Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

(TIỂU LUẬN) tiểu luận ý nghĩa việc phát triển đồng bộ các loại thị trường vận dụng trong bối cảnh nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101 KB, 16 trang )

MỤC LỤ
C
MỞ BÀI.................................................................................................................... 1
CÁC CHƯƠNG........................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.. .2
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường................................................... 2
1.1.1. Khái niệm về thị trường.................................................................................. 2
1.1.2. Phân loại thị trường......................................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của thị trường....................................................................................... 3
1.2. Nền kinh tế thị trường........................................................................................ 4
1.2.1. Khái niệm về Kinh tế thị trường...................................................................... 4
1.2.2. Ưu và nhược điểm của nền kinh tế thị trường................................................. 4
1.2.3. Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa........6
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC LOẠI THỊ
TRƯỜNG - VẬN DỤNG TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM..........6
2.1. Sự cần thiết của việc phát triển đồng bộ các loại thị trường...............................6
2.2. Thực trạng đồng bộ các loại thị trường nước ta.................................................. 8
2.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển đồng bộ các loại thị trường..................................9
KẾT LUẬN............................................................................................................. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 14

0


1


MỞ BÀI
1. Lí do chọn đề tài.
Trong thời kỳ đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã đề ra nhiều lý luận và


phương cách thực hiện quá trình đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, phù hợp với
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về phát triển kinh tế và chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Mà theo đó để phát triển lên được chủ nghĩa xã hội thì nền tảng cần đó là
thiết lập nền kinh tế thị trường và kinh tế trao đổi hàng hóa. Vậy để phát triển tốt
những nền kinh tế này ta cần phải phát triển các loại thị trường để theo kịp được xu
hướng phát triển của thế giới, khi thiết lập các thị trường mới thì cần phải đồng bộ
các thị trường này sao cho phù hợp với tình trạng kinh tế, xã hội thúc đẩy được sự
tiến bộ nền kinh tế quốc dân một cách vững chắc. Dựa trên những mục tiêu và yếu
tố quan trọng mà Đảng đề ra về việc phát triển đồng bộ các loại thị trường sao cho
phù hợp với nền kinh tế của Việt Nam, nên em quyết định lựa chọn đề tài này để
thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu rõ về Thị trường và nền kinh tế thị trường, xem xét khái niệm, vai
trò, bản chất, chức năng của chúng để làm rõ lý do tại sao Nhà nước ta cần đồng bộ
hóa thị trường và áp dụng thế nào trong nền kinh tế của Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành bài tiểu luận người thực hiện đã sử dụng các phương pháp như
phương pháp diễn dịch – quy nạp, phương pháp phân tích - tổng hợp, khái quát hóa,
phương pháp đọc hiểu tài liệu, văn bản.
4. Kết cấu của tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì phần
nội dung của bài tiểu luận được chia ra làm 2 chương:
- Chương I: Thị Trường Và Nền Kinh Tế Thị Trường Ở Việt Nam.
- Chương II: Ý Nghĩa Việc Phát Triển Đồng Bộ Các Loại Thị Trường – Vận

Dụng Trong Bối Cảnh Nền Kinh Tế Việt Nam

1



CÁC CHƯƠNG
CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT
NAM.
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường.
1.1.1. Khái niệm về thị trường.
“Ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có thị trường.”
“Thị trường nghĩa là lĩnh vực trao đổi”. Khái niệm “thị trường” gắn liền với
khái niệm phân công lao động xã hội… Hễ ở đâu và khi nào có sự phân cơng xã hội
và sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi đó tồn tại “thị trường”.
Quy mơ của “thị trường” có quan hệ mật thiết với mức độ chun mơn hố
của lao động xã hội. Cơ sở của thị trường là sự phân công lao động xã hội, quy mơ
của thị trường liên quan đến trình độ phát triển của phân công lao động xã hội và sự
mở rộng quy mô sản xuất. Thị trường là lĩnh vực lưu thơng hàng hóa, là yếu tố của
q trình tái sản xuất xã hội, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi giao tiếp
giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Trên thực tế, thị trường chỉ có thể được
hình thành khi tồn tại cả cung và cầu hàng hóa. Thị trường đề cập đến hàng hóa, giá
cả, tiền tệ, thơng tin, người mua và người bán. Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau,
do đó, có rất nhiều ý kiến trên thị trường. Thị trường là tổng thể các quan hệ mua
bán trong xã hội, là khái niệm kinh tế chính trị được hình thành bởi những điều kiện
lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Do đó, thị trường thể hiện các mối quan hệ kinh tế
không đồng nhất (khác nhau) giữa người tiêu dùng, thương nhân và người sản xuất.
Ngày nay, thị trường đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống
của mọi người, là khâu quan trọng, có tính chất quyết định của hoạt động kinh tế,
xuyên suốt toàn bộ quá trình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ. Thị trường được coi là
sự phản ánh toàn diện giữa các bộ phận khác nhau của nền kinh tế quốc dân và giữa
khả năng cung cầu của xã hội. Với sự phát triển của kinh tế thị trường và sự thay
đổi của cơ cấu kinh tế xã hội, cơ cấu thị trường, phạm vi thị trường và quy mô thị
trường cũng có những thay đổi sâu sắc tương ứng.

2



1.1.2. Phân loại thị trường.
Thị trường có nhiều loại, tùy theo mục đích và tiêu chuẩn để phân loại:
Theo đối tượng giao dịch, mua-bán, có thị trường về từng loai hàng hóa và
dịch vụ như: Thị trường lúa gạo; Thị trường dầu mỏ; Thị trường ngoại tệ; Thị
trường chứng khoán…
Theo ý nghĩa và vai trò của đối tượng mua bán, có thị trường các yếu tố sản
xuất như: Thị trường tư liệu sản xuất; Thị trường khoa học công nghệ; Thị trường
sản phẩm; Thị trường tư liệu tiêu dùng cho các hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu
dùng...
Theo tính chất và cơ chế vận hành, có: Thị trường tự do; Thị trường cạnh
tranh hoàn hảo; Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo; Thị trường cạnh tranh độc
quyền; Thị trường tự do có điều tiết của chính phủ…
Theo quy mơ và phạm vi các quan hệ kinh tế: Thị trường địa phương, khu
vực; Thị trường trong nước và nước ngoài; Thị trường quốc gia và quốc tế…
1.1.3. Vai trò của thị trường.
- Thị trường là nơi thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, mơi trường cho sản xuất

phát triển. Sản xuất hàng hóa phát triển, nhiều hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra
thì càng địi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó
lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu
dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu cho sản xuất cũng như nhu cầu cho tiêu dùng.
Vì vậy, thị trường có vai trị thơng tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
- Thị trường kích thích sự năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế, tạo ra cách

thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. Thị trường thúc đẩy các quan hệ
kinh tế khơng ngừng phát triển, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã
hội nhằm tối ưu hóa nhiều lợi ích. Thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể

có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất, đặc biệt là cơ chế cạnh
tranh.
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia

với nền kinh tế thế giới. Thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Thị

3


trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh thể
thống nhất, tạo ra sự gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Vai trị
của thị trường ln khơng tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường trở nên sống
động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là hệ thống các
quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách
quan.
1.2. Nền kinh tế thị trường.
1.2.1. Khái niệm về Kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hố phát triển cao, mọi quan hệ sản xuất đều có ở đây, cả sản xuất
và trao đổi đều diễn ra thông qua thị trường và chịu ảnh hưởng và điều tiết của các
quy luật kinh tế như: Cạnh tranh, cung cầu, giá cả và các quy luật thị trường khác.
Sự hình thành nền kinh tế thị trường có tính khách quan lịch sử: từ Kinh tế tự nhiên,
tự túc, kinh tế hàng hoá, rồi từ kinh tế hàng hoá phát triển thành nền kinh tế thị
trường. Nền kinh tế thị trường cũng trải qua một quá trình từ giai đoạn đầu phát
triển kinh tế thị trường đến các trình độ phát triển kinh tế khác nhau Nền kinh tế thị
trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn học bản chất con
người.
1.2.2. Ưu và nhược điểm của nền kinh tế thị trường.
Ưu điểm
Trong nền kinh tế thị trường, nếu nhu cầu hàng hóa của các chủ thể cao hơn so

với nguồn cung, giá cả hàng hóa sẽ cao lên, lợi nhuận từ đó cũng tăng, là động
lực để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tăng nguồn cung. Theo đó, các doanh
nghiệp, cơ sở có cơ chế sản xuất hiệu quả, sẽ có tỷ suất lợi nhuận cao, cho phép
họ gia tăng quy mô, nguồn lực sẽ đổ dồn về những nơi có hiệu quả sản xuất tốt
hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp, cơ sở có cơ chế sản xuất khơng hiệu quả, sức
cạnh tranh kém thì sẽ dần bị đào thải khỏi thị trường.
Nền kinh tế thị trường tạo động lực để các doanh nghiệp đổi mới, phát triển cơng
nghệ, về quy trình sản xuất, quản lý, về các sản phẩm để có thể cạnh tranh và đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.Nền kinh tế thị trường ln có sự cạnh tranh

4


chính vì vậy muốn tồn tại phải ln có giải pháp cải tiến. Kinh tế thị trường cũng
là nơi thanh lọc những người thực sự có năng lực, đào thải những ai yếu kém.
Bên cạnh đó, kinh tế thị trường cần phải tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh
giao lưu kinh tế giữa các nước. Việc được tiếp xúc, chuyển giao công nghệ sản
xuất, công nghệ quản lý từ các nước phát triển từ đó sẽ thúc đẩy các nước đang
phát triển có những giải pháp tích cực cho nền kinh tế của nước nhà. Mức độ thị
trường hóa nền kinh tế có thể được là tiêu chí trong xác định điều kiện thương
mại giữa hai bên. Ngoài ra, nền kinh tế thị trường cũng mang đến nhiều việc làm
hơn cho các chủ thể là người lao động.
Nhược điểm
Cơ chế phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường có thể là ngun nhân
chính đã gây bất bình đẳng trong xã hội. Những chủ thể là người chiếm ưu thế
trong kinh doanh sản xuất sẽ ngày càng có nhiều tài sản, quyền lực. Những người
cịn lại thì cũng sẽ rơi vào tình trạng tệ hơn. Đây cũng là lý do quan trọng dẫn
đến sự phân chia giai cấp đó là: thống trị và bị trị. Sự phân chia giai cấp cũng dẫn
đến những bất ổn trong đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, nếu sau thời gian dài mà khơng cịn có sự cạnh tranh, những người

có tiềm lực mạnh sẽ trực tiếp thâu tóm thị trường, nền kinh tế có thể chỉ do một
số ít người thao túng, họ cũng chi phối thị trường theo ý mình. Chính bởi vậy,
nếu khơng có sự can thiệp của Nhà nước việc tăng giá, giảm chất lượng sản
phẩm để tăng thêm lợi nhuận sẽ xảy ra, gây tổn thất lớn cho nền kinh tế nói
chung, người tiêu dùng nói riêng. Do đó, sự chênh lệch về cung – cầu sẽ là hệ
quả dẫn đến khủng hoảng thừa, thất nghiệp và lạm phát. Các doanh nghiệp khi
không bán được hàng để nhằm thu hồi vốn dần sẽ phá sản gây khủng hoảng kinh
tế trên khu vực và trên toàn thế giới.
Trong thực tế hiện nay, để nhằm mục đích có thể hạn chế mặt trái của kinh tế thị
trường, khơng có nước nào có một nền kinh tế thị trường hồn tồn tự do – tự
phát, các chính phủ sẽ ln có trách nhiệm cần can thiệp vào thị trường dù ít hay
nhiều. Cũng như vậy, khơng có nước nào có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
hồn tồn. Thay vào đó, đa số các quốc gia trên thế giới có nền kinh tế hỗn hợp.
Tùy ở mỗi nước mà các yếu tố thị trường và yếu tố can thiệp của Nhà nước sẽ là

5


nhiều hay ít. Cụ thể như tại Hoa Kỳ, tuy có nền kinh tế chủ yếu là thị trường tư
nhân nhưng nước Mỹ vẫn có Đạo luật Sản xuất Quốc phịng, đạo luật này sẽ cho
phép tổng thống Mỹ có quyền được yêu cầu doanh nghiệp buộc phải nhận và ưu
tiên đơn hàng chế tạo vật liệu, thiết bị được coi là cần thiết với quốc phịng, dù
điều đó có thể gây thua lỗ cho doanh nghiệp, Tổng thống Mỹ cũng có quyền quy
định những mặt hàng bị cấm tích trữ hoặc đầu cơ tăng giá.
1.2.3. Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vài trị chủ đạo, với mục
tiêu là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhằm phát triển thành một xã hội vì: dân giàu,
nước mạnh, văn minh, dân chủ, công bằng.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XIII, thể chế kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được chứng
minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thốt khỏi thời kỳ khó khăn
về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ nước
nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội
nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới
của nền kinh tế Việt Nam để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng và Nhà
nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong đó, vai trị kiến tạo
của Nhà nước, vai trò của doanh nghiệp nhà nước, vai trò của kinh tế tư nhân được
nhìn nhận sẽ là những trụ cột để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Nhận diện
và chấn chỉnh các biểu hiện chệch hướng trong quá trình xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng là vấn đề thường xuyên,
không thể xem nhẹ.
CHƯƠNG II: Ý NGHĨA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ CÁC LOẠI THỊ
TRƯỜNG - VẬN DỤNG TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.
Chúng ta định nghĩa khái niệm đồng bộ: là sự vận động trơn chu, nhịp nhàng,
ăn khớp với nhau của các bộ phận hoặc các khâu trong một cơ cấu nhất định, và
diễn ra trong cùng một khoảng thời gian. Do đó sự phát triển đồng bộ các loại thị
trường là tạo ra sự ăn khớp, phối hợp giữa các các loại thị trường về loại hình, trình

6


độ phát triển, quy mô phát triển để tạo nên sự hoạt động tốt nhất của hệ thống thị
trường và nền kinh tế quốc dân.
2.1. Sự cần thiết của việc phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Thị trường gắn liền với q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Sự tồn tại
khách quan của Thị trường xuất phát từ việc Sản xuất ra hàng hóa và nhu cầu trao
đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa, lưu thơng hàng hóa và thị trường đó được khẳng
định về lý luận và tồn tại ở Việt Nam qua các minh chứng thực tế, song vấn đề đặt

ra của Nhà Nước là phải phát triển thị trường như thế nào ? Sự đồng bộ các loại thị
trường có phải là tất yếu không ? Bản chất và nội dung phát triển đồng bộ các loại
thị trường là gì ?
Nền kinh tế quốc dân là một chỉnh thể thống nhất. Để nền kinh tế quốc dân có
thể phát triển ổn định, bền vững các bộ phận cấu thành nên nó phải đồng bộ với
nhau. Đó chính là điều kiện cần cho sự vận hành nền kinh tế. Trong nền kinh tế tự
nhiên, con người tự cung tự cấp các sản phẩm sản xuất và trực tiếp trao đổi với
nhau thì thị trường khơng xuất hiện. Để xuất hiện thị trường thì cần phải có lưu
thơng, ở đây con người trao đổi các sản phầm, hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu thơng
qua một vật ngang giá chung được Nhà Nước đảm bảo là tiền tệ.
Vậy nên Thị trường vừa là kết quả của sản xuất hàng hóa vừa là điều kiện của
sản xuất hàng hóa. Nếu như tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng và tiền
đó dẫn tới sự khơng khớp nhau về khối lượng, tiến độ, thời gian sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa. Và khi đó sản xuất xã hội càng phát triển thì đa số nhu cầu của con
người được thỏa mãn thông qua thị trường. Bản thân sự tiêu dùng (tiêu dùng cho cá
nhân và tiêu dùng cho sản xuất) ln địi hỏi sự đồng bộ cao, nếu không tiêu dùng
không thực hiện được.
Trên thị trường có hai nhóm người hoạt động. Nhóm thứ nhất là những người
mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ, nhóm thứ hai là những người bán hoặc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho tiêu dựng. Sự phân nhóm này chỉ là tương đối và với mỗi
người khi này thì thuộc nhóm người mua nhưng khi khác lại thuộc nhóm người bán.
Thị trường là giao điểm gặp gỡ, tác động của hai nhóm người này. Cũng thơng qua
thị trường để giải quyết mâu thuẫn giữa người mua và người bán, bảo đảm thực

7


hiện cân đối giữa cung và cầu. Mâu thuẫn trên thị trường phản ánh mâu thuẫn kinh
tế, chính trị, xã hội. Khi mâu thuẫn được giải quyết thì người mua, người bán,
người sản xuất, người tiêu dùng đều thực hiện được mục tiêu của mình. Giải quyết

được những ách tắc trên thị trường có nguy cơ dẫn tới khủng hoảng kinh tế, mâu
thuẫn gây mất ổn định xã hội.
Như vậy, phát triển thị trường trở thành là điều kiện để phát triển sản xuất
hàng hóa, suy rộng ra là điều kiện của sự phồn thịnh kinh tế xã hội. Với mục tiêu vì
“Dân giàu, nước mạnh” Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương thực thi chính sách mở
cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Và để phù hợp với môi trường quốc tế
mới, chúng ta phải phát triển các thị trường để đáp ứng yêu cầu giao lưu kinh tế, hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong mơi trường quốc tế hóa, sự phát triển đồng bộ các loại
thị trường không chỉ đáp ứng yêu cầu trong nước mà cịn nhằm vươn tới thị trường
ngồi nước, tranh thủ cơ hội quốc tế để phát triển. Như vậy, cả điều kiện chủ quan
và khách quan, điều kiện trong nước và ngồi nước, trước mắt và lâu dài địi hỏi
phải phát triển đồng bộ các loại thị trường.
2.2. Thực trạng đồng bộ các loại thị trường nước ta.
Thị trường hàng hóa, dịch vụ: Có quy mơ tương đối lớn, Hệ thống hạ tầng
thương mại phát triển chưa đồng bộ, hạ tầng bán lẻ (chợ, siêu thị, trung tâm thương
mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh...) tăng nhanh nhưng phân bố không
đều, tập trung chủ yếu và phát triển mạnh ở các thành phố, thị xã, thị trấn. Ở nông
thôn, miền núi mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cịn ít. Hệ thống hạ tầng
thương mại như chợ đầu mối, trung tâm logistics, kho chứa hàng hóa (bao gồm cả
kho lạnh) chưa theo kịp với nhu cầu phát triển.
Thị trường lao động: Trong Hội thảo công bố báo cáo "Phát triển thị trường lao
động nhằm thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế ở Việt Nam” vào ngày 26/04/2021. Đã đánh
giá thực tiễn những năm vừa qua cho thấy thị trường lao động Việt Nam đã có những
cải thiện nhất định về hệ thống chính sách lao động, việc làm, tạo khung pháp lý để
phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nguồn nhân lực
và giải quyết việc làm cho người lao động. Kết quả, thị trường lao động đã có nhiều
dịch chuyển tích cực. Lao động đã dịch chuyển từ khu vực nông

8



nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ; từ khu vực việc làm phi chính thức
sang khu vực việc làm chính thức, từ những cơng việc khơng ổn định, bấp bênh
sang những cơng việc mang tính ổn định, bền vững hơn... Nhận thức của người lao
động về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đã có sự cải thiện rõ rệt, tỷ lệ lao
động tham gia bảo hiểm đã tăng nhiều so với trước. Tuy nhiên vẫn có những bất cập
mà thị trường lao động đang cịn như là tỷ lệ người lao động thông qua đào tạo năm
2020 chỉ đạt 24,5%, cơ cấu lao động đào tạo còn chưa phù hợp với nhu cầu thực
tiễn. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách được xây dựng chưa
bao phủ đầy đủ các chủ thể trên thị trường lao động. Thi trương lao đông Viêt Nam
nhìn chung vân la mơt thi trương dư thưa lao đông; chất lượng việc làm chưa cao;
phat triên không đông đêu, mất cân đốivề cung-cầu lao động giữa các vùng, khu
vực, ngành nghề kinh tế.
Thị trường vốn: Ở nước ta hiện nay thị trường vốn đang có hướng phát triển
mạnh ,tạo nguồn lực về vốn để đưa vào thị trường . Trong lĩnh vực huy động tiền
gửi và cho vay đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trước đây chỉ có một số lượng ít
các ngân hàng chủ yếu là ngân hàng nhà nước thì nay đã xuất hiện nhiều dạng ngân
hàng như: ngân hàng cổ phần, ngân hàng tư ngân hàng tư nhân, ngân hàng thương
mại… Sự xuất hiện của các ngân hàng này đã khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân. Kỳ hạn cho vay lãi suất tiền gửi, cơ chế cho vay cũng đã có nhiều thay
đổi phù hợp với từng loại đối tượng đi vay. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán đã thu hút được một lượng vốn lớn trong nhân dân và các nhà đàu tư
nước ngoài
Thị trường khoa học - công nghệ: Thị trường khoa học công nghệ khá phát
triển trong vài năm gần đây. Việc ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh đã giúp chúng ta giảm thiểu các chi phí và nâng cao hiệu
quả lao động. Tuy nhiên thị trường khoa học công nghệ vẫn chưa đạt hiệu quả cao;
thơng tin sản phẩm cơng nghệ nói chung đến với xã hội vẫn còn rất hạn chế ; nhiều
nghiên cứu đạt thành tựu nhưng khơng có ai mua vì nghiên cứu chưa gắn bó với thị
trường (nói cách khác mối quan hệ giữa cung và cầu còn thiếu)


9


Thị trường bất động sản: Thị trường bất động sản ở nước ta trong những năm
gần đây ln trong tình trạng nóng hổi, khi mà giá nhà, giá đất ln bị tăng cao, thổi
phồng vượt quá giá trị của nó. Các dòng tiền xuất ra từ Ngân Hàng Nhà Nước đổ
nhiều vào thị trường bất động sản làm cho giá trị của nó tăng vọt, nhưng lại khơng
hề tham gia vào q trình sản xuất, mà ln bị các nhà đầu cơ nhắm đến nhằm
mong muốn thu lại lợi nhuận cao gấp vài lần giá trị ban đầu của nó. Điều này khiến
cho Việt Nam trở thành quốc gia có giá nhà, giá đất nằm top đầu thế giới khi xem
xét giữa tỉ lệ giữa thu nhập bình quân trên đầu người so với giá trị của các bất động
sản.
2.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức về phát triển đồng bộ, vận hành
thông suốt các loại thị trường. Cần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn còn
vướng mắc trong phát triển các loại thị trường, đặc biệt là các vấn đề về: vai trò,
chức năng của Nhà nước, kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân; vai trò của thị trường
trong phát triển kinh tế; thị trường quyền sử dụng đất, cơ chế xác định giá trên thị
trường bất động sản; mức độ hỗ trợ của Nhà nước đối với dịch vụ công, như dịch vụ
giáo dục, y tế... Tiếp tục nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận mới, đẩy mạnh tổng
kết thực tiễn trong nước và quốc tế để làm cơ sở cho việc đề ra đường lối, chính
sách đúng đắn phát triển các loại thị trường.
Thứ hai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước trong việc phát triển
đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường. Giảm sự can thiệp hành chính, trực
tiếp của Nhà nước vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể trên thị
trường. Cần xác định rõ thị trường là cơ chế chủ yếu để điều tiết nền kinh tế, Nhà nước
đóng vai trị quản lý và kiến tạo phát triển, tạo môi trường để các thị trường phát triển
đồng bộ, vận hành thông suốt. Nhà nước định hướng, xây dựng và lập quy hoạch, kế
hoạch để phát triển các loại thị trường trong từng giai đoạn, kết hợp quy hoạch phát

triển giữa các loại thị trường với nhau nhằm bảo đảm sự phát triển đồng bộ, như định
hướng cơ cấu lại thị trường tài chính để bảo đảm cân bằng hơn giữa thị trường vốn và
thị trường tiền tệ, thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu. Đối với các thị trường
chậm phát triển hoặc phát triển méo mó, chưa đồng bộ, Nhà nước hỗ trợ, điều chỉnh,
định hướng để bảo đảm tính đồng bộ giữa các loại

10


thị trường, như hỗ trợ để các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ
để phát triển, tạo sự liên thông giữa các vùng, miền, ngành, nghề trong thị trường
lao động.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật, chính sách cho việc
phát triển các loại thị trường. Xây dựng thể chế cho sự phát triển của thị trường sơ
cấp, thứ cấp về quyền sử dụng đất. Chú trọng hình thành khung pháp lý đối với
những thị trường mới hình thành, như thị trường mua bán nợ, thị trường mua bán
sản phẩm trong lĩnh vực văn hóa, thị trường mua bán hàng hóa online, thương mại
điện tử... Hồn thiện hệ thống pháp luật, chính sách cho các loại thị trường đã có,
như hồn thiện pháp luật về chống hàng lậu, hàng giả; hoàn thiện pháp luật về các
tổ chức tài chính, tín dụng phi ngân hàng; đổi mới cơ chế quản lý đối với các tổ
chức khoa học và cơng nghệ; hồn thiện chính sách định giá đất; đổi mới cơ chế
quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp...
Thứ tư, đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế trong bối cảnh mới. Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mơi trường kinh doanh. Nâng cao
trình độ, nhận thức, đạo đức, nâng cao trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức. Đổi mới quan hệ giữa cơ quan nhà nước, công chức với doanh nghiệp,
người dân theo hướng hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ, là đối tác bình đẳng cùng tham
gia giải quyết các vấn đề kinh tế. Tăng tính cơng khai, minh bạch trên các thị

trường, nhất là thị trường bất động sản, thị trường lao động...

11


KẾT LUẬN
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII xác định
một trong 3 nhiệm vụ phát triển thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là
“hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường”
và“Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường”
coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng yếu góp phần xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Để thực hiện tốt quá trình đồng bộ các loại thị trường ở
Việt Nam, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vạch ra những hoạch định mục tiêu, thực
hiện kế hoạch. Mà trong đó bước đầu tiên là cần phải hiểu rõ thực trạng của các loại
thị trường trong nền kinh tế hiện tại. Hoàn thiện những chính sách, cơng cụ để thực
hiện tốt q trình đồng bộ và thực hiện các giải pháp cơ bản như sau:
Thứ nhất, tạo môi trường và điều kiện cho tự do sản xuất kinh doanh, đa dạng
hóa sở hữu, đa dạng hóa thành phần kinh tế. Bảo đảm tự do hành nghề theo quy
định của luật pháp, tự do lưu thơng hàng hóa, tự do hóa lãi suất tín dụng. Doanh
nghiệp được tự quyết định và chủ động trong kinh doanh. Đây là điều kiện cần thiết
để phát triển sản xuất hàng hóa, tạo lập cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển
các loại thị trường.
Thứ hai, thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng thành luật pháp,
chính sách. Bảo đảm mọi hoạt động của người mua, người bán, người sản xuất,
người tiêu dùng thực hiện trong khuôn khổ luật pháp và được điều chỉnh bằng luật
pháp. Đó là cách để các tư tưởng đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả trong thực
tiễn, bảo đảm cơ sở ổn định và lâu dài, tạo dựng niềm tin cho người sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba, xây dựng đồng bộ các chính sách về thị trường, mặt hàng, các chính
sách về tài chính tiền tệ, đất đai, lao động, khoa học và công nghệ, đầu tư,... Sự

đồng bộ, nhất quán của các chính sách sẽ tạo hợp lực thúc đẩy sự phát triển của hệ
thống thị trường.
Thứ tư, giải pháp tăng nguồn cung ứng hàng hóa cho thị trường. Hàng hóa cho
thị trường giống như lương thực cho cuộc sống của con người. Ở tầm vĩ mô, Nhà
nước phải cân đối tổng cung và tổng cầu hàng hóa (cả hàng hóa vơ hình và hàng

12


hóa hữu hình) theo các thời hạn khác nhau. Trên cơ sở đó, kích thích tăng hoặc kìm
hãm giảm lượng hàng hóa lưu thơng. Đổi mới cơ cấu nền kinh tế phải xuất phát từ
yêu cầu tiêu dùng xã hội, dân cư và thông qua thị trường chứ không phải là sự áp
đặt chủ quan duy ý chí. Đồng thời, Nhà nước phải có quy hoạch, kế hoạch cụ thể,
phù hợp để định hướng phát triển, phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Ở tầm
vi mô, các doanh nghiệp phải tăng đầu tư tích lũy, nhất là đổi mới công nghệ,

thường xuyên thay đổi mới mẫu mã sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. Để
phát triển thị trường, phải có cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải điều chỉnh, hồn
thiện để thích ứng với mơi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế, từng bước xóa
bỏ độc quyền hành chính.
Thứ năm, đầu tư tạo tiền đề cho sự ra đời và kích thích sự phát triển của các
loại thị trường. Đối với những vùng kinh tế chậm phát triển, kinh tế tự cấp tự túc
còn phổ biến như vùng núi, vùng sâu, vùng xa phải đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông thuận lợi cho giao lưu hàng hóa giữa các vùng, xây dựng chợ hoặc trung tâm
thương mại để có nơi trao đổi, mua bán hàng hóa. Ở những nơi kinh tế và thị trường
phát triển chủ yếu đầu tư theo chiều sâu (đầu tư chất xám, phương tiện kỹ thuật hiện
đại), phải phát triển dịch vụ, hình thành các trung tâm phát luồng và định hướng thị
trường (thị trường bán buôn, trung tâm giao lưu kinh tế với nước ngồi, sở giao dịch
hàng hóa, sở giao dịch chứng khoán, trung tâm đào tạo và cung cấp nguồn nhân
lực...).

Thứ sáu, đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà kinh doanh.
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Thực hiện đa phương hóa trong quan hệ đối
ngoại, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế với
khu vực và quốc tế.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và đào tạo (2017). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr.109.
TS Nguyễn Sĩ Dũng, TS. Nguyễn Minh Phong, Hồng Gia Minh, Hồ Quang
Phương (2017). Tạp chí Xây dựng Đảng. Số 8/2017
TS. Nguyễn Mạnh Hùng, TS. Lê Thị Hồng Diệp (2016). Tạp chí khoa học
pháp lý. Số 12/2016
TS, Nguyễn Trần Minh Phong,ThS. Nguyễn Trần Minh Trí (17/12/2020).
Tạp chí Ngân hàng. Số 14/2020.
ThS Trần Nguyễn Bảo Minh (13/11/2017). Phát triển đồng bộ các loại thị
trường góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trang
web Lý luận chính trị [Truy câp ngày 18/01/2022]
TS. Hồng Đức Thân (04/02/2003). Phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Trang web Báo Nhân Dân [Truy cập
ngày 15/01/2022]

14




×