Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đề cương lịch sử đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.38 KB, 53 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC PHẦN LSĐCSVN
Câu 1. Phân tích chủ trương chiến lược mới của Đảng tại Hội nghị Trung ương lần
thứ 8 (5/1941). Ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng.
- Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng,
triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến
19/5/1941. Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: khẳng định là giải phóng dân tộc.
+ Khẩu hiệu: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế,
chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
+ Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa.
+ Mặt trận: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống
nhất phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành hội Cứu quốc, giúp đỡ việc
lập Mặt trận ở Lào, Campuchia.
+ Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
+ Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang: là nhiệm vụ trung tâm của tồn Đảng tồn dân.
Hội chính thức bầu ra ban chấp hành trung ương mới, bầu Trường Chinh làm tổng bí thư.
Nội dung Hội nghị 8
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu, cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
Thứ hai, Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết”. Thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng.
Thứ tư, thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc.
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hịa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”
1

Green ^.^



Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân.
Ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng.


Hội nghị 8 đã hồn chỉnh đường lối chiến lược CM của Đảng đề ra từ Hội
nghị tháng 11/1939.



Là ngọn cờ dẫn đường cho dân tộc Việt Nam đẩy mạnh cơng cuộc chuẩn bị
lực lượng

Câu 2. Phân tích nội dung cơ bản của đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân
dân do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II (2-1951) của Đảng Lao Động Việt Nam
đã đề ra.
Bước vào năm 1951, trước sự phát triển nhanh chóng của cách mạng nước ta sau 5 năm
kháng chiến, thực tiễn đòi hỏi Đảng ta phải bổ sung, phát triển và hoàn chỉnh đường lối
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đã được vạch ra từ ngày thành lập
Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đã được triệu tập vào tháng 2-1951
tại Chiêm Hố, Tun Quang.
Đại hội đã thơng qua các văn kiện quan trọng, đặc biệt là bản "Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam".
Báo cáo chính trị của BCHTW do HCM trình bày
Thành lập Đảng riêng ở VN. Lấy tên là Đảng lao động VN
Đảng tun bố ra cơng khai
Thơng qua chính cương của Đảng lao động VN
Nội dung Chính cương Đảng Lao động VN:


2

Green ^.^


- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Các tính chất đó đang đấu tranh lẫn
nhau.
- Xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: là mâu thuẫn giữa “tính chất dân
chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
- Đối tượng chính của cách mạng Việt Nam: đế quốc xâm lược Pháp, can thiệp Mỹ
phong kiến phản động.
- Xác định ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc
+ Xóa bỏ những tàn tích PK và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng.
+ Xây dựng và củng cố chế độ dân chủ nhân dân, tạo sự vững chắc cho CNXH.
=> Do đó 3 nhiệm vụ có mối quan hệ khăng khít và khơng tách rời nhau. Tuy nhiên,
nhiệm vụ quan trọng trước mắt là chống đế quốc giành độc lập – tự do.
- Xác định động lực của cách mạng Việt Nam: gồm có cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản,
và tư sản dân tộc, ngồi ra cịn có các thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Nền
tảng là giai cấp công nhân, nơng dân, trí thức. Gc cơng nhân đóng vai trò là lực lượng
lãnh đạo CM VN.
- Triển vọng của CM: “CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới
CNXH”
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: lâu dài, trải qua 3 giai đoạn không tách rời nhau,
mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau. Đó là các giai đoạn: Giải phóng dân tộc. Xố bỏ tàn
tích phong kiến, hồn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân. Xây dựng cơ sở cho CNXH.
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là giai cấp cơng
nhân. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội
chủ nghĩa.

- Chính cương cũng nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng để đẩy mạnh kháng chiến đến
thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia.
3

Green ^.^


- Về quan hệ quốc tế: đứng về phía hịa bình và dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước XHCN và nhân dân TG, của LX, TQ.
HCM được bầu làm chủ tịch Đảng, Trường Chinh được làm Tổng bí thư.
 Đại hơi II thành cơng là một bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là đại hội kháng

chiến kiến quốc, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hồn tồn và xây dựng Đảng
lao động VN”.
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam là mốc đánh dấu bước phát triển mới trong lý
luận cách mạng của Đảng.
Câu 3. Phân tích các bước đột phá đổi mới kinh tế của Đảng từ Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IV(12/1976) đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V (3/1982).
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV(12/1976) xác định đường lối xây dựng, phát
triển kinh tế:
- Đẩy mạnh xã hội chủ nghĩa bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ xây dựng cơ cấu kinh tế công nông
nghiệp kết hợp kinh tế Trung ương với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng
sản xuất tăng cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, đồng thời
phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác.
ĐH xác định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa 1976 – 1980:
Xây dựng cơ sở Vật chất kỹ thuật Cho chủ nghĩa xã hội
Cải thiện Một bước đời sống nhân dân.
- Thực hiện chế độ bao cấp.
Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế:

- Hội nghị Trung ương 6 (7-1984) chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp
bách về phân phối lưu thơng.
- Hội nghị Trung ương 8 khố V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong quá
trình tìm tịi, đổi mới kinh tế của Đảng: Lấy giá, lương, tiền là khâu đột phá.

4

Green ^.^


- Hội nghị Bộ Chính trị khố V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
Về cơ cấu sản xuất:
Lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển
cơng nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ. Tập trung lực lượng: vốn và
vật tư. Thực hiện 3 chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa:
Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, phải sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế.
Cải tạo XHCN không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu mà còn thay đổi cả chế độ quản lý,
chế độ phân phối. Đó là một q trình cần thực hiện trong thời gian dài
Về cơ chế quản lý kinh tế:
Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế
XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật kinh tế của quan hệ hàng hố tiền tệ.


Kết quả


-

Đất nước 10 năm 1975-1986: Ba thành tựu nổi bật:

+ Thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
+ Bảo vệ biên giới Tây Nam, giúp nhân dân Campuchia xóa bỏ chế độ diệt chủng
+ Bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc


Sai lầm, khuyết điểm

Đất nước khủng hoảng trầm trọng
Không thực hiện được mục tiêu đề ra
+ Khơng ổn định tình hình kinh tế- xã hội….
+ Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn.
+ Lạm phát cao
+ Tiêu cực xã hội lan tràn
5

Green ^.^




NGUYÊN NHÂN

- Do những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến
lược và công tác tổ chức thực hiện.
- Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là
bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội...

- Bng lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội. Đề ra chỉ tiêu quá cao, không thực hiện được.
- Sai lầm trong công tác tư tưởng, công tác tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.

6

Green ^.^


Câu 4. Nội dung cơ bản đường lối đổi mới do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(1986- 1991) của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nguyễn Văn Linh). Ý nghĩa lịch sử của
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng.
-Về quốc tế: Trong 5 năm nhân dân ta tiếp tục nhận được sự giúp đỡ to lớn và sự hợp tác
nhiều mặt của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác.
-Về trong nước: Thực trạng xã hội nước ta đang ở trong tình trạng khủng hoảng kinh tế –
xã hội ....
.Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư VI của
Đảng.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư VI của Đảng đã họp tại Hà Nội từ ngày 15 đến ngày
18 tháng 12 năm 1986. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu, thay mặt cho hơn hai triệu đảng
viên, ngồi ra cịn có 35 đại biểu quốc tế.
-Đại hội VI đã đánh giá đúng mức những thành tựu đã đạt được trong 20 năm xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời với tinh thần nhìn thẳng vào, đánh giá
đúng sự thật, Đại hội đã chỉ ra những mặt yếu kém, những khó khăn gay gắt của kinh tế –
xã hội nước ta.
-Đại hội rút ra 4 bài học kinh nghiệm lớn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động chỉ
đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân .
+ Đảng phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện lịch sử mới.

+ Chăm lo xây dựng Đảng
- Đại hội đề ra 5 mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất .
7

Green ^.^


+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển sản xuất .
+Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội .
Đại hội đề ra một hệ thống những giải pháp
-

Nội dung:

+ Kinh tế:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN
Xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp hình thành cơ chế thị trường
Thực hiện 3 chương trình mục tiêu về: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu
Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, giải quyết những vấn đề cấp bách về phân phối và
lưu thông
Xác định 5 phương hướng phát triển kinh tế:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN;
Sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế;
Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế;
Mở rộng kinh tế đối ngoại.

+ Đổi mới trên các lĩnh vực khác: Tư tưởng, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng, đối
ngoại…
-

Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, thực hiện "dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”

-

Đổi mới các chính sách xã hội

-

Đổi mới quốc phịng, an ninh và quan hệ đối ngoại

8

Green ^.^


-

Đảng đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới đội ngũ cán bộ; phong cách làm việc,
mở rộng dân chủ, chất lượng đảng viên.

-

Đổi mới kinh tế:

- Hội nghị TƯ 2 (4-1987) về phân phối lưu thông, thực hiện bốn giảm

- Xóa bỏ chế độ tem phiếu, bao cấp
- Luật Đầu tư nước ngoài (1-1988).
- Nghị quyết 10 BCT (4-1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp .
- Cơng nhận nhiều thành phần kinh tế.


Đổi mới hệ thống chính trị

- Đổi mới khơng thay đổi mục tiêu XHCN mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện hiệu
quả.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng.
- Đổi mới các tổ chức và phương thức hoạt động trong hệ thống chính trị
- Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
- Xây dựng nền dân chủ XHCN


Đổi mới về quốc phòng, an ninh và đối ngoại

- Tháng 5/1988, rút 5 vạn quân tình nguyện Việt Nam khỏi CămPuChia (sớm 1 năm).
Chủ trương bình thường hố quan hệ:
+ Việt – Trung Quốc:
+ Việt Nam – Hoa Kỳ
+ Việt Nam – ASEAN

9

Green ^.^


Ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng: Là Đại hội khởi

xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước phát triển trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Câu 5. Trình bày những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước từ năm
1986 cho đến nay.
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội, kể
từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đến nay, Việt Nam đã thu
được những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới, với
mơ hình kinh tế tổng qt là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền
đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Về phát triển kinh tế: Đất nước ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh
Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển khá, trong đó sự
phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia; sản phẩm công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng và phong
phú về chủng loại, chất lượng được cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh,
bảo đảm cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường
xuất khẩu; chú trọng đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao;
khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn định
Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
sản xuất với thị trường
Nơng nghiệp có sự biến đổi quan trọng, đã chuyển từ độc canh lúa, năng suất thấp và
thiếu hụt lớn, sang không những đủ dùng trong nước, còn xuất khẩu gạo với khối lượng
lớn, đứng thứ hai thế giới, góp phần vào an ninh lương thực quốc tế; xuất khẩu cà phê,
cao su, hạt điều, hạt tiêu, thủy sản với khối lượng lớn đứng thứ hạng cao trên thế giới.
10

Green ^.^



Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản
xuất và đời sống: ngành du lịch, bưu chính viễn thơng phát triển với tốc độ nhanh; các
ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý;... có bước phát triển theo hướng tiến
bộ, hiệu quả.
Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy
ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành một bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới về
chuyển giao cơng nghệ, giao thơng quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo việc
làm cho nhiều người dân.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần dần được hình thành,
kinh tế vĩ mơ cơ bản ổn định
Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh tế của Việt
Nam với các nước, các tổ chức quốc tế ngày càng được mở rộng. Việt Nam đã tham gia
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), thực hiện các cam kết về Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO),... Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với
hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương với các
nước, tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại.
Về phát triển các mặt xã hội
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải
thiện rõ rệt
Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả đầy ấn tượng.
Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mơ, đa dạng hóa về loại hình trường
lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học
Hoạt động khoa học và cơng nghệ có bước tiến đáng ghi nhận.
Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ. Bảo hiểm y tế được mở rộng đến
khoảng gần 60% dân số. Các chỉ số sức khỏe cộng đồng được nâng lên.

Tóm lại, sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
toàn diện. Cùng với tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mơ được duy trì, các mặt:
11

Green ^.^


chính trị, xã hội, quốc phịng và an ninh được bảo đảm và ổn định. Trong đó có những
thành tựu rất đáng khích lệ về thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội gắn bó chặt chẽ với
tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn lao động và chất lượng lao động, khoa học và cơng
nghệ. Thành tựu đó ngày càng khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định thành cơng của đổi mới, khích lệ, động viên nhân dân tiếp tục hưởng ứng, góp
phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp
đổi mới toàn diện đất nước với những bước tiến cao hơn
Câu 6. Trình bày những đặc trưng, phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội do
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra.
ĐẠI HỘI ĐẠI BiỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VII (6-1991) – Đỗ Mười
“Đại hội của trí tuệ - đổi mới,
Dân chủ - kỷ cương - đoàn kết”
Hoàn cảnh: Tháng 6/1991, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng được tổ
chức.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được đại hội VII thông
qua đã nêu rõ XH XHCN mà nhân dân ta xây dựng có 6 đặc trưng cơ bản:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá
nhân.

- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
12

Green ^.^


- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh xác định 7 phương hướng cơ bản:
Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thức sở hữu.
Bốn là, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Năm là, tiến hành CMXHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, làm cho TG quan MácLênin, tư tưởng, đạo đức, HCM giữ vị trí chủ đạo trong đs tinh thần XH
Sáu là, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc
Bảy là, thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ TQ
Câu 7. Trong Cương lĩnh năm 2011 – (Nguyễn Phú Trọng) Đảng ta đã nêu ra những
bài học lớn trong quá trình cách mạng Việt Nam như thế nào.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Cương lĩnh đã khẳng định 5 bài học kinh nghiệm
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân
Ba là, khơng ngừng củng cố tăng cường đồn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế

Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức
mạnh quốc tế
13

Green ^.^


Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh năm 2011 có sửa đổi hai từ “bảo đảm” bằng từ “quyết định” ở bài học thứ 5;
bổ sung và nội dung phân tích ở bài học thứ 2 : “Quan liêu, tham nhũng xa rời Nhân dân,
sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội
chủ nghĩa và của Đảng.
Câu 8. Trình bày những đặc trưng, phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội do
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra.
Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất (QHSX) tiến
bộ phù hợp;
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện;
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển;
Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng
sản lãnh đạo;
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”
Trong các đặc trưng, ngồi đặc trưng “Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
không đổi, Cương lĩnh 2011 có bổ sung 2 đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đây vừa là mục tiêu, vừa là đặc trưng tổng
quát, đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam. CNXH phải làm cho dân giàu, có cuộc

sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Nghèo đói khơng phải là CNXH. Dân giàu là giàu cả đời
sống vật chất và văn hóa, tinh thần; dân giàu nhưng phải làm cho nước mạnh, dân có giàu
nước mới mạnh, phải nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia; dân giàu nhưng phải đảm
bảo công bằng xã hội... “Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo” Đặc trưng này là kế thừa của Văn kiện Đại hội X
14

Green ^.^


của Đảng, phản ánh đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam và xu thế của thời đại. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo
Nhà nước và xã hội, song Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Các
đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng nội dung
mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong CNXH.
8 Phương hướng cơ bản của đại hội XI (cương lĩnh 2011):
Một là, đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
Hai là, Phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc DT; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn XH
Năm là, Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 9. Cương lĩnh năm 2011 của Đảng đã xác định mơ hình, mục tiêu, phương

hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như thế nào.
Về mơ hình, mục tiêu, Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ:
Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất (QHSX) tiến
bộ phù hợp;
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
15

Green ^.^


Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng
phát triển;
Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng
sản lãnh đạo;
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”
Trong các đặc trưng, ngồi đặc trưng “Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
khơng đổi, Cương lĩnh 2011 có bổ sung 2 đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đây vừa là mục tiêu, vừa là đặc trưng tổng
quát, đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam. CNXH phải làm cho dân giàu, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Nghèo đói khơng phải là CNXH. Dân giàu là giàu cả đời
sống vật chất và văn hóa, tinh thần; dân giàu nhưng phải làm cho nước mạnh, dân có giàu
nước mới mạnh, phải nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia; dân giàu nhưng phải đảm
bảo cơng bằng xã hội... “Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo” Đặc trưng này là kế thừa của Văn kiện Đại hội X
của Đảng, phản ánh đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam và xu thế của thời đại. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo

Nhà nước và xã hội, song Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Các
đặc trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng nội dung
mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong CNXH.
8 Phương hướng cơ bản của đại hội XI (cương lĩnh 2011):
Một là, đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
Hai là, Phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc DT; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự, an tồn XH

16

Green ^.^


Năm là, Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 10. Đánh giá ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất của tổ chức
Cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội
nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng
với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (06/1929); 02
đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10/1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động
ngồi nước.

- Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long, từ ngày 06/06
– 07/02/1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí
thơng qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó có 04 văn bản:



Chính cương vắn tắt của Đảng.
Sách lược vắn tắt của Đảng.
Chương trình tóm tắt của Đảng
Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Na
Mục tiêu: Làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản..



Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước VN






hồn tồn độc lập.


Lực lượng: Cơng nhân, nông dân, liên lạc với tiểu tư sản, tri thức. Đối với phú
nông, trung tiểu địa chủ, tư bản An Nam chưa lộ rõ bộ mặt phản cách mạng thì
phải lợi dụng hoặc trung lập.




Lãnh đạo: GCVS là lực lượng lãnh đạo CMVN thông qua đội tiên phong là ĐCS.



Phương pháp: thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
17

Green ^.^




Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG

Nhận xét: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân
tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là
tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo con
đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng
yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh
thần dân tộc.
- Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để giành chính quyền về
tay chân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư
tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
- Nội dung Cương lĩnh vẫn còn một vài vấn đề về sau khơng hồn tồn phù hợp với thực
tế Việt Nam hoặc có một số từ ngữ có thể dẫn tới sự giải thích khác nhau, song với sự bổ
sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành
trung ương Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hồn thiện hơn.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản dân quyền
năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống kiến, thực hiện dân tộc lập,

người cày ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân
dân ra là nông dân. Vì vậy, Đảng đã đồn kết được những lực lượng cách mạng to lớn
xung quanh giai cấp mình, cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản
hoặc bị cơ lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta – Đảng của giai cấp công nhân khơng
ngừng củng cố và tăng cường.
Câu 11. Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư
tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về tư tưởng:
-

Năm 1921, sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”. Sáng lập tờ báo Người cùng khổ.
Viết bài cho báo nhân đạo, đời sống công nhân. Thông qua các tác phẩm này
người đã vạch trần âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp.
18

Green ^.^


-

Tuyên truyền con đường CM vô sản theo lý luận của Mác Lê Nin, xây dựng mối
quan hệ gắn bó giữa những người Cộng Sản và nd lao động Pháp với các nước
thuộc địa và phụ thuộc

Về chính trị
-

Đảng muốn vững thì phải có CN làm cốt




Con đường cách mạng là GPDT, GPGC.



CM GPDT ở các nước thuộc địa là một bộ phận của CMVSTG.



Xây dựng khối đại đồn kết và liên minh công – nông.

19

Green ^.^


Câu 12. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đối với cách mạng Việt
Nam.

20

Green ^.^


21

Green ^.^


22


Green ^.^


Câu 14. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp đối với cách mạng
Việt Nam.

23

Green ^.^


Câu 16 Nêu ý nghĩa lịch sử của Đại hội VI (12/1986). Câu 4.
Ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng: Là Đại hội khởi
xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước phát triển trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.

Câu 17. Trình bày hồn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ V (3/1982) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện chính sách bao vây cấm vận và “kế hoạch hậu chiến”.
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức tuyên truyền xuyên tạc việc
quân tình nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia, gây sức ép với Việt Nam,
chia rẽ ba nước Đơng Dương.
- Trong nước, tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội ở nước ta ngày càng trầm trọng.
- Tháng 3/1982, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng được tổ chức.
Đại hội V của Đảng (3/1982)
“Tất cả vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
vì hạnh phúc của nhân dân”
*Nội dung:
- Xác định nhiệm vụ chiến lược CMVN: Xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững

chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Nhiệm vụ trước mắt: Cải thiện đời sống nhân dân, tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của
CNXH
- Biện pháp tổ chức thực hiện: Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đẩy mạnh sản xuất
hang tiêu dung, tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng.
Đại hội V đã có những bước phát triển nhận thức mới, tìm tịi đổi mới trong bước q độ
lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là về mặt kinh tế. Đại hội chưa thấy hết sự cần thiết duy trì
nền kinh tế nhiều thành phần, chưa xác định những quan điểm kết hợp kế hoạch với thị
trường, về công tác quản lý lưu thông, phân phối,...
24

Green ^.^


Câu 18. Nêu các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong giai đoạn (1982 – 1986). Câu 3
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV(12/1976) xác định đường lối xây dựng, phát
triển kinh tế:
- Đẩy mạnh xã hội chủ nghĩa bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ xây dựng cơ cấu kinh tế công nông
nghiệp kết hợp kinh tế Trung ương với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển lực lượng
sản xuất tăng cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, đồng thời
phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác.
ĐH xác định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa 1976 – 1980:
Xây dựng cơ sở Vật chất kỹ thuật Cho chủ nghĩa xã hội
Cải thiện Một bước đời sống nhân dân.
- Thực hiện chế độ bao cấp.
Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế:
- Hội nghị Trung ương 6 (7-1984) chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp
bách về phân phối lưu thông.

- Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong q
trình tìm tịi, đổi mới kinh tế của Đảng: Lấy giá, lương, tiền là khâu đột phá.
- Hội nghị Bộ Chính trị khố V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về
quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
Về cơ cấu sản xuất:
Lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển
cơng nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ. Tập trung lực lượng: vốn và
vật tư. Thực hiện 3 chương trình quan trọng nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa:
25

Green ^.^


×