnh vực kinh doanh................................................................................................
Vị thế kinh doanh.....................................................................................................
Ban lãnh đạo của công ty PNJ..................................................................................
Các công ty con và công ty liên kết.........................................................................
Các chỉ số tài chính
Triển vọng tăng trưởng trong tương lai
Định giá cổ phiếu PNJ
Tài liệu tham khảo
www.cophieu68.vn
www.cafef.vn
www.stockbiz.vn
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY VÀNG BẠC ĐÁ Q PHÚ NHUẬN
1.1
Sơ lược
Cơng ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (gọi tắt là PNJ) ra đời trong thời điểm
ngành kim hoàn Việt Nam cịn non trẻ, thị trường cịn khó khăn
Ngày 23.3.2009 Cơng ty chính thức niêm yết cổ phiếu PNJ trên sở Giao Dịch Chứng
Khoán TP. HCM.
Vốn điều lệ: 755.970.350.000 đồng
1.2
Lịch sử hình thành
PNJ tiền thân là Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Đá quý Quận Phú Nhuận, được thành
lập vào ngày 28/04/1988, trực thuộc UBND Quận Phú Nhuận.
2
Năm 1992, Công ty đổi tên thành Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận.
Tháng 01/2004, PNJ chính thức chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần với
tên gọi là Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận, tiếp tục tăng tốc trên mọi lĩnh vực hoạt
động, đầu tư công nghệ, phát triển hệ thống và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, PNJ cũng
bắt tay vào thành lập Xí nghiệp chuyên sản xuất bạc PNJ Silver, xây dựng thêm trạm chiết
VINAGAS tại tỉnh Vĩnh Long, tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang Đức, Đan Mạch, Mỹ.
Năm 2005, PNJ tham gia sáng lập Công ty Cổ phần An cư Đông Á – nay là Công ty Cổ
phần Địa ốc Đông Á. Cũng trong năm này, PNJ mua lại phần vốn góp của Cơng ty Cổ phần Hải
sản SG (SG Fisco). - Tháng 10/2005, PNJ cho ra đời dòng sản phẩm nữ trang cao cấp mang nhãn
hiệu CAO Fine Jewellery và tung ra hình ảnh mới chuyên nghiệp cho nhãn hàng PNJ Silver.
Năm 2007, PNJ trở thành cổ đông chi phối của Công ty Liên doanh Bình khí đốt Hong
Leong Saigon (mua lại phần vốn góp của Cơng ty Hongleong, Singapore) và đổi tên cơng ty
thành Cơng ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na.
Tháng 09/2007, PNJ tiến hành cổ phần hóa trạm kinh doanh VINAGAS để thành lập
Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt với vốn điều lệ là 100 tỷ đồng.
1.3
Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, vàng miếng, đồng hồ, phụ kiện
thời trang.
Dịch vụ kiểm định kim cương và đá quý.
Cho thuê BĐS.
1.4
Vị thế kinh doanh
Trải qua 20 năm hoạt động và phát triển, PNJ đã trở thành một trong những doanh
nghiệp dẫn đầu của ngành sản xuất kinh doanh trang sức tại Việt Nam và một trong
những doanh nghiệp lớn của khu vực.
PNJ có quy mơ lớn nhất trong ngành. Hiện tại hệ thống phân phối của PNJ rộng khắp
cả nước với 13 chi nhánh, 119 cửa hàng bán lẻ và hơn 3000 đại lý.
Là đơn vị sản xuất và kinh doanh nữ trang chuyên nghiệp, trong thời gian qua PNJ đã
đầu tư không ngừng phát triển trên tất cả các lĩnh vực từ đội ngũ nhân sự, quy trình
3
quản lý, máy móc thiết bị, cơng nghệ đến xây dựng và phát triển hệ thống nhằm ngày
càng khẳng định mạnh mẽ về định hướng đúng đắn và tính chuyên nghiệp trong sản
xuất và kinh doanh của PNJ.
1.5
Ban lãnh đạo của công ty PNJ
Danh sách Top 11 Lãnh đạo nắm giữ số lượng cổ phiếu lớn nhất của PNJ
STT
Tên cổ đông
Chức vu
Số lượng CP
Tỷ lệ %
1
Cao Thị Ngọc Dung
Chủ tịch HĐQT
15.100.064
9.04
2
3
4
Lê Hữu Hạnh
Nguyễn Vũ Phan
Phạm Thị Mỹ Hạnh
Thành viên HĐQT
Phó tổng GĐ
Thành viên HĐQT
1.732.700
1.345.486
968.928
1.04
0.81
0.58
5
6
7
8
Ngũn Thị Cúc
Đặng Thị Lài
Lê Trí Thơng
Phạm Vũ Thanh Giang
Phó tổng GĐ
Giám đốc tài chính
Tổng GĐ
Thanh viên HĐQT
942.496
884.657
200.000
195.000
0.56
0.53
0.12
0.12
9
Dương Quang Hải
Kế toán trưởng
104.608
0.06
10
Nguyễn Anh Hùng
Giám đốc nhân sự
50.000
0.03
11
Nguyễn Ngọc Huệ
Thành viên ban kiểm soát
48.790
0.03
Danh sách Top 10 Cổ đông nắm giữ số lượng cổ phiếu lớn nhất của PNJ:
4
STT
Tên cổ đông
Số lượng cổ phiếu
1
LGM Investments Limited
7.348.410
Tỷ lệ phần
trăm
4.4
2
Route One Investment Company
6.579.018
3.94
3
Dragon Capital
5.886.600
3.52
4
Vietnam Enterprise Investments Limited
5.863.000
3.51
5
Vietnam Investment Limited
5.597.254
3.35
6
Asia Value Investment Limited
5.241.574
3.14
7
Vietnam Holding Limited
5.241.034
3.14
8
Wareham Group Limited
3.817.960
2.29
9
VOF Investment Limited
3.406.400
2.04
10
Deutsche Bank AG & Deutsche Asset
Management (Asia) Limited
3.140.430
1.88
Top 10 cổ đông trong nước nắm giữ số lượng cổ phiếu lớn nhất của PNJ
STT
Tên cổ đông
Số lượng CP
Tỷ lệ %
1
Cao Thị Ngọc Dung
15.100.064
9.04
2
Trần Phương Ngọc Giao
5.438.154
3.26
3
Trần Phương Ngọc Thảo
3.556.050
2.11
4
Phạm Thúy Lan Anh
3.072.061
1.84
5
Lê Hữu Hạnh
1.732.700
1.04
6
Cao Ngọc Duy
1.700.611
1.02
7
Nguyễn Thị Cúc
1.413.744
0.85
8
Nguyễn Vũ Phan
1.345.494
0.81
9
Nguyễn Thị Ngọ
1.1740258
0.7
10
Phạm Thị Mỹ Hạnh
968.928
0.58
5
Như vậy, thông qua các bảng số liệu trên cho ta thấy được ban lãnh đạo cơng ty
nắm giữ ít cổ phiếu hơn các cổ đơng bên ngồi. Đồng nghĩa với việc cổ phiếu của cơng ty
PNJ có tính thanh khoản cao.
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2
21
Hệ số nợ
Hệ số nợ của công ty PNJ từ năm 2015 – 2018
Tổng nợ
Tổng tài sản
Hệ số nợ (%)
2015
2016
2017
2018
1.660.638
2.975.289
55.8
2.087.660
3.587.987
58.2
1.542.697
4.492.246
34.3
2.692.822
6.437.896
41.8
Hệ số nợ = Tổng nợ ÷ Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn)
6
Nhận xét: Hệ số nợ của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng 7.5% chứng tỏ công ty
đã sử dụng nợ hiệu quả hơn năm trước nhưng hệ số nợ năm 2018 vẫn chưa được khả thi.
Ngược lại, hệ số nợ năm 2018 so với hệ số nợ năm 2015 giảm 14% và 2016 giảm 16.4%
cho thấy hiệu quả sử dụng nợ ở thời điểm 2018 vẫn còn hạn chế.
Hệ số nợ các công ty cùng ngành (Thương mại)
DGW
HLG
PNJ
TNA
Tổng nợ
1.456.857
1.311.227
2.692.822
1.349.043
Tổng tài sản
2.223.336
2.032.228
6.437.896
1.789.783
Hệ số nợ (%)
65.5
64.5
41.8
75.4
Nhận xét: Hệ số nợ của PNJ khá thấp so với các công ty cùng ngành, qua đó cho thấy
việc sử dụng nợ của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Các chỉ số tài chính khác
7
2015
2016
2017
2018
Lợi nhuận sau thuế
152.302.813
450.488.049
724.856.448
959.923.347
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA)
5.1%
13.73%
17.94%
17.56%
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE)
11%
31.13%
32.58%
28.68%
Vòng quay tổng tài sản
261%
272%
267%
Vòng quay vốn chủ sở hữu
608%
493%
435%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
11%
28%
33%
ROA = Lợi nhuận sau thuế ÷ Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn)
ROE = Lợi nhuận sau thuế ÷ Vốn cổ phần (Vốn chủ sở hữu)
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần ÷ Tổng tài sản bình qn
Vịng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần ÷ V ốn ch ủ s ở h ữu (V ốn c ổ ph ần)
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trong năm = (Doanh thu tháng 12 Doanh thu tháng 1) ÷
Doanh thu tháng 1
Nhận xét:
Ta thấy ROA của PNJ ln duy trì ở mức >7.5%, từ năm 2016 đến 2018 lần lượt là 13% ,
16% , 15%. ROA càng cao thì khả năng sử dụng tài sản của PNJ càng có hiệu quả. PNJ duy trì
được ROA >=10% và kéo dài ít nhất 3 năm cho thấy PNJ là doanh nghiệp tốt.
Một trong những tiêu chí đánh giá cơng ty có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế,
thì chỉ số ROE phải đạt mức tối thiểu 15%.Tuy nhiên, chúng ta không nên chỉ xét một năm riêng
lẻ mà nên là nhiều năm, ít nhất là 3 năm. PNJ duy trì được ROE >=20% trong 3 năm gần đây,
chứng tỏ nó có vị trí trên thương trường.
8
Nhận xét:
Vòng quay tổng tài sản:Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay vốn chủ sở hữu: Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và
VCSH bình quân của doanh nghệp; cho biết 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Vậy hai chỉ số vòng quay càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu
của PNJ càng cao. Tuy vòng quay vốn chủ sở hữu qua các năm có xu hướng giảm nhưng khơng
đáng kể.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối qua các thời
kỳ. PNJ có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu tăng, chứng tỏ công ty đang trong giai đoạn phát triển
mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh.
I.
II.
Triển vọng tăng trưởng trong tương lai
Định giá cổ phiếu PNJ
III.
VN–Index
(điểm)
Bảng 3.1. Lịch sử tỷ số VN – Index từ năm 2012 đến 2018
2013
2014
2015
2016
2017
2018
504,63
545,63
579,03
664,87
984.24
892,54
Nguồn: cafef.vn
Kết hợp hai phương pháp so sánh ngang và chiết khấu dòng tiền để xác định giá trị hợp lý
của PNJ.
Phương pháp so sánh ngang: Giá trị của PNJ theo phương pháp này là:
9
Phương pháp chiết khấu dòng tiền: giá trị của PNJ theo phương pháp DCF là 107.672
VNĐ/cp (tỷ lệ chiết khấu 9,52%. tăng trưởng dài hạn 3%,số lượng cổ phiếu là 167 triệu cổ
phiếu)
Tổng hợp hai phương pháp giá trị hợp lý của PNJ là 121.000 VNĐ/cp
Khuyến nghị
Chúng tôi cho rằng PNJ vẫn là cổ phiếu tốt trong ngành bán lẻ mà nhà đầu tư lựa chọn
cho 2019. Bên cạnh đó, tăng trưởng lợi nhuận kỳ vọng tiếp tục ở mức cao là điểm nhấn quan
trọng.
Chúng tôi tin rằng tiềm năng tăng trưởng của cơng ty sẽ vẫn cịn ít nhất trong vài năm tới.
Và mặc dù tỷ suất lợi nhuận liên tục tăng trong vài năm qua, chúng tôi cho rằng vẫn còn tiềm
năng rất lớn để đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả hoạt động. Chẳng hạn hệ thống ERP triển khai gần
đây giúp cung cấp thông tin chi tiết và cần thiết về tất cả các mặt hoạt động của cơng ty.
Chúng tơi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PNJ là 121.000đ, tương đương P/E dự
phóng là 18 lần. Triển vọng dài hạn của PNJ có vẻ khả quan nhờ vào : ít bị cạnh tranh, tích cực
mở mới cửa hàng và đầu tư mạnh vào cơng nghệ mới; và có khả năng lấy được thị phần từ thị
10
trường trang sức khơng có thương hiệu với quy mơ lớn, đặc biệt là công ty đã thành lập công ty
con mới tập trung vào hoạt động bán bn. Vì vậy, tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn của công
ty vẫn rất tốt và cơng ty cũng cịn tiềm năng để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
Do đó, khuyến nghị đầu tư với mức giá dao động trong khoảng 90.000 – 105.000đ, tương
ứng với mức lợi nhuận kỳ vọng 25%.s
11