Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

phát huy vai trò của MTTQ đối với giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.14 KB, 34 trang )

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CƠ SỞ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC

ĐỀ TÀI: ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HƯNG LỘC,
HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI TRONG GIÁM SÁT VÀ
PHẢN BIỆN XÃ HỘI.

Họ và tên sinh viên: Trần Bùi Mỹ Hiền
Lớp: K04-CTH
MSSV: 192010033
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Huệ
Địa điểm thực tập: Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc xã
Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2022


HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CƠ SỞ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC

ĐỀ TÀI: ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HƯNG LỘC,
HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI TRONG GIÁM SÁT VÀ
PHẢN BIỆN XÃ HỘI.

Họ và tên sinh viên: Trần Bùi Mỹ Hiền


Lớp: K04-CTH
MSSV: 192010033
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Huệ
Địa điểm thực tập: Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc xã
Hưng Lộc, huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2022


PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. THÔNG TIN SINH VIÊN
Họ và tên sinh viên: Trần Bùi Mỹ Hiền
Mã số sinh viên: 192010033

Lớp: K04CTH

Khoa: Lý luận cơ sở
II. THÔNG TIN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ và tên Cán bộ hướng dẫn: Phùng Văn Tha
Chức vụ: Phó Chủ Tịch

Đơn vị: Mặt trận tổ quốc xã Hưng Lộc

Email:..............................................Điện thoại:
III. NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP
1. Về kiến thức (Đánh giá về khả năng tiếp thu và khối lượng kiến

thức tiếp thu theo nội dung chương trình thực tập)
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
2. Về kỹ năng (Đánh giá về các kỹ năng đã tích lũy được trong q

trình thực tập theo nội dung chương trình thực tập)
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
3. Về thái độ, kỷ luật (Nhận xét về sự chuyên cần, nghiêm túc, chuyên

nghiệp, trách nhiệm và ý thức kỷ luật trong quá trình thực tập)


………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………….., ngày ….. tháng …. năm ……
XÁC NHẬN CỦA
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và đóng dấu)

CÁN BỘ
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
(Họ tên và chữ ký)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................


LỜI CẢM ƠN
Ba tháng thực tập là cơ hội cho em tổng hợp và hệ thống hóa lại những kiến
thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chun mơn.
Tuy chỉ có ba tháng thực tập, nhưng qua quá trình thực tập, em đã được mở rộng
tầm nhìn và tiếp thu rất nhiều kiến thức thực tế. Từ đó em nhận thấy, việc cọ sát
thực tế là vơ cùng quan trọng – nó giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết
được học ở trường vững chắc hơn. Trong quá trình thực tập, từ chỗ còn bở ngỡ
cho đến thiếu kinh nghiệm, em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự
giúp đỡ tận tình của q thầy cơ khoa Lý luận cơ sở và sự nhiệt tình của các chú
trong Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Hưng Lộc đã giúp em có được những kinh
nghiệm q báu để hồn thành tốt kì thực tập này cũng như viết lên bài báo cáo
cuối kỳ. Em xin chân thành cảm ơn.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi đến ban lãnh đạo xã Hưng Lộc, chú Đỗ Bá Khoa

và chú Phùng Văn Tha trong Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Hưng Lộc cùng các
anh chị phòng ban – đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em tham gia các hoạt động và tiếp cận với thực tế.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Học viện Cán
bộ Thành phố Hồ Chí Minh, q thầy cơ khoa Lý luận cơ sở đã tận tâm giảng
dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em. Đặc biệt, em
xin cán ơn cơ Hồng Thị Huệ , người đã tận tình hướng dẫn em hồn thành bài
báo cáo này.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong sự góp ý của q thầy cơ, để em rút kinh nghiệm và
hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM TRONG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
1.1 Các khái niệm cơ bản

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội,
dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội;
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tổ chức chính trị là loại tổ chức xã hội mà các thành viên trong tổ
chức hoạt động cùng về hướng về một khuynh hướng chính trị cụ thể. Tổ
chức chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam.

Tổ chức xã hội là một tập hợp gồm các cá nhân liên kết với nhau
nhằm đạt được mục đích cụ thể, khơng nhằm mục đích lợi nhuận. Gồm
các tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hộinghề nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập theo quy định pháp luật.
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị
đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức


thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính
kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Mục đích giám sát: Là đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị
xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính
sách, phpas luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các
điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
-

nước trong sạch, vững mạnh
Mục đích phản biện xã hội: là góp phần bảo đảm tính đúng
đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả của
văn bản; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của


-

nhân dân; phát huy dân chủ; tăng cường đồng thuận xã hội.
Tính chất giám sát: mang tính nhân dân, tính xã hội, tính dân

-

chủ và tính xây dựng
Tính chất phản biện xã hội: mang tính xã hội, tính khách quan,

-

tính khoa học và tính xây dựng.
Nguyên tắc giám sát: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp
với Hiến Pháp, pháp luật, Điều lệ MTTQVN và Điều lệ các tổ
chức chính trị- xã hội; Phát huy dân chủ, sự tham gia của Nhân
dân, thành viên của MTTQVN; Xuất phát từ yêu cầu, nguyện
vọng của nhân dân; Thực hiện dân chủ, công khai, khách quan,
minh bạch, mang tính xây dựng; Khơng chồng chéo, không làm

-

cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
Nguyên tắc phản biện xã hội: Dân chủ, công khai, minh bạch,
bảo đảm sự tham gia của các thành viên, hội viên, đoàn viên và
nhân dân; tôn trọng ý kiến khác nhau nhưng không trái với
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, lợi ích của
quốc gia và dân tộc.



-

Chủ thể giám sát và phản biện xã hội: có 3 nhóm chủ thể thực
hiện hoạt động giám sát của MTTQVN là: Một là Ủy ban Mặt
Trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Hai là các tổ chức chính trị-xã
hội ( Cơng đồn VN, Hội Nơng dân VN, Hội Liên Hiệp Phụ nữ
VN, Hội Cựu Chiến Binh VN, Đoàn Thanh niên Cộng Sản

-

HCM). Ba là các tổ chức thành viên khác của MTTQVN.
Đối tượng giám sát: là các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến
cơ sở; Cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,viên chức

-

nhà nước (sau đây gọi chung là cá nhân).
Đối tượng phản biện xã hội: là các văn bản dự thảo về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật, các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc

gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về hoạt động giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nối vai trò của Mặt trận Dân tộc
thống nhất Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử. Trong thời kỳ hiện nay,
trước yêu cầu nhiệm vụ mới, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, chính sách mặt trận là rất quan

trọng đối với sự phát triển phồn vinh và hạnh phúc của dân tộc Việt
Nam, nhân dân Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một trong
những lực lượng to lớn của cách mạng. Yêu cầu đặt ra hiện nay ở Đại hội
XIII là phải tiếp tục “đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân. Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội”.
Nhiệm vụ đó đặt ra đối với công tác mặt trận là phải luôn quán triệt quan
điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân và phát huy
vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo, mọi nguồn lực của


nhân dân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở để nhân nguồn sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phản biện xã hội thể hiện dân chủ xã hội, ngày càng được Đảng và
Nhà nước quan tâm, chú trọng thực hiện trong những năm gần đây. Chủ
trương thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội thể hiện nhận
thức mới của Đảng và Nhà nước về phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.
Văn kiện Đại hội X của Đảng (năm 2006) đã chỉ rõ: “Xây dựng
quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ
trương, chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện,
kể cả đối với công tác tổ chức và cán bộ”.
Đại hội X khẳng định Mặt trận Tổ quốcViệt Nam có chức năng
phản biện xã hội, xuất phát từ nhận thức: “Mọi đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, có sự tham
gia ý kiến của nhân dân”. Đảng chủ trương “Phát huy vai trò và tạo điều
kiện thuận lợi để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước,

thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội”; đồng thời đặt ra yêu cầu
"Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đồn thể thực hiện tốt
vai trị giám sát và phản biện xã hội".
Quan điểm đó được phát triển thêm một bước mới ở Đại hội XI
(2011): “Đảng tơn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện,
tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt
trận và các đồn thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều
kiện để mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực
hiện vai trị giám sát và phản biện xã hội”, trong đó đặc biệt “Coi trọng
vai trò tư vấn, phản biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu
khoa học trong việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước và các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội”.


Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: “Đảng
tơn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng
tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đồn
thể. Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và
các đồn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát
và phản biện xã hội”.
Đại hội XIII của Đảng (2021) tiếp tục xác định: Thực hiện tốt vai
trò giám sát, phản biện xã hội, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đồn viên, hội viên, tích cực tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước, tăng cường đối ngoại nhân dân. Xây dựng thế trận lịng dân,
phát huy sức mạnh đồn kết, đồng thuận của nhân dân trong và ngoài
nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
1.3 Cơ sở thực tiễn:
Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hiện nay có nhiều thuận lợi cơ bản, trước hết, đó là về cơ chế, chính

sách, pháp luật quy định vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chức
năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận hiện nay cơ bản đã tương đối
đầy đủ. Với việc hiến định về hoạt động giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong Hiến pháp năm 2013; ngày 12/12/2013 Bộ
Chính trị khóa XI đã ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội” ban hành kèm
theo Quyết định số 217-QĐ/TW; Quyết định số 124-QĐ/TW ngày 2/2/2018
của Ban Bí thư quy định về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ đảng viên (theo
tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh); Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015; Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2020; Nghị quyết số 403/2017/NQLT-


UBTVQH-CP-ĐCT ngày 15/6/20217 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam. Đây thực sự là hành lang pháp lý quan trọng để hoạt động
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng đi
vào thực chất hơn, hiệu quả hơn. Trong đó, việc Bộ Chính trị ban hành
Quyết định số 217-QĐ/TW thể hiện một bước tiến mới, làm phong phú hơn
hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp, khi phát huy quyền giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội
và Nhân dân. Điều này đã đánh dấu việc giám sát, phản biện xã hội của quần
chúng nhân dân được chính thức ghi nhận và kèm theo đó là các điều khoản
cụ thể để từng bước hiện thực hóa hoạt động này với sự chủ trì của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đã bước đầu góp
phần phản ánh tâm tư, nguyện vọng, thái độ của quần chúng nhân dân đối
với các chủ trương, đường lối của Đảng; về kết quả hành động, thái độ ứng

xử của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đảng viên trong lãnh đạo và
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Thực tế cho thấy, hoạt động giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mặc dù được thực hiện
từ trước năm 2013, nhưng từ khi có Quyết định 217-QĐ/TW của Bộ Chính
trị và Hiến pháp năm 2013, hoạt động này đã được triển khai thực chất hơn,
sâu rộng và hiệu quả hơn. Điều này đã góp phần từng bước hiện thực hóa vai
trò giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội được ghi trong đạo luật cơ bản của nước ta Hiến pháp năm 2013.
Hiện nay, với định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước ta chú trọng
phát triển nguồn nhân lực, trước hết là đối tượng cán bộ chủ chốt, cán bộ
lãnh đạo quản lý nói chung. Trong đó, đội ngũ cán bộ Mặt trận, nhất là cán
bộ chủ chốt, đã được quan tâm lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ nhận thức và kiến thức về giám sát và phản biện xã hội. Về nhận thức,


thơng qua q trình đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ chủ chốt của Mặt
trận ngày càng thấm nhuần sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng về vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân. Trong đó có chức năng, nhiệm vụ phát huy
dân chủ, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; giám sát và phản biện xã
hội. Về kiến thức, đội ngũ cán bộ của Mặt trận hiện nay, nhất là cán bộ chủ
chốt, người đứng đầu đã được đào tạo, bồi dưỡng nắm vững cả về lý luận và
nghiệp vụ chuyên môn có liên quan. Nắm vững những kiến thức cơ bản về
giám sát và phản biện xã hội; những cơ chế, chính sách, pháp luật về hoạt
động giám sát và phản biện xã hội.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, hoạt động giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay đồng thời chịu tác động bởi
một số yếu tố bất cập, không thuận lợi, cả từ phía khách quan và chủ quan.
Về khách quan, hệ thống văn bản pháp lý hiện hành có liên quan, mặc
dù về cơ bản đã tương đối đầy đủ, song nhìn chung, chưa đồng bộ, chưa đủ

đảm bảo cho hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thực sự hiệu quả. Vẫn còn thiếu các cơ chế, quy chế cụ thể bảo
đảm phát huy dân chủ, thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ; các
quy định của pháp luật cơ bản vẫn cịn mang tính định hướng, chưa bao qt
hết những nội dung, phạm vi cần điều chỉnh. Trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trường và xã hội ngày càng phát triển ở nước ta hiện nay, nhiều nội
dung, phạm vi giám sát thiết yếu lại thiếu quy định về mặt pháp chế, nên khó
thực hiện.
Về chủ quan, cả nhận thức và thực hiện nhiệm vụ của các bên liên
quan; tổ chức bộ máy, nhân sự trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, mặc dù đã có những chuyển biến tích cực,
nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế. Đánh giá về một số hạn chế trong hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Văn kiện Đại hội XIII


của Đảng chỉ rõ: “Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có mặt chưa theo kịp
yêu cầu của tình hình mới, chưa thật sự sâu sát các tầng lớp nhân dân và cơ
sở; chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội chưa đều.
Một số tổ chức cơ sở đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức chưa
gương mẫu, chưa thực sự tôn trọng ý kiến, kiến nghị của nhân dân và giải
quyết kịp thời các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân.
Quyền làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi bị vi phạm; vẫn cịn biểu hiện
dân chủ hình thức, tách rời dân chủ với kỷ cương, pháp luật”. Thực tế cũng
cho thấy, ở nước ta hiện nay, việc xây dựng môi trường tơn trọng Nhân dân,
văn hóa lắng nghe, giải trình để phản biện xã hội còn rất hạn chế, chưa trở
thành hoạt động thường xuyên. Phản biện xã hội nhiều khi chỉ mang tính
hình thức nên ít động viên được Nhân dân trực tiếp tham gia. Bản thân các
chủ thể tiến hành thiếu những biện pháp chủ động, tích cực để tập hợp và
phản ánh trung thành những ý kiến và nguyện vọng chính đáng của người

dân. Một hạn chế khác trong hoạt động của Mặt trận ở một số cấp cơ sở là
“Trong thực hiện hoạt động giám sát, phản biện, góp ý ở một số địa phương,
lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chưa thể hiện được bản lĩnh dám nói,
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Vẫn còn hiện tượng nể nang, né tránh, ngại
va chạm trong quá trình giám sát và phản biện xã hội và góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền…”; về “Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự
cũng như các điều kiện khác để bảo đảm cho hoạt động giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam còn rất hạn chế”. Hơn nữa, trong hệ thống chính trị
nước ta hiện nay, thực tế chỉ ra, bản thân tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
chưa thực sự được coi trọng đúng với vị thế của một tổ chức đại diện cho các
tầng lớp nhân dân - một bộ phận hợp thành quyền lực của Nhân dân, trong
khi đó, với hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận là vấn đề
liên quan trực tiếp đến cơ quan quyền lực và cá nhân đại diện quyền lực.
Những yếu tố nêu trên, cả từ phía khách quan và chủ quan, thực sự là trở


ngại, bất cập cơ bản đối với hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay.
1.4 Cơ sở chính trị, pháp lý
1.4.1 Cơ sở chính trị:
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản
-

Việt Nam.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản

-

Việt Nam.
Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các

đoàn thể chính trị - xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 217-

-

QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị khóa XI).
Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CPĐCTUBTWMTTQVN, ngày 15-6-2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội, Chính Phủ và đồn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ quy định

-

chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của MTTQVN.
Thông tri số 23/TTr-MTTW-BTT ngày 21/7/2017 của Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam về hướng dẫn quá trình
giám sát và quy trình phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt

-

Nam.
Thông tri số 25/TTr-MTTW-BTT, ngày 10-8-2017 của ban Thường
trực Ủy ban Trung ương MTTQVN hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng tại

xã, phường, thị trấn.
1.4.2 Cơ sở pháp lý:
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 2013
- Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015
1.5 Nội dung của giám sát và phản biện xã hội của Uỷ ban Mặt trận tổ

quốc Việt Nam
Nội dung giám sát là việc thực hiện các chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí
mật quốc gia) của cơ quan, tổ chức và cá nhân.


Trước hết, Mặt trận giám sát các cơ quan Nhà nước trong các hoạt
động thực thi công vụ, đảm bảo các hoạt động công vụ tuân thủ đúng
pháp luật, phục vụ cho quyền và lợi ích của Nhân dân.
Cụ thể là:
- Giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật : chủ yếu thông qua các
hoạt động thực tiễn của mặt trận trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
(Thông qua các phong trào, các cuộc vận động, MTTQ phát hiện những
chính sách, pháp luật có được thực thi và có phù hợp với thực tiễn hay
khơng. Trên cơ sở đó, MTTQ đề nghị với Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành chính sách, pháp luật cho phù hợp với thực tiễn của
đời sống xã hội).
- Giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân: Thông
qua việc tiếp công dân và tham gia giải quyết đối với những đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân, những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
những đối tượng do Mặt trận trực tiếp vận động, đến cán bộ của Mặt trận
và những trường hợp vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ cơ bản
của

công

dân.

(Đối với những vụ việc gây bức xúc trong nhân dân, Mặt trận cử cán bộ
có chun mơn trực tiếp tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan và có văn bản kiến nghị thể hiện chính kiến rõ ràng
đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết).

- Giám sát hoạt động tư pháp: Mặt trận có trách nhiệm lựa chọn giới
thiệu người để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm Tịa án nhân dân và
thơng qua việc theo dõi, giúp đỡ Hội thẩm nhân dân hoạt động mà giám
sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Bên cạnh đó, thơng qua việc
tham gia các hội đồng tuyển chọn thẩm phán và kiểm sát viên, MTTQ


giám sát việc tuyển chọn các cán bộ đủ tiêu chuẩn và điều kiện để đề
nghị cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm làm thẩm phán Tòa án nhân dân,
Tòa án quân sự các cấp và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Viện
kiểm sát quân sự các cấp.
Thứ hai, Giám sát hoạt động của đại biểu dân cử: Mặt trận giám sát các
đại biểu dân cử ở Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong việc
thực hiện chức trách của mình, sự tin tưởng, phó thác của Nhân dân;
giám sát các đại biểu này trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, truyền tải tiếng nói của Nhân dân đến hoạt động thực thi hành pháp.
-

Nhiệm vụ này chủ yếu được thực hiện và thông qua việc tổ chức
các cuộc tiếp xúc giữa đại biểu dân cử với cử tri, thông qua việc
phản ánh của cử tri và nhân dân về hoạt động của đại biểu nói
chung, về tư cách đạo đức, sự tín nhiệm nói riêng, thơng qua kết
luận của các cơ quan chun trách có thẩm quyền về các sai phạm

-

của đại biểu để kiến nghị hình thức xử lý thích hợp nhất.
Bằng những hình thức đó, Ủy ban MTTQ các cấp có thể xem xét
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu theo quy định
của pháp luật. Trường hợp đại biểu có hành vi vi phạm pháp luật,

khơng cịn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban MTTQ có văn bản
đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân
xem xét để quyết định việc miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.

Thứ ba, Giám sát đối với cán bộ, công chức và đảng viên: Hoạt động này
chủ yếu tập trung ở cơ sở. Thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Luật Thanh tra và các văn bản liên
quan. Giám sát hoạt động, tư cách đạo đức của cán bộ, công chức đảng
viên là việc Mặt trận thực hiện lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ các
chức vụ theo quy định.


Trong hoạt động giám sát, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền,
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương
trình, nội dung, kế hoạch giám sát; quyết định thành lập đoàn giám sát và
tổ chức hoạt động giám sát theo kế hoạch hoặc khi cần thiết; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; xem xét những vấn đề
liên quan đến nội dung giám sát; khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được giám sát, tổ chức đối thoại để làm rõ nội
dung kiến nghị sau giám sát; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân khi
phát hiện có hành vi gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân; đề nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật; ban hành hoặc phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan ban hành văn bản về kết quả giám sát; chịu trách
nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát; theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết kiến nghị sau giám sát; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân không

giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật; khen
thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biểu dương, khen
thưởng người có thành tích trong hoạt động giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tạo điều kiện và cung cấp thơng tin, tài liệu cần
thiết cho hoạt động giám sát theo yêu cầu; khi cần thiết cử người tham
gia giám sát về những nội dung có liên quan; tạo điều kiện để Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thực hiện giám sát; xem xét, giải quyết kiến nghị sau
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.


Nội dung phản biện xã hội: Sự cần thiết, sự phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Tính
đúng đắn, khoa học, khả thi; đánh giá tác động, hiệu quả về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại của văn bảo dự
thảo; bảo đảm hải hòa lợi ích của Nhà nước, nhân dân, tổ chức.
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc theo
quy định pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội
đối với đối tượng quy định, có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của đồn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của
tổ chức mình. Các tổ chức thành viên khác phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với đối tượng quy định
có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Hình thức phản biện xã hội bao gồm: 1) Tổ chức hội nghị phản
biện xã hội. 2) Gửi văn bản được phản biện đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội. 3) Tổ chức đối thoại
trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ chức có văn
bản được phản biện xã hội.
Các cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện có

trách nhiệm: Gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chậm nhất là mười lăm ngày trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết; cử người có
trách nhiệm tham dự hội nghị phản biện xã hội hoặc tham gia đối thoại
khi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có yêu cầu; trả lời bằng văn bản về việc
tiếp thu ý kiến phản biện xã hội đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trường
hợp không tiếp thu kiến nghị thì phải giải trình, báo cáo ý kiến phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ban hành.
-

Hình thức:


Hình thức giám sát: Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân; Tổ chức đồn giám sát; Thơng qua hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân được thành lập ở cấp xã, ban giám sát đầu tư cộng đồng;
Tham gia giám sát cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Hình thức phản biện xã hội: Tổ chức hội nghị phản biện xã hội;
Gửi dự thảo văn bản được phản biện đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội; tổ chức đối thoại trực tiếp
giữa MTTQVN với cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản biện
xã hội.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ
HƯNG LỘC, HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
2.1 Khái quát chung về Ủy Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Xã Hưng Lộc,


Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Ủy ban MTTQ Việt Nam xã Hưng Lộc,
Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai
- Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và
thống nhất hành động thời gian qua; quyết định chương trình phối hợp
và thống nhất hành động của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã
thời gian tới.
- Quyết định kế hoặc chuẩn bị đại hội đại biểu cấp xã theo hướng dẫn
của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp;
- Góp ý kiến, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và cấp
trên về những chủ trương, chính sách pháp luật. Giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước;
- Hiệp thương dân chủ cử Ban thường trực; cử, cử bổ sung, thau thế
hoặc cho thôi các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên
thường trực, ủy viên Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
- Xét, quyết định kết nạp thành viên của mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp
mình
- Ra lời kêu gọi nhân dân địa phương hưởng ứng chủ trương của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện quan trong khi
cần thiết.
- Ra quyết định thành lập Ban công tác mặt trận, ra văn bản công nhận
Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
- Thảo luận và quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của ủy ban mặt trận tổ quốc do Ban thường trực trình.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Ủy ban MTTQ Việt Nam xã Hưng Lộc, huyện Thống Nhất,

tỉnh Đồng Nai
Tổ chức của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã Hưng Lộc nhiệm kỳ 2019-2024:

- Số lượng Ủy viên Ủy ban MTTQ cấp xã: 29 vị trong đó:


+ Đại diện tổ chức thành viên: 7 vị ( Thường trực Đảng ủy xã; Chủ
tịch Hội cựu chiến binh; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy QS; Chủ tịch Hội
nông dân; Chủ tịch hội phụ nữ; Bí thư đồn thanh niên; Phó chủ tịch
UBND xã). Tất cả đều có trình độ học vấn là 12/12; trình độ chun
mơn nghiệp vụ đều là đại học; 1 vị có trình độ cao cấp chính trị, cịn
lại là trung cấp chính trị; đều là Đảng viên
+ Ban công tác mặt trận các ấp: 6 vị ( trưởng ban công tác mặt trận ấp
Hưng Thạnh, ấp Hưng Hiệp, ấp Hưng Nghĩa, ấp Hưng Nhơn, ấp 9/4,
ấp lộ 25). Đa số đạt trình độ học vấn 12/12, có 3 vị đạt trình độ sơ cấp
chính trị;
+ Cá nhân tiêu biểu trong các tổ chức, các giai cấp, các tầng lớp xã hội,
các dân tộc, tôn giáo: 8 vị ( Tổ trưởng ANND tiêu biểu; người uy tín
trong cộng đồng dân tộc; trưởng ban quý tế; Nhân dân sản xuất giỏi;
Phó ban cai quản họ Đạo Cao Đài; trưởng ban hành giáo)
+ Các ngành liên quan đến công tác mặt trận: 6 vị. Tất cả đều đạt trình
độ học vấn 12/12; chun mơn nghiệp vụ đều là đại học và bằng trung
cấp chính trị; đều là Đảng viên.
+ Cán bộ chuyên trách Mặt trận xã gồm 2 vị ( Chủ tịch UB Mặt trận tổ
quốc và Phó chủ tịch). Trình độ học vấn đều 12/12; chun mơn
nghiệp vụ là Đại học và cao đẳng; đều có trình độ trung cấp chính trị.
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam xã do Đại hội đại biểu Mặt trận tổ quốc Việt
Nam xã hiệp thương dân chủ cử, là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội. Ủy
ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã họp thường kỳ ít nhất ba tháng một lần.
Chủ tịch, phó chủ tịch chủ tọa hội nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam.
2.2 Những thành tựu và nguyên nhân của hoạt động giám sát và phản biện

xã hội của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã Hưng Lộc, huyện

Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Kết quả thực hiện dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
chính đáng của Nhân dân thực hiện nghiêm túc các quyết định của Trung ương
nhằm phát huy vai trò của nhân dân, nhất là Quyết định số 217-QĐ/TW ngày
12/12/2013 “về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt


trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội" và Quyết định số 218
QĐ/TW ngày 12/12/2013 “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền”, qua đó, đã tham gia góp ý 03 lần bằng văn bản (thông qua đánh
giá cấp ủy cuối năm), tổ chức 03 cuộc đối thoại trực tiếp giữa Bí thư Đảng ủy.
Chủ tịch UBND xã với nhân dân về các nội dung liên quan vấn đề môi trường.
an ninh trật tự, công tác tiếp công dân của bộ phận một cửa, có 208 người dự, 52
ý kiến đóng góp, kiến nghị, từ đó góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương
trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh tại địa phương:
nhất là phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng. Nhà nước trong sạch,
vững mạnh.
Mặt trận tổ chức cho nhân dân góp ý đối với đảng viên tại địa bàn dân cư
theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có nhiều ý kiến xác
Đảng. Nhất là những tồn tại, hạn chế, quan hệ với nhân dân, việc thực hiện trách
nhiệm nêu gương, gương mẫu trong học tập và làm theo Bác (thông qua sinh
hoạt thường kỳ và cuối năm). Đồng thời, hướng dẫn nhân dân thực hiện việc
giám sát cán bộ, đảng viên khắc phục hạn chế, khuyết điểm theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chính đồn Đảng, ngăn
chặn, đầy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa" trong nội bộ, giảm sát việc tu dưỡng, rèn

luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên qua hình thức cơng khai kết quả kiểm điểm
của đảng viên hàng năm và trong sinh hoạt tại khu dân cư.
Mặt trận thực hiện tốt vai trò trong hoạt động giảm sát phối hợp tổ chức
thành công các bước hiệp thương bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã, giảm
sát quá trình bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỷ 2021 – 2026 . Qua bầu cử, nhân dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ, hiểu


về vị trí, vai trị của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; bỏ phiếu lựa chọn
những đại biểu có đức, có tài, cuộc bầu cử diễn ra đúng thời gian quy định, cử tri
đi bầu đồng, trật tự, nghiêm túc, an toàn. Đồng thời, tổ chức 4 buổi giám sát về
cơng tác bình xét gia đình văn hóa, chế độ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. người
cao tuổi, người có cơng, người khuyết tật, quy trình bình xét gia đình, dịng họ,
cộng đồng, đơn vị học tập, cơng tác bầu cử Quốc hội đại biểu HĐND các cấp
qua đó có 6 kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết tốt các vấn đề liên quan chính
sách cho các đối tượng.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong đồn viên, hội
viên và nhân dân góp phần nâng cao nhận thức về thực hiện quyền và trách
nhiệm của công dân trong việc phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ, đảm
báo kỷ cương phép nước. Qua đó, đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia thực hiện các
phong trào thi đua yêu nước tại địa phương.
Từ khi thành lập các Ban đến nay, đặc biệt là trong những năm gần đây,
hoạt động của các BTTND và BGSĐTCĐ, ngày càng nâng cao về chất lượng,
được các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan chức năng và nhân dân ghi
nhận. Hàng năm, các Ban căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, hướng
dẫn của MTTQ xã, triển khai thực hiện cụ thể, chi tiết trên các lĩnh vực. Thực
hiện tốt công tác giám sát thông qua việc giải quyết khiếu nại tố cáo của nhân
dân, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ theo Pháp lệnh 34, giám sát việc
thực hiện các chế độ chính sách, thực hiện hương ước, quy ước của thơn, các

khoản đóng góp của nhân dân. Đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
của cán bộ cơng chức, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Tham
mưu cho Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ xã trong việc xây dựng phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội và Quốc phòng an ninh.
Phối hợp tổ chức 04 cuộc giám sát của Ban Thanh tra nhân dân, nội dung
chủ yếu về: công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; việc thu – sử


dụng các nguồn đóng góp của nhân dân... Qua cơng tác giám sát, chưa phát hiện
sai phạm.
Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng: thành lập 9 tổ giám sát
đối với các cơng trình cơng cộng xây dựng trên địa bàn xã. Qua giám sát chưa
phát hiện dấu hiệu vi phạm, các cơng trình thi cơng đúng tiến độ, đảm bảo thời
gian.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất UBND xã đã tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả, tổ chức sử dụng, cơ cấu sử dụng các loại đất phù hợp với
quá trình phát triển kinh tế của xã. Phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên đất
đai, đảm bảo quyền sử dụng đất của người dân.
Tổ chức sử dụng đất được chú trọng. Việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng cơ bản thực hiện đúng theo quy định.
Công tác quản lý thường xuyên được tăng cường kiểm tra. Kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm một số trường hợp vi phạm trong sử dụng đất sai mục
đích.
Cơng tác xử phạt vi phạm hành chính của một số trường hợp kiên quyết
đam bảo được quy trình, thủ tục theo pháp luật.
Đã tổ chức rà sốt, thống kê tồn bộ quỹ đất cơng ích trên địa bàn xã.
Công tác tham gia xây dựng pháp luật mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã đã
nỗ lực phát huy vai trị của mình trong việc góp ý, phản biện xã hội vào các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của đất nước, trong đó chủ yếu là
những dự án luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân và về tổ chức bộ máy nhà nước.
Việc phối hợp tổ chức hội nghị đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền với Nhân dân:
Việc tổ chức hội nghị đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền với MTTQ, các đồn thể chính trị - xã hội và đại diện các tầng lớp
nhân dân được trên địa bàn xã được triển khai hàng năm, đến nay đã đi vào nề
nếp; bảo đảm đúng mục đích, đạt hiệu quả, chất lượng.


×