Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ (1862 – 1945)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 232 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

BÀNH THỊ HẰNG TÂM

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG GIAO THÔNG Ở NAM KỲ
(1862 – 1945)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------

BÀNH THỊ HẰNG TÂM

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG GIAO THÔNG Ở NAM KỲ
(1862 – 1945)

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62 22 03 13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS. NGÔ MINH OANH
TS. LÊ HỮU PHƯỚC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ học vị nào.

Nghiên cứu sinh

Bành Thị Hằng Tâm


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành Luận án này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các đồng nghiệp. Với lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, quý Thầy Cơ giáo khoa Lịch sử, phịng Sau Đại học Trường Đại
học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thủ tục cho tôi
trong quá trình học tập và hồn thành Luận án.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS Ngô Minh Oanh và Thầy
TS Lê Hữu Phước, những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa để tơi hồn
thành được Luận án này. Sự kiên nhẫn và thẳng thắn của quý Thầy đã truyền cảm hứng cho
tơi và giúp tơi vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất.
Quý Thầy/Cô giáo trong Hội đồng chấm Luận án tiến sĩ cấp cơ sở, q Thầy/Cơ

chấm phản biện kín đã nhận xét và đóng góp những ý kiến q báu để luận án này hồn
chỉnh hơn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Văn Kết và các anh/chị làm việc tại Trung tâm
lưu trữ quốc gia I và Trung tâm lưu trữ quốc gia II, Thư viện Quốc gia, các nhà nghiên cứu,
… đã giúp đỡ cho tôi về mặt tài liệu, tư liệu trong suốt quá trình viết Luận án.
Tôi xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp Trường Cao đẳng GTVT Trung
ương VI đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành Luận án.
Cuối cùng, tôi xin dành tất cả sự yêu thương và lời cảm ơn tới gia đình, bố mẹ, các
anh chị em và người thân luôn là niềm động viên mạnh mẽ giúp tơi có niềm tin và động lực
hồn thành cơng trình nghiên cứu này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021
Tác giả luận án

Bành Thị Hằng Tâm


1

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 8
1.1. Lý do khoa học ................................................................................................. 8
1.2. Lý do thực tiễn ................................................................................................. 9
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................10
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................10
2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................11
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..........................................................12
3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................12
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................12
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU .....................................................12

4.1. Cơ sở phương pháp luận. .................................................................................12
4.2. Các phương pháp nghiên cứu. ..........................................................................13
5. NGUỒN TƯ LIỆU....................................................................................................14
5.1. Tài liệu lưu trữ trong các Trung tâm Lưu trữ quốc gia .....................................14
5.2. Các cơng trình nghiên cứu ...............................................................................15
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ..................................................................................16
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ...................................................................................16
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................17
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TRONG NƯỚC VỀ VÙNG
ĐẤT NAM KỲ VÀ GIAO THƠNG NAM KỲ ..............................................................17
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu của tác giả trong nước về vùng đất Nam Kỳ........ 17
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu của tác giả trong nước về giao thông Nam Kỳ .... 21
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ NƯỚC NGỒI VỀ VÙNG
ĐẤT NAM KỲ VÀ GIAO THÔNG NAM KỲ ..............................................................27
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu của tác giả nước ngồi về vùng đất Nam Kỳ ....... 27
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu của tác giả nước ngồi về giao thơng Nam Kỳ .... 31
1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG NAM
KỲ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU .........................33
1.3.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu ...................................................................... 33


2

1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu .............................................. 34
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO
THÔNG Ở NAM KỲ GIAI ĐOẠN 1862 – 1918 .........................................................36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG ĐẤT NAM KỲ VÀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG Ở NAM
KỲ TRƯỚC NĂM 1862 ................................................................................................36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đơn vị hành chính Nam Kỳ ....................................... 36
2.1.2. Hệ thống giao thông ở Nam Kỳ trước năm 1862 ......................................... 37

2.1.2.1. Giao thông đường bộ ..................................................................... 37
2.1.2.2. Giao thơng đường thủy .................................................................. 39
2.2. CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIAO
THÔNG Ở NAM KỲ GIAI ĐOẠN 1862 -1918 .............................................................41
2.2.1. Thực dân Pháp xâm lược Nam Kỳ ............................................................... 41
2.2.2. Thiết lập bộ máy hành chính ở Nam Kỳ giai đoạn 1862 – 1918 ................... 42
2.2.3. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Nam Kỳ ...................... 45
2.2.3.1. Chủ trương phát triển kinh tế của thực dân Pháp ở Nam Kỳ .......... 45
2.2.3.2. Các chủ trương phát triển xã hội của thực dân Pháp ở Nam Kỳ..... 48
2.2.4. Chính sách xây dựng hệ thống giao thông của Pháp ở Nam Kỳ............................ 50
2.3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO THÔNG
NAM KỲ GIAI ĐOẠN 1862 – 1918 ..............................................................................54
2.3.1. Giao thông đường thủy ................................................................................ 55
2.3.1.1. Cải tạo, đào mới kênh, rạch ở Nam Kỳ .......................................... 56
2.3.1.2. Hoạt động của hệ thống giao thông đường thủy nội địa ................. 62
2.3.1.3. Hoạt động giao thông đường biển .................................................. 63
2.3.1.4. Cơ chế quản lý giao thông đường thủy ........................................... 64
2.3.2. Giao thông đường bộ ................................................................................... 67
2.3.2.1. Xây dựng các tuyến đường bộ ........................................................ 67
2.3.2.2. Hệ thống cầu.................................................................................. 71
2.3.3. Giao thông đường sắt .................................................................................. 72
2.3.3.1. Xây dựng, quản lý, khai thác đường sắt nội đơ (tramways - xe điện)
Sài Gịn – Chợ Lớn ........................................................................ 73


3

2.3.3.2. Xây dựng tuyến đường sắt Sài Gòn – Mỹ Tho giai đoạn 1880 – 1883
.................................................................................................... 79
2.3.3.3. Xây dựng tuyến đường sắt Sài Gịn – Biên Hịa.............................. 83

2.3.4. Giao thơng hàng không ............................................................................... 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...............................................................................................89
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG GIAO THÔNG Ở NAM KỲ GIAI ĐOẠN 1919 – 1945 .91
3.1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIAO
THÔNG CỦA PHÁP Ở NAM KỲ GIAI ĐOẠN 1919 – 1945........................................91
3.1.1. Bối cảnh lịch sử........................................................................................... 91
3.1.2. Chính sách xây dựng, phát triển giao thông Nam Kỳ giai đoạn 1919 – 194596
3.2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG Ở NAM KỲ GIAI ĐOẠN 1919-1945 ..99
3.2.1. Giao thông đường bộ ................................................................................... 99
3.2.1.1. Xây dựng, quản lý và khai thác các tuyến giao thông đường bộ ..... 99
3.2.1.2. Phương tiện giao thông đường bộ ................................................ 102
3.2.2. Giao thông đường thủy .............................................................................. 105
3.2.2.1. Nâng cấp, cải tạo cảng Sài Gòn ................................................... 105
3.2.2.2. Nâng cấp, cải tạo hệ thông kênh, rạch ......................................... 106
3.2.3. Giao thông đường sắt ................................................................................ 109
3.2.4. Giao thông đường hàng không................................................................... 109
3.2.4.1. Sự ra đời của giao thông hàng không Nam Kỳ ............................. 110
3.2.4.2. Các quy định về tổ chức ngành hàng không ở Nam Kỳ và Đông
Dương (1919 – 1939)................................................................... 112
3.2.4.3. Hệ thống sân bay và cơ sở phục vụ của hàng không ở Nam Kỳ .... 115
3.2.4.4. Quy chế tổ chức hoạt động hàng không........................................ 117
3.2.4.5. Tổ chức các tuyến bay.................................................................. 118
3.2.4.6. Cải tạo, nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất ..................................... 119
3.3. DIỆN MẠO GIAO THÔNG Ở NAM KỲ GIAI ĐOẠN 1919 – 1945 .................... 121
3.3.1. Diện mạo mới của giao thông đường bộ .................................................... 122
3.3.2. Ra đời một ngành vận tải mới – vận tải hàng không .................................. 124
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 127


4


CHƯƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM, TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐẾN
ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NAM KỲ (1862 - 1945) ....................................130
4.1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG GIAO THÔNG Ở NAM KỲ (1862 1945) ............................................................................................................................ 130
4.1.1. Hệ thống giao thông mới tương đối đồng bộ, hoàn chỉnh, khai thác hiệu quả
yếu tố tự nhiên để phát triển bền vững ...................................................... 130
4.1.2. Hệ thống giao thông có tốc độ hiện đại hóa nhanh ..................................... 137
4.1.2.1. Tốc độ hiện đại hóa nhờ tính vượt trội ......................................... 138
4.1.2.2. Hệ thống giao thơng có tốc độ hiện đại hóa nhanh ...................... 144
4.1.3. Hệ thống giao thông mới liên kết nội vùng, với toàn lãnh thổ Việt Nam và
Liên bang Đông Dương ............................................................................ 147
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ
HỘI Ở NAM KỲ .......................................................................................................... 150
4.2.1. Tác động của hệ thống giao thông đối với sự phát triển kinh tế ................. 150
4.2.1.1. Xây dựng các cơng trình giao thơng lớn, có tác dụng phát triển kinh
tế - xã hội ..................................................................................... 151
4.2.1.2. Tác động từ sản xuất nông nghiệp................................................ 153
4.2.1.3. Tác động từ sản xuất công nghiệp ................................................ 158
4.2.1.4. Tác động từ kinh tế thương mại xuất – nhập khẩu ........................ 159
4.2.2. Tác động của hệ thống giao thông đến xã hội Nam Kỳ .............................. 163
4.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CÓ THỂ THAM KHẢO QUA NGHIÊN
CỨU VIỆC HÌNH THÀNH VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG NAM KỲ
THỜI THUỘC PHÁP ...................................................................................................165
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 167
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 171
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 178
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ....................... 186
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 187



5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOC

Bulletin officiel de la Cochinchine
Bulletin officiel de lIndochine

BOIF
GGI

JOFI
JOI
JOIF

MPAT

RST

franỗaise

Cụng bỏo Nam K
Cụng bỏo ụng Duong thuc Pháp

Gouvernement général de

Phủ Tồn quyền Đơng

l’Indochine


Dương

Journal officiel de la Fédération

Cơng báo Liên bang Đông Dương

indochinoise

Đông Dương

Journal officiel de l’Indochine

Công báo ụng Dng

Journal officiel de lIndochine
franỗaise

Cụng bỏo ụng Dong thuc Phỏp

Moniteur du Protectorat de

Tạp chí Người hướng dẫn xứ Trung-

l’Annam et du Tonkin

Bắc Kỳ

Fonds de la Résidence supérieure

Phông Phủ Thống sứ Bắc Kỳ


du Tonkin
TTLTQG I

Trung tâm Lưu trữ quốc gia I

TTLTQG II

Trung tâm Lưu trữ quốc gia II

ĐHKHXH và NV

Trường ĐHKHXH và NV

Nxb

Nhà xuất bản

Hn

Hà Nội


6

CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Bảng 2.1 - Số liệu thông kê kênh/rạch được đào mới, cải tạo (1862 -1918) ................... 59
Bảng 2.2 - Số lượng phương tiện đường thủy giai đoạn 1895 – 1898 ............................. 64
Bảng 2.3 - Tổng chiều dài của 07 đoạn đường quốc lộ ở Nam Kỳ (1895) ...................... 69
Bảng 2.4 - Số lượng đường, cầu ở Nam Kỳ (1862 – 1918) ............................................ 72

Bảng 2.5 - Giá trị lợi nhuận khai thác từ năm 1898 đến 1909 ........................................ 82
Bảng 3.1 - Phát triển đường ở Đông Dương (Indochinese Road Development) ........... 101
Bảng 3.2 - Phát triển ô tô ở Đông Dương (Indochinese Automobile Development) ..... 104
Bảng 3.3 - Số lượng xe hơi phát triển tại Nam Kỳ và Đông Dương ............................. 123
Bảng 3.4 - Số liệu thống kê số lượng xe và hãng xe tại Nam Kỳ .................................. 123
Bảng 3.5 - Tình trạng các loại đường ở Nam Kỳ và Đông Dương................................ 124
Bảng 4.1 - Số liệu giá trị các sản phẩm xuất qua Cảng Sài Gòn (1914 – 1938) ............ 133
Bảng 4.2 - Phát triển ô tô ở Đông Dương (Indochinese Automobile Development) ..... 134
Bảng 4.3 - Tổng chiều dài đường có thể đi qua của từng xứ (1922 – 1936).................. 139
Bảng 4.4 - Số lượng từng loại xe ô tô ở Nam Kỳ, Trung Kỳ và Bắc Kỳ ....................... 143
Bảng 4.5 - Số lượng cầu/đường được xây dựng ở Nam Kỳ .......................................... 146
Bảng 4.6 - Phân bố vùng và năng lực sản xuất lúa (ha) ở vùng trọng điểm Tây Nam Kỳ
giai đoạn 1873 – 1930................................................................................ 154
Bảng 4.7 - Số liệu thống kê Sản lượng lúa gạo, theo mùa/vụ ở các tỉnh Nam Kỳ trong 05
năm (1932 – 1937)...................................................................................... 155
Bảng 4.8 - Thống kê diện tích và sản lượng cao su ở Nam Kỳ (1920 – 1945) ........... 158
Bảng 4.9 - Khối lượng một số mặt hàng xuất khẩu của Đông Dương (1914 – 1938) .... 161
Bảng 4.10 - Giá trị hàng hóa Nam Kỳ xuất khẩu qua Cảng Sài Gòn ............................ 162
Biểu đồ 2.1 - Kết quả đào mới, nạo vét hệ thống kênh, rạch ở Nam Kỳ giai đoạn 1880 –
1929 ......................................................................................................... 61
Biểu đồ 2.2 - Tổng số km các loại đường bộ ở Nam Kỳ (1862 – 1918)........................... 70
Biểu đồ 2.3 - Hệ thống đường bộ và cầu ở Nam Kỳ giai đoạn 1862 – 1918 ................... 72
Biểu đồ 2.4 - Hệ thống đường sắt ở Nam Kỳ giai đoạn 1880 – 1918 .............................. 85
Biểu đồ 2.5 - Số lượng km và tỉ lệ giao thông ở Nam Kỳ (1862 – 1918) ......................... 88
Biểu đồ 3.1 - Chiều dài của hệ thống kênh đào ở Nam Kỳ (1880 – 1930) .................... 108


7

Biểu đồ 3.2 - Chiều dài hệ thống giao thông ở Nam Kỳ (1919 – 1945) ........................ 126

Biểu đồ 4.1 - Số km đường có thể sử dụng ở Nam Kỳ (1922 – 1936)............................ 141
Biểu đồ 4.2 - Phát triển ô tô ở Nam Kỳ tại Việt Nam (03 kỳ), năm 1937. ..................... 144
Biểu đồ 4.3 - Diện tích và sản lượng cao su ở Nam Kỳ (1920 – 1945) ....................... 158


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do khoa học
Hệ thống giao thông – cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một phần quan trọng trong cấu trúc
cơ sở hạ tầng, luôn đi trước, đồng hành trong sự hình thành, tồn tại và phát triển kinh tế xã hội của một vùng, khu vực và quốc gia. Nghiên cứu về hệ thống giao thông Nam Kỳ
thời thuộc Pháp là nghiên cứu về sự hình thành, tồn tại và phát triển của hệ thống này
trong quá trình xâm lược và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cùng những tác động
của nó đến cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội Nam Kỳ và Việt Nam thời cận đại.
Nghiên cứu về các di sản của chế độ thuộc địa hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh
luận, nhất là về hệ quả tích cực của các di sản đó. Các nhà thực dân và các nhà nghiên
cứu tư bản cho rằng: họ đã có cơng trong việc khai hóa văn minh cho các nước thuộc
địa, trong đó có đánh giá thành quả của việc xây dựng và phát triển hệ thống giao thông,
nhưng bản chất hành động này chỉ nhằm một mục đích cao nhất và duy nhất là khai thác
thuộc địa phục vụ lợi ích cho chính quốc.
Hệ thống giao thơng ở Nam Kỳ trải dài qua các địa phương, trong từng lĩnh vực và
chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, tổng thể, tồn diện. Do vậy, đây là một khó
khăn, thách thức của người thực hiện để kết quả nghiên cứu góp phần lấp khoảng trống
về mặt khoa học, nhất là với nhiệm vụ của các nhà sử học.
Sự phát triển hạ tầng kỹ thuật trong đó có giao thơng vận tải hiện nay ở vùng Nam
Bộ còn chưa tương xứng với tiềm năng, đóng góp của vùng đất này khi nơi đây vẫn đang
là “vùng trũng về giao thơng”. Do đó, nghiên cứu về giao thơng Nam Kỳ thời thuộc Pháp
là góp một góc nhìn so sánh về thực trạng giao thơng hơm nay, gợi một cách nhìn, một
suy nghĩ về định hướng phát triển hệ thống giao thông ở Nam Bộ hiện nay.

Cũng từ kết quả nghiên cứu vấn đề trên, luận án mong muốn cung cấp nguồn tư
liệu, một cách tiếp cận mới về những nội dung khoa học cụ thể như:
- Sự kết nối liên tỉnh, liên vùng qua hệ thống đường sắt Sài Gòn - Chợ Lớn là
trung tâm chế biến và xuất khẩu của vùng với Mỹ Tho, điểm đầu của vùng chuyên canh
sản xuất lúa gạo ở Tây Nam Kỳ để phát triển sản xuất và xuất khẩu;
- Cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hệ thống đường bộ với các loại phương tiện giao


9

thơng, nhất là xe ơ tơ – phương tiện có năng lực vận chuyển tốt nhất phục vụ phát triển
sản xuất và đời sống xã hội;
- Tận dụng và khai thác hiệu quả hệ thống kênh rạch, sơng ngịi của vùng châu thổ
sông Mekong với tác dụng kép: thủy lợi và giao thương. Đó là cơ sở để phát triển vùng
sản xuất chuyên canh lúa nước ở Tây Nam Kỳ - hệ thống giao thông thủy kết nối với
trung tâm chế biến và xuất khẩu tại Sài Gòn – Chợ Lớn, góp phần làm biến đổi kinh tế xã hội Nam Kỳ thời thuộc Pháp;
- Hình thành và phát triển giao thơng hàng khơng, góp phần hồn chỉnh cơ cấu hệ
thống giao thông hiện đại: thủy – bộ – đường sắt và hàng khơng; góp phần để Nam Kỳ
và Đơng Dương hội nhập quốc tế.
Việc nghiên cứu này cũng làm rõ bản chất của việc thực dân Pháp sớm thực hiện
xây dựng và phát triển hệ thống giao thông mới ở Nam Kỳ, đó là một phần quan trọng
của chính sách khai thác, bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp ở Nam Kỳ và Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu những nội dung nói trên được xác định từ chủ trương và việc
ban hành chính sách và tổ chức thực thi của thực dân Pháp ở Nam Kỳ và Đông Dương
giúp cho việc phục dụng quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thông ở Nam
Kỳ (1862 – 1945) một cách xác thực, khách quan nhất. Kết quả nghiên cứu nói trên sẽ là
cơ sở khoa học để đưa ra những đánh giá, nhận xét về tác động của hệ thống giao thơng
mới với những hệ quả tích cực và tiêu cực đã làm biến đổi diện mạo của vùng đất Nam
Kỳ thời thuộc Pháp (1862 – 1945) trong lịch sử Việt Nam.
1.2. Lý do thực tiễn

Lịch sử đã ghi nhận sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế Nam Kỳ thời thuộc
Pháp gắn liền với một hệ thống giao thông là cầu nối cho các hoạt động kinh tế, xã hội,
gắn kết các thành phần kinh tế, các nguồn lực với nhau trong quá trình phát triển và hội
nhập của vùng đất này.
Việc hình thành và phát triển hệ thống giao thông Nam Kỳ thời thuộc Pháp đã để
lại một số kinh nghiệm lịch sử cho việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống giao
thông vùng Nam Bộ hiện nay. Một số bài toán của hiện tại rất cần tham khảo cách giải
quyết từ thực tiễn xây dựng hệ thống giao thông Nam Kỳ xưa. Một trong những kinh
nghiệm cần lưu ý từ lịch sử xây dựng giao thông Nam Kỳ thời thuộc Pháp là:


10

- Triệt để khai thác ưu thế, thuận lợi mà điều kiện tự nhiên mang lại để phát triển
bền vững;
- Nhanh chóng áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật để hiện đại hóa cơ sở hạ tầng
kỹ thuật để có động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
- Tận dụng lợi thế địa - chính trị của vùng, của khu vực Nam Kỳ, nhất là của Sài
Gòn – trung tâm giao thương, kinh tế - xã hội quan trọng.
Trong thực tế, không nhiều các công trình nghiên cứu về lịch sử giao thơng Việt
Nam nói chung, nhất là nghiên cứu về hệ thống giao thông Nam Kỳ thời Pháp thuộc dưới
góc độ lịch sử kinh tế - xã hội. Do đó, nguồn tài liệu/tư liệu được khai thác, công bố
thuộc lĩnh vực nghiên cứu này cũng không nhiều hoặc đơn lẻ. Do vậy, để thực hiện đề tài
này, nguồn sử liệu chính sẽ được khai thác là tài liệu lưu trữ của chính quyền Pháp ở
Nam Kỳ, Đơng Dương và chính quốc. Như vậy, kết quả nghiên cứu sẽ có tính xác thực
cao, góp phần phục dựng chính xác lịch sử hình thành và phát triển hệ thống giao thông
Nam Kỳ đúng với bản chất vốn có của nó.
Với những lý do trên, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài Quá trình hình thành và
phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ (1862 – 1945) làm đề tài nghiên cứu của
luận án.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là Quá trình hình thành và phát triển hệ thống
giao thông ở Nam Kỳ từ năm 1862 đến năm 1945 dưới góc độ sử học. Các nội dung cụ
thể gồm:
- Bối cảnh lịch sử và những yếu tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển
hệ thống giao thông ở Nam Kỳ;
- Quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thơng ở Nam Kỳ của các loại
hình giao đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không;
- Những thành tựu và hạn chế của hệ thống giao thông ở Nam Kỳ thời thuộc Pháp
giai đoạn 1862 - 1945;
- Tác động của hệ thống giao thông đối với đời sống kinh tế, xã hội ở Nam Kỳ giai
đoạn 1862 - 1945.


11

2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu Quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thơng ở Nam
Kỳ (1862 – 1945) có phạm vi nghiên cứu được xác định cụ thể như sau:
- Phạm vi không gian: Nam Kỳ thời thuộc Pháp;
- Nội dung nghiên cứu cụ thể: Sự hình thành và xây dựng giao thơng đường bộ,
đường thủy, đường sắt và đường hàng không do thực dân Pháp thực hiện ở Nam Kỳ giai
đoạn từ 1862 – 1945;
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 1862 đến năm 1945
+ Mốc mở đầu: năm 1862, là thời điểm thực dân Pháp chính thức chiếm đóng
03 tỉnh miền Đông Nam Kỳ và bước đầu cải tạo, xây dựng hệ thống giao thông ở Nam
Kỳ;
+


Mốc kết thúc: năm 1945, thời điểm chấm dứt chế độ cai trị hơn 80 năm của

thực dân Pháp ở Nam Kỳ và Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu trong Luận án này được chia hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: từ năm 1862 - 1918
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển hệ thống đường giao thơng Nam Kỳ trong
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ I của thực dân Pháp. Giao thông đường bộ,
đường thủy, đường sắt ở Nam Kỳ lúc này được xây dựng một cách ồ ạt nhằm phục vụ
ngay cho yêu cầu quân sự (tiếp tục xâm lược và bình định), khai thác tài nguyên và vận
chuyển hàng hóa về chính quốc.
- Giai đoạn thứ hai: từ năm 1919 - 1945
Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ I kết thúc, thực dân Pháp ở Nam Kỳ và Đơng
Dương tiến hành Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ II (1919 - 1929) cho đến khi
Cách mạng tháng Tám thành cơng, xóa bỏ ách thống trị của thực dân Pháp hơn 80 năm
trên đất nước Việt Nam.
Tuy nhiên trong thực tế, từ năm 1940 - 3/1945, phát xít Nhật vào Việt Nam và cùng
thực dân Pháp thực hiện chế độ “cộng trị”. Hệ thống giao thông ở Nam Kỳ, Việt Nam và
Đông Dương trong giai đoạn này khơng có những cơng trình xây dựng và phát triển lớn,
mà chủ yếu dùng để khai thác năng lực vận chuyển có sẵn nhằm mục đích vơ vét tài
ngun, vật lực phục vụ cho nhu cầu của thực dân Pháp và đặc biệt là phục vụ cho phát


12

xít Nhật mặc dù trên danh nghĩa thực dân Pháp vẫn cố gắng duy trì quyền lực của mình
cho đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu Quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ
(1862 – 1945), luận án nhằm phục dựng lịch sử hình thành và phát triển giao thông Nam

Kỳ - một phần lịch sử Việt Nam thời thuộc Pháp trong giai đoạn 1862-1945. Trên cơ sở
đó sẽ có những đánh giá, nhận xét khách quan và khoa học nhất, làm cơ sở để xác định
những mặt tích cực và hạn chế cùng những tác động của hệ thống giao thông mới này đối
với phát triển kinh tế, xã hội Nam Kỳ trong thời thuộc Pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ chính sách khai thác thuộc địa nói chung và những chính sách cụ thể gắn
với việc phát triển hệ thống giao thông của thực dân Pháp ở Nam Kỳ trong giai đoạn
1862 - 1945;
- Phục dựng quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thông Nam Kỳ thời
thuộc Pháp thông qua các hoạt động quản lý nhà nước, đầu tư xây dựng và khai thác hệ
thống giao thông mới phục vụ hoạt động khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp ở Nam
Kỳ và Đông Dương;
- Đánh giá sự tác động của hệ thống giao thông mới ở Nam Kỳ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội ở Nam Kỳ, Việt Nam và Đông Dương;
- Xác định những mặt tích cực và hạn chế từ q trình hình thành, phát triển hệ
thống giao thơng Nam Kỳ từ đó rút ra một số kinh nghiệm lịch sử cho q trình xây dựng
và phát triển hệ thống giao thơng cho vùng Nam Bộ và Việt Nam hiện nay.
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở phương pháp luận.
Luận án xác định Phương pháp luận nghiên cứu là phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế1 làm cơ sở của q trình
1

Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế là một bộ phận hợp thành của tư tưởng Hồ Chí Minh tạo thành một thể thống nhất của kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đạo đức và con người. Nguồn: ;


13


nghiên cứu hệ thống giao thông ở Nam Kỳ từ năm 1862 đến 1945. Bởi khi xem xét hiện
tượng lịch sử, không chỉ đặt đối tượng nghiên cứu vào không gian và thời gian cụ thể mà
cịn phải có cái nhìn biện chứng, khách quan, khoa học và kế thừa về đối tượng đó. Có
như vậy, những vấn đề đặt ra trong luận án sẽ được làm sáng tỏ trong mối liên hệ và phát
triển khách quan như nó đã tồn tại.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện luận án, các phương pháp chuyên ngành được áp dụng như: phương
pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích – tổng hợp… Các phương pháp
nghiên cứu được áp dụng cụ thể như sau:
Phương pháp chuyên ngành:
Thứ nhất, Phương pháp lịch sử
Đây là phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận án. Để thực hiện
phương pháp này, hướng nghiên cứu chủ yếu là xác định quá trình hình thành, xây dựng
và phát triển hệ thống giao thơng Nam Kỳ thời Pháp thuộc thông qua các chi tiết thơng
tin được ghi nhận một cách khách quan, có tính xác thực cao trong tài liệu lưu trữ do
chính quyền thực dân Pháp ở Nam Kỳ, Đơng Dương và chính quốc ban hành. Từ cơ sở
dữ liệu có giá trị sử liệu đó, xác định bối cảnh hình thành, chủ trương chính sách, q
trình triển khai thực hiện xây dựng quản lý và khai thác hệ thống giao thông Nam Kỳ
thời thuộc Pháp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu có được sẽ góp phần phục dựng một
phần lịch sử của Nam Kỳ giai đoạn 1862 – 1945, xác định rõ bản chất phục vụ hoạt động
khai thác, bóc lột tài nguyên của thực dân Pháp ở Nam Kỳ thông qua hoạt động xây dựng
và phát triển hệ thống giao thông mới tại xứ thuộc địa này.
Thứ hai, Phương pháp lôgic
Phương pháp này được sử dụng trong luận án để xem xét quá trình hình thành và
phát triển hệ thống giao thơng ở Nam Kỳ trong chính sách khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp ở Đơng Dương nói chung và Nam Kỳ nói riêng; rút ra quy luật và bản chất của
quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thơng ở Nam Kỳ trong chính sách xâm
lược của Pháp ở Việt Nam.
/>


14

Thứ ba, Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, phân tích các tài liệu lưu trữ của
chính quyền Pháp ở Nam Kỳ, Đơng Dương và chính quốc nhằm xác định những vấn đề
có nội dung liên quan đến q trình xây dựng và phát triển hệ thống giao thông ở Nam
Kỳ; xác định cơ sở lý luận về cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và vai trò của hệ
thống giao thơng trong việc thực hiện mục đích khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở
Nam Kỳ, Việt Nam. Từ những sử liệu có được qua nghiên cứu tài liệu lưu trữ, luận án có
thể phục dựng được một phần lịch sử Nam Kỳ, xác định rõ bản chất của việc thực dân
Pháp xây dựng và phát triển hệ thống giao thông ở vùng đất này và trên tồn cõi Đơng
Dương.
Ngồi ra, luận án cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành khác
như Kinh tế và kinh tế phát triển để xác định mối quan hệ và sự tác động của hệ thống
giao thông mới đến sự phát triển cơ sở hạ tầng, đời sống kinh tế - xã hội ở Nam Kỳ thời
thuộc Pháp; Phương pháp xã hội học – kinh tế học để làm rõ mối quan hệ giữa phát triển
sản xuất với lưu thơng hàng hóa, những tác động của hệ thống giao thông mới do thực
dân Pháp đến hoạt động sản xuất – phân phối – lưu thơng hàng hóa trong đời sống xã hội
thuộc địa ở Nam Kỳ thời thuộc Pháp.
5. NGUỒN TƯ LIỆU
Luận án được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, khai thác các nguồn tài liệu sau:
5.1. Tài liệu lưu trữ trong các Trung tâm Lưu trữ quốc gia
- Tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia I (Hà Nội): Bulletin official de la Cochinchine
(BOC), Journai official de l’Indochine, Journal officiel de lIndochine franỗaise (JOIF),
Phụng S ti chớnh ụng Dương, Niên giám Đông Dương;
- Tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II (Tp. HCM): Phông Phủ Thống đốc Nam Kỳ,
Công báo Nam Kỳ, Sách bổ trợ, Bộ sưu tập hình ảnh, phơng Phủ Thống đốc Nam Kỳ và
Bộ sưu tập Bản đồ thời kỳ Pháp và Mỹ ngụy.
Tất cả các tài liệu lưu trữ khai thác từ các Trung tâm Lưu trữ quốc gia nói trên đều
là bản gốc văn bản hành chính (sắc lệnh của Tổng thống Pháp, nghị định, cơng văn…)

của các cấp chính quyền thực dân Pháp ở chính quốc, Đơng Dương và Việt Nam, nhất là
ở Nam Kỳ. Các văn bản này có nội dung về chính sách quản lý, quy hoạch, tổ chức xây


15

dựng, khai thác hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không trong
thời kỳ thực dân Pháp cai trị Nam Kỳ và Đông Dương. Do vậy, những tài liệu này phản
ánh một cách chính xác nhất tồn bộ hoạt động xây dựng, khai thác, phát triển hệ thống
giao thơng Nam Kỳ thời thuộc Pháp. Đó là nguồn sử liệu chính dùng để nghiên cứu thực
hiện luận án. Những tài liệu lưu trữ (thơng tin cấp I) có ngôn ngữ chủ yếu bằng tiếng
Pháp. Nguồn sử liệu này có độ xác thực cao về những hoạt động quản lý, điều hành của
chính quyền cai trị trong đó có hoạt động cơng chính sẽ góp phần tái hiện một cách chính
xác trong hoạt động xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ, Việt
Nam và Đông Dương.
Những nội dung khai thác được từ nguồn sử liệu này minh chứng rõ nhất về những
hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền thực dân Pháp tại Nam Kỳ và Đơng
Dương. Đó là cơ sở đảm bảo tính khoa học của thơng tin về hoạt động và những chuyển
biến cụ thể của hệ thống giao thông ở Nam Kỳ, Việt Nam và Đông Dương giai đoạn
1862 – 1945, nhất là trong thời kỳ thực dân Pháp thực hiện hai Chương trình khai thác
thuộc địa (1897 - 1914 và 1919 – 1929) mà luận án cần làm rõ.
Đặc biệt, từ việc khai thác tài liệu lưu trữ của chính quyền thực dân Pháp – đối
tượng trực tiếp thực hiện chủ trương chính sách, việc hoạch định, quản lý và điều hành
chế độ cai trị ở Nam Kỳ và Đông Dương giai đoạn này để thực hiện luận án sẽ góp phần
phản ánh một cách khách quan Quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thơng ở
Nam Kỳ (1862 – 1945). Đó là một phần lịch sử quan trọng của một vùng đất có nhiều
tiềm năng phát triển ngay từ trước và sau khi thực dân Pháp xác lập Nam Kỳ thuộc địa.
5.2. Các cơng trình nghiên cứu
Để thực hiện luận án, nghiên cứu sinh cần tiếp cận, tiếp thu kết quả nghiên cứu từ
các công trình sau:

- Các luận án, luận văn, tham luận khoa học nghiên cứu về Nam Kỳ, Việt Nam và
Đông Dương nói chung; nghiên cứu về giao thơng Nam Kỳ thời Pháp thuộc nói riêng đã
được cơng bố bằng các xuất bản phẩm (in) hay đăng/công bố trên các website của các
trường đại học, học viện, viện nghiên cứu;
- Lịch sử hình thành và phát triển của các hội hay hiệp hội nghề nghiệp: Hàng
khơng, Kỹ thuật cầu đường, Ơ tơ…;


16

- Các cơng trình nghiên cứu chun ngành lịch sử, xã hội học, kinh tế phát triển…
đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành (giấy hay điện tử) trong và ngoài nước;
- Các sách chuyên khảo liên quan đến lịch sử, địa lý, chính trị, kinh tế - xã hội có
nội dung về hoặc liên quan đến Nam Kỳ nói chung, về hệ thống giao thơng ở Nam Kỳ và
Đơng Dương được xuất bản trong và ngồi nước.
6. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN ÁN
Thực hiện đề tài Q trình hình thành và phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ
(1862 – 1945), chúng tơi mong muốn đóng góp được một số kết quả cụ thể như sau:
- Trên cơ sở nguồn tư liệu mới khai thác được, luận án sẽ góp phần làm rõ chính
sách đầu tư xây dựng, quản lý và phát triển giao thông mà thực dân Pháp thực hiện ở
Nam Kỳ; Làm rõ vai trò và ảnh hưởng của hệ thống giao thông đối với quá trình khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Nam Kỳ và Đơng Dương;
- Luận án có những xem xét, đánh giá mới về những hệ quả rút ra những ưu,
nhược điểm của hệ thống giao thông đối với đời sống kinh tế - xã hội Nam Kỳ trong giai
đoạn từ năm 1862 đến năm 1945;
- Luận án sẽ góp phần hệ thống hóa và cung cấp nguồn tài liệu phong phú về quá
trình xây dựng và phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ trong thời thuộc Pháp.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của
luận án được trình bày trong 04 chương như sau:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Chương 2. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ giai
đoạn 1862-1945
Chương 3. Hệ thống giao thông ở Nam Kỳ giai đoạn 1919 – 1945
Chương 4. Đặc điểm, tác động của hệ thống giao thông đến đời sống kinh tế - xã
hội ở Nam Kỳ (1862 - 1945)
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Danh mục các công trình nghiên cứu của luận án
Phụ lục


17

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu về vùng đất Nam Kỳ trong thời thuộc Pháp, về quá trình hình thành
và phát triển hệ thống giao thông ở Nam Kỳ (1862 - 1945) gắn với hai chương trình khai
thác thuộc địa (1897 – 1914 và 1919 - 1929) của thực dân Pháp thực hiện ở Nam Kỳ và
Đông Dương đã được nhiều học giả trong và ngồi nước thực hiện. Với nhiều góc độ
nghiên cứu, kết quả và nhận xét có khác nhau. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó
chỉ cung cấp một phần những thông tin, những hiểu biết về vùng đất này cũng như hoạt
động cai trị, bóc lột và khai thác của thực dân Pháp ở Nam Kỳ.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về giao thơng thời thuộc Pháp ở Nam Kỳ. Đặc
biệt, một số cơng trình nghiên cứu các vấn đề về hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, về giao thông
đường sắt, đường thủy, đường bộ và đường hàng khơng; về kinh tế, văn hóa, xã hội của
thành phố Sài Gòn - Chợ Lớn và các tỉnh Nam Kỳ. Các cơng trình này ít nhiều đã góp
phần quan trọng để nhận thức quá khứ, cung cấp những hiểu biết khoa học về việc xây
dựng và phát triển hệ thống giao thông Nam Kỳ thời thuộc Pháp. Tuy nhiên, hầu như
những cơng trình đó chỉ nghiên cứu riêng về từng loại hình giao thơng hay giao thơng

của từng địa phương ở Nam Kỳ. Vì vậy, cho đến nay vẫn cịn thiếu đề tài nghiên cứu
chun sâu và có hệ thống quá trình hình thành và phát triển hệ thống giao thơng ở Nam
Kỳ thời thuộc Pháp. Có thể điểm qua một số cơng trình nghiên cứu chung về vùng đất
Nam Kỳ, về sự hình thành và phát triển của hệ thống giao thơng nơi đây và nhất là vai
trị và tác dụng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp ở Nam Kỳ, Việt Nam và Đông Dương như sau.
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TRONG NƯỚC
VỀ VÙNG ĐẤT NAM KỲ VÀ GIAO THÔNG NAM KỲ
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu của tác giả trong nước về vùng đất Nam Kỳ
Nghiên cứu về vùng đất Nam Kỳ không thể không nắm bắt những thông tin về các
mặt: địa lý – thổ nhưỡng, điều kiện tự nhiên, phong tục, dân cư, kinh tế – xã hội… của
vùng đất này. Đây chính là những sử liệu có tính tổng quát, nền tảng rất cần khi nghiên
cứu về một vùng đất, về cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật và cụ thể hơn là về hệ
thống giao thông Nam Kỳ trước và trong thời Pháp thuộc. Các cơng trình nghiên cứu của


18

tác giả trong nước về vùng đất Nam Kỳ tiêu biểu như:
- Sách Hồng Việt nhất thống dư địa Chí” (1806), do Lê Quang Định, Thượng
thư Bộ Binh khởi sự biên soạn, được Phan Đăng dịch và xuất bản vào năm 2003. Đây là
bộ địa chí đầu tiên của nhà Nguyễn. Nét nổi bật nhất của bộ sách chính là việc ghi chép
một cách tường tận về hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy của nước ta vào đầu
thế kỷ XIX. Bộ sách gồm 10 quyển, ghi chép đầy đủ, chính xác về đường đi, các dịch
trạm, các địa danh, sơng núi, khe suối, ngịi rạch, cửa biển, kèm theo lời chú giải mặt
mạnh mặt yếu, chỗ hiểm, chỗ thuận lợi của từng địa phương rất cụ thể với các mục:
“Đường trạm trên sông dinh Phiên trấn”, “Đường trạm trên sông dinh trấn Định”,
“Đường trạm trên sông dinh Vĩnh trấn” và các mục “Ghi chép về dinh Phiên trấn”, “Ghi
chép về dinh trấn Định”, “Ghi chép về dinh Vĩnh trấn” của nước ta vào đầu thế kỷ XIX.
Sự ra đời của “Hồng Việt nhất thống dư địa Chí” khơng những giúp cho người đọc hình

dung khá tồn diện về hình thể đất nước Việt Nam trong đó có Nam Kỳ lúc bấy giờ mà
còn giúp cho người đi đường biết đến những vùng đất xa xôi tưởng như không bao giờ
biết đến. Chính vì vậy bộ sách đã trở thành công cụ tra cứu chủ yếu cho các công trình
địa chí sau này;
- Bộ địa chí Gia Định thành thơng chí hay Gia Định thơng chí của Trịnh Hồi
Đức (1765-1825) viết về miền đất Gia Định. Sách viết dưới thời Gia Long, hoàn thành
vào năm 1820. “Gia Định thành thơng chí” là một pho sử quan trọng, được xem như một
trong những cơng trình nghiên cứu đặc sắc nhất dưới góc độ địa lý và lịch sử thời nhà
Nguyễn. Đây là cuốn sách đầu tiên mô tả kỹ lưỡng sông núi miền Nam đất nước, mô tả
kỹ càng các khu vực hành chính Gia Định từ trấn, phủ tới thơn, lân cùng những phong
tục tập qn, tính cách và sinh hoạt của dân cư tại vùng đất Gia Định từ thời Nguyễn
Hữu Cảnh vào kinh lược vùng đất này năm 1698 cho đến những năm đầu thế kỷ XIX.
Sau khi thực dân Pháp chiếm xong 03 tỉnh miền Đông Nam Kỳ, cuốn sách đã được chính
quyền thực dân dịch sang tiếng Pháp để cung cấp thơng tin về tình hình thổ nhưỡng, dân
cư của địa phương nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa của họ. Bản dịch
được Imprimerie Impériale xuất bản năm 1863 tại Paris với tựa đề Histoire et description
de la Basse Cochinchine. Với mục đích phục vụ cho độc giả người Pháp và chính quyền
thực dân Pháp trong việc cai trị xứ thuộc địa Nam Kỳ nên bản dịch này không theo đúng
kết cấu của nguyên tác.


19

Nhìn chung, các bộ sách nói trên là tài liệu thành văn sớm nhất, có giá trị sử liệu,
phản ảnh chân thực lịch sử, địa lý, xã hội, con người vùng đất Nam Kỳ thời nhà Nguyễn,
đáp ứng cơ bản nội dung nghiên cứu của đề tài. Thông tin trong hai cuốn sách này là cơ
sở để so sánh những thay đổi hệ thống giao thông thời Nguyễn với thời thuộc Pháp.
- Cuốn Lịch sử khẩn hoang miền Nam của tác giả Sơn Nam đi sâu vào khảo cứu
công cuộc mở rộng, phát triển xứ Đàng Trong; xác định vùng biên giới Việt – Miên;
thông tin địa lý, phong tục, dân cư ở các vùng đất Rạch Giá, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần

Thơ. Đặc biệt, tác giả đã mô tả khá kỹ về việc đào các kênh: Bảo Định, Ruột Ngựa, Vĩnh
Tế, Thoại Hà và Long An Hà. Những thông tin nói trên rất bổ ích khi nghiên cứu về hệ
thống giao thông thủy ở miền sông nước Tây Nam Kỳ. Điểm mới trong cuốn sách khảo
cứu này là tác giả đã nêu được số liệu thống kê số làng mạc được thành lập dọc theo
kênh Vĩnh Tế, việc huy động tổ chức quản lý dân phu, dụng cụ lao động khi đào kênh
Long An Hà. Tác giả cho rằng, việc đào kênh Vĩnh Tế, Thoại Hà xuất phát từ mục đích
quân sự của nhà Nguyễn. Điều này là một cứ liệu quan trọng về việc phát triển các khu
dân cư gắn với hệ thống thủy nông cũng là hệ thống giao thơng thủy nội vùng.
Ngồi ra, Sơn Nam cịn có hai cuốn sách khác gồm Đất Gia Định xưa (1984) và
Đồng bằng sông Cửu Long – nét sinh hoạt xưa (1985). Hai tập sách này ghi chép về tiến
trình đào vét kênh rạch từ thời Nguyễn sang đến thời Pháp thuộc và những tác động tích
cực của hệ thống kênh rạch này về mọi mặt trong đó chủ yếu là giao thơng, vận chuyển
lúa gạo, hàng hóa.
- Tác phẩm Nạn đói năm 1945 ở Việt Nam – những chứng tích lịch sử của GS.
Văn Tạo và GS. Furuta Motoo (2011). Nxb Tri thức thực hiện. Sách đã khái quát một
phần quan trọng những ảnh hưởng của chính sách cai trị Việt Nam dưới hình thức “cộng
trị” từ năm 1940 – 1945. Thực dân Pháp và phát xít Nhật cấu kết để bóc lột nhân dân
Việt Nam một cách triệt để nhất mà không đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong giai đoạn
này. Sách cũng nêu rõ nguyên nhân của nạn đói năm 1945 mà nhân dân ta phải gánh chịu
qua hoạt động xuất khẩu lúa gạo Nam Kỳ về Nhật qua Cảng Sài Gòn – một đầu mối giao
thương của Nam Kỳ và Đông Dương.
- Sách Sài Gòn năm xưa của tác giả Vương Hồng Sển (1991) do Nxb Tp. Hồ Chí
Minh thực hiện. Tác phẩm đã dựng lại hình ảnh Sài Gịn thời Pháp thuộc với nhiều khác


20

biệt so với giai đoạn trước. Một trong những thay đổi đó là hệ thống giao thơng với sự có
mặt của đường sắt, các con đường bộ, các cây cầu bê tông, các hãng tàu, xe lửa… Tuy
nhiên sách chỉ mơ tả Sài Gịn xưa qua thể loại truyện kể nên chỉ dùng để tham khảo khi

nghiên cứu về đời sống kinh tế - xã hội Nam Kỳ thời thuộc Pháp.
- Cuốn Việt Nam những sự kiện lịch sử (1858-1918) (1999), của tác giả Dương
Kinh Quốc. Nxb Giáo dục ấn hành. Sách đã ghi chép một cách có hệ thống những sự
kiện từ đầu tháng 9/1858 đến cuối tháng 12/1918. Sách có những ghi chép về hoạt động
cai trị của thực dân Pháp trong các lĩnh vực: chính trị, quân sự, văn hóa, kinh tế, khoa
học kỹ thuật,… ở Việt Nam. Cùng những sự kiện này, sách cịn có một số nội dung cơ
bản của các nghị định do chính quyền thực dân Pháp ban hành được dẫn giải để minh
chứng. Liên quan đến âm mưu xâm lược, khai thác tài nguyên của Nam Kỳ, sách đã dẫn
chứng cùng nhận xét rất rõ ràng: “Nam Kỳ là nơi thóc gạo, sản vật nhiều, tàu bè bn
bán rất có lợi giặc Pháp biết từ lâu và cũng có ý đồ đánh chiếm đã lâu…”.
- Sách Nam Bộ Xưa và Nay (2007) của nhiều tác giả do Nxb Tp. Hồ Chí Minh –
Tạp chí Xưa & Nay thực hiện. Bộ sách chủ yếu giới thiệu về địa danh của các địa
phương, các nhân vật lịch sử, các sự kiện và truyền thống văn hóa xưa và nay ở Nam Bộ
(Nam Kỳ trước đây) qua bài viết của các nhà nghiên cứu lịch sử. Thông tin các tác giả
cung cấp phần nào cho thấy sự thay đổi mạnh mẽ của Nam Kỳ thời thuộc Pháp qua sự
phát triển đơ thị Sài Gịn – Chợ Lớn, nhất là sự phát triển cơ sở hạ tầng mà sự hình thành
và phát triển của hệ thống giao thông mới ở Nam Kỳ là trọng tâm và mang tính then
chốt.
- Sách Sài Gịn – Chợ Lớn – ký ức đô thị và con người (2016) và Sài Gòn – Chợ
Lớn qua những tư liệu quý trước năm 1945 (2016) của Nguyễn Đức Hiệp. Nxb Văn hóa
– Văn nghệ ấn hành. Các cuốn sách này cung cấp thông tin về lịch sử phát triển của
thành phố Sài Gòn – Chợ lớn. Cuốn sách tập hợp bài viết của nhiều nhà nghiên cứu đăng
trên các tạp chí, tập san nghiên cứu, trên Internet và các bài của chính tác giả với chủ đề
xây dựng ký ức đô thị do các nền văn hóa khác nhau mang lại qua những di sản nổi bật
có ảnh hưởng đến đời sống văn hóa xã hội. Sách đã lột tả được những đổi thay về cơ sở
hạ tầng trong đó có hoạt động giao thơng vận tải, cầu đường của Sài Gịn – Chợ lớn qua
các thời kỳ.


21


Ngồi các sách, cơng trình nghiên cứu nói trên về lịch sử Nam Kỳ, tác giả luận án
còn sử dụng các kiến thức chung về lịch sử Việt Nam trong đó có những nội dung liên
quan đến q trình hình thành vùng đất Nam Kỳ - một phần lãnh thổ của Việt Nam như:
Lịch sử cận đại Việt Nam tập 1,2 của các tác giả Trần Văn Giàu, Đinh Xuân Lâm,
Nguyễn Văn Sự (1960). Nxb Giáo dục, Hn; Lịch sử Việt Nam 1897-1918 (1977) và Bộ
Lịch sử Việt Nam, tập 6, 7,8,9 (2017) của Viện Sử học. Nxb KHXH, Hn; Quá trình hình
thành và phát triển vùng đất Nam Bộ, tập 2 của Phan Huy Lê - chủ biên (2016). Nxb
CTQG Sự Thật, Hn; Vùng đất Nam Bộ của Đoàn Minh Huấn - chủ biên (2016). Nxb
CTQG Sự Thật, Hn.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về Nam Kỳ của các tác giả trong nước từ
thời nhà Nguyễn và trong thời thuộc Pháp đã cung cấp một cách đầy đủ thông tin về địa
lý, thổ nhưỡng, dân cư và đời sống xã hội của vùng đất mới. Thông tin từ các cơng trình
nghiên cứu này có giá trị sử liệu giúp cho việc hiểu rõ các điều kiện tự nhiên của vùng
châu thổ sơng Mekong và vị trí địa chính trị của Sài Gòn – Chợ Lớn mà thực dân Pháp
đã tận dụng, khắc phục trong việc hình thành và phát triển hệ thống giao mới ở Nam Kỳ.
Đây là một thuận lợi cơ bản khi thực hiện luận án.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu của tác giả trong nước về giao thơng Nam Kỳ
Qua khảo sát thực tế, có thể nhận thấy thực trạng các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả trong nước về hệ thống giao thông ở Nam Kỳ thời thuộc Pháp khơng nhiều,
khơng có những nghiên cứu có tính tồn diện hoặc chun sâu. Có thể điểm qua một số
cơng trình tiêu biểu sau đây:
- Sách Việt Nam dưới thời Pháp đô hộ (1970) của Giáo sư Nguyễn Thế Anh đã tái
hiện khá hoàn chỉnh bức tranh Việt Nam thời thực dân Pháp cai trị. Tác giả đã cung cấp
khá nhiều dữ liệu phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu về chế độ thời thuộc Pháp, từ âm
mưu xâm lược cho đến khi kết thúc chế độ thuộc địa tại Việt Nam. Trong những nội
dung đó, tác giả đã dành 10 trang đề cập đến vấn đề giao thông đường sắt, đường bộ, các
hải cảng và các cơng trình thủy nơng. Do vậy, thơng tin từ nghiên cứu này không giúp
nhiều cho chúng tôi khi thực hiện luận án.
- Cuốn Giao thông vận tải Việt Nam giai đoạn 1858-1957 (1988) của Phan Văn

Liên do Nxb Giao thông vận tải thực hiện đã phác họa khá đầy đủ những thay đổi về giao


×