Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đất nớc chúng ta đang đứng trớc những thử thách của sự hội nhập
trong quá trình toàn cầu hoá và đứng trớc các yêu cầu của sự thay đổi và
khẳng định mình trong thế kỷ mới. Trớc những thử thách, yêu cầu đó đòi hỏi
Nhà nớc ta phải có một đờng lối chính trị ổn định, một nền kinh tế vững
mạnh và xã hội công bằng văn minh.
Theo các nhà kinh tế học: "lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của
cải vật chất". Do vậy việc sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả sẽ dẫn đến
những thành tựu to lớn, góp phần trong công cuộc đổi mới và là yếu tố quan
trọng cho nền tảng một xã hội phát triển ổn định cũng nh làm vững mạnh nền
kinh tế.
ở nớc ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý
(điều 1 luật đất đai 2001). Nhà nớc thống nhất quản lý đất đai nhằm bảo toàn
lãnh thổ và khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai. Mà một trong những công cụ
quản lý quan trọng chính là công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất. Với
quá trình, kinh nghiệm quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đai ở nớc ta nói
chung và của tỉnh Sơn la nói riêng còn mới, việc tổ chức thực hiện công tác
quy hoạch tại các cơ sở cha đi vào quy củ, cũng nh các phơng án quy hoạch
còn cha có tính thực thi cao và đem lại hiệu quả nhất định. Do đó, em chọn đề
tài: "Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã Sơn
la".
Việc nghiên cữu quy hoạch sử dụng đất đai, trớc hết để tìm ra phơng h-
ớng hoàn thiện một công cụ quan trọng của quản lý Nhà nớc về đất đai. Thứ
nữa là, góp phần đánh giá đúng tình hình của đất đai và việc sử dụng đất đai
hợp lý, hiệu quả. sau cùng là, sau khi đánh giá đợc tình hình quy hoạch sử
dụng đất đai, chung ta sẽ có cái nhìn toàn cảnh về quy hoạch sử dụng đất đai
và từ đó rút ra những kinh nghiệm cho công tác quy hoạch cũng nh trong quy
hoạch sử dụng đất đai.
Để đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã
Sơn la, chúng ta đi vào nghiên cữu đất đai nói chung. Nghiên cữu về các loại
đất đã đợc phân loại theo mục đích sử dụng theo luật đất đai 2001. Nghiên
cữu về tình trạng sử dụng các loại đất đai trong địa giới hành chính của thị xã
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơn la đợc phân theo Quyết định 364/CP, mà phơng án quy hoạch sử dụng đất
đai của thị xã đã làm cho giai đoạn 1996-2010.
Với việc sử dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng là chử yếu và
bên cạnh phơng pháp luận duy vật biện chứng còn sử dụng các phơpng pháp
thống kê, điều tra, khảo sát thực tế để đánh giá và làm rõ các mối quan hệ của
đất đai trớc và sau khi quyu hoạch. Cũng nh, hiệu quả của việc quy hoạch và
công tác quy hoạch sử dụng đất đai của tỉnh Sơn la.
Nội dung và kết cấu của đề tài đợc chia làm ba chơng chính nh sau:
Ch ơng I: Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất
đai
Ch ơng II: tình hình triển khai công tác quy hoạch sử
dụng đất đai trên địa bàn thị xã Sơn la
Ch ơng III: Phơng hớng và các giải pháp nhàm hoàn thiện
công tác quy hoạch sử dụng đất đai
Để hoàn thành tốt luận văn này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn
tận tình của cô chú công tác tại Sở địa chính Tỉnh Sơn la. Đồng thời em xin
chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS-TS ngô đức
cát đã giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai
I - Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của đất đai.
1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai.
1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là nguần tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển của con ngời và các sinh vật khác trên trai đất.
Đất là vật thể thiên nhiên hình thành từ lâu đời do kết quả quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố gồm: đá, thực động vật, khí hậu, địa hình và
thòi gian. Tất cả các loại đất đai trên trái đất đợc hình thành sau quá trình biến
đổi trong thiên nhiên, chất lợng đất đai phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, sinh vật
sống trên và trong lòng đất.
Đất đai là lớp bề ngoài của trái đất, có khả năng cho sản phẩm cây
trồng để nuôi sống con ngời. Mọi hoạt động của con ngời gắn liền với lớp bề
mặt đó theo thời gian và không gian nhất định. Chất lợng của đất đai phụ
thuộc vào độ phì nhiêu của đát.
Theo Luật đất đai năm 1993 của nớc Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thì: "Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xơng máu mới tạo lập
và bảo vệ vốn đất đai nh ngày nay.".
1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển đợc, với một số lợng có
hạn trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định không di
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới
hạn về quy mô và không gian gắn liền với môi trờng mà đất đai chịu chi phối
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(nguần gốc hình thành, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên).
Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và
sử dụng đất đai.
Độ phì là một thuộc tính của đất đai và là yêú tố quyết định chất lợng
đất đai. Độ phì là một đặc trng về chất gắn liền với đất đai, thể hiện khả năng
cung cấp thức ăn, nớc cho cây trồng trong quá trình sinh trởng và phát triển.
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo
độ phì thông qua tự nhiên hoặc do tác động của con ngời.
Nh vậy, đất đai có tính hai mặt (không thể sản sinh nhng có khả năng
tái tạo). Tính hai mặt này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất
đai. Một mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lỡng khi bố trí sử dụng
các loại đất đai. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để
tăng năng suất cây trồng cũng nh tăng khả năng tai tạo và phục hồi độ phì của
đất đai.
Ngoài tính hai mặt trên, đất đai còn có những đặc điểm nh là: sự chiếm
hữu, sở hữu đất đai và tính đa dạng phong phú của đất đai. Về sự chiếm hữu
và sở hữu đất đai ở nớc ta đã đợc quy định rõ trong Bộ luật đất đai. Còn tính
đa dạng và phong phú của đất đai thể hiện ở chố: trớc hết, do đặc tính tự
nhiên của đất đai và phân bổ cố định từng vùng lãnh thổ nhất định gắn liền
với điều kiện hình thành của đất đai quyết định. Mặt khác, tính đa dạng,
phong phú còn do yêu cầu, đặc điểm và mục đích sử dụng các loại đất khác
nhau. Mối loại đất đai có thể sử dụng theo nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con ngơi khi sử dụng đất đai phải biết khai
thác triệt để lợi thế của mỗi loaị đất một cách hiệu quả và tiết kiệm trên một
vùng lãnh thổ. Để làm đợc điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể
và chi tiết sử dụng đất đai trên phạm vi cả nớc và từng khu vực.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai
Đất đai có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong sự sinh tồn của muôn
loài và sự tồ tại và phát triển của xã hội con ngời. Đất đai không chỉ là t liệu
sản xuất đặc biệt mà còn là đối tợng lao động của loài ngời. Đất đai tham gia
vào tất cả các hoạt động sản xuất của con ngời, là nền tảng xây dựng lên nền
văn hoá xã hội, là thành phân quan trọng của một nền kinh tế. Với vai trò đặc
biệt của mình cùng với các đặc điểm đặc trng của đất đai, càng đòi hỏi việc sử
dụng đất đai tiết kiệm và hợp lý.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đất đai có ý nghĩa rất quan trọng đó là: đất đai tham gia vào sự phát
triển kinh tế. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của tất cả các
ngành nghề kinh tế. Mối ngành mối nghề sử dụng đất đai khác nhau, song đất
đai là yếu tố quan trọng, biểu hiện ở chố các học thuyết của các nhà kinh tế
học khi xây dựng học thuyết của mình đều không loaị trừ yếu tố đất đai ra
khỏi hàm sản xuất, hàm kinh tế.
Đất đai ngoài yếu tố kinh tế còn là môi trờng sống của muôn loài, là địa
bàn, cơ sở của xã hội loài ngời.
Nh vậy sử dụng hợp lý đất đai ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa bảo
vệ, cải tạo môi trờng. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngời
ta rất chú ý đến tác động của quá trình hoạt động sản xuất đến môi trờng,
trong đó sử dụng khai thác đất đai là yếu tố vô cùng quan trọng.
2. Quỹ đất và phân loại đất đai
2.1. Khái niệm và phân loại quỹ đất đai
Quy đất là toàn bộ diện tích đất đai các loại của một quốc gia hay địa
phơng, của loại đất đai theo mục đích sử dụng. Quỹ đất có thẻ tính cho toàn
bộ hay tính cho một đầu ngời. Có thể xem xét cơ cấu quỹ đất các loại đang sử
dụng theo mục đích. Quỹ đất của một quốc gia hay địa phơng thờng là cố
định và việc tăng thêm quỹ đất là rất hạn chế. Quỹ đất tính trên đầungời thờng
thay đổi theo xu hớng giảm.
Quỹ đất của một quốc gia là một nguần lực tự nhiên cần phải đợc bảo
vệ và sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đặc biệt là đất đai tốt, có giá trị
làm tăng thêm của cải cho xã hội.
Quỹ đất có thể bị phân chia theo mục đích sử dụng và hình thành nên
cơ cấu quỹ đất. Sự thay đổi cơ cấu quý đất trong tổng thể quỹ đất tự nhiên có
ý nghĩa rất quan trọng, nói lên những xu thế phát triển của đất nớc trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào trong sản xuất.
Tuỳ theo mục đích sử dụng đất đai có thể có các loại quỹ đất sau:
- Quỹ đất nông lâm nghiệp
- Quỹ đất đô thị
- Quỹ đất chuyên dùng
- Quỹ đất dân c nông thôn
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuỳ theo dặc tính của đất và những loại đất có giá trị cho sản phẩm cao,
có thể phân ra các loại quỹ đất nh: quỹ đất đỏ; quỹ đất phù sa; quỹ đất xám...
Nh vậy việc phân chia quỹ đất gắn liền với phân loại đất đai và mục
đích sử dụng cuối cùng nhằm sử dụng hiệu quả đất đai của đất nớc.
2.2. Phân loại đất đai
Tuỳ theo mục đích sử dụng đất đai có thể có những cách phân loại khác
nhau nhng đều nhằm mục tiêu chung là nắm chắc các loại đất để bố trí sử
dụng và quản lý chúng
Phân loại đất đai theo mục đích sử dụng nhằm nắm đợc hiện trạng đất
đai đang sử dụng vào mục đích khác nhau nh thế nào, số lợng, cơ cấu của mối
loại trong tổng số là bao nhiêu, những biến động của mối loại đất đai này ra
sao.
Căn cữ vào mục đích sử dụng, chủ yếu đất đai đợc phân thành các loại
sau (theo điều 11 Luật đất đai năm 1993):
- Đất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp
- Đất đô thị
- Đất dân c nông thôn
- Đất chuyên dùng
- Đất cha sử dụng
Việc chuyển loại đất này sang loại đất khác, tức là chuyển mục đích sử
dụng có thể diễn ra tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của tùng vùng và từng nơi,
song phải đảm bảo những nguyên tác và những quy định chặt chẽ của Luật
đất đai và những quy định khác của Nhà nớc về quản lý đất đai.
3. ý nghĩa của việc quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai thờng đợc tiến hành theo từng giai đoạn 5 năm
hoặc 10 năm, tuý theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của
từng vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc cũng nh của vùng, địa phơng. Quy hoạch sử dụng
đất đai gần nh là quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác nh quy hoạch
phát triển đô thị, quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy hoạch
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển vùng... đều phải dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy hoạch sử
dụng đất đai làm căn cữ.
Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cữ quan trọng của kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, trên cơ sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nớc, của vùng hay địa phơng.
Quy hoạch sử dụng đất đai là chố dựa để thực hiện việc quan lý Nhà n-
ớc trên địa bàn quy hoạch (hay của cả nớc, của vùng tuỳ theo phạm vi quy
hoạch). Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ hạn chế đợc tình trạng sử dụng đất tự
phát không theo quy hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức ngời sức
của. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc
quản lý Nhà nớc về đất đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đầu t
phát triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phân bảo
đảm an ninh lơng thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc. quy hoạch sử dụng đất đai tạo nhiều điều kiện xác lập cơ chế
điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử
dụng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nớc nắm
chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiêụ quả
cao, hạn chế sự chồng chéo trong quan lý đất đai, ngăn cchặn các hiện tợng
chuyển mục đích sử dụng đất đai tuỳ tiện, hiện tợng tiêu cực, tranh chấp lẫn
chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái.
II- Quản lý Nhà nớc vè đất đai và vấn đề quy hoạch sử
dụng đất đai
1. Vai trò quản lý Nhà nớc về đất đai
Đất đai là nhu cầu vật chất thiết yếu của loài ngời, là những yếu tố quan
trọng bậc nhất cấu thành bất động sản. Trong những năm qua, khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, những yếu tố thị trờng, trong đó có thị trờng bất
động sản đang trong quá trình hình thành. Hiện nay, thị trờng hàng hoá, dịch
vụ đang phát triển nhanh chóng nhng còn mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu
định hớng, thị trờng bất động sản, thị trờng sức lao động cha thể chế rõ ràng,
phát triển còn chậm chạp, tự phát. Thị trờng vốn, công nghệ còn yếu kém. Do
vậy, việc hình thành đồng bộ các loại thị trờng tạo sự vận động nền kinh tế thị
trờng đa dạng. Tăng cờng năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc đối với đất
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đai bắt nguần từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên
đất đai, đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân và do tính định hớng xã hội
chủ nghĩa ở nớc ta quy định.
Vai trò quản lý Nhà nớc về đất đai thể hiện nh sau:
- Thông qua hoạch định chiến lợc, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất
đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế - xã hội của đất n-
ớc; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm; giúp cho
Nhà nớc quản chặt chẽ đất đai, giúp ngời sử dụng đất có các biện pháp hữu
hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả cao.
- Thông qua công tác đánh giá, phân hạng đất, Nhà nớc nắm chắc toàn
bộ quỹ đất đai về số lợng, chất lợng để làm căn cữ cho các biện pháp kinh tế -
xã hội có hệ thống, có căn cữ khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, tạo ra
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thhực hiện hệ thống chính sách giá cả,
chính sách thuế, chính sách đầu t...Nhà nớc khuyến khích kích thích các tổ
chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, tiết
kiệm đất đai nhằm nâng cao góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của
cả nớc và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nớc
nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai và phát hiện những vi phạm,
giải quyết những vi phạm pháp luật đất đai.
2. Quy hoạch sử dụng đất đai - nội dung quan trọng của quản lý Nhà
nớc về đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc Nhà nớc bố trí sắp xếp các loại đất
đai cho các đối tợng sử dụng đất đai theo các phạm vi không gian và trong
từng khoảng thời gian nhất định, với mục đích phục vụ tốt nhất cho chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc và cho phép sử dụng hợp lý, có hiệu quả
các yếu tố đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ quản lý quan trọng, là nội dung
không thể thiếu đợc trong công tác quan lý Nhà nớc về đất đai. Điều này thể
hiện ở các vấn đề sau:
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quy hoạch sử dụng đất đai đảm bảo cho sự lãnh đạo quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nớc. Thông qua quy hoạch, thông qua việc sắp xếp, bố trí
sử dụng các loại đất đã đợc phê duyệt và đợc thể hiện tên các bản quy hoạch,
Nhà nớc kiểm soát mọi diễn biến về tình hình sử dụng đất đai. Từ đó, ngăn
chặn đợc tình trạng sử dụng đất đai bừa bãi, lãng phí, sử dụng đất đai không
đúng mục đích. Mặt khác thông qua quy hoạch, bắt buộc các đối tợng sử
dụng đất đai chỉ đợc phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình. Điều đó
cho phép Nhà nớc có cơ sở để quản lý đất đai chắc chăn và trật tự hơn, các
vứng mắc, tranh chấp đất đai có cở để giải quyết tốt hơn.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cữ quan trọng cho việc xây dựng kế
hoạch sử dụng đất đai. Trong tất cả các loại quy hoạch, các mục tiêu, quan
điểm và các chỉ tiêu tổng quát của nó đều phải đợc củ thể hoá để đa vào thực
tiến và việc cụ thể hoá đó thông qua kế hoạch. Nh vậy việc xây dựng kế
hoạch phải dựa vào quy hoạch, phải coi quy hoạch là một trong các căn cữ
không thể thiếu đợc của kế hoạch. Quy hoạch cúng có cơ sở khoa học, càng
chính xác bao nhiêu thì kế hoạch càng có điều kiện để thực hiện bấy nhiêu.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện sử dụng đất đai hợp lý. Trên
cơ sở phân hạng đất đai, phân loại, đánh giá đất đai, Nhà nớc bố trí sắp xếp
các loại đất đai cho các đối tợng sử dụng đất đai hiểu rõ đợc phạm vi ranh giới
và chủ quyền, về loại đất đai trên vùng lãnh thổ để họ yên tâm đầu t khai thác
phần đất đai, do vậy hiệu quả sử dụng đất đai sẽ cao hơn.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định
giá cả các loại đất đai hợp lý. Việc tính thuế, xác định giá cả các loại đất đai
phải dựa vào đánh giá, phân hạng các loại và quy mô đất đai. Mà những vãn
đề cơ bản trên đã đợc thể hiện trong quy hoạch. Nh vậy quy hoạch sử dụng
đất đai càng có cơ sở khoa học thì việc tính thuế, giá cả đất đai càng hợp lý và
chính xác hơn.
III- Yêu cầu, nội dung quy hoạch sử dụng đất đai
1. Mục tiêu, yêu cầu và căn cữ quy hoạch sử dụng đất đai
1.1. Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai của cả nớc nói chung và của vùng, địa ph-
ơng nói riêng phải đảm bảo đợc ba mục tiêu cơ bản sau:
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng nhằm đạt đợc việc sử dụng
đất đai hợp lý, khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả, tránh những chồng chéo
trong quản lý và bất hợp lý trong quá trình sử dụng đất đai.
- Đáp ứng nhu cầu đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của vùng hay địa phơng theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã
đợc phê duyệt của vùng hay địa phơng.
- Nhằm đa công tác quản lý và sử dụng đất đai vào nền nếp và đúng h-
ớng, đúng luật định. Đảm bảo cho quản lý Nhà nớc về đất đai một cách thuận
tiện và hiệu quả, rút ngắn thời gian khi làm công tác quản lý Nhà nớc về đất
đai khác.
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai của vùng hay địa phơng trong tơng
lai.
Ngoài các mục tiêu cơ bản trên, quy hoạch sử dụng đất đai còn có các
mục tiêu nh: mục tiêu về môi trờng, mục tiêu về áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sử dụng đất đai và nhièu mục tiêu khác tuỳ theo định hớng phát triển
của vùng hay địa phơng.
1.2. Yêu cầu của việc quy hoạch sử dụng đất đai
Để đảm bảo các mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất đai thì yêu cầu của
việc quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
- Trớc hết, về mặt nhận thức, phải thực sự coi quy hoạch là công cụ
quản lý khoa học, do vậy trong công tác quản lý Nhà nớc phải tuyệt đối lãnh
đạo chỉ đạo theo quy hoạch sử dụng đất đai đã đợc xây dựng và phê duyệt.
- Ngời lập quy hoạch phải có đầy đủ các kiến thức về thổ nhỡng, sinh
vật học, xã hội học, thẩm mỹ, dân tộc học... để có đợc một bản quy hoạch hợp
lý và hiệu quả.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải đợc tiến hành trớc một bớc so với các
loại quy hoạch khác. Bởi vì các loại quy hoạch phải bảo đảm tính thống nhất,
tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự báo. Do đất đai là yếu tố liên quan đến
nhiều đối tợng sử dụng và nhiều yếu tố khác, cho nên quy hoạch sử dụng đất
đai đợc làm căn cữ và chố dựa cho các loại quy hoạch khác.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải làm đầy đủ các thủ tục theo trình tự
mà Nhà nớc đã quy định.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải có tính lâu dài và tính chiến lợc. Thời
gian quy hoạch sử dụng đất đai thờng từ 10 dến 20 năm hoặc lâu hơn. Trên cơ
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sơ dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng
nh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp hoá hiện đại hoá,
nhu cầu và khả năng phát triển của các ngành kinh tế, của vùng, địa phơng...
Xác định mức thời hạn cho quy hoạch sử dụng đất đai. Việc xây dựng quy
hoạch phải phản ánh đợc những vấn đề có tính chiến lợc nh: phơng hớng,
mục tiêu chiến lợc của việc sử dụng đất đai; cân đối tổng quát nhu cầu sử
dụng đất đai của từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và việc phân
bổ đất đai; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai;
các biện pháp; chính sách lớn.
1.3. Căn cữ của việc quy hoạch sử dụng đất đai
Căn cữ vào điều 6 của nghị đinh 68/NĐ-CP (1/10/2001) của Chính phủ
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, thì căn cữ của việc quy hoạch sử
dụng đất đai nh sau:
- Định hớng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
- Quy hoạch phát triển đô thị
- Yêu cầu bảo vệ môi trờng; bảo vệ và tôn tạo di tích lịch sử văn hoá
danh lam thắng cảnh.
- Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất đai .
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ.
- Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trớc.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai
Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm: quy hoạch sử dụng đất
đai theo lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng và quy
hoạch sử dụng đất đai theo loại hình sản xuất.
2.1. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ bao gồm các lại sau:
- Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai trên phạm vi cả nớc.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện thị.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ: gồm toàn bộ diện tích đất tự
nhiên của lãnh thổ, trong đó có tất cả các loại đát đợc phân chia theo mục
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đích sử dụng. Nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ
phụ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính (hay còn gọi là địa giới hành
chính).
2.1.1. Quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nớc:
Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng. Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai phụ thuộc vào nhu cầu
của nền kinh tế - xã hội của cả nớc và hệ thống thông tin t liệu về điều kiện tự
nhiên của đất đai. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nớc là
xác định phơng hớng mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất đai của cả nớc và
vùng kinh tế nhằm điều hoà mối quan hệ sử dụng đất đai giữa các ngành, các
tỉnh (Thành phố trực thuộc Trung ơng). Đồng thời đề xuất các chính sách,
biện pháp, bớc đi để thực hiện quy hoạch nhằm khai thác, sử dụng, bảo vệ và
nâng cao hệ số sử dụng đất đai, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai.
- Xác định phơng hớng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất đai của Tỉnh
- Xác định nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành và điều hoà nhu cầu
sử dụng đất đai. Xử lý mối quan hệ giữa khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ
đất đai.
- Xác định phơng hớng, các chỉ tiêu, cơ cấu phân bổ đất đai của tỉnh và
kiến nghị các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
2.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ cấp huyện thị:
Đợc xây dựng da trên căn cữ vào quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh,
những đặc điểm nguần tài nguyên đất, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của
huyện và các quan hệ trong sử dụng đất: đất đô thị; đất xây dựng; đất nông
nghiệp - lâm nghiệp; đất dân c nông thôn... Nội dung cơ bản của quy hoạch
sử dụng đất đai cấp huyện bao gồm:
- Xác định phơng hớng, mục tiêu, nhiệm vụ và các biện sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện.
- Xác định quy mô, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất đai cho các ngành và
cho các loại đất trên địa bàn huyện nh đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy lợi, giao thông đô thị, các công trình hạ tầng, đất cho các đơn vị sản
xuất, đất cho các tổ chức, khu dân c nông thôn...
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.3. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ cấp xã:
Xã là đơn vị hành chính cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là
khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ. Quy
hoạch sử dụng đất đai cấp xã đợc tiến hành dựa trên cơ sở khung định hớng là
quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và những điều kiện cụ thể của xã nh
nguần đất đai, khả năng đất đai. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung
cơ bản của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã nh sau:
- Xác định mục tiêu cụ thể theo mục đích sử dụng các loại đất và các
dự án.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất đai và cân đối quỹ đất đai cho các mục
đích sử dụng.
- Phân bổ quy mô, cơ cấu diện tích đất đai nói chung và hệ thống kết
cấu hạ tầng, các dự án và các công trình chuyên dùng khác.
2.2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng
Quy hoạch sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng bao gồm các loại
sau:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp .
- Quy hoạch sử dụng đất đô thị.
- Quy hoạch sử dụng đất nông thôn.
- Các quy hoạch của đất chuyên dùng.
- Kế hoạch sử dụng dài hạn đất cha sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai
theo mục đích (còn gọi là theo ngành) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy
hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là cơ sở, định hớng cho quy hoạch sử
dụng đất đai theo ngành. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ phải
đi trớc một bớc và quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành phải phối hợp chặt
chẽ với nhau.
2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai theo loại hình sản xuất
Tuỳ theo mục tiêu phát triển kinh tế và cơ cấu của nền kinh tế của vùng
hay địa phơng có những lĩnh vực, loại hình sản xuất gì mà có quy hoạch sử
dụng đất đai cho phù hợp, nhằm sử dụng quỹ đất đai của vùng một cách khoa
học, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nói chung, nội dung quy hoạch bao
gồm:
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quy hoạch ranh giới địa lý
- Quy hoạch vùng sản xuất
- Quy hoạch vùng nguyên liệu
- Quy hoạch đất trồng trọt
- Quy hoạch giao thông ..v.v.
3. Phơng pháp và trình tự quá trình quy hoạch sử dụng đất đai
3.1. Phơng pháp quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai có các phơng pháp chủ yếu sau: phơng pháp
cân đối, các phơng pháp toán kinh tế và phơng pháp ứng dụng công nghệ tin
học trong quy hoạch sử dụng đất đai.
3.1.1. Phơng pháp cân đối
Mục đích của việc áp dụng ph ơng pháp cân đối là:
- Điều hoà mối quan hệ giữa đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành nông -lâm -ng nghiêp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng ph ơng pháp cân đối là xác định và
lựa chọn phơng án cân đói cho việcc sử dụng các loại đất, lập các chỉ tiêu
khống chế các loại đất phi nông nghiệp; hớng dẫn phơng án phân phố và đièu
chỉnh sử dụng đất cấp dới.
Nội dung của ph ơng pháp cân đối:
- Ph ơng pháp cân đối bằng chỉ tiêu sử dụng. Việc thực hiện phơng pháp
này là nhằm thống nhất đợc các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các
loại đất đai của các ngành. Phơng pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ,
khả năng phát triển của mối ngành, nhu cầu diện tích và đặc điểm của loại đất
sử dụng cũng nh vị trí phân bổ của ngành để đa ra dự thảo các chỉ tiêu sử
dụng đất. Thông qua hội nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều
chỉnh các chỉ tiêu phân bổ và sử dụng các loại đất đai.
- Ph ơng pháp cân đối tổng hợp. Phơng pháp này đợc thể hiện qua việc
xác định một cơ cấu tối u các loại đất đai trên cơ sở cân đối tổng diện tích
hiện có cũng nh tổng diện tích thời kỳ quy hoạch. Khi áp dụng phơng pháp
này cần lu ý:
+ Một là, trên cơ sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự u tiên về
phân bỏ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng nh trong từng nội bộ ngành.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều này có nghĩa là xác định phân bổ và điều chỉnh quy mô sử dụng đất đai
cho các ngành trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn
diện.
+ Hai là, u tiên dành đất tốt cho sản xuất nông nghiệp.
+ Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quỹ đất về số lợng, chất l-
ợng, vị trí... cũng nh các tiềm lực về vôn, lao động, công nghệ để điều hoà tối
đa yêu cấu đất theo dự báo cho các ngành.
Trong quá trình sử dụng phơng pháp cân đối phải quán triệt hai vấn đề
sau:
- Kết hợp phân tích định tính và định lợng. Phân tích định tính là sự
phán đoán các mối quan hệ tơng hố giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử
dụng đất đai, giữa các ngành và bộ phận sử dụng đất đai trên cơ sở các số liệu
điều tra và xử lý. Đây là công cụ giúp nhận thức đợc tính quy luật trong sử
dụng đất đai. Phân tích định lơng là dựa trên phơng pháp số học để lợng hoá
mối tơng quan giữa sử dụng đất đai với phát triển kinh tế -xã hội và sự phát
triển các ngành, các bộ phận. Trong xây dựng quy hoạch và áp dụng phơng
pháp cân đối cần kết hợp phân tích định tính và định lợng.
- Kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cữu phân
bổ sử dụng đất trên bình diện rộng, tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân tích
vi mô là nghiên cữu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng ngành,
từng bộ phận để xác định mối quan hệ giữa sử dụng đất đai với các yếu tố
khác trong từng ngành, từng bộ phận.
3.1.2. Các phơng pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học
trong quy hoạch sử dụng đất đai
Do đặc điểm của đất đai đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc
áp dụng phơng pháp toán kinh tế về dự báo trong quy hoạch sử dụng đất đai
trở thành hệ thống lợng phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi
hỏi sức sáng tạo. Để áp dụng phơng pháp này, trớc hết phải phân tích nhóm
yếu tố ảnh hởng đến việc sử dụng tài nguyên đất đai. Có thể chia thành làm
hai nhóm: mhóm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (sản xuất lơng thực, thực
phẩm; nguyên liệu cho công nghiệp; phân bổ công nghiệp, giao thông liên
lạc, xây dựng , thành phố, các khu dân c, khu di tích lịch sử văn hoá, an ninh
quốc phòng, rừng, đất cha sử dụng.. ) và nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật (kỹ
thuật canh tác, tới tiêu, các phơng pháp và biện pháp cải tạo đất đai và chống
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sói mòn...). Việc áp dụng phơng pháp toán kinh tế về dự báo sử dụng đất đai
phải đạt mục đích xác định đợc hàm mục tiêu tối u: thu đợc sản phẩm tối đa
với chi phí tối thiểu. Hàm mục tiêu chữa đựng hai biến số theo nhu cầu sử
dụng đất và sản lợng thu đợc với điều kiện ràng buộc là vồn và lao động để sử
dụng và bảo vệ đất đai.
Trong việc lập quy hoạch sử dụng đất đai, việc ứng dụng công nghệ tin
học và kỹ thuật tiên tiến nh hệ thống thông tin GPS là một yêu cầu cấp thiết
trong quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ quy hoạch, giúp cho công
tác quản lý, lu trũ và hệ thống hoá các thông tin cần thiết về các loại bản đồ
máy tính.
3.2. Trình tự của quá trình quy hoạch đất đai
Trong quá trình quy hoạch sử dụng đất đai theo loại hình lãnh thổ (hay
theo đơn vị hành chính), thì quy hoạch sử dụng đất đai theo đơn vị hành
chính cấp xã đợc coi là quy hoạch cấp cơ sở. Sau đó đến cấp huyện (còn gọi là
cấp huyện, thị xã), trên nữa là câp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ơng) và
quy hoạch sử dụng đất đai cả nớc. Các quy hoạch sử dụng đất đai nói trên đều
tuân thủ một trình tự chung là:
- Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai.
- Dự báo nhu cầu đất đai của từng ngành trên địa bàn và điều hoà nhu
cầu sử dụng đất đai giữa các mục đích sử dụng.
- Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất đai.
Đối với quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện và cấp xã, ngoài trình tự
nói trên, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện, xã còn đợc Nhà nớc quy định,
hớng dẫn chi tiết hơn. Điều này thể hiện ở các văn bản pháp quy của Nhà nớc
nh là: Công văn 1814/CV-TCĐC (12/10/1998) về công tác quy hoạch sử dụng
đất đai; nghị định 68/NĐ-CP (1/10/2001) về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai.
Theo các văn bản trên thì tình tự quy hoạch sử dụng đất đai theo đơn vị
hành chính cấp huyện đợc lập theo 9 bớc sau:
- Công tác chuẩn bị.
- Điều tra thu thập thông tin, số liệu, tài liệu và bản đồ.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan và môi trơng.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất
đai .
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đánh giá tiềm năng đất và xác định định hớng sử dụng đất đai .
- Xây dựng các phơng án quy hoạch sử dụng đất đai .
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai và các giải pháp thực hiện
- Xây dựng báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất
đai và trình duyệt.
3.2.1. Công tác chuẩn bị
Mục tiêu: chuẩn bị các điều kiện cần thiết về mặt pháp lý và biện pháp
ổ chức để triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất đai.
Nội dung và trình tự thực hiện công việc:
- Khảo sát sơ bộ, xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng
đất đai.
+ Xác định mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất
đai.
+ Điều tra, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, t liêu cơ bản phục
vụ lập dự án.
- Xây dựng và xét duyệt dự án lập quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Xác định những căn cữ, nội dung công việc và trình tự tiến hành quy
hoạch sử dụng đất đai.
+ Lập dự toán kinh phí.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện các hạng mục công việc (biện
pháp tổ chức chỉ đạo, xác định đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, tổ chức lực
lợng chiển khai; xây dựng tiến độ chung và tiến độ thực hiện từng nội dung
công việc).
+ Soạn thảo dự án và các văn bản pháp lý Quyết định phê duyệt dự án,
quyết định phê duyệt tổng dự toán, quyết định thành lập ban quan lý dự án
hoặc ban chỉ đạo quy hoạch, quyết định chỉ định thầu.
3.2.2. Điều tra, thu thập thông tin số liệu, tài liệu, số liệu và bản đồ
Mục tiêu: Điều tra thu thập thông tin số liệu, tài liệu, số liệu và bản đồ
phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất đai.
Nội dung và trình tự công việc:
- Công tác nội nghiệp.
+ Điều tra, thu thập các loại thông tin, tài liệu, số liệu và bản đồ.
+ Phân loại và đánh giá các thông tin t liệu.
+ Xác định những nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Xây dựng kế hoạch điều tra, chỉnh lý bổ xung .
- Công tác ngoại nghiệp.
+ Khảo sát thực địa, lựa chọn phơng pháp chỉnh lý bổ xung
+ Chỉnh lý bổ xung tài liệu ở thự địa.
- Tổng hợp các loại tài liệu nội nghiệp và ngoại nghiệp chuẩn xác hoá
các thông tin, số liệu bản đồ.
- Viết báo cáo và hoàn chỉnh tài liệu.
+ Viết báo cáo đánh giá các tài liệu thu đợc.
+ Chỉnh sửa bổ xung báo cáo, các tài liệu, số liệu và bản đồ phục vụ
cho quy hoạch sử dụng đất đai.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bớc hai.
3.2.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan
môi trờng.
Mục tiêu: Phân tích, đánh giá đặc điểm của các yếu tố về, điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trờng để xác định các lợi thế,
hạn chế trong sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội, so sánh với vùng
và Tỉnh.
Nội dungvà trình tự thực hiện :
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên.
+ Vị trí địa lý (các lợi thế, hạn chế về điều kiện tự nhiên trong phát
triển kinh tế - xã hội và sử dụng đất đai).
+ Đặc điểm địa hình, địa mạo (kiến tạo địa hình, phân cáp độ cao hớng
dốc...).
+ Đặc điểm khí hậu thuỷ văn (nhiêt độ, nắng ma, độ ẩm, gió bão, lũ lụt,
hệ thống lu vực, mạng lới thuỷ văn...).
- Đặc điểm các loại tài nguyên.
+ Tài nguyên đất (nguần gốc phát sinh, đặc điểm phân bổ, tính chất đặc
trng va mức độ khai thác sử dụng các loại đất chính, mức độ sói mòn, nhiếm
phèn nhiếm mặn...).
+ Tài nguyên nớc (nguần nớc ngọt -mặn, nớc ngầm, chất lợng nớc và
khả năng khai thác sử dụng).
+ Tài nguyên biển (chiều dài bờ biển, các ng trờng, nguần lợi, đặc điểm
sinh vật biển, yêu cầu bảo vệ và khả năng khai thác sử dụng).
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tài nguyên rừng (khái quát chung tài nguyên rừng, nguần lợi, đặc
điểm thảm thực vật, động vật, yêu cầu bảo vệ và khả năng khai thác sử dụng).
+ Tài nguyên khoáng sản (các loại khoáng sản, vật liệu xây dựng,
nguần nớc khoáng... vị trí phân bổ và khả năng khai thác và sử dụng).
+ Tài nguyên nhân văn (di tích lịch s - văn hoá; dân tộc; tôn giáo và lễ
hội; phong tục tập quán truyền thống, ngành nghề truyền thống).
- Điều kiện cảnh quan môi trờng.
+ Đặc điểm điều kiện cảnh quan môi tờng.
+ Thực trạng môi trờng sinh thái.
- Đánh giá tổng hợp các lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên tài
nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trờng, so sánh các huyện trong Tỉnh .
- Viết báo cáo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bớc ba.
3.2.4. Đánh giá tực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với
đất đai.
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kinh tế xã hộicùng với sự gia tăng
dân số, lao động, thực trạng phát triển đô thị, khu dân c, các ngành, các vùng
trọng điểm trên địa bàn huyện gây áp lực đến sử dụng đất đai.
Nội dung và rình tự thực hiện :
- Khái quát tăng trởng kinh tế xã hội (tốc độ phát triển chung theo
ngành và theo chuyển dịch cơ cấu hàng năm theo ngành, theo lãnh
thổ).
- Đặc điểm về dân số và lao động.
+ Hiện trạng và co cấu dân số.
+ Gia tăng dân số (tỉ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học).
+ Hiện trạng và cơ cấu lao động theo ngành (nông nhiệp và phi nông
nghiệp).
+ Đặc điểm phân bổ dân c, lao động theo đơn vị hành chính và các
vùng trọng điểm.
- Thực trạng phân bổ, phát triển các đô thị và dân c.
+ Thực trạng phân bổ và phát triển thị xã, thị trấn.
+ Thực trạng phân bổ, phát triển các thị tứ và các cụm kinh tế đặc thù.
+ Thực trạng phân bổ và phát triển mạng lới khu dân c nông thôn.
- Khái quát thực trạng phát triển các ngành.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nông - lâm - ng nghiệp.
+ Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
+ Dịch vụ - thơng mại - du lịch.
+ Giao thông .
+ Thuỷ lợi.
+ Xây dựng.
+ Văn hoá giáo dục, y tế, thể thao, bu chính viến thông, năng lợng, an
ninh quốc phòng.
- Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối
với đất đai.
- Viết báo cáo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bớc bốn.
3.2.5. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai
Mục tiêu: Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nớc về
đất đai qua hai thời kỳ trớc và sau Luật đất đai 1993 tới nay. Phân tích, đánh
giá hiện trạng sử dụng đất đai, phát hiện quy luật, xu thế và nguyên nhân biến
động đất đai qua các thời kỳ, xác định những bất hợp lý cần đợc giải quyết
trong quy hoạch sử dụng đất đai.
Nội dung và trình tự thực hiện :
- Tình hình quản lý đất đai.
+ Công tác quảnlý Nhà nớc về đất đai trớc năm 1993.
+ Tình hình thực hiện 7 nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai sau khi có
ban hành luật đất đai năm 1993.
- Hiện trạng sử dụng đất đai.
+ Điều tra bổ xung, chỉnh lý tài liệu, số liệu và bản đồ.
+ Lập các biểu số liệu về hiện trạng sử dụng đất đai theo mục đích sử
dụng và theo các đơn vị hành chính.
+ Xây dựng bản đồ hiện trạng đất đai.
+ Phân tích, đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đát theo từng loại
mục đíh sử dụng của 6 loại đất chính và theo đối tợng sử dụng đất cũng
nh sự hợp lý về định mức sử dụng của các loại đất hiện tại
- Phân tích biến động đất đai.
+ Phân tích xử lý thông tin vè biến động sử dụng đất đai của thơi kỳ tr-
ớc quy hoạch từ 10 đến 15 năm.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Lập biểu tổng hợp so sánh biến động sử dụng đất đai qua các giai
đoạn 5 năm.
+ Phân tích tìm ra quy luật, xu thế và nguyên nhân biến động của các
loại đất đai.
- Đánh giá tổng hợp những mặt mạnh, những tồn tại chủ yếu trong
quản lý sử dụng và biến động đất đi.
- Viết báo cáo, hội thảo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bớc năm.
3.2.6. Đánh giá tiềm năng đất đai và xác định định hớng sử dụng đất
đai
Mục tiêu: Xác định tiềm năng đất về số lợng, chất lợng, mật độ tập
trung, vụi trí phân bổ để đa ra định hớng sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Toàn bộ quỹ đất hiện có đến năm định hình quy hoạch hoặc định hớng
khai thác sử dụng đất đai cho thời gian xa hơn.
Nội dung và trình tự thực hiện :
- Đánh giá tiềm năng đất đai.
+ Hội thảo trao đổi, lựa chọn phơng pháp đánh giá tiềm năng đất đai
theo các mục đích sử dụng chính.
+ Điều tra bổ xung, phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng
đất đai.
+ Đánh giá tổng quát tiềm năng đất đai.
+ Đanh giá tiềm năng đất đai theo các ngành mũi nhọn, các khu vực
trọng điểm, các mục đích đặc thù.
- Xác định các quan điểm và mục tiêu khai thác sử dụng đất đai lâu
dài.
+ Duy trì và bảo vệ đất nông - lâm nghiệp.
+ Khai thác triệt để và sử dụng tiết kiệm quy đất đai.
+ Chuyển đổi mục đích và điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dung
đất đai.
+ Làm giầu và bảo vệ môi trờng đất đai và sử dụng ổn định lâu dai.
- Nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đai lâu dài trên địa bàn
cấp huyện.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thu thập, nghiên cữu và xử lý các tài liệu liên quan đến phát triển các
công trình, dự án và nhu cầu sử dụng đất đai lâu dài của các bộ ngành
Trung ơng và của Tỉnh trên địa bàn cấp huyện.
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất đai theo định hớng dài hạn về phát
triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực và đơn vị hành chính của
địa phơng.
- Xây dựng định hớng sử dụng đất đai.
+ Tổ chức trao đổi ý kiến về định hớng sử dụng lâu dài quỹ đất đai.
+ Tổng hợp và điều chỉnh toàn bộ nhu cầu sử dụng đất đai lâu dài trên
địa bàn cấp huyện (Trung ơng, Tỉnh và địa phơng).
+ Lập biểu số liệu về định hớng sử dụng đất đai.
+ Xây dựng bản đồ định hớng sử dụng đất đai khoanh định các nhu cầu
sử dụng đất lâu dài trên bản đồ).
- Viết báo cáo, hội thảo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bớc sáu.
3.2.7. Xây dựng phơng án quyhoạch sử dụng đất đai.
Mục tiêu: Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất đai phù hợp với
phơng hớng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ
quy hoạch.
Nội dung và trình tự thực hiện:
- Xác định hơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của thời kỳ quy hoạch.
+ Phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu tổng hợp phát triển kinh tế xã hội.
+ Các chỉ tiêu phát triển theo ngành.
+ Các chỉ tiêu phát triển theo lãnh thổ.
- Xác định nhu cầu sử dụng và cân đối sơ bộ quỹ đất đai.
+ Thống nhất các định mức sử dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện.
+ Tính toán và điều chỉnh nhu ầu sử dụng đất đai cho các mục đích sử
dụng.
+ Cân đối sơ bộ quỹ đất đai theo loại và mục đích sử dụng.
- Xây dựng các phơng án quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Khoanh định, xử lý sự chồng chéo và đề xuất các phơng án cụ thể về
vị trí phân bổ, hình thể, diện tích các khu đất đai đợc sử dụng theo từng
mục đích đối với: đất sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; đất xây dựng
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đô thị, thị trấn; đất đai phát triển, mở rộng thị tứ, cụm điểm kinh tế, khu
dân c nông thôn, các mục đích chuyên dùng; khai hoang cải tạo đa vào
sử dụng theo mục đích khác nhau.
+ Luật chứng lựa chọn các phơng án quy hoạch phân bổ sử dụng theo
từng mục đích của 6 loại đất chính.
- Xây dựng biểu bảng, bản đồ.
+ Lập biểu tính toán nhu cầu đất đai cho từng mục đích sử dụng theo
phơng án quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Lập biểu chu chuyển đất đai theo phơng án quy hoạch.
+ Lập biểu so sánh các loại đất đai giữa hiện trạng sử dung với quy
hoạch sử dụng đất đai.
+ Lập biểu phân bổ 6 loại cho các đơn vị hành chính theo phơng án
quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Lập biểu tính toán nhu cầu vốn để thực hiện quy hoạch và khả năng
đóng góp từ quỹ đất đai.
+ Xây dựng các biểu đồ cần thiết.
+ Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai và các bản đồ chuyên đề
khác.
- Viết báo cáo, hội thảo và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nhiệm thu sản phẩm bớc bảy.
3.2.8. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai và các giải pháp thực hiện.
Mục tiêu: Xây dựng kế hoạch sử dụng từng loại đất đai cho các giai
đoạn nhằm đáp ứng các nhu cầu đất đai để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của các ngành, tổ chức và cá nhân trên địa bàn cấp huyện đồng
thời đánh giá hiệu qủa và đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch.
Nội dung và trình tự thực hiện:
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng từng loại đất đai các ngành, các tổ chức,
cá nhân theo từng giai đoạn kế hoạch.
- Cân đối quỹ đất đai cho từng gai đoạn kế hoạch theo từng phơng án
quy hoạch sử dụng đất đai.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết sử dụng các loại đất đai, lập biểu chu
chuyển, biểu phân bổ 6 loại đất chính cho các đơn vị hành chính và
so sánh đất đai theo từng giai đoạn kế hoạch.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đánh giá hiệu quả các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đai và kiến nghị.
+ Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phơng án quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất đai.
+ Các giải pháp và kiến nghị (giải pháp đầu t, hoàn thiện chính sách,
giải pháp tổ chức hành chính, các kiến nghị khác).
- Viết báo cáo thuyết minh và hoàn chỉnh tài liệu.
- Đánh giá nghiệm thu sản phẩm bớc tám.
3.2.9. Xây dựng báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất đai và trình duyệt.
Mục tiêu: Soạn thảo báo cáo tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử
dụng đất đai, thông qua HĐND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh
phê duyệt và bàn giao sản phẩm để sử dụng.
Nội dung và trình tự thực hiên:
- Xây dựng các tài liệu quy hoạch.
+ Xây dựng bái cáo quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Hoàn chỉnh hệ thống bảng biểu, bảng số liệu.
+ Hoàn chỉnh các tài liệu.
- Thông qua quy hoạch sử dụng đất đai tại UBND cấp huyện.
- Chỉnh sửa tài liệu, trình thông qua HĐND cấp huyện.
- Hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định.
+ Soạn thảo tờ trình UBND cấp huyện kèm theo Nghị quyết của HĐND
cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Chuẩn bị các tài liệu của dự án gồm có: báo cáo quy hoạch sử dụng
đất đai kèm theo các phụ biểu số liệu, các bản đồ hiện trạng, quy hoạch
và chuyên đề.
- Thẩm định, nhân sao tài liệu trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
+ Thẩm định quy hoạch sử dụng đất đai tại hội đồng thẩm dịnh cấp tỉnh
+ Chỉnh sửa nhân sao tài liệu thành 4 bộ và dự thảo quyết định phê
duyệt.
- Đánh giá nghiệm thu và bàn giao sản phẩm cảu dự án.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IV- Các quan điểm và quy định của Nhà nớc về quy
hoạch sử dụng đất đai.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quỹ giá, là tài sản quốc giachính vì thế
Nhà nớc đã có sự quan tâm sâu sắc đối với đất đai, điều này thể hiện ở các
quan điểm sau:
1. Các quan điểm vê quy hoạch sử dụng đất đai.
Trớc hết, quan điểm của Nhà nớc đối với công tác quy hoạch sử dụng
đất đai. Điều 16 của Luật đất đai đã thể hiện quan điểm Nhà nớc thống nhấnt
và trực tiếp quản lý đất đai, phân công cho các cấp các ngành thực hiện công
tác quy hoạch sử dụng đất đai thuộc đúng chức năng và thuộc quyền quản lý
và sử dụng, với nội dung đã đợc Nhà nớc quy định tại các điều 17, 18 Luật đất
đai. Qua các điều 16,17,18 của Luật đất đai cho thấy qua điểm của Nhà nớc
đối với quy hoạch sử dụng đất đai là:
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải bảo đảm cho lãnh đạo, quản lý tập
trung thống nhất của Nhà nớc.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải là căn cữ quan trọng cho các kế
hoạch sử dụng đất đai.
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải là căn cữ, tạo điều kiện cho các
công tác quản lý đất đai khác.
2. Những chính sách và quy định của Nhà nớc về quy hoạch sử dụng
đất đai.
2.1. Chính sách của Nhà nớc đối với công tác quy hoạch sử dụng đất
đai
Công tác quy hoạch sử dụng đất đai đợc khảng định là công cụ quan
trọng nhất trong quản lý Nhà nớc về đất đai, thể hiện tại điều 13 của Luật đất
đai. Vì công tác quy hoạch sử dụng đất đai quan trọng nên đợc Đảng và Nhà
nớc có những chính sách rất cụ thể trong việc tiến hành công tác quan trọng
này.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đai thờng đợc tiến hành rất tỉ mỷ, đòi
hỏi phải bỏ ra nhiều công sức, vì thế cần phải có các chính sách, chế độ hợp
lý để khuyến kích hố trợ đối các cấp các ngành, các tổ chức, cá nhân lập va
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.
Chuyên ngành KT & QLĐC Sinh viên: QUàNG VĂN THựC
25