Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Bài giảng môn học Quản lý đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.66 KB, 98 trang )

BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ ĐƠ THỊ
(45 TIẾT)

NỘI DUNG CHÍNH
Nội dung

Số tiết

Phần 1: Giới thiệu tổng quan về môn học

9

Phần mở đầu

1

Chương 1: Những khái niệm cơ bản về Đô thị và Quản lý đô thị

8

Phần 2: Nội dung cơ bản về Quản lý đô thị

36

Chương 2: Lập, xét duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch xây 6
dựng
Chương 3: Quản lý kiến trúc và cảnh quan đô thị

6


Chương 4: Quản lý di sản đơ thị

3

Bài tập thảo luận nhóm

3

Chương 5: Quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị

3

Chương 6: Quản lý đất đai và phát triển thị trường bất động sản

3

Chương 7: Quản lý và bảo vệ môi trường đơ thị

3

Thảo luận nhóm

3

Bài tập action planning

6

Kiểm tra hết mơn


thi viết

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC
I.

LỜI GIỚI THIỆU:

Quá trình phát triển của con người nẩy sinh cộng đồng người sống chung và những hoạt
động sinh sống (vận động sinh tồn)  xuất hiện một hình thức lao động mới là hoạt động quản
lý (các thương hội, làng, xã, bản, xóm...)  Mục đích của quản lý đầu tiên có thể nói chính là
những hoạt động có tổ chức nhằm đáp ứng được nhu cầu ở, ăn làm việc và sinh hoạt của con
người và sự phức tạp cũng biến đổi theo sự phát triển của văn minh xã hội:
( Cộng đồng người, tộc người  xóm, bản  làng, xã  thành phố  quốc gia  khu vực
 thế giới ... )
II.

MỤC ĐÍCH YÊU CẦU MÔN HỌC:

- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản, một số kỹ năng, công cụ chủ yếu trong
các lĩnh vực chuyên môn về quản lý đô thị từ công tác thiết kế và xét duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị, chuẩn bị đầu tư xây dựng, quản lý khai thác và sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng
đô thị đến công tác kiểm sốt phát triển đơ thị và tổ chức bộ máy quản lý đô thị.
- Kết hợp, bổ sung cho các môn học khác về chuyên ngành quy hoạch đô thị, nghiên cứu
thực hiện những công việc ban đầu của một kiến trúc sư quy hoạch, có quan tâm đến cơng tác
quản lý đô thị.
- Tạo điều kiện, cơ sở ban đầu cho công tác nghiên cứu tiếp tục về quản lý đô thị trong

thực tế của sinh viên khi ra trường.
- Kết thúc môn học, sinh viên phải nắm được những kiến thức cơ bản về quản lý đô thị,
áp dụng được vào trong các đồ án và môn học tiếp theo cũng như áp dụng vào công tác quy
hoạch xây dựng sau khi tốt nghiệp.
III.

MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA QUẢN LÝ ĐÔ THỊ

- Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý đô thị: Tạo dựng môi trường sống thuận lợi của đơ thị,
kết hợp giữa lợi ích quốc gia với lợi ích đơ thị để hướng tới phát triển bền vững.
- Đối tượng của quản lý đô thị: Là những hoạt động của các chủ thể trên địa bàn đơ thị có
liên quan đến nội dung, thẩm quyền và chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước ở đô thị.
- Chủ thể của quản lý đô thị: Là các cơ quan, cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền
- Khách thể của công tác quản lý đơ thị: Là những lợi ích cơng cộng của cư dân đơ thị,
của quốc gia. Lợi ích này bao gồm trật tự an toàn xã hội, trật tự xây dựng, trật tự vệ sinh, sức
khoẻ cộng đồng, chất lượng môi trường sống và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể trên địa
bàn đô thị.
- Phương pháp quản lý gồm có: Mệnh lệnh, quyền uy; Thoả thuận và Điều tiết vĩ mô
- Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy: Tập trung, dân chủ; Kết hợp quản lý ngành
và lãnh thổ; Quản lý ngành thống nhất; Phân công, phối hợp giữa các cơ quan chức năng
IV. TÀI LIỆU MÔN HỌC

Sỏch, giỏo trỡnh chớnh:
2


- Bài giảng mụn Quản lý quy hoạch xõy dựng đô thị, trường đại học
Kiến trúc Hà Nội
Sỏch, tài liệu tham khảo:
- Bài giảng mụn Quản lý đụ thị, TS Nguyễn Tố Lăng, trường đại học

Kiến trúc Hà Nội.
- Sỏch tham khảo những vấn đề về quản lý đô thị, Bộ xõy dựng.
- Cỏc VBQPPL hiện hành
CHƯƠNG 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
1.1. Những khái niệm cơ bản về Đô thị
1.1.1. KHÁI NIỆM ĐƠ THỊ
Điểm dân cư đơ thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Điểm dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Hiện nay, Quyết định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ quy định điểm
dân cư đơ thị với các yếu tố chính như sau:

1. Chức năng đô thị
Là trung tõm tổng hợp hoặc trung tõm chuyờn ngành, cấp quốc gia, cấp
vựng liờn tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tõm của vựng trong tỉnh; cú
vai trũ thỳc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội của cả nước hoặc một vùng lónh thổ
nhất định.
2. Quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghỡn người trở lên.
3. Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng loại đơ
thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung
của thị trấn.
4. Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao
động.
5. Hệ thống cụng trỡnh hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trỡnh hạ tầng xó
hội và hệ thống cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và
có mức độ hồn chỉnh theo từng loại đơ thị;

3


b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền
vững.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy
chế quản lý kiến trúc đơ thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố
văn minh đô thị, có các khơng gian cơng cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân
cư đơ thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trỡnh kiến trỳc tiờu biểu và phự hợp với
mụi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Các điểm cần lưu ý:
-

Trung tâm tổng hợp: Khi có nhiều ngành
Trung tâm chuyên ngành: Theo từng ngành
Tỷ lệ phi nông nghiệp chỉ tính cho nội thành nội thị.
Mật đơ dân cư ở nội thành, nội thị tính theo người/km2; người/ ha
Lao động phi nông nghiệp là lao động khác không phải là lao động nông nghiệp như:
Lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, lao động xây dựng cơ bản, lao động
giao thơng vận tải, bưu điện, tín dụng, khoa học kỹ thuật, văn hoá xã hội.

1.1.2. PHÂN LOẠI VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƠ THỊ
a/ Phân loại đơ thị
Việc phân loại đô thị nhằm:
1-Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị cả nước.
2- Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.
3- Nâng cao chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững.
4- Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý đơ thị và phát triển đơ thị.
Phân loại đơ thị với mục đích là phục vụ cho cơng tác quản lý hành chính, xác định cơ

cấu và định hướng phát triển đô thị (yếu tố xác định quyền ưu tiên phát triển).
Thông thường đơ thị được phân chia tuỳ theo tính chất, qui mơ và vị trí của nó trong
mạng lưới đơ thị quốc gia.
Phân loại đơ thị theo tính chất dựa vào yếu tố sản xuất chính và những hoạt động mang
tính chất trội. Ví dụ như: Thành phố cơng nghiệp, thành phố (đơ thị) mang tính chất hành chính
hay văn hố nghỉ ngơi du lịch, v.v...
Hiện nay, đô thị ở nước ta được phân thành 6 loại theo Nghị quyết số:
ngày 25/05/2016 như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và
loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cơng nhận.
1210/2016/UBTVQH13

1. Đơ thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện
ngoại thành và các đơ thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện
ngoại thành và có thể có các đơ thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các
phường nội thành và các xã ngoại thành.

4


3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và
các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung
và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
b/ Phân cấp quản lý đô thị
Để phân biệt loại và cấp quản lý đô thị cũng như qui mơ và vị trí, nước ta hay dùng 3 từ
quen thuộc "Thành phố", "Thị xã", "Thị trấn".
Các cấp quản lý đơ thị về mặt hành chính Nhà nước được cụ thể hố như sau:


Cấp quản lý

Loại đơ thị

Trung ương

Loại đặc biệt (Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc thành phố loại I
(Hải phòng, Đà Nẵng và TP Cần Thơ )

Tỉnh

- Các thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I ( gồm: Huế, Vinh, Đà Lạt,

Nha Trang, Quy Nhơn, Buụn Ma Thuột, Thỏi Nguyờn, Nam Định
và Việt Trỡ); loại II (Biờn Hũa; Hạ Long; Vũng Tàu; Hải Dương;
Thanh Húa; Mỹ Tho; Long Xuyờn; Pleiku; Phan Thiết; Cà Mau);
hoặc loại III
- Các thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đô
thị loại III hoặc loại IV.
Huyện

Các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại IV hoặc loại V.

Hiện nay (đến 9/2012) nước ta có 760 đơ thị, trong đó có 2 đơ thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh), 12 đô thị loại I, 10 đô thị loại II, 49 đô thị loại III, 55 đô thị loại IV, 630 đơ thị loại V. Tỉ lệ đơ thị hố đạt
32,2%. (bỏo cỏo của BXD)

5



Bảng tóm tắt về phân loại đơ thị
Tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trũ (tối thiểu đạt 3,75 điểm, tối đa đạt 5,0 điểm)
Theo Phụ lục 1: Tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đơ thị và phương pháp tính điểm
(Ban hành kốm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 thỏng 5 năm 2016)

TT
1

2

3

Loại
đô
thị
Đặc
biệt

I

II

Tiờu chuẩn vị trớ, chức năng, vai trũ
Là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc
gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa,
giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và
công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước và quốc tế, có vai trũ thỳc đẩy sự
phỏt triển kinh tế-xó hội của cả nước.
Là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia về kinh

tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,
du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai
trũ thỳc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội của
cả nước.
Là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia về kinh
tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,
du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thụng, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai
trũ thỳc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội của
một vựng liờn tỉnh hoặc cả nước.
Là trung tõm tổng hợp cấp vùng hoặc cấp
tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ,
đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và
quốc tế, có vai trũ thỳc đẩy sự phát triển
kinh tế-xó hội của một vựng liờn tỉnh.
Là trung tõm tổng hợp cấp vựng về kinh tế,
tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du
lịch, khoa học và cơng nghệ, trung tâm hành
chính cấp tỉnh, đầu mối giao thụng, cú vai trũ
thỳc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội của
một vựng liờn tỉnh.
Là trung tõm chuyờn ngành cấp vựng hoặc
trung tõm tổng hợp cấp tỉnh về kinh tế, tài
chớnh, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,
du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao
thơng, có vai trũ thỳc đẩy sự phát triển kinh
tế - xó hội của một tỉnh, vựng liờn tỉnh.


Điểm

5,0

3,75

5,0

3,75

5,0

3,75

Dân số

Mật độ dân


Tồn đơ thị
 5.000.000
người; khu
vực nội thành
 3.000.000
người.
Tỷ lệ lao
động phi
nơng nghiệp
tồn đơ thị 
70%; khu vực

nội thành 
90%.
 1 triệu
người (ĐT €
TƯ)
 500.000
người ( nội
thành)
Tỷ lệ lao
động phi
nông nghiệp
tồn đơ thị 
65% ; khu
vực nội thành
 85%
Tồn đơ thị 
 200.000
người ;
 100.000
người ( nội
thành)
Tỷ lệ lao
động phi
nông nghiệp
tồn đơ thị 
65% ;
80% ( nội
thành)

Tồn đơ thị

 3.000
người/km2 ;
khu vực nội
thành tính
trên diện
tích đất xây
dựng đơ thị
 12.000
người/km2.

 2.000
người/km2
(tồn ĐT)
 10.000
người/km2
( nội thành)

Tồn đơ thị
 1.800
người/km2
 8.000
người/km2
( nội thành)

6


4

5


6

III

IV

V

Là trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm
tổng hợp về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo
dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công
nghệ, đầu mối giao thụng, cú vai trũ thỳc đẩy
sự phát triển kinh tế-xó hội của tỉnh, vựng
liờn tỉnh.
Là trung tõm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh
tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,
du lịch, khoa học và cụng nghệ cấp tỉnh, đầu
mối giao thơng, có vai trũ thỳc đẩy sự phát
triển kinh tế-xó hội của tỉnh

Là trung tõm tổng hợp hoặc trung tõm
chuyờn ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính,
văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa
học và công nghệ, đầu mối giao thụng, cú vai
trũ thỳc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội của
tỉnh hoặc vựng liờn huyện.
Là trung tõm tổng hợp hoặc trung tõm hành
chớnh cấp huyện hoặc trung tõm chuyờn
ngành cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn

hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học
và công nghệ, đầu mối giao thơng, có vai trũ
thỳc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội của
huyện hoặc vựng liờn huyện.
Là trung tõm hành chớnh hoặc trung tõm
tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên
ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo
dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thơng, có vai
trũ thỳc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội của
huyện.
Là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu
mối giao thơng, có vai trũ thỳc đẩy sự phát
triển kinh tế - xó hội của một cụm liờn xó

5,0

3,75

5,0

3,75

5,0

3,75

Tồn đô thị 
100.000
người.

Nội thành,
nội thị 
50.000 người
Tỷ lệ lao
động phi
nông nghiệp
tồn đơ thị 
60%; nội
thành, nội
thị  75%

Tồn đơ thị
 1.400
người/km2

Tồn đơ thị 
50.000 người;
Nội thị (nếu
cú)  6.000
người/km2

Tồn đơ thị
 1.200
người/km2 ;

Tỷ lệ lao
động phi
nơng nghiệp
tồn đơ thị 
55%; nội thị

(nếu cú) 
70%
Tồn đơ thị 
4.000 người;
Tỷ lệ lao
động phi
nơng nghiệp
tồn đơ thị 
55%;

 7.000
người/km2
( nội thành)

Nội thị (nếu
cú)  70%

Tồn đơ thị
 1.000
người/km2
Tính trên
diện tích đất
xây dựng đơ
thị  5.000
người/km2

Ghi chú:
- Đối với các đô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thì
các tiêu chuẩn quy định cho từng loại đơ thị có thể thấp hơn, nhưng phải đảm bảo
mức tối thiểu bằng 70% mức tiêu chuẩn quy định.

- Đối với các đơ thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, điều dưỡng, các đơ thị
nghiên cứu khoa học, đào tạo thì tiêu chuẩn quy mơ dân số thường trú có thể thấp
hơn, nhưng phải đạt 70% so với mức quy định; riêng tiêu chuẩn mật độ dân số
7


bình qn của các đơ thị nghỉ mát, du lịch và điều dưỡng cho phép thấp hơn,
nhưng tối thiểu phải đạt 50% so với mức quy định.

1.1.3. ĐƠ THỊ HỐ, TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ
 Khái niệm đơ thị hố
q trình- Đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, sự hình
thành nhanh chóng các đIểm dân cư đơ thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời
sống.
- Gắn liền với Quá trình cơng nghiệp hố đất nước
- Q trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, tổ chức
sinh hoạt xã hội, tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang
thành thị.
- Theo Góc độ dân số:
+ Đơ thị hố được xem như một quá trình đa dạng về mặt kinh tế xã
hội, dân số, địa lý dựa trên cơ sở các hình thức phân cơng lao động xã hội và
phân cơng lao động.
+ Là quá trình tập trung, tăng cường, phân hố các hoạt động trong đơ
thị và nâng cao tỷ lệ dân số thành thị trong các vùng, các quốc gia cũng như
trên tồn thế giới.
Mức độ đơ thị hố được tính bằng tỷ lệ phần trăm số dân đơ thị so với tổng
dân số toàn quốc hay vùng.
Tỷ lệ phần trăm số dân đô thị không phản ánh đầy đủ mức độ đơ thị hố của
nước đó, ngày nay người ta xác định mức độ đơ thị hố theo chất lượng đơ thị hố
của các nước đó là: Việc nâng cao chất lượng sống, tận dụng tối đa những tiện ích

và hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng xấu của q trình đơ thị hố nhằm hiện đại
hố cuộc sống và nâng cao chất lượng mơI trường đơ thị
Tóm lại: - Đơ thị hố là một xu hướng tất yếu của tồn cầu. Q trình đơ thị
hố, gắn liền với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xa hội và được
cách mạng khoa học kỹ thuật thúc đẩy. Đơ thị hố khơng chỉ là sự phát triển riêng
của một đô thị về qui mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với những biến đổi
kinh tế - xó hội và mơi trường thiên nhiên của một hệ thống đơ thị. Nói một cách
khác, Đơ thị hố làình mở rộng và phát triển mạng lưới đô thị và phổ biến lối
sống thành thị, tập trung dân cư trên lónh thổ. (theo Botrarov - Cơ cấu quy
hoạch xây dựng thành phố hiện đại).
Tăng trưởng đô thị
Tăng trưởng đô thị là sự gia tăng về quy mô dân số bao gồm tăng tự nhiên và cơ học; mở
rộng không gian và tăng trưởng kinh tế đô thị.
Phát triển đô thị

8


Phát triển đơ thị là sự mở mang tồn diện về kinh tế, văn hố, xã hội, khơng gian cũng
như môi trường sống đô thị. Nội dung phát triển bao gồm phát triển vật chất và phi vật chất.
Phát triển đơ thị khác với đơ thị hố ở chỗ phát triển đô thị chỉ xét cho một đô thị
riêng biệt, cịn đơ thị hố thì xét cho cả một mạng lưới đơ thị.
 Sự phát triển của đơ thị hố
- Q trình đơ thị hố diễn ra song song với động tháI phát triển không gian kinh tế xã hội
- Q trình đơ thị hố cũng là một q trình phát triển về kinh tế xã hội, văn hoá, và khơng gian
kiến trúc.
- Q trình đơ thị hố có thể được phân ra 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ tiền công nghiệp: (trước thế kỷ XVIIi)
ĐTH phát triển mang đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp
Các đô thị phân tán, quy mô nhỏ, phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn giản

Tính chất đơ thị lúc bấy giờ chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
+ Thời kỳ công nghiệp: (đến nửa thế kỷ XX)
ĐTH phát triển mạnh, song song với q trình cơng nghiệp hố  hình thành những đơ
thị lớn và cực lớn  sự phát triển thiếu kiểm soát của các TP.
Cơ cấu đơ thị phức tạp hơn
Nửa sau TK 20 có nhiều thành phố mang nhiều chức năng khác nhau như thủ đô, TP
cảng...
+ Thời kỳ hậu công nghiệp: (siêu đô thị)
ĐTH phát triển mạnh, song song với quá trình phát triển của công nghệ tin học
tổ chức cơ cấu đô thị phức tạp , quy mô lớn
Hệ thống tổ chức dân cư đô thị phát triển theo cụm, chùm, và chuỗi
 Những đặc điểm của Đơ thị hố:
1. Sự gia tăng dân số đô thị:
- Dân số tăng nhanh
Năm

Số
dân
(triệu người)

% so với
tổng dân số

Năm

Số
dân
(triệu người)

%

so
với tổng dân
số

- 3000

1-2

2-4

19600

984

32,9

100

18-27

7-10

1970

1399

38,6

1300


37-45

8-10

1980

1780

46,2

1500

40-50

9-10

1995

2600

45

1700

60-80

9-11

2000


3350

51

1900

224

14

2015

4100

1950

706

29,4

2025

5100

- Dân số ĐT ở các nước đang phát triển sẽ vượt dân số ĐT các nước phát triển

9


- Sự tập trung dân cư vào các thành phố lớn:

+ Sự tăng nhanh số lượng thành phố lớn (thành phố có > 10vạn dân tăng từ 360 lên đến
962 trong vòng 50 năm; thành phố triệu dân là 75)
+ Theo dự báo sẽ có khoảng 42% dân thành thị sống trong các thành phố triệu dân và
70% sống ở TP lớn.
2. Lónh thổ đơ thị khơng ngừng mở rộng
+ Tăng còn nhanh hơn cả tốc độ tăng dân số ĐT
+ Các TP trên Thế giới chiếm khoảng 3triệu km2 chiếm 2% diện tích lục địa
3. Lối sống thành thị ngày càng được phổ biến
ảnh hưởng mạnh mẽ đến lối sống của dân cư nơng thơn  tình trạng dân cư nông thôn
không chuyển cư tại các TP gia tăng
4. Sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình đơ thị hố (3 sector):
Một trong những hệ quả cơ bản của q trình đơ thị hố là sự thay đổi cơ cấu thành phần
kinh tế xã hội và lực lượng sản xuất
- Lao động khu vực I: (sector 1) - Nông nghiệp
- Lao động khu vực II: (sector 2) - Công nghiệp
- Lao động khu vực III: (sector 3) - Khoa học, dịch vụ
Mơ hình lý thuyết của nhà XHHọc người Pháp Jean Fourastier giúp cho việc đánh giá
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của một quốc gia
5. Đơ thị hố ln gắn liền với CM cơng nghiệp
 Các xu hướng đơ thị hố
1. ở các nước công nghiệp phát triển
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh mẽ  tạo tiền đề cho sự phát triển
đơ thị và đơ thị hố.
Đặc điểm này là cơ sở hình thành và phát triển các quần cư đơ thị có quy mơ cực lớn, tiến
tới xu thế nhất thể hố đơ thị - nơng thơn và tồn cầu hố đơ thị nơng thơn, làm biến động lớn về
môi trường tự nhiên và mất cân bằng sinh thái.
2. ở các nước đang phát triển:
Q trình đơ thị hoá ở các nước đang phát triển là hệ quả của sự bùng nổ dân số, sự phát
triển công nghiệp thấp kém, sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trong một nước và sự
suy thối của nơng nghiệp và nông thôn tạo ra sự mâu thuẫn ngày càng sâu sắc giữa đô thị và

nông thôn, giữa vùng chậm phát triển và vùng phát triển.
Q trình đơ thị hố này dẫn đến việc hạ tầng đơ thị bị quá tải và sự mất cân bằng sinh
thái và sự phát triển kinh tế xã hội không cân bằng với tăng trưởng dân số
3. Đơ thị hố ở Việt Nam
* Đặc điểm đơ thị hố ở Việt Nam
Đơ thị của Việt Nam là những khu dân cư tập trung đông đúc được hình thành với những
đặc điểm về địa lý, kinh tế, chính trị và xã hội. Q trình phát triển các đô thị Việt Nam gồm
3 giai đoạn: Cổ đại, trung đại và cận hiện đại.
+ Thời kỳ cổ đại và trung đại, các đơ thị Việt Nam có 2 đặc điểm chủ yếu:

10


(i)

Các đơ thị được hình thành chủ yếu do yếu tố "đơ" là yếu tố chính trị, chưa đuợc
chú ý đến yếu tố "thị " là buôn bán và thương mại.
(ii)
Các đơ thị thời kỳ này vẫn mang tính chất tự cung, tự cấp hay cịn gọi là bán nơng
thơn, bán thành thị.
+ Đến thời kỳ cận hiện đại, các đơ thị Việt Nam phát triển nhanh hơn, do có việc giao
lưu bn bán với bên ngồi và do điều kiện địa lý thuận lợi về đường sông, đường biển và
đường bộ, nhưng các đô thị thời kỳ đầu của giai đoạn này vẫn chỉ phát triển trên cơ sở công
nghiệp thô sơ và lạc hậu; kết cấu hạ tầng ở đô thị không đáng kể và nếp sống văn ninh đơ thị
chưa được hình thành. Một số quy định về quản lý đơ thị đã được hình thành.
Từ năm 1986, sau Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI, công cuộc đổi mới đã tạo ra
tiền đề quan trọng phát triển các đô thị. Dân số đô thị từ 11,8 triệu người (năm 1986) đã tăng lên
là 15 triệu người (năm 1995) và gần 18 triệu người (năm 1999) chiếm tỷ lệ 23,5% so với tổng số
dân tồn quốc
Đơ thị hố ở Việt Nam có năm đặc điểm là:

+ Phát triển muộn hơn và tốc độ chậm hơn so với một số nước trong khu vực.
+ Phát triển không đồng đều giữa các vùng kinh tế và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
+ Cơ cấu hệ thống đô thị mất cân đối do thiếu nhiều đô thị vừa và nhỏ nên các đô thị lớn
luôn bị sức ép dân số tạo ra quá tải, xuống cấp.
+ Một vài thành phố phát triển vượt trội tạo thành hiện tượng "to đầu" gây khó khăn trong
phát triển kinh tế - xã hội đồng đều trên toàn lãnh thổ quốc gia.
+ Mức sống ở đô thị và nông thôn quá chênh lệch tác động quan trọng đến dịch chuyển
nông thôn - thành thị; hệ thống đô thị phân bố khơng đồng đều…
1.1.4. Những thách thức đối với chính quyền đơ thị trong q trình đơ thị hố và phát triển
đơ thị
 Phát triển mất cân đối
Q trình đơ thị hoá đặc biệt ở các nước đang phát triển dẫn đến những mâu thuẫn trong
một vùng, một quốc gia và toàn cầu do sự phát triển quá tập trung vào các đơ thị lớn làm cho có
sự chênh lệch giữa trình độ phát triển giữa đơ thị và nơng thơn, giữa các vùng chậm phát triển và
các vùng phát triển trên cùng một quốc gia ngày càng lớn.
 Phát triển không bền vững
Nhu cầu của dân cư ngày càng không được đáp ứng. Khoảng cách giữa cung - cầu ngày
càng lớn. Các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội quá tải và xuống cấp nhanh chóng, đặc
biệt là vấn đề nhà ở và vệ sinh môi trường ngày càng trầm trọng. Kinh tế - tài chính kém sức
cạnh tranh, đầu tư xây dựng bất động sản chậm thu hồi vốn quản lý đô thị không làm chủ được
tình hình phát triển đơ thị dẫn đến sự phát triển không bền vững của các đô thị.
 Năng lực quản lý hành chính của chính quyền đơ thị
Tốc độ phát triển quá nhanh của đô thị đã vượt quá khả năng điều hành của chính quyền
địa phương. Các hệ thống đô thị hiện đại là đối tượng quản lý phức tạp, địi hỏi trình độ, năng
lực quản lý hành chính phải được nâng cao.
Việc phát triển của đơ thị cũng đòi hỏi tất yếu phải phân cấp, xác lập lại thẩm quyền,
nhiệm vụ và các mối quan hệ giữa các ngành từ Trung ương đến địa phương và việc nâng cao
trình độ nghiệp vụ đối với các tổ chức và bản thân cán bộ quản lý để có thể đảm nhiệm được
những nhiệm vụ mới.


11


 An toàn xã hội, điều phối thu nhập và đói nghèo của đơ thị
Vấn đề đói nghèo, tội phạm và thất nghiệp thường xảy ra ở các đô thị phát triển nhanh
nhưng thiếu cơ sở kinh tế - kỹ thuật vững chắc. Điều này làm cho đô thị bất ổn về xã hội, thậm
chí có thể cả chính trị làm cho sự hấp dẫn đầu tư bị giảm sút.
1.1.5. Vai trị của Nhà nước trong q trình hoạch định chính sách về đơ thị hố, tăng
trưởng và phát triển đơ thị
Q trình đơ thị hố, phát triển đơ thị và tăng trưởng đơ thị địi hỏi Nhà nước phải khẳng
định vai trị và trách nhiệm của mình đối với xã hội trên các lĩnh vực:
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo ra hành lang pháp lý cho các chủ
thể hoạt động trên địa bàn đô thị.
- Đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ công cộng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sá, cấp thốt nước, cấp điện, thơng tin liên lạc, cây xanh thu gom rác thải, dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ và giáo dục cơ bản.
- Kết nối khu vực giữa công và tư trong việc đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển đô thị.
- Phân phối lại thu nhập, điều hồ lợi ích giữa các nhóm cư dân trong đô thị
- Bảo vệ trật tự công cộng và an toàn xã hội.
1.1.6. Những nét cơ bản của Định hướng quy hoạch tổng hể phát triển đô thị Việt Nam
(theo QĐ số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng chính phủ Phờ duyệt Điều chỉnh định
hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhỡn
đến năm 2050)
Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhỡn đến năm 2050 phát triển theo từng
giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu điểm của định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đơ thị
Việt Nam đến năm 2020 đó được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998, phự hợp với cỏc
yờu cầu phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo hướng bảo đảm phát triển
hợp lý các vùng đơ thị hóa cơ bản giữa 6 vựng kinh tế - xó hội quốc gia (cú 10 vựng lónh

thổ theo định hướng năm 1998), giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía Đơng và
phía Tây; gắn với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia, đồng thời bảo
đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại đô thị.
- Từ nay đến 2015, ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng đơ thị
lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trũ là cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia;
- từ năm 2015 đến 2025, ưu tiên phát triển các vùng đơ thị hóa cơ bản, giảm thiểu sự
phỏt triển phõn tỏn, cục bộ;
- giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2050, chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô
thị.
* Chức năng các đô thị trong hệ thống đô thị cả nước:
Quy mô đô thị
Các đô thị lớn
Các đơ thị trung bình và nhỏ

Vai trị
Trung tâm kinh tế chính trị văn hố, kinh tế - kỹ thuật, đào tạo
và đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc
tế
Trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ của khu vực.

* Dự báo tăng trưởng dân số đô thị:

12


2010
752
26,31
30,5


Số lượng đô thị
Dân số đô thị (triệu người)
Tỷ lệ đơ thị hóa (%)

2015
870
35
38

2025
1.000
52
50

* Nhu cầu sử dụng đất đơ thị
năm
2010
2020

diện tích đất đơ thị
(ha)
243200
460000

Tỷ lệ đất đơ thị trên diện tích đất tự
nhiên (%)
0,74
1,4

bình qn đất đơ thị

(m2/người)
80
100

* Chọn đất phát triển đô thị
+ Khi chọn đất xây dựng đô thị, cần căn cứ vào các yếu tố tự nhiên, vị trí sinh lợi của đất và
các điều kiện cơ sở hạ tầng, cần lưu ý:
- Hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp,
- Tận dụng tối đa đất trống, đất hiện có sử dụng kém hiệu quả trong đơ thị.
- Khuyến khích sử dụng đất đồi, đất hoang hố, đất chưa sử dụng nhưng khơng có khả năng
canh tác,
- Từng bước mở rộng đô thị ra vùng ven đô và tuỳ theo điều kiện cuả từng vùng mà xây
dựng các đô thị vệ tinh hoặc đô thị đối trọng tại các vùng ảnh hưởng của các thành phố lớn.
- Đẩy mạnh việc xây dựng các đô thị mới tại vùng chưa phát triển,
- Tiến hành đô thị hố các khu dân cư nơng thơn
* Tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước
- Mạng lưới đơ thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở:
Phân bố các đô thị trung tâm
Các đô thị Trung tâm
Các đô thị trung tâm cấp Vùng
Các đô thị trung tâm cấp Tỉnh
Các đô thị trung tâm cấp Huyện
Các thị xã là vùng trung tâm
chuyên ngành của tỉnh và các đô
thị trung tâm cấp tiểu vùng

Cấp đô thị
Gồm thành phố
trung tâm cấp
quốc gia

Gồm thành phố,
trung tâm cấp
vùng
Gồm thành phố,
thị xã trung tâm
cấp tỉnh

Tên và chức năng của đô thị
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải phịng, Đà Nẵng và Huế
Cần Thơ, Biên Hồ, VũngTàu, Nha Trang, Bn Ma Thuột,
Vinh, Nam Định, Hạ Long, Việt Trì, Thái Nguyên và Hồ Bình
- 5 TP trung tâm quốc gia
- 11 đơ thị trung tâm cấp vùng
- và các TP, thị xã tỉnh lỵ khác
- Các thị trấn huyện lỵ
- Các thị trấn là trung tâm các cụm khu dân cư nông thôn.
- Các đô thị vệ tinh trong các vùng ảnh hưởng của đô thị lớn.

* Các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên 10 vùng lãnh thổ:
1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và đồng bằng sông Hồng
2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam và Đông Nam bộ
3. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Trung Trung Bộ
4. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
5. Vùng Nam Trung Bộ ( Bình Định - Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận)
6. Vùng Tây Nguyên
7. Vùng Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá - Nghệ An - Hà Tĩnh)

13



8. Vùng Cao Bằng - L. Sơn - B. Giang - B. Ninh - Bắc Cạn - T. Nguyên
9. Vùng Lào Cai - Yên Bái - Hà Giang - T. Quang - Vĩnh Phúc - Phú Thọ
10. Vùng Tây Bắc
1.2. Những khái niệm cơ bản về Quản lý đô thị
1.2.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
a/ Khái niệm chung về quản lý (1 tổ chức)
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định trong đIều kiện biến động của môi trường.
Quản lý được chia làm 3 dạng chính:
- Quản lý giới vơ sinh: Nhà xưởng, ruộng đất, hầm mỏ…
- Quản lý giới sinh vật: Vật nuôi, cây trồng..
- Quản lý xã hội loài người: Đảng, đoàn thể, nhà nước, doanh nghiệp, gia đình….
b/ KháI niệm quản lý đô thị:
- Quản lý đô thị là một môn khoa học tổng hợp, được xây dựng trên cơ sở của nhiều
khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống các chính sách cơ chế, biện pháp và phương tiện
được chính quyền các cấp sử dụng để tạo điều kiện và kiểm sốt q trình tăng trưởng, phát triển
đơ thị, nhằm thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu dự kiến.
- Quản lý đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là quản lý quy hoạch kiến trúc
đô thị, sử dụng đất đai, đầu tư và phát triển nhà và cơ sở hạ tầng công cộng, tài chính, hành
chính, mơi trường đơ thị và an ninh trật tự xã hội .v..v...
- Quản lý đô thị trước hết là sự thực thi quyền lực công, nhân danh Nhà nước . Vì
vậy quản lý đơ thị trước hết là quản lý Nhà nước ở đô thị. Tuy nhiên, quản lý đơ thị hiện đại đã
có sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng.
Mặc dù vậy, quản lý đô thị vẫn thể hiện bản chất và vai trò của Nhà nước đối với một khu vực
định cư đặc thù. Quản lý đơ thị nhìn ở góc độ khác còn là sự huy động nguồn nhân lực và tài
chính thơng qua các tổ chức chính phủ và phi chính phủ để đạt được các mục tiêu của xã hội trên
địa bàn của đô thị.
- Quản lý đô thị là một quá trình của sự phát triển, nghiên cứu và đánh giá các chiến
lược hợp nhất với sự trợ giúp của các thành phần đô thị liên quan khác; có tính đến những mục
đích của khối tư nhân và mối quan tâm của khối công cộng trong khuôn khổ các chính sách của

nhà nước; để xác định tạo ra và khai thác những nguồn lực cho việc phát triển kinh tế vững chắc.
Vai trị chung của quản lý đơ thị là nâng cao vị trí cạnh tranh của vùng nào đó bằng việc giảm bớt
những khoảng cách giữa cung và cầu của các thành phần địa phương tương tự ở vùng này đối
với các vùng khác.
- Quản lý đô thị đã trở nên một chủ đề rất quan trọng đối với các chính phủ và các tổ
chức phát triển quốc tế trên thế giới. Quản lý đã được định nghĩa rộng rãi là làm cho các cơng
việc được hồn thành thông qua nhân sự. Quản lý liên quan đến việc ra quyết định hoặc lựa
chọn cách thức kế hoạch tổ chức, bảo vệ và sử dụng các nguồn lực có được để sản xuất hàng hố
và dịch vụ phục vụ cho việc tiêu thụ, thương mại, hưởng thụ hoặc để xây dựng vốn và tài sản
cho phát triển trong tương lai.
Tóm lại, Quản lý đơ thị liên quan đến khối nhà nước và khối tư nhân làm việc hiệu
quả, hợp lý để sử dụng và quản lý các nguồn lực của đô thị (con người, kỹ thuật, vật liệu,
thông tin, dịch vụ cơ sở hạ tầng và hệ thống kinh tế của sản xuất) nhằm:

14


 Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động một cách tổng thể của môi trường xây
dựng đô thị; phục vụ nhu cầu đa dạng của cuộc sống đô thị
 Đảm bảo sự phát triển và tái tạo bền vững các khu vực đô thị;
 Cung cấp các dịch vụ đô thị và cơ sở hạ tầng cơ bản để đáp ứng các nhu cầu chức
năng của thành phố và các cư dân sống và làm việc trong thành phố đó;
 Cải thiện chất lượng của đời sống và sự mạnh khoẻ của cư dân đô thị.
1.2.2. QUẢN LÝ ĐƠ THỊ TRÊN THẾ GIỚI
Lịch sử phát triển đơ thị thế giới chia làm bốn giai đoạn. Giai đoạn cổ đại, từ năm 4000
trước công nguyên đến 500 sau công nguyên. Từ 500 đến 1500, là giai đoạn trung đại. Từ 1500
đến 1800, là giai đoạn cận đại. Từ 1800 đến nay, là giai đoạn hiện đại. Giai đoạn này cũng có
thể phân đoạn làm ba thời kỳ: thế kỷ XIX, 1800 - 1900; nửa đầu thế kỷ XX 1900 - 1950; và từ
1950 đến nay.
Xét giai đoạn hiện đại

* Từ 1800 – 1900:
- Cơ sở là cuộc cách mạng công nghiệp ở các nước phương Tây vào những năm
1800, các thành phố tăng trưởng nhanh chóng với mật độ cao và cấu trúc phức tạp. Sự bùng nổ
ở các đơ thị này địi hỏi phải quy hoạch xây dựng lại các đơ thị để có thể đáp ứng các nhu
cầu về vệ sinh, sức khoẻ và phát triển kinh tế. Thời kỳ này nhiều mẫu hình đơ thị ra đời như
thành phố vườn (1900), nhà chọc trời ở Chicago (1885). Quản lý đơ thị thời kì này đã bắt đầu
được quan tâm cùng với sự phát triển của đô thị và nhu cầu của nhân dân.
* Nửa đầu thế kỷ XX (1900 – 1950):
Có thể nói, thế kỷ XX, đã đánh dấu bước phát triển mới với cuộc cách mạng về điện, kỹ
thuật thông tin và giao thông xe hơi.
Đô thị tại phương Tây không ngừng được mở rộng, phát triển mạnh mẽ và đi vào chiều
sâu với các dịch vụ hết sức phát triển. Những khái niệm mới về cấu trúc đô thị ra đời. Không
gian đô thị mở rộng cùng sự phát triển của phương tiện đi lại. Các xa lộ và khu vực ngoại ô, nơi
mà công nghiệp phát triển cũng trở thành địa bàn sôi động thay vì chỉ những khu vực thương mại
trung tâm trước kia. Không gian đô thị hiện đại ba chiều đã khai thác triệt để cơng trình
ngầm và đưa tiện nghi vào mọi mặt đời sống xã hội.
Đô thị hiện đại phát triển trên cơ sở những sự tiến khoa học kỹ thuật tiên tiến như
giao thông xe hơi, tàu điện ngầm, thông tin liên lạc hiện đại. Những nhân tố này cho phép
hình thành những siêu đơ thị với nhiều triệu dân, tạo nên môi trường nhân tạo tiện nghi với
điều kiện vật chất thích hợp phục vụ lối sống cơng nghiệp và hậu cơng nghiệp.
Vì vậy, quản lý đô thị giai đoạn này phát triển rất mạnh trên cơ sở sử dụng các công cụ,
phương pháp kỹ thuật và thiên về kỹ trị. Mối quan tâm mới của các nhà quản lý đô thị là việc
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật hoàn hảo cho cuộc sống thành thị. Do vậy, quản lý đô thị trở nên
chuyên môn hố cao, với việc hình thành các ngành dịch vụ đơ thị như điều khiển giao
thơng, kỹ thuật cơng trình ngầm, xử lý rác thải v.v..
Quản lý đô thị đã được chun mơn hố, nó đại diện cho dân cư, giới hành chính kỹ
trị và bộ máy hành pháp. Tổ chức bên trong của bộ máy hành pháp cũng được xây dựng tách
biệt với các bộ phận chức năng như áp dụng pháp luật: cấp phép, kiểm soát tuân thủ pháp luật và
dịch vụ kỹ thuật như xây dựng, bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ tiện
nghi đô thị.


15


Các xu hướng về cải thiện hệ thống quản lý bao gồm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác cung cấp dịch vụ đơ thị như tư hữu hố, cổ phần hoá các doanh nghiệp dịch vụ; phân
cấp ngân sách và phân quyền để các hạt, cộng đồng tự quản tự chịu trách nhiệm cung cấp dịch
vụ địa phương. Chính quyền đơ thị vì thế có thể tập trung vào việc xây dựng thể chế và giám sát
các cấp thực thi, đồng thời với q trình đó là hiện đại hố các khâu quản lý từ thơng tin, tun
truyền cho đến tự động hố, số hố thơng tin dữ liệu quản lý, quy hoạch và kiểm sốt ơ nhiễm
v.v.
 Nửa cuối của thế kỷ XX (1950 – nay)
+ Đô thị phương Tây được chuyển dần sang vấn đề cân bằng sinh thái, quản lý bảo
vệ môi trường như Toronto, Stockholm, Cologne, theo phương hướng phát triển đơ thị có mơi
trường trong sạch, thanh bình, có hình khối kiến trúc hiện đại, hài hồ với cảnh quan thiên nhiên.
+ Đơ thị phương Đông đang bước vào thời kỳ công nghiệp, hiện đại hoá và phát
triển dịch vụ mạnh mẽ. Những vấn đề bức xúc mới đối với công tác quản lý đô thị đã xác định
là tắc nghẽn giao thông, phát triển hạ tầng và nhà ở. Tuy nhiên những tư tưởng về phát triển cân
bằng sinh thái, quản lý môi trường cũng đã được tiếp thu và sử dụng trong việc hình thành nên
những đơ thị kiểu mới tại châu á như Singapore, Seoul, Cualalumpơ.
Hai mươi năm trở lại đây, đô thị thế giới bước vào kỷ nguyên tin học hố và tồn
cầu hố. Xã hội thơng tin và tự do hoá thương mại một lần nữa thách thức sự phát triển
của các đô thị.
Lý luận về quản lý đô thị hiện đại luôn gắn liền với việc tạo dựng và sử dụng quyền lực
của Nhà nước. Trong thế giới đầy sống động và liên tục thay đổi qua nhiều thế kỷ, Nhà nước
ln khẳng định vai trị quyết định đối với mọi vấn đề của xã hội nói chung và xã hội đơ thị nói
riêng. Mối quan hệ giữa nhà nước và đô thị cũng được mô tả là một hệ thống có phân cơng, phân
cấp các quyền lực.
Chính quyền đơ thị là một bộ phận hành pháp trong cơ cấu nhà nước và là bộ bộ
phận lớn nhất bên cạnh các cơ quan hành chính khác và tồ án. Chính quyền các cấp từ

trung ương đến địa phương khi áp dụng các chính sách ở đơ thị thường xem xét mỗi quan hệ
giữa cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý đô thị như một bộ phận cấu thành rất quan trọng
của thể chế chính trị.
I.2.3. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRONG NỀN KINH TẾ KẾ HOẠCH TẬP TRUNG VÀ KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
Cung cấp dịch vụ công cộng

Khơng có vai trị gì

Nền kinh tế tập trung
NHÀ NƯỚC

TƯ NHÂN

Nền kinh tế thị trường
- Nhà phát triển
- Người hỗ trợ

Đóng vai trị chính trong
việc cung cấp các dịch vụ
cơng cộng

- Người điều phối
- Người khuyến khích

16


Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, nhà nước có trách nhiệm phát triển và cung cấp các
dịch vụ và cơ sở hạ tầng đô thị. Trong nền kinh tế với định hướng thị trường vai trò của khối tư

nhân lớn hơn nhiều trong việc tạo ra và cung cấp các dịch vụ đô thị.
Các hướng tiếp cận đối với quản lý đô thị ở các nước nơi đang diễn ra sự chuyển đổi sang
nền kinh tế định hướng thị trường nhiều hơn đều tập trung vào việc nâng cao tính hiệu quả của
dịch vụ đơ thị. Sự đổi mới này được thúc đẩy bởi sự điều chỉnh cấu trúc quốc gia và các chương
trình giảm nợ để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của các tổ chức nhà nước và các doanh
nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, những đổi mới này đã chứng tỏ rất khó khăn. Sợ thay đổi, thói
quen quản lý trì trệ, tham nhũng và kỹ năng quản lý nghèo nàn trong việc vận hành trong nền
kinh tế thị trường đã dẫn đến sự đổ vỡ của nhiều doanh nghiệp quốc doanh. Đây là tính trạng đã
xảy ra ở Việt nam và hầu hết các nền kinh tế chuyển đổi.
Trong nền kinh tế thị trường, khối tư nhân đóng một vai trị quan trọng trong việc tạo ra
và cung cấp các dịch vụ đô thị. Nhà nước ngày càng trông chờ khối tư nhân tạo ra và cung cấp
một loạt các dịch vụ đô thị một cách độc lập hoặc là đối tác với khối nhà nước. Xu hướng này
trong quản lý đô thị sẽ trở thành xu hướng chính trong tương lai. Sự thay đổi trong việc tạo ra và
cung cấp các dịch vụ đơ thị địi hỏi một sự quản lý cẩn thận mối quan hệ giữa khối tư nhân và
nhà nước. Vai trò của nhà nước đang thay đổi cùng với đặc tính của nhà nứơc. Ít có sự khác biệt
trong cấu trúc quản lý của khối tư nhân và nhà nước trong nền kinh tế thị trường thời gian gần
đây.
Trong nền kinh tế thị trường tự do, vai trò của chính quyền nhà nước ở mọi cấp đều
được thay đổi. Nhà nước ở nhiều nước khơng cịn là bộ phận chính tạo ra và cung cấp các
dịch vụ đơ thị. Nhà nước đảm nhận những vai trò mới trong lĩnh vực làm việc với khối tư
nhân, bao gồm:
Nhà phát triển trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, nhà ở và các dịch vụ đô thị
khác trong trường hợp thị trường có sự biến động. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, Nhà
nước ln giữ vai trị hàng đầu trong việc phát triển các dịch vụ đô thị. Trong nền kinh tế thị
trường, vai trò của nhà nước đã giảm đi rất nhiều nhường lại cho khối tư nhân việc xây dựng và
trong nhiều trường hợp, quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước, trong một số trường hợp
sẽ thoả thuận để làm việc với tư cách là đối tác với khối tư nhân.
Người hỗ trợ, khuyến khích và hỗ trợ khối tư nhân đầu tư và phát triển các dự án thông
qua việc cung cấp các tư vấn, lời khuyên và ý kiến chuyên môn khi cần thiết, cung cấp bảo hiểm
và kết nối các công ty với nhau để đầu tư vào các dự án vì lợi ích chung và của nền kinh tế.

Người điều phối, giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến quản lý dự án khi làm
việc với nhiều tổ chức nhà nước khác nhau, tham khảo ý kiến quần chúng và thoả thuận với chủ
sở hữu đất khi bắt buộc trưng dụng đất và nhà.
Người khuyến khích, trong trường hợp nhà nước có thể mua cổ phần khơng có lãi cố
định hoặc cung cấp một số khoản trợ cấp và tiền khích lệ để khuyến khích sự phát triển đối với
một số loại hình phát triển cụ thể (ví dụ như nhà ở mật độ trung bình) mà nhà nước muốn phát
triển ở một địa điểm cụ thể (ví dụ như thành phố mới hoặc ngoại ô)
1.2.4. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM

17


Đô thị của Việt nam là những khu dân cư tập trung đơng đúc được hình thành với những
đặc điểm về địa lý, kinh tế, chính trị và xã hội. Q trình phát triển các đơ thị Việt nam gồm 3
giai đoạn: Cổ đại, trung đại và cận hiện đại.
 Thời kỳ cổ đại và trung đại, các đô thị Việt nam có 2 đặc điểm chủ yếu:
- Các đơ thị được hình thành chủ yếu do yếu tố "đơ" là yếu tố chính trị, chưa đuợc chú ý
đến yếu tố " thị " là buôn bán và thương mại.
- Các đơ thị thời kỳ này vẫn mang tính chất tự cung, tự cấp hay cịn gọi là bán nơng thôn,
bán thành thị.
 Thời kỳ cận hiện đại, các đô thị Việt Nam phát triển nhanh hơn, do có việc giao lưu bn
bán với bên ngồi và do điều kiện địa lý thuận lợi về đường sông, đường biển và đường bộ,
nhưng các đô thị thời kỳ đầu của giai đoạn này vẫn chỉ phát triển trên cơ sở công nghiệp thô sơ
và lạc hậu; kết cấu hạ tầng ở đô thị không đáng kể và nếp sống văn minh đơ thị chưa được hình
thành.
- Sau năm 1954 các đơ thị ở Việt Nam mới bắt đầu có sự thay đổi đáng kể. Hệ thống đô
thị ở miền Bắc phát triển trên cơ sở cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa như Hà nội, Hải phịng,
Việt trì, Thái ngun, n viên, Từ sơn,v.v.. Hệ thống đô thị ở miền Nam phát triển nhanh nhằm
phục vụ bộ máy chiến tranh của chế độ nguỵ quyền và xâm lược nước ngoài như Sài gòn, Đà
nẵng, Nha trang, Cần thơ, Vũng tàu,v.v..

- Đến đầu năm 1995 mạng lưới các đô thị ở Việt nam có 569 thành phố, thị xã, thị trấn,
trong đó, Hà nội có dân số trên một triệu người và thành phố Hồ Chí Minh đã có dân số trên 3
triệu người.
Q trình cơng nghiệp hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho đơ thị hố, nhưng mặt trái của
nó là đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần, một bộ phận nông dân trở nên thất nghiệp, nông
dân rời bỏ làng quê đến thành thị kiếm việc làm.
Ngày nay, cùng với các chính sách mở cửa, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, đời sống xã hội ở đơ thị đã có những biến đổi quan trọng trong về các lĩnh vực kinh tế - xã
hội làm cho vai trị chính quyền các cấp, các ngành có liên quan đến quản lý đơ thị được tăng
cường hơn, nhưng chưa đủ để đạt hiệu quả cao hơn trong quản lý và phát triển đô thị.
1.3. Quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị ở Việt nam
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị
Quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị là việc áp dụng tổng hợp các biện pháp của
Nhà nước nhằm để đảm bảo cho sự phát triển đô thị ổn định, trật tự trong q trình tạo
dựng mơi trường sống thuận lợi cho dân cư đô thị, thực hiện việc xây dựng đô thị phù hợp
lợi ích quốc gia, của cộng đồng và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Quản lý nhà nước ở đô thị là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước can thiệp vào
các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức khai thác và điều hoà việc sử dụng các nguồn lực
(bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài chính và con người) nhằm tạo dựng mơi trường thuận lợi
cho hình thức định cư ở đô thị, trên cơ sở kết hợp hài hồ giữa lợi ích quốc gia và lợi ích đô thị
để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
1.3.2. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị
a/ Hệ thống các văn bản quản lý hành chính:
 Văn bản pháp quy
 Văn bản áp dụng
 Văn bản liên quan

18



 Văn bản hành chính thơng thường
b/ Các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị
Các văn bản pháp quy chủ yếu trong quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị gồm: các văn
bản về phân loại đô thị, phân cấp quản lý hành chính đơ thị; lập, xét duyệt quy hoạch và kế
hoạch xây dựng đô thị; các văn bản về quản lý kiến trúc đô thị; các văn bản về kiểm sốt sự phát
triển đơ thị theo quy hoạch; giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, lập, xét duyệt các dự
án đầu tư; giao đất, cho thuê đất, lập, thẩm định các thiết kế xây dựng, cấp giấy phép đầu tư, cấp
giấy phép xây dựng đô thị, kiểm tra giám định chất lượng cơng trình; lập hồ sơ hồn công; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu cơng trình; các văn bản về thanh tra, kiểm
tra, xử phạt hành chính trong quản lý trật tự xây dựng đô thị; phát triển nhà và đất, các văn bản
về quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, bộ máy quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị;
các văn bản hướng dẫn chuyên môn và nghiệp vụ kỹ thuật; quy chuẩn, quy trình kỹ thuật, tiêu
chuẩn kỹ thụât, chỉ dẫn thiết kế,.v.v... có liên quan.
1.3.3. Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị:
Nhiệm vụ quản lý nhà nước ở đô thị bao gồm xây dựng khuôn khổ pháp lý cho sự phát
triển bao gồm các văn bản pháp quy, lập quy hoạch, kế hoạch thực hiện chương trình đầu tư phát
triển; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong quyền hạn và phạm vi quản lý đảm bảo cho
các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn và kiểm sốt sự phát triển vì mục tiêu phát triển bền
vững.
1.3.4. Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị
Quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị là một trong lĩnh vực quan trọng nhất của
công tác quản lý đô thị nhằm quản lý q trình hình thành và phát triển mơi trường vật thể của
đô thị đảm bảo cho đô thị phát triển hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu vật chất và tinh thần
của con người. Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị gồm:
1. Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị;
2. Lập, xét duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị;
3. Quản lý việc đầu tư cải tạo và xây dựng các cơng trình trong đơ thị theo quy hoạch đơ
thị được duyệt;
4. Phát triển văn hố kiến trúc kết hợp bảo vệ các di sản văn hoá, lịch sử cảnh quan và
môi trường đô thị;

5. Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng đô thị;
6. Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy định về quản lý trật tự
xây dựng đô thị.
Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị (theo điều 13 - Luật QHĐT) gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy
hoạch đô thị.
3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị.
4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.
7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy
hoạch đô thị.

19


b. Phần 2:
nội dung cơ bản về quản lý đô thị
CHƯƠNG 2: LẬP, XÉT DUYỆT VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY
DỰNG (12 TIẾT)
CÁC VĂN BẢN QPPL THAM KHẢO:

1- Luật Xây dựng của Nước CHXHCNVN số Số: 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 06 năm 2014 có 10 chương, 168 điều. Luật này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 (điều 167).
2- Luật Quy hoạch đô thị của Nước CHXHCNVN số 30/2009/QH12 ngày

17 tháng 6 năm 2009 có 6 chương, 76 điều. Luật này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2010 (điều 74).
Các văn bản hướng dẫn thực hiện:
1 - Nghị định của chính phủ về quy hoạch xây dựng Số: 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/05/2015: 5 chương, 38 điều;
2-Thông tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị Số: 19/2010/TT-BXD ngày 22/ 10/2010
3- Quyết định của Bộ Xây dựng v/v quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù Số: 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016
2.1. Các loại dự án quy hoạch xây dựng
2.1.1. Phân loại các dự án quy hoạch
Các dự án quy hoạch gồm:
- Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cả nước; vùng tỉnh; thành phố
trực thuộc trung ương;
- Dự án quy hoạch phát triển ngành theo quy định của chính phủ.
- Dự án quy hoạch xây dựng gồm:
+ Quy hoạch xây dựng vùng,
+ Quy hoạch XD điểm dân cư nông thôn;
+ Quy hoạch đô thị: Quy hoạch chung đô thị, Quy hoạch phân khu; Quy hoạch
chi tiết các khu chức năng đô thị; và quy hoạch xây dựng chuyên ngành (hệ thống giao
thông, cấp nước, thốt nước, cấp điện, thơng tin liên lạc, các cơng trình xử lý chất thải,
đảm bảo vệ sinh mơi trường...)
2.1.2. Quản lý sử dụng vốn thực hiện các dự án quy hoạch

20


Vốn để lập các dự án quy hoạch được phân cấp quản lý như sau:
Cấp quản lý

Trung ương

Địa phương

các loại dự án
Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cả
nước
Dự án quy hoạch chi tiết phát triển ngành, bao gồm
cả quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp, QH sử
dụng đất đai trong phạm vi cả nước
Dự án QH xây dựng vùng, QH chung xây dựng đô
thị và nông thôn, QH xây dựng các vùng trọng điểm
do Thủ tướng Chính phủ quyết định
- Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Dự án quy hoạch xây dựng vùng trong phạm vi
tỉnh, thnàh phố trực thuộc Trung ương
- Dự án quy hoạch chung các đô thị và quy hoạch chi
tiết các đô thị loại 3, 4,5.
Dự án quy hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Các dự án quy hoạch chi tiết theo sự phân cấp của
Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh

tổ chức thực hiện
Bộ Kế hoạch và đầu tư quản
lý nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định
Bộ xây dựng quản lý nhà
nước do Thủ tướng Chính

phủ quyết định
Các Bộ quản lý ngành quản
lý nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định
UBND tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương

UBND thành phố loại đặc
biệt, 1 và 2

2.2. Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
2.2.1. Những nguyên tắc chung
a/ Các loại đồ án quy hoạch đô thị (điều 18 –luật QHĐT)
* Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh,
thị xã , thị trấn và đô thị mới;
* Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;
* Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc
nhu cầu đầu tư xây dựng.
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng
thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

b/ Căn cứ lập các đồ án quy hoạch ĐT (Điều 24- Luật QHĐT)
1- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định
hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
đô thị cấp trên đã được phê duyệt.
2- Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
3- Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
4- Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.
5- Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.

6- Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan.
c/ Trình tự lập đồ án quy hoạch ĐT
Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đơ thị phải theo trình tự sau đây (điều 7luật QH)
Bước 1:
Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
Bước 2:
Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
Bước 3:
Lập đồ án quy hoạch đô thị;
Bước 4:
Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.

21


d/ Tính hợp pháp và giá trị pháp lý của đồ án quy hoạch xây dựng
* Các đồ án quy hoạch xây dựng hợp pháp khi:
- Cơ quan lập quy hoạch xây dựng là tổ chức chuyên môn trong nước có chức năng thực
hiện theo hợp đồng thiết kế với chủ đầu tư. Trường hợp tổ chức chuyên môn là cơ quan
nước ngồi thì phải liên doanh với tổ chức chun mơn có chức năng của Việt nam thực
hiện theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm và quy trình kỹ thuật của nhà nước hoặc
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
* Các đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt là cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai
thực hiện.
e/ Điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt (chương VI- luật QHĐT)
* Rà sốt quy hoạch đơ thị
1- Quy hoạch đơ thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực
hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng

giai đoạn.
Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5
năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.
2- ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà sốt quy hoạch đơ thị đã được phê
duyệt.
3- Kết quả rà soát quy hoạch đô thị phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đơ thị.
4- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình
phát triển đơ thị, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định việc điều
chỉnh quy hoạch đô thị.
* Quy hoạch đô thị chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
1- Có sự điều chỉnh về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên và địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến
tính chất, chức năng, quy mơ của đơ thị hoặc khu vực lập quy hoạch;
2- Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến
sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị;
3- Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, an sinh xã hội và mơi
trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa được xác định thơng qua việc rà sốt, đánh giá
thực hiện quy hoạch đơ thị và ý kiến cộng đồng;
4- Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn;
5- Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
* Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị
1- Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được quy định như sau:
- Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được tiến hành khi tính chất, chức năng,
quy mơ của đô thị, của khu vực lập quy hoạch chi tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến
điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của đơ thị; tính chất, chức
năng, quy mơ và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và
quy hoạch chi tiết;


22


- Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực
tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong
tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đơ thị; bảo
đảm tính kế thừa, không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai.
2- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được quy định như sau:
- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều
chỉnh khơng ảnh hưởng lớn đến tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đơ
thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy
hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết;
- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung
điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch chi tiết hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên nhân
dẫn đến việc phải điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp
khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.
3.2.2.1. Quy hoạch chung xây dựng đơ thị
* Phạm vi và mục đích lập đồ án quy hoạch chung XD đô thị:
- Đối tượng lập đồ án quy hoạch chung:
+ QH chung XD ĐT được lập cho các đô thị loại đặc biệt, loại 1,2,3,4,5, các quận của TP
trực thuộc trung ương, các đô thị mới liên tỉnh, đơ thị mới có quy mơ dân số tương đương với đô
thị loại 5 trở lên, các khu cơng nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt.
+ QHCXD ĐT được lập thời gian từ 10- 50 năm.
+ Thời gian lập khôgn quá 18 tháng (đối với ĐT thuộc thẩm quyền của TT CPhủ- ĐT loại
đặc biệt, 1,2) và 15 tháng (đối với đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh- ĐT
loại 2,3,4,5) kể từ ngày nhiệm vụ QH được duyệt.
- Đồ án quy hoạch chung xác định phương hướng, nhiệm vụ cải tạo và xây dựng đô thị,
khu dân cư nông thôn và các đối tượng khác (gọi chung là đối tượng lập quy hoạch chung khác)

trong giai đoạn 20 - 50 năm về phát triển không gian, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, xây dựng...
nhằm tạo lập môi trường sống bền vững và thích hợp có xét đến việc cân đối hài hồ giữa sự mở
rộng quy mơ xây dựng với yêu cầu bảo vệ đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng và các
hoạt động kinh tế khác với việc bảo tồn, giữ gìn các di tích lịch sử văn hố, cảnh quan thiên
nhiên, phịng ngừa những hậu quả của thiên tai cũng như sự cố cơng nghệ có thể sảy ra.
- Đồ án quy hoạch chung được duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây
dựng chuyên ngành, lựa chọn địa điểm xây dựng và triển khai các dự án đầu tư xây dựng.
A/ Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương (Điều 25-luật QH)
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm việc xác
định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật của đơ thị; mơ hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực
ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khung;
đánh giá mơi trường chiến lược; chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo
tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực
dự kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 20
đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.

23


4. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để
lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.
B/ Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã (Điều 26- Luật QH)
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định
mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
mơ hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm
chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hố, giáo dục, đào tạo, y tế, cơng viên cây xanh,
thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất,

trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực
thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ
1/10.000 hoặc 1/25.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự
kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã từ 20 đến 25
năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khung trong đô thị.
C/ Đồ án quy hoạch chung thị trấn (Điều 27-luật QH)
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực
phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; tổ chức
không gian đô thị, quy hoạch cơng trình hạ tầng xã hội, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật,
đánh giá mơi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc
1/10.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết
các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
D/ Đồ án quy hoạch chung đô thị mới (Điều 28 luật QH)
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở
hình thành phát triển của đơ thị; nghiên cứu về mơ hình phát triển khơng gian, kiến trúc, mơi
trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch
thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đơ thị mới và mơ hình quản
lý phát triển đơ thị; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc
1/25.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân

khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.
Đọc thêm Nghị định 44/2015/NĐ-CP :QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG

* Nội dung nhiệm vụ thiết kế đồ án quy hoạch chung XD ĐT
* Nội dung đồ án quy hoạch chung XD ĐT
- NĐ đưa ra thêm nội dung mới về thiết kế đô thị

24


3.2.2.2. Đồ án quy hoạch phân khu (Điều 29 luật QH)
1. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc:
+ Xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất;
+ nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch;
+ chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ơ phố;
+ bố trí cơng trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng;
+ bố trí mạng lưới các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với
các giai đoạn phát triển của tồn đơ thị;
+ đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy
hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư
xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.
3.2.2.3. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
* Phạm vi và mục đích lập đồ án quy hoạch chi tiết
- Các đồ án quy hoạch chi tiết nhằm cụ thể hố và làm chính xác các quy định của đồ án
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và được lập chủ yếu cho các khu đất có yêu cầu xây dựng
trong thời gian trước mắt gồm:

+ Các khu chức năng trong đô thị, cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô
thị: Các khu trung tâm đô thị, Các khu dân cư gồm: phố cổ, phố cũ, các làng đơ thị hố, các khu
ở mới, các khu tái định cư và một số trục đường chính của đô thị; trung tâm cụm xã
+ Các khu xây dựng tập trung được phát triển theo các dự án dầu tư xây dựng như
các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn di sản văn hố, khu đơ thị
mới và khu nghỉ mát du lịch.
+ Các khu khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Các đồ án quy hoạch chi tiết có nhiệm vụ phân chia và quy định cụ thể chế độ quản lý
sử dụng các khu đất hoặc lô đất giành cho việc sử dụng công trinhf công cộnghoặc tư nhân, phục
vụ cho các mục đích cải tạo chỉnh trang hoặc xây mới các cơng trình nhà ở, dịch vụ, các cơng
trình sản xuất, kinh doanh, các khu vườn hoa, cây xanh, cơng viên văn hố nghỉ ngơi, đào tạo,
nghiên cứu khoa học..., nghiên cứu chuẩn bị kỹ thuật đât đai, phát triển hệ thống cơng trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, quy định việc giữ gìn tơn tạo và phát triển các cơng trình kiến trúc và các
khu vực cảnh quan thiên nhiên có giá trị, đảm bảo an tồn phịng cháy chữa cháy và bảo vệ môi
trường.
Các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là cơ
sở quản lý xây dựng theo quy hoạch, giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, triển khai
các dự án đầu tư, giao đất hoặc cho th đất, thíêt kế cơng trình, cấp giấy phép xây dựng và
xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.
* Đồ án quy hoạch chi tiết (Điều 30 luật QH)
1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho tồn khu vực quy hoạch; bố trí
cơng trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến

25


×