Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Phân tích thống kê doanh thu tại công ty siêu thị hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.11 KB, 48 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ DOANH THU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi
phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, bắt nguồn từ
quy luật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Việt Nam
cũng không nằm ngồi quy luật đó.
Hội nhập kinh tế tạo ra các cơ hội phát triển kinh doanh cho các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam, thị trường được mở rộng, có khả năng thiết lập quan
hệ buôn bán với nhiều đối tác trên thế giới… Nhưng bên cạnh đó, xu thế hội nhập
khiến cho môi trường kinh doanh trong nước thay đổi, các doanh nghiệp nước ngồi
có bước phát triển hơn ta từ 20 đến 30 năm thâm nhập vào thị trường Việt Nam tạo
nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, điều này khiến các doanh nghiệp trong
nước phải đối mặt với khơng ít nguy cơ và thách thức. Xuất phát từ tình hình đó,
u cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và việc nghiên cứu doanh thu trong hoạt động kinh doanh là yêu cầu
không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
một kì. Một mặt doanh thu bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong q trình hoạt
động của doanh nghiệp, mặt khác, nó cịn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô
kinh doanh. Trong mối quan hệ với các chủ thể trong xã hội, dựa vào doanh thu,
doanh nghiệp xác định được chính xác lợi nhuận, từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nước, đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo dựng niềm tin
đối với khách hàng, nhà cung cấp và nhà đầu tư.
Ngồi ra doanh thu cịn được xem là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá và


xây dựng các chiến lược kinh doanh. Vai trò này được thể hiện rõ nét nhất khi
doanh thu được sử dụng trong cơng tác thống kê phân tích tại doanh nghiệp. Nghiên
cứu thống kê doanh thu giúp cho nhà quản lý đánh giá, phân tích tốt hơn tình hình
tiêu thụ sản phẩm cũng như mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và
Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

2

Đại học Thương Mại

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trên cơ sở các phương pháp
phân tích dữ liệu thứ cấp, doanh nghiệp có thể thấy được những biến động và xu
hướng phát triển hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những dự báo doanh thu cần
thiết cho việc thiết lập, xây dựng các kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn. Như vậy,
thường xun phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, doanh thu nói riêng trở
thành nhu cầu thực tế cần thiết với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ trong khoảng thời gian
khá dài, quy mô kinh doanh của công ty Siêu thị Hà Nội ngày càng được mở rộng,
thương hiệu Hapromart ngày càng được nhiều người biết đến. Doanh thu hàng năm
của công ty rất lớn và liên tục tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
này vẫn ở mức thấp do việc tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Nhiều quyết định thay đổi về quy mô và cơ cấu kinh
doanh đôi khi chưa hợp lý do lãnh đạo trong công ty chưa sử dụng tới các số liệu
thống kê phân tích. Với tác dụng cung cấp nguồn thông tin kịp thời và khoa học
giúp quản lý hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và đưa ra các chính sách kinh doanh

đúng đắn, việc áp dụng thống kê phân tích doanh thu tại cơng ty Siêu thị Hà Nội
trong điều kiện hiện nay là vô cùng cần thiết.
1.2. Xác lập đề tài nghiên cứu
Nhận thức được vai trò của doanh thu và phân tích thống kê doanh thu đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và cơng ty Siêu thị Hà Nội
nói riêng cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Đặng Văn Lương, em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích thống kê doanh thu tại công ty Siêu thị Hà Nội”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu phân tích thống kê doanh thu
- Hệ thống hóa những lý luận chung về doanh thu và phân tích thống kê
doanh thu.
- Phân tích thực trạng biến động doanh thu của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra

kết luận về kết quả đạt được cũng như tồn tại và hạn chế trong hoạt động kinh
doanh của công ty.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


3

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

- Đánh giá triển vọng phát triển của công ty và đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm tăng doanh thu trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty Siêu thị Hà Nội.

+ Địa chỉ: Số 45- Hàng Bồ - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng doanh thu của công ty Siêu thị Hà
Nội trên cơ sở số liệu từ năm 2007- 2010.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu phân tích thống kê doanh thu.
Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thống kê doanh thu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng doanh thu tại
Công ty Siêu thị Hà nội.
Chương 4. Các kết luận và đề xuất giải pháp tăng doanh thu tại Công ty
Siêu thị Hà Nội

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

4

Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU
2.1. Khái niệm và nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.1.1. Khái niệm doanh thu

Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng giúp các doanh nghiệp xác
định mức thu nhập trong một thời kỳ. Nó là một trong những cơ sở để đánh giá kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.1.2. Nguồn hình thành doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ), doanh thu hoạt động tài chính và
doanh thu khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện bằng tiền giá trị sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện, đã cung cấp cho thị
trường trong một thời kì nhất định sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; hoặc cộng thêm phần trợ giá của
nhà nước khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Xác
định doanh thu chính xác sẽ ảnh hưởng tới việc xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua chấp nhận thanh tốn,
khơng phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp


5

Đại học Thương Mại

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại như: thu lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng;
lãi kinh doanh chứng khoán; lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết; chiết
khấu thanh toán được hưởng khi mua.....
Doanh thu khác: Là những khoản thu phát sinh không thường xuyên từ các
hoạt động riêng biệt như: thu hồi các khoản nợ khó địi; thu từ bán vật tư, tài sản,
phế liệu thừa; thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt, được bồi
thường.....
2.1.3. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của một doanh nghiệp, dùng để xem xét
tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Tăng doanh thu là một
trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp đồng thời
tăng lượng cung ứng hàng hóa ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa cho xã
hội. Vì vậy, tăng doanh thu khơng chỉ có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà cịn
có ý nghĩa với xã hội.
Đối với xã hội, tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu,
ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Đối với doanh nghiệp, tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất
kinh doanh, tạo những điều kiện để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt
động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Doanh thu là một chỉ tiêu

quan trọng trong xác định kết quả kinh doanh cuối cùng cho doanh nghiệp, tăng
doanh thu sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao
động. Bên cạnh đó, tăng doanh thu sẽ chứng tỏ được vị thế và uy tín của doanh

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

6

Đại học Thương Mại

nghiệp trên thương trường, củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy trì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Để có thể huy động vốn từ bên ngồi thì bản thân doanh
nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Mục tiêu của các nhà đầu tư là tìm kiếm thu
nhập trên số vốn mà họ đã bỏ ra. Vì vậy, khi bỏ vốn đầu tư, họ ln ln phải xem
xét đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động của doanh nghiệp từ đó đưa ra được
quyết định đầu tư đúng đắn. Để làm được điều đó, các nhà đầu tư cần phân tích tình
hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, lợi nhuận cao sẽ thu hút được nhiều vốn với chi phí thấp. Ngược lại tất
yếu sẽ có sự dịch chuyển vốn từ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kém hiệu quả sang
các doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Việc xét các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu với mục đích là chỉ ra các yếu
tố có tác động tích cực tới việc tăng doanh thu để phát huy và chỉ ra các yếu tố có
tác động tiêu cực làm giảm doanh thu để hạn chế.

2.1.4.1. Nhân tố định lượng: Là những nhân tố có thể tính toán được bằng các chỉ
tiêu kinh tế. Bao gồm:
* Nhân tố số lượng hàng bán và đơn giá bán của hàng hóa:
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng
bán và giá bán. Mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tác động đến doanh thu là
không giống nhau.
- Ảnh hưởng của số lượng hàng bán đến doanh thu: Lượng hàng hóa tiêu thụ
được trong kỳ tỉ lệ thuận với doanh thu. Khi lượng hàng hóa bán ra tăng thì doanh
thu tăng và ngược lại. Lượng hàng hóa được coi là nhân tố chủ quan tác động tới
doanh thu vì lượng hàng hóa bán ra trên thị trường là do doanh nghiệp quyết định,
doanh thu có thể kiểm sốt được. Vì vậy, khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú
trọng đến các biện pháp điều chỉnh lượng hàng hóa bán ra thích hợp trong kì.
- Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Cũng như lượng hàng hóa, đơn
giá bán là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu. Khi giá bán tăng dẫn đến

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

7

Đại học Thương Mại

doanh thu tăng ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách
quan, nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác như: giá trị của hàng hóa, cung cầu hàng hóa trên thị trường, các
chính sách của nhà nước. Ngồi ra, giá cả cịn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố

cạnh tranh.
* Nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động:
Trong các doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối lao động và
năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh
thu bán hàng. Mối liên hệ đó được phản ánh qua cơng thức sau:
Doanh thu = Tổng số lao động * Năng suất lao động bình quân
Một trong hai nhân tố trên hoặc cả hai nhân tố thay đổi thì đều dẫn đến sự
biến động của doanh thu. Tuy nhiên cần xem xét việc tăng năng suất lao động bình
quân dẫn đến doanh thu tăng thì mới thực sự có ý nghĩa đối với doanh nghiệp.
2.1.4.2. Nhân tố định tính
* Nhân tố khách quan:
Là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp và các nhà
quản lý phải thường xuyên nghiên cứu, phân tích. Các nhân tố khách quan bao gồm:
- Thị trường: Đây là nhân tố tác động mạnh nhất tới việc tăng doanh thu. Bao
gồm các yếu tố sau:
+ Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng: Thị hiếu là mang tính sở thích của
từng người trong mỗi một khoảng thời gian là khác nhau nên nhu cầu luôn luôn
thay đổi, làm tác động mạnh đến doanh thu của doanh nghiệp trong mỗi một giai
đoạn là khác nhau. Một sản phẩm có nhu cầu cao và thường xuyên thì lượng bán ra
nhiều và doanh thu tăng và ngược lại. Để thấy được mức độ và tính chất nhu cầu
tiêu dùng cần phân tích các yếu tố sau:
Tính chất nhu cầu mặt hàng: Mặt hàng có nhu cầu thường xuyên, nhu cầu
định kỳ, nhu cầu thời vụ hay là nhu cầu tạm thời. Việc nghiên cứu phân tích tính
chất nhu cầu tiêu dùng của mặt hàng kinh doanh là cơ sở để định ra chính sách mua
bán thích hợp.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán



Luận văn tốt nghiệp

8

Đại học Thương Mại

Độ tuổi tiêu dùng của mặt hàng: mặt hàng đó mới xuất hiện trên thị trường
(nhu cầu mới xuất hiện), đang ở độ tuổi hưng thịnh (nhu cầu lớn), hay là nhu cầu
giảm.
+ Sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tìm cho mình một vị trí vững vàng phải
khơng ngừng cải tiến, nâng cao và gia tăng thêm các loại hàng hóa, dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đặc biệt, với tình hình kinh tế hiện nay, khi nước ta
đã gia nhập WTO đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý đến sản phẩm của mình để
mở rộng mạng lưới kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh.
- Chính sách kinh tế- chính trị:
Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kì cũng ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như chính sách về
tiền lương, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế... có tác dụng thúc đẩy, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nhưng vẫn có những chính sách gây ra những khó khăn,
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Mơi trường chính trị là yếu tố chi phối tổng thể và toàn diện đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của môi trường chính trị tới doanh thu
tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp phản ánh thông qua sự tác động, can thiệp của
các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn
như: để điều chỉnh hành vi kinh doanh, quan hệ trao đổi thương mại, nhà nước đã
ban hành nhiều luật, pháp lệnh, nghị định, hệ thống các cơng cụ chính sách bên
cạnh cơ chế điều hành của Chính phủ.
- Yếu tố văn hóa- xã hội: Với bất kì một sản phẩm hay một loại dịch vụ nào

của doanh nghiệp sẽ không tồn tại và phát triển trên thị trường nếu chúng không
phù hợp với nền văn hóa, phong tục tập quán của người tiêu dùng trên thị trường
đó. Bởi mơi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng tới hành vi mua sắm của khách
hàng, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn tìm cho mình
một chỗ đứng trên thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln ln phải thay đổi hàng
hóa dịch vụ cho phù hợp.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

9

Đại học Thương Mại

* Nhân tố chủ quan:
- Mặt hàng kinh doanh:
Mặt hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp. Các mặt hàng mà doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh phải là những mặt
hàng mà thị trường cần, phải xác định rõ được đối tượng mà doanh nghiệp muốn
phục vụ... sẽ làm cho tình hình tiêu thụ nhanh hơn, đẩy nhanh vịng quay của vốn
lưu động. Với chính sách mặt hàng kinh doanh, muốn thu hút được đông khách
hàng và thúc đẩy doanh thu thì doanh nghiệp phải nâng cao cải tiến sản phẩm, kinh
doanh tổng hợp nhiều mặt hàng. Bên cạnh đó cần phải chú ý đến các dịch vụ kèm
theo hàng hóa do mức sống của người dân ngày càng cao thì nhu cầu về dịch vụ
ngày càng cao và cao hơn nhu cầu về hàng hóa.
- Tổ chức mạng lưới kinh doanh và lựa chọn thị trường

Việc hoạch định và thiết lập đúng đắn các kênh phân phối phải bắt đầu bằng
việc xác định rõ thị trường trọng điểm và mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp nhắm
đến. Để đạt được kết quả cuối cùng là doanh thu tiêu thụ cao thì doanh nghiệp phải
chú ý tới tập tính khách hàng, khách hàng triển vọng, nguồn lực của doanh nghiệp
và mơi trường kinh doanh.
- Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu là thứ khiến cho người tiêu dùng nhớ đến doanh nghiệp. Chính
vì thế mà thương hiệu đóng một phần quan trọng góp phần làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Nhưng thương hiệu đó có được khách hàng biết đến và tin tưởng
nhiều hay khơng thì phải phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Tạo
dựng thương hiệu đã khó, giữ vững uy tín của thương hiệu lại càng khó hơn. Điều
này địi hỏi doanh nghiệp không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm và nghiên cứu
để cho ra đời sản phẩm mới.
2.1.5. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích thống kê doanh thu
- Ý nghĩa của phân tích thống kê doanh thu:
Nghiên cứu doanh thu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có căn cứ khoa học
để tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

10

Đại học Thương Mại

để đánh giá, phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp đồng thời thấy được mức độ hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh
thu. Đó cịn là căn cứ để lập kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, cả về quy mô và cơ cấu, giúp cho các nhà quản lý có những thông tin cần
thiết làm căn cứ khoa học để xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển hoạt
động kinh doanh theo hình thức đã chọn lựa. Thơng qua việc thống kê doanh thu, sẽ
chỉ ra được những biến động và xu hướng phát triển làm cơ sở cho việc lựa chọn
các giải pháp nhằm củng cố và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao, giúp cho lãnh đạo cấp trên hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Nhiệm vụ của phân tích thống kê và dự báo doanh thu:
+ Thu thập số liệu liên quan đến doanh thu của từng hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu.
+ Phân tích tình hình biến động doanh thu
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến doanh thu
2.1.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích thống kê doanh thu
* Tổng doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp, gồm
tồn bộ giá trị hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền trong kì
báo cáo.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua ở
kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền.
- Giá trị sản phẩm đã hoàn thành ở các kỳ trước nhưng tiêu thụ (thu được
tiền) ở kỳ báo cáo.
- Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ (đã thu được
tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán) ở kỳ báo cáo.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1


Khoa Kế toán- Kiểm toán


11

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

- Giá trị sản phẩm hàng hóa chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong cùng
cơng ty, tổng cơng ty, tập đồn, liên hiệp xí nghiệp (trường hợp này gọi là doanh
thu bán hàng nội bộ).
Nguồn số liệu: lấy từ báo cáo thống kê kết quả sản xuất kinh doanh trong
từng thời kỳ của doanh nghiệp.
* Tổng doanh thu thuần
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Nguồn số liệu: lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
của doanh nghiệp.
* Tổng số lao động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình về số
lao động trong một thời kỳ của doanh nghiệp, được xác định bằng:
* Năng suất lao
Số lao động bình
quân trong kỳ

=

động: là chỉ tiêu cho

Số lao động ngày

bắt đầu kinh doanh

+

2
Năng suất lao động =

Số lao động ngày

Số ngày

cuối kỳ báo cáo
kinh doanh
Mức tiêu thụx hàngSốhóa
trong kỳ
ngày
Số lao động bình trong
quân kỳ
trong kỳ

biết hiệu quả sử dụng lao động sống, được tính bằng cơng thức:

2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu những cơng trình năm trước
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Dựa vào bảng cân đối kế toán hay báo cáo thống kê định kỳ,
ta có thể dễ dàng so sánh doanh thu giữa các quý, các năm của doanh nghiệp. Tuy
nhiên sự so sánh đơn thuần về mặt tuyệt đối đó chỉ cho thấy doanh thu qua các thời
kỳ tăng lên hay giảm xuống. Những biến động nội tại trong kết quả kinh doanh như
biến động về kết cấu doanh thu, tốc độ tăng, giảm doanh thu chỉ có thể thu được
thơng qua “phân tích thống kê”. Thật vậy, thống kê biến các “số liệu tĩnh” trên báo


Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

12

Đại học Thương Mại

cáo tài chính thành những con số biết nói, phản ánh chính xác và cụ thể tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và đưa ra những dự báo cho tương lai.
Với vai trị quan trọng kể trên, phân tích thống kê doanh thu tại doanh nghiệp
thực sự thu hút nhiều sinh viên khoa Kế toán- Kiểm toán trường đại học Thương
mại lựa chọn làm đề tài tốt nghiệp của mình. Qua tham khảo một số luận văn,
chuyên đề của các năm trước, em xin đưa ra một số nhận xét, đánh giá tổng quan
của mình như sau:
- Về mặt lý luận: Hầu hết các đề tài đã tìm hiểu khá đầy đủ những lý luận
chung về doanh thu và phân tích thống kê doanh thu bao gồm: khái niệm và nội
dung doanh thu; các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu; các chỉ tiêu phản ánh doanh
thu; ý nghĩa của tăng doanh thu và phân tích thống kê doanh thu trong doanh
nghiệp.
- Về mặt thực tiễn tại các doanh nghiệp:
Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các đơn vị thực tập, trong các cơng trình
nghiên cứu trước, các tác giả đã vân dụng một số phương pháp thống kê tiến hành
phân tích những nội dung cơ bản bao gồm:
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
+ Phân tích sự biến động doanh thu theo thời gian

+ Phân tích tích chất thời vụ của doanh thu
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
+ Thực hiện dự báo doanh thu và đề xuất giải pháp tăng doanh thu trong thời
gian tới.
Phân tích doanh thu theo kết cấu là một nội dung rất quan trọng, góp phần
không nhỏ giúp doanh nghiệp xác định hợp lý cơ cấu mặt hàng kinh doanh, khai
thác hiệu quả của các phương thức kinh doanh cũng như địa điểm kinh doanh. Tuy
nhiên nội dung này lại chưa được thực hiện một cách đầy đủ và cụ thể trong các
luận văn trước. Do vậy, các giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và chiến
lược, chưa giải quyết cụ thể cho những hạn chế và tồn tại ở đơn vị thực tập. Trong
cơng trình nghiên cứu của mình, em sẽ hồn thiện nội dung “phân tích doanh thu

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

13

Đại học Thương Mại

theo kết cấu” trên cơ sở phân tích doanh thu bán hàng theo nguồn hình thành, theo
nhóm mặt hàng và phương thức bán hàng.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu của phân tích thống kê doanh thu
Dựa trên việc tham khảo các đề tài tốt nghiệp của các tác giả trước đây đã
thực hiện kết hợp với những đặc điểm hoạt động của công ty Siêu thị Hà nội, em
xin tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình theo những nội dung sau:
- Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng: Vì cơng ty kinh doanh tổng

hợp nhiều mặt hàng khác nhau nên việc phân tích chi tiết doanh thu bán hàng theo
từng nhóm hàng sẽ giúp cho nhà quản lý nhận thức, đánh giá một cách tồn diện,
khách quan tình hình tiêu thụ của từng nhóm hàng và thấy được xu hướng tiêu dùng
của khách hàng. Qua đó làm cơ sở hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt
hàng kinh doanh của cơng ty.
- Phân tích doanh thu theo phương thức bán: nhằm mục đích đánh giá tình
hình biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo phương thức bán, tìm ra
ưu, nhược điểm trong từng phương thức và khả năng đa dạng hóa các phương thức
bán hàng của cơng ty. Qua đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh
nghiệp để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Để đạt được mục tiêu cuối cùng của đề tài nghiên cứu là đưa ra những biện
pháp hợp lý và thiết thực nhằm tăng doanh thu cho công ty Siêu thị Hà nội thì ngồi
những nội dung phân tích trên em sẽ tiến hành nghiên cứu những nội dung quan
trọng khác bao gồm:
- Phân tích tình doanh thu theo nguồn hình thành
- Phân tích tình hình biến động của doanh thu theo thời gian
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
- Dự báo thống kê ngắn hạn

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

14

Đại học Thương Mại


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG DOANH THU TẠI CƠNG TY SIÊU THỊ HÀ NỘI
3.1. Các phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu
* Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập được được những dữ liệu sơ cấp từ đó có được cái nhìn tổng
quan nhất về cơng tác thống kê và tình hình doanh thu tại công ty Siêu thị Hà nội,
em đã sử dụng phương pháp phỏng vấn thông qua phiếu điều tra.
Cách thức tiến hành:
- Chuẩn bị sẵn trên giấy một phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi theo những nội
dung liên quan đến doanh thu và công tác thống kê doanh thu tại công ty.
- Tiến hành phát 10 phiếu điều tra tới ban lãnh đạo, các nhân viên ở bộ phận
kế tốn, bộ phận kinh doanh của cơng ty.
- Thu lại, tổng hợp kết quả các phiếu điều tra, phân tích các dữ liệu thu thập
được từ các phiếu điều tra.
* Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phân tích doanh thu tại công ty Siêu thị Hà nội căn cứ vào những nguồn số
liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ do bộ phận kế
hoạch cung cấp.
- Báo cáo thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các số
liệu kế toán về doanh thu bao gồm: kế toán tổng hợp, kế tốn chi tiết, báo cáo kết
quả kinh doanh...do phịng kế tốn tài chính cung cấp.
- Các số liệu thơng tin kinh tế thị trường...
* Tổng hợp dữ liệu:
Phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê là phương pháp “phân
tổ thống kê”. Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để
tiến hành phân chia hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1


Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

15

Đại học Thương Mại

Trong luận văn của mình, em sử dụng phương pháp này để phân chia doanh thu
năm 2010 của cơng ty theo nguồn hình thành, theo phương thức kinh doanh cũng
như theo nhóm mặt hàng kinh doanh. Từ đó có thể thấy rõ hơn những biến động
trong kết cấu của doanh thu.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình
- Số tuyệt đối : là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng trong
điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Số tuyệt đối được sử dụng trong thống kê doanh thu tại công ty Siêu thị Hà
nội là số liệu doanh thu từ năm 2007 đến năm 2010, số liệu doanh thu kế hoạch và
thực hiện năm 2010. Thông qua các số tuyệt đối này, ta sẽ có một nhận thức cụ thể
về quy mô kinh doanh, cơ cấu kinh doanh của công ty.
Số tuyệt đối là căn cứ không thể thiếu được trong việc xây dựng kế hoạch và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu về mặt tuyệt đối. Ngồi ra, nó cịn
được dùng để tính số tương đối và số trung bình.
- Số tương đối: biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của hiện
tượng.
Trong phân tích thống kê doanh thu, các số tương đối được sử dụng để nêu
lên kết cấu, quan hệ so sánh, trình độ phát triển của doanh thu. Số tương đối là kết
quả của việc so sánh doanh thu giữa các năm, doanh thu kỳ kế hoạch với thực hiện,
doanh thu từng nhóm hàng (hay từng phương thức bán hàng) với tổng doanh thu

bán hàng...
- Số trung bình
Số trung bình trong thống kê là mức độ biểu hiện trị số đại biểu theo một tiêu
thức nào đó của một tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Số trung bình được dùng trong nghiên cứu doanh thu, nhằm nêu lên mức độ
hay tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh thu trong khoảng thời gian 4 năm từ
2007 đến 2010.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

16

Đại học Thương Mại

* Phương pháp phân tích biến động theo thời gian
Dãy số thời gian là dãy các chỉ số của chỉ tiêu thống kê được xếp theo thứ tự
thời gian. Trong phân tích biến động doanh thu theo thời gian của công ty Siêu thị
Hà nội, dãy số thời gian được chọn là khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2010.
Qua phân tích có thể thấy được đặc điểm về sự biến động của doanh thu, vạch rõ
xu hướng và quy luật của sự phát triển đồng thời dự đoán doanh thu trong tương lai.
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian:
- Mức độ trung bình theo thời gian: phản ánh mức độ đại biểu của các mức
độ tuyệt đối doanh thu trong dãy số thời gian.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối của
doanh thu giữa hai thời gian nghiên cứu.

- Tốc độ phát triển: Là số tương đối động thái phản ánh xu hướng và trình độ
phát triển của doanh thu theo thời gian.
- Tốc độ tăng, giảm: phản ánh mức độ của doanh thu giữa hai thời gian đã
tăng hoặc giảm bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu %.
* Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Trên thực tế, có những hiện tượng sau những khoảng thời gian nhất định, nó
lặp đi lặp lại và người ta gọi đó là tính thời vụ. Để nghiên cứu ảnh hưởng của nó, ta
sử dụng chỉ số thời vụ.
* Phương pháp chỉ số
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của hiện
tượng theo thời gian hoặc không gian. Hệ thống chỉ số là một dãy các chỉ số có mối
liên hệ với nhau hợp thành một phương trình cân bằng.
Dựa vào chỉ số giá Ip và hệ thống chỉ số:

,

, ta có thể

phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu bao gồm: giá, lượng, năng
suất lao động, số lượng lao động.
* Phương pháp hồi quy tương quan
Trên cơ sở dãy số thời gian, tìm một hàm gọi là phương trình hồi quy nhằm
phản ánh sự biến động của doanh thu qua thời gian với biến thời gian “t”.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


17


Luận văn tốt nghiệp
Phương trình dạng tổng quát:

t

Đại học Thương Mại

= f(t, a0, a1....... an)

Trong đó: : mức độ lý thuyết
a0, a1....... an: các tham số
Nếu phương trình được chọn là đường thẳng (hàm số bậc nhất):

= a0 + a1t

Thì a0, a1 được tính từ hệ phương trình:
3.2. Đánh giá tổng quan về Công ty Siêu thị Hà Nội và ảnh hưởng của nhân tố
môi trường tới vấn đề doanh thu
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Siêu thị Hà Nội
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Siêu thị Hà Nội
Công ty Siêu thị Hà Nội là một công ty kinh doanh tổng hợp mà tiền thân là
cửa hàng Bách hóa Cửa Nam được thành lập vào tháng 5/1954.
Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước thì cơ cấu của ngành kinh tế nước ta có nhiều thay đổi. Để phù hợp
với sự chuyển đổi của ngành thương nghiệp đó, ngày 30/3/1993, cửa hàng Bách hóa
Cửa Nam được phép tách ra thành một doanh nghiệp kinh doanh độc lập theo quyết
định số 853/QĐ-UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà nội, lấy tên là Cơng ty bách
hóa số 5 Nam Bộ. Tháng 7/2005, Cơng ty bách hóa số 5 Nam Bộ đổi tên thành
Công ty Siêu thị Hà Nội. Với tư cách là một pháp nhân kinh tế, công ty Siêu thị Hà

Nội có giấy phép đăng kí kinh doanh số 1050 (UBND), có tổng số vốn ban đầu là
850.000.000 đ (trong đó Vốn cố định: 540.000.000 đ, Vốn lưu động: 310.000.000
đ), có trụ sở, con dấu riêng và cơ sở vật chất. Hoạt động của cơng ty theo hình thức
tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật khi tham gia vào các hoạt động
kinh tế xã hội.
Ngày 11/11/2006, trong những ngày cả nước vui mừng chào đón sự kiện
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế Giới WTO và chào mừng Hội nghị
APEC lần thứ 14 được tổ chức tại Việt Nam, Tổng công ty Thương mại Hà Nội
(Hapro) long trọng tổ chức lễ công bố nhận diện Chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện ích
Hapromart.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

18

Đại học Thương Mại

Xuất phát từ chương trình quy hoạch lại hệ thống hạ tầng thương mại, sự
ra đời của Hapromart đã đánh dấu một bước tiến mới, góp phần đổi mới và phát
triển hệ thống thương mại Thủ đô văn minh, hiện đại.
Thương hiệu Hapromart được Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro)
giao cho Công ty Siêu thị Hà Nội quản lý. Từ 3 siêu thị và 6 cửa hàng tiện ích ban
đầu, sau hơn 4 năm hoạt động, đến nay, hệ thống Chuỗi Siêu thị, cửa hàng tiện ích
Hapromart đã được mở rộng và có mặt tại các tỉnh, thành phố miền Bắc gồm: 32
siêu thị và cửa hàng tiện ích Hapromart, trong đó có 07 siêu thị lớn đã được khai
trương tại Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hải Dương, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Phòng và

Quảng Ninh.
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Khi mới thành lập công ty có chức năng chính là bán lẻ các loại hàng hóa,
dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và chuyên cung cấp cho các cơ
quan xí nghiệp đóng trên địa bàn Hà Nội.
Trong giai đoạn hiện nay, cơng ty Siêu thị Hà Nội có những chức năng và
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức bán lẻ theo phương thức tự phục vụ chủ yếu đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân về các loại hàng hóa, dịch vụ.
- Là doanh nghiệp nhà nước đóng vai trị chủ đạo trên thị trường, do vậy
cơng ty có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về chỉ tiêu về giá
cả, chất lượng hàng hóa để bình ổn giá cả thị trường và bảo vệ quyền lợi cho người
tiêu dùng.
- Là doanh nghiệp thương mại nhà nước, cơng ty có nhiệm vụ tổ chức tốt các
hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận đồng thời tạo công ăn việc làm đảm bảo thu
nhập và quyền lợi cho người lao động, góp phần bình ổn xã hội.
- Ngồi ra cơng ty cịn có nhiệm vụ bảo toàn phát triển vốn được giao, thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định về tài chính, kế tốn, ngân hàng do nhà nước
ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát của nhà nước với hoạt
động kinh doanh của công ty.

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


19

Luận văn tốt nghiệp


Đại học Thương Mại

Lĩnh vực kinh doanh:
Hiện tại, Công ty Siêu thị Hà Nội kinh doanh đa dạng với nhiều lĩnh vực
như: kinh doanh bán lẻ, bán bn, cho th mặt bằng, gian hàng, văn phịng, kinh
doanh các dịch vụ thương mại, ăn uống, thẩm mỹ.... Trong lĩnh vực bán lẻ, hệ thống
siêu thị Hapromart có diện tích kinh doanh lên tới 9.424 m 2 với hàng hóa được bày
bán là những hàng hóa thiết yếu, phổ biến và phục vụ nhu cầu hàng ngày của người
dân.
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng


hành

kế

nhân

cơng

Market

đầu tư

kế

kinh

chính

tốn-

sự

nghệ

- ing và

và quản

hoạch


doanh

quản

tài

thơng

phát

lý hạ

phát

trị

chính

tin

triển

tầng

triển

mạng

thương


lưới

mại

Trung tâm phân phối hàng hóa

Hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích

3.2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty hai năm gần đây
Bảng 1. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2009-2010
Đvt:triệu đồng
Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán


20

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại
Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009

2010

Số tiền


Tỷ lệ(%)

1. Tổng doanh thu
- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

378.485,13

510.205,86

131.720,73

34,80

376.039,55

500.975,98

124.936,43

33,22

- Doanh thu tài chính

1.276,11

2.922,05

1.645,94


128,98

- Doanh thu khác

1.169,47

6.307,83

5.138,36

439,38

2. Tổng chi phí

393.793,05

518.882,09

125.089,04

31,76

3. Tổng LN trước thuế

-15.307,92
-8.676,23
6.631,69
43,32
(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn cơng ty Siêu thị Hà Nội)


Bảng phân tích số liệu về kết quả kinh doanh của công ty Siêu thị Hà nội qua
hai năm 2009 và 2010 cho thấy: So với năm 2009, lợi nhuận trước thuế năm 2010
tăng 6.631,69 triệu đồng tương ứng tăng 43,32% do doanh thu và chi phí đều tăng
nhưng tốc độ tăng doanh thu (34,8%) lớn hơn tốc độ tăng chi phí (31,76%). Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh năm 2010 của công ty chưa hiệu quả khi vẫn bị thua lỗ
8.676,23 triệu đồng.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới doanh thu
3.2.2.1. Các nhân tố thuộc về mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
- Yếu tố văn hóa- xã hội
Thực tế những năm gần đây cho thấy hàng hóa đến tay người tiêu dùng chủ
yếu vẫn qua hệ thống chợ (khoảng 40%) và hệ thống các cửa hàng bán lẻ độc lập
(khoảng 44%), lượng hàng hóa phân phối thơng qua các kênh hiện đại như siêu thị,
cửa hàng tiện lợi chỉ chiếm khoảng 10%, còn lại 6% là do nhà sản xuất trực tiếp bán
thẳng. Người tiêu dùng Việt Nam đang chuyển đổi dần thói quen mua sắm từ các
chợ sang các siêu thị, các cửa hàng lớn và các trung tâm mua sắm. Trước xu hướng
các kênh bán lẻ truyền thống sẽ bị thu hẹp dần, nhường chỗ cho các kênh mua sắm
hiện đại, công ty Siêu thị Hà Nội đã sớm quan tâm đến việc đầu tư, xây dựng và
phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa.
- Thị trường và sự cạnh tranh

Nguyễn Thị Hồng Nhung - K43D1

Khoa Kế toán- Kiểm toán



×