Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấyc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.35 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNHHĐH) với mục tiêu “chuyển nền kinh tế chủ yếu dựa trên nông nghiệp sang nền
kinh tế chủ yếu dựa trên công nghiệp. Hệ quả tất yếu của q trình đó là q
trình đơ thị hóa được hình thành và phát triển, tạo ra sự thay đổi khơng chỉ về
mặt kinh tế xã hội mà cịn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó đặc biệt là
vấn đề việc làm cho người lao động.
Quận Cầu Giấy cũng nằm trong xu thế chung của cả nước, thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH Thủ đô theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII và lần thứ IX, trong hơn 10 năm qua (1998-2008) nhà nước đã thu
hồi hàng trăm ha đất nông nghiệp để xây dựng các cơng trình đơ thị, như: đường
giao thông, các trường học, bệnh viện, khu chung cư, đặc biệt là các cơng trình
phục vụ cho Đại hội Thể dục thể thao Đông Nam Á lần thứ 22 được tổ chức tại
Việt Nam.
Những thành tựu mà Đảng bộ và nhân dân quận Cầu Giấy đạt được trong
10 năm qua trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội đã được Chủ tịch
nước tặng Huân chương lao động hạng 3 năm 2002 và Huân chương lao động
hạng nhì năm 2006, khẳng định sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân
Quận. Tuy nhiên những vấn đề hậu giải phóng mặt bằng, trong đó vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp vẫn đang
là vấn đề bức thiết cần được quan tâm giải quyết. Công tác tạo việc làm gặp
khơng ít khó khăn do trình độ của người lao động thuộc diện mất đất thường
thấp, khả năng nhanh chóng chuyển đổi nghề nghiệp thấp, trong khi yêu cầu của
doanh nghiệp địi hỏi cao để có khả năng thích ứng ngay với yêu cầu công việc.
Vấn đề tạo việc làm cho những đối tượng này để họ ổn định và nâng cao đời
sống không thể một sớm một chiều là có thể giải quyết, địi hỏi chính quyền địa

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai


1

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
phương cùng với các cơ quan chức năng phải có chính sách phù hợp, phương
thức thực hiện hiệu quả.
Từ thực tế đời sống, việc làm của người lao động nông nghiệp tại quận,
tôi chọn đề tài “Việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nơng nghiệp
trong q trình đơ thị hóa ở quận Cầu Giấy”.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là:
- Đánh giá thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông nghiệp
bị thu hồi đất tren địa bàn quận Cầu Giấy giai đoạn 1998-2008.
- Đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông nghiệp bị
thu hồi đất trong giai đoạn tới trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Đối tượng nghiên cứu: Việc làm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trên địa bàn quận Cầu Giấy, thời gian nghiên
cứu là từ năm 1998 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các nguồn có sẵn, tài liệu sơ
cấp thơng qua điều tra xã hội học đối tượng lao động trong hộ gia đình bị thu hồi
đất nơng nghiệp, phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu, thống kê-so sánh.
Bố cục đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Sự cấn thiết tạo việc làm cho lao động thuộc diện giải tỏa đất nơng
nghiệp trong q trình dơ thị hóa.
Chương II: Phân tích thực trạng việc làm và tạo việc việc làm cho người lao
động trong diện bị thu hồi đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa ở quận Cầu
Giấy giai đoạn 1998-2008.

Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động thuộc
diện bị thu hồi đất nông nghiệp do quá trình đơ thị hóa ở quận Cầu Giấy trong
thời gian tới.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

2

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
Chương I: SỰ CẦN THIẾT TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC
DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Đơ thị hóa
1.1.1.1 Khái niệm Đơ thị hóa
Trước khi đi vào khái niệm đơ thị hóa ta tìm hiểu sơ qua thế nào là đơ thị.
Do trình độ phát triển khác nhau mà hiện nay trên thế giới ở mỗi nước
khác nhau có những tiêu thức khác nhau về đơ thị, có những tiêu chuẩn định
lượng và định tính khác nhau để phân biệt thành thị và nơng thơn. Nhìn chung
có thể tóm tắt và nêu năm tiêu thức tương đối thống nhất là:
• Đơ thị thường là trung tâm của một vùng và lãnh thổ được hình thành do
điều kiện địa lý, bối cảnh kinh tế, chính trị mang tính chất lịch sử.
• Quy mơ dân số phải đảm bảo ở mức tối thiểu cần thiết, mức này có thể
khác nhau giữa các nước.


Đơ thị phải có bộ máy hành chính được phân quyền quản lý theo chức
năng quản lý nhà nước.


• Đơ thị phải là nơi có cơ sở hạ tầng như giao thơng, thơng tin liên lạc, cấp
thốt nước, cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ xã hội như bệnh viện,
trường học… tương đối thuận tiện.


Đơ thị phải là nơi có hoạt động phi nông nghiệp chiếm ưu thế, mà thước
đo để đánh giá là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp so với tổng số lao động
của nội thị.
Ở Việt Nam, ngày 5/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định

số 132/HĐBT và nghị định số 72/2001/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
5/10/2001 quy định về phân loại đô thị và phân cấp đơ thị. Theo đó, điểm dân cư
gọi là đơ thị phải có các chỉ tiêu cơ bản sau:

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

3

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
• Là trung tâm tổng hợp hay chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, huyện
hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.
• Quy mơ dân số (nội thị) tối thiểu là 4000-6000 người, con số này có thể
thấp hơn ở các vùng núi.



Mật độ dân cư (nội thị) cao hơn vùng nông thôn và được xác định theo
từng loại đô thị, tối thiểu có mật độ là 2000 người/km2.



Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cấp
thốt nước, và các cơng trình công cộng phục vụ khu dân cư đô thị từng
phần hoặc đồng bộ.



Có tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp chiếm 60% trở lên trong tổng số lao
động của nội thị.

Đơ thị hóa
Theo giáo trình Dân số và phát triển: “Đơ thị hóa là q trình hình thành
và phát triển các thành phố không chỉ về bề rộng mà cả về bề sâu”.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đơ thị hóa là q trình tập trung dân cư ngày
càng đơng vào các đơ thị và làm nâng cao vai trị của đô thị đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội”.
Theo Bách khoa tồn thư thì “Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị, tính
theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đơ thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay
diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của
hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó cịn được gọi là mức
độ đơ thị hóa, cịn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đơ thị hóa.”
Từ các khái niệm ở trên ta có thể hiểu Đơ thị hóa là q trình hình thành
và phát triển các thành phố mà ở đó khơng chỉ là sự gia tăng số lượng và quy mô
các thành phố về diện tích cũng như dân số, mà cịn là sự phát triển về cả chất
lượng đô thị được đánh giá bởi vai trị kinh tế, chính trị và văn hóa của các thành
phố cũng như môi trường sống đô thị, phong cách và lối sống đô thị…

1.1.1.2 Đặc trưng của đô thị hóa
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

4

Lớp: Kinh tế lao động


Chun đề thực tập
Đơ thị hóa bao gồm nhiều đặc trưng nhưng ta có thể thấy 5 đặc trưng chủ
yếu, đó là:
Thứ nhất, đơ thị hóa làm số lượng thành phố kể cả những thành phố lớn
có xu hướng tăng nhanh. Khi đó, nếu hình thành và phát triển nhiều thành phố
gần nhau về mặt địa lý, liên quan chặt chẽ với nhau do sự phân công lao động đã
tạo nên các vùng đô thị. Vùng đô thị thường là vùng bao gồm một vài thành phố
lớn, xung quanh là các thành phố vệ tinh.
Thứ hai, quy mô dân số tập trung trong mỗi ngày càng lớn.
Thứ ba, di dân từ nông thôn ra thành phố với cường độ ngày càng cao làm
dân số thành thị tăng nhanh, thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn.
Thứ tư, đặc điểm đơ thị hóa ở các nước có trình độ phát triển khác nhau là
không giống nhau. Đô thị hóa theo “chiều rộng”, thường thấy ở những nước
đang phát triển, tức là số lượng dân cư đô thị tăng lên và đang gây ra nhiều khó
khăn cho đơ thị như vấn đề thất nghiệp, đói nghèo, bất bình đẳng, ô nhiễm môi
trường và tệ nạn xã hội. Đối với các nước phát triển, đơ thị hóa chủ yếu diễn ra
theo “chiều sâu”, đó là việc ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống của dân
cư ở các đô thị.
1.1.1.3 Tác động của đơ thị hóa đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
Đơ thị hóa một mặt góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát
triển, mặt khác nếu đơ thị hóa q nhanh lại tạo ra những nhân tố cản trở, bất lợi
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

 Những tác động tích cực của đơ thị hóa:


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại:
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân cư ngày càng đông tại các khu đơ thị,

địi hỏi phải có sự mở rộng quy mơ đơ thị. Điều này làm cho diện tích đất nơng
nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp là điều tất yếu.
Bên cạnh đó, cùng với q trình đơ thị hóa, các trung tâm kinh tế, các khu
cơng nghiệp tập trung với quy mô lớn dẫn đến sự phát triển ngày càng cao của
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

5

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
khu vực công nghiệp. Các khu công nghiệp, các nhà máy cần có một kết cấu hạ
tần dịch vụ, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, phân phối, tài chính,
bảo hiểm … rất rộng lớn. Các dịch vụ này cần phát triển rộng rãi để tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của các khu cơng nghiệp. Thêm vào đó, một số
dịch vụ mà trước đây được thực hiện bởi chính nội bộ các doanh nghiệp như lau
rửa, xử lý thông tin, quảng cáo… thì nay được đưa ra ký kết thực hiện với các
doanh nghiệp trong khu vực dịch vụ. Tất cả những yêu cầu thay đổi trên đã dẫn
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm tăng tỷ trọng của khu vực dịch vụ.
Đối với một số ngành của nông thơn cịn tồn tại trong các đơ thị , tính chất
đơ thị hóa đã tạo nên sắc thái đặc trưng mới, đặt ra những yêu cầu mới cho sự
phát triển của chúng. Các sản phẩm nông nghiệp phải đảm bảo u cầu sạch và

có chất lượng cao, khơng gây ảnh hưởng đến mơi trường sinh thái.
• Nâng cao thu nhập và gia tăng GDP:
Các vùng đô thị được coi là điểm trung tâm, là động lực cho sự chuyển
biến kinh tế và khuyêch tán ra các vùng phụ cận theo quy mô và trật tự nhất
định. Các vùng đô thị vừa đảm nhận chức năng hợp tác và hội nhập quốc tế, vừa
đảm nhận vai trị tiếp nhận thơng tin, vốn đầu tư, các thành tựu khoa học và
công nghệ cả trong và ngoài nước. Những cơ hội kinh tế ở các khu vực đô thị đã
thu hút ngày càng nhiều người sản xuất cũng như dân cư di dân từ nông thôn ra
thành thị. Sự gia tăng dân số đơ thị làm tăng nhu cầu tiêu dùng, từ đó mở rộng
các ngành sản xuất hiện có, phát triển các ngành nghề mới, tăng nhu cầu sản
phẩm dịch vụ… làm tăng quy mô của nền kinh tế. Với quy mô sản xuất, diện
tích, dân số lớn và khơng ngừng gia tăng. Sự tập trung lớn các năng lực sản
xuất, các đơ thị có khả năng cung cấp một khối lượng đáng kể các sản phẩm
công nghiệp và dịch vụ với chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu không chỉ của các
đô thị mà của cả trong nước và xuất khẩu. Có thể nói, các khu vực đơ thị là động
lực thúc đẩy tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, và có đóng góp quan trọng
vào việc tăng giá trị xuất khẩu của cả nước.
• Nâng cao năng suất lao động, trình độ lao động:
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

6

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
Các đô thị là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, là nơi tiếp nhận các
thành tựu khoa học kỹ thuật. Cùng với quá trình đơ thị hóa, cơ sở vật chất hạ
tầng kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc thiết bị được hiện đại hóa, trình độ
quản lý tổ chức sản xuất được nâng cao, điều kiện làm việc được cải thiện… tại

các khu công nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển sản xuất địi
hỏi lao động phải có trình độ cao.
Các đơ thị thường là nơi tập trung số lượng lớn các cơ sở đào tạo và khoa
học, giữ vai trò đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, góp phần
từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động cho nền kinh tế. Bên cạnh đó,
các đơ thị cũng là nơi có ưu thế thu hút ngày càng nhiều nhân lực có chất lượng
cao. Trình độ của người lao động kết hợp với với những ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến, các trang thiết bị hiện đại sẽ góp phần nâng cao năng suất lao
động không chỉ cho khu vực đô thị mà cho tồn bộ nền kinh tế.
Tại các đơ thị đã dần dần hình thành đội ngũ lao động và cán bộ quản lý
có trình độ và tác phong lao động cơng nghiệp hiện đại. Tay nghề của người lao
động cùng với các kinh nghiệm quản trị kinh doanh … được tiếp tục lan tỏa
sang các địa phương khác trên phạm vi cả nước thông qua việc phát triển các chi
nhánh, các cơ sở sản xuất kinh doanh đặt tại các địa phương đó, gốp phần từng
bước nâng cao chất lượng lao động, hiệu quả quản lý kinh doanh, từ đó nâng cao
năng suất của các vùng kém phát triển nói riêng, và của tồn bộ nền kinh tế nói
chung.
 Những tác động tiêu cựccủa đơ thị hóa:

Bên cạnh những tác động tích cực mà đơ thị hóa mang lại thì các đơ thị
cũng là ngun nhân chính gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, đến cân bằng sinh thái. Tài nguyên đất bị khai thác triệt để
cho xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, bên cạnh đó là ơ nhiễm các
chất thải cơng nghiệp và chất thải sinh hoạt, giảm diện tích cây xanh và mặt
nước gây ra ngập úng; bùng nổ giao thông cơ giới, tắc nghẽn giao thông tại các
khu đô thị đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

7


Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
Đô thị là những vùng kinh tế - xã hội phát triển, các cơ sở vật chất, kỹ
thuật hạ tầng phục vụ cho nhu cầu vật chất và tinh thần của con người khá đầy
đủ, hiện đại và đa dạng. Vì vậy, có thể nói đơ thị là nơi có điều kiện sống và làm
việc thuận lợi hơn khu vực nông thôn. Mật khác, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các điều kiện này (nơi vui chơi giải trí, học tập… ) ngày càng phát triển,
làm cho trình độ văn hóa, mức sống của con người tại các thành phố ngày càng
tăng, từ đó tạo khoảng cách ngày càng lớn giữa thành thị và nông thôn.
Mức sống, thu nhập tại các thành phố lớn, các khu đô thị cao hơn các
vùng nông thôn đã tạo ra lực hút di dân từ nông thôn ra thành thị với hy vọng
tìm được cơng việc có thu nhập cao hoặc nâng cao mức sống. Tốc độ tăng dân
số và lao động đô thị, đặc biệt là tăng cơ học do dòng di dân ồ ạt gây ra sự quá
tải đối với các đô thị.Việc tập trung quá đông dân cư tại các vùng đô thị kéo theo
những yêu cầu mở rộng các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhu cầu phát
triển của con người như: nhà ở, trường hoc, thức ăn, việc làm, các dịch vụ xã
hội, giao thông vận tải… trong khi đó, sự phát triển của các đơ thị khơng thể đáp
ứng hết những nhu cầu này của con người. Từ đó nảy sinh một loạt những vấn
đề bất ổn xã hội như: vấn đề nghèo đói, thất nghiệp, khan hiếm nguồn nước, ô
nhiễm môi trường, bênh dịch và tệ nạn xã hội… gia tăng.
Vấn đề về quản lý hành chính: Đơ thị hóa theo chiều rộng dẫn đến sự
biến động liên tục về ranh giới các đơn vị hành chính, gây khó khăn đối với bộ
máy quản lý đơ thị vẫn cịn nhỏ yếu.
1.1.1.4 Tác động của đơ thị hóa đến lao động, việc làm
 Tác động tích cực:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động:
Đơ thị hóa là q trình tạo ra cuộc cách mạng về phân công lao động xã
hội, phát triển công nghiệp và dịch vụ, tạo thêm nhiều ngành nghề mới. Từ đó
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm từ các hoạt động nông nghiệp

sang các hoạt động công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

8

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
- Sự phát triển của các đô thị đã tạo ra một số lượng lớn việc làm cho lao
động tại các đô thị, đồng thời cũng giải quyết việc làm cho lực lượng lao động
nông nhàn ở các vùng nơng thơn. Ngồi số lao động làm việc chính thức tại các
cơ sở sản xuất kinh doanh, cịn phải kể đến một lực lượng lớn lao động làm việc
trong các khu vực phi chính thức, các ngành xây dựng cơ bản, dịch vụ phục vụ
cho sự phát triển các đơ thị này.
- Q trình đơ thị hóa đi cùng với CNH – HĐH làm cho năng suất lao
động cao hơn, tăng thu nhập, đồng thời cũng đòi hỏi sự lựa chọn lao động kỹ
hơn, yêu cầu lực lượng lao động có trình độ văn hóa, trình độ chun mơn kỹ
thuật cao hơn. Do đó, tự nó sẽ hướng một bộ phận lớn dân số vào các chương
trình giáo dục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Trong tương lai, chất lượng đội
ngũ lao động được cải thiện, lao động có chun mơn, có tri thức tăng và lao
động phổ thơng có xu hướng giảm đi.
 Tác động tiêu cực:
- Đơ thị hóa kéo theo việc thu hồi đất nơng nghiệp phục vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các khu cơng nghiệp, các cơng trình cơng cộng tại
khu đơ thị. Từ đó dẫn tới một số lượng đáng kể lao động thuộc diện bị thu hồi
đất nơng nghiệp lâm vào tình trạng mất việc làm do mất đất sản xuất.
- Đô thị thường là trung tâm giáo dục, văn hóa, đồng thời cũng là nơi có
cơ sở hạ tầng tốt hơn cả, do vậy các khu công nghiệp, thương mại, ngân hàng,

cơ quan lãnh đạo… đều tập trung ở đơ thị. Q trình đơ thị hóa do đó thu hút
được nhiều lao động từ các địa phương có trình độ có trình độ phát triển thấp
hơn, đặc biệt là dịng di dân từ nơng thơn ra thành thị với mong muốn tìm được
việc làm có thu nhập cao và nâng cao mức sống. Việc bùng nổ dân số đô thị làm
gia tăng tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động, cùng với lượng lao động di dân ra
thành thị đã tạo nên sức ép rất lớn về việc làm cho đơ thị. Trong khi đó, số lượng
việc làm được tạo ra tại các khu đô thị không thể đáp ứng hết nhu cầu của người
lao động, đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm với
tỷ lệ khá cao tại các khu đô thị.
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

9

Lớp: Kinh tế lao động


Chun đề thực tập
- Cùng với q trình đơ thị hóa, trong các khu cơng nghiệp trình độ tổ
chức sản xuất ngày càng được nâng cao, ứng dụng phổ biến những thành tựu
khoa học kỹ thuật tiên tiến, cải tiến máy móc, trang thiết bị. Q trình sản xuất
cơng nghiệp cũng đòi hỏi khắt khe đối với người lao động. Do đó, tuy cơ hội
việc làm có nhiều, nhưng để có được cơng việc và thu nhập ổn định lâu dài lại
rất khó khăn.
1.1.2 Việc làm
1.1.2.1 Việc làm
Tổ chức Lao động Quốc tế đưa ra khái niệm Việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Còn theo điều 13, chương II của Bộ luật Lao động của nước CHXHCN
Việt Nam thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”1.

Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi nó thỏa mãn hai điều
kiện, đó là: Thứ nhất, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao
động và cho các thành viên trong gia đình; Thứ hai, hoạt động đó khơng bị pháp
luật cấm. Hai điều kiện này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là điều kiện
cần và đủ để một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Mọi hoạt động nào đó
nếu chỉ thỏa mãn một điều kiện ở trên đều khơng được cơng nhận là việc làm, ví
dụ, hoạt động mại dâm, buôn bán hêrôin, trộm cắp… tuy tạo ra thu nhập nhưng
lại phi pháp; hoặc là hoạt động nội trợ trong chính gia đình mình tuy có ích và
hợp pháp nhưng lại khơng được trả cơng thì vẫn không được thừa nhận là việc
làm.
Tuy nhiên, khái niệm nêu trên còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, tùy thuộc vào
luật pháp và thể chế của từng quốc gia mà tính hộp pháp của một hoạt động có
được thừa nhận hay khơng. Ví dụ, theo luật pháp của Thái Lan hoặc Philippines
thì hoạt động mại dâm của phụ nữ được thừa nhận là việc làm vì nó được luật
pháp các nước này bảo hộ và quản lý, được Bộ Y tế và các cơ quan quản lý sức
khỏe theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ và cấp giấy phép hành nghề. Tuy
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

10

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
nhiên, theo luật pháp Việt Nam thì hoạt động mại dâm của phụ nữ bị coi là phi
pháp và không được thừa nhận là việc làm. Thứ hai, có những hoạt động tuy
khơng tạo ra thu nhập nhưng lại có ích và cần thiết mà khơng được thừa nhận là
việc làm, ví dụ, cơng việc nội trợ của người phụ nữ trong chính gia đình mình
tuy khơng tạo ra thu nhập nhưng góp phần giảm chi tiêu cho gia đình thay vì
th người làm cơng. Rõ ràng, trong trường hợp này nếu người phụ nữ đó đảm

nhận một cơng việc bên ngồi xã hội và được trả cơng thì sẽ được thừa nhận là
việc làm. Như vậy, ngay trong bản thân khái niệm việc làm theo Bộ luật Lao
động đã cho thấy sự bất bình đẳng trong đối xử với lao động nữ.
Trong đề tài này tôi đồng tình với khái niệm: “Việc làm là phạm trù để chỉ
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu
sản xuất, công nghệ… ) để sử dụng sức lao động đó”2. Trạng thái phù hợp đó
được thể hiện qua cơng thức:
∑VL = C/V
Trong đó: C là chi phí ban đầu như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị,
nguyên vật liệu…
V là chi phí về sức lao động
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ
cơng nghệ sản xuất. Khi trình độ cơng nghệ thay đổi, như theo hướng công nghệ
sử dụng nhiều vốn hoặc theo hướng công nghệ sử dụng nhiều sức lao động, thì
sự kết hợp giữa C và V cũng thay đổi theo. Ví dụ, trong điều kiện kỹ thuật thủ
cơng, với một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất, về vốn đòi hỏi kết hợp
với nhiều đơn vị sức lao động (công nghệ sử dụng nhiều lao động). Ngược lại,
trong điều kiện tự động hóa, chi phí về vốn, cơng nghệ, thiết bị rất cao nhưng
chỉ đòi hỏi một tỷ lệ thấp sức lao động (công nghệ sử dụng nhiều vốn).
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, việc ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất ngày càng phổ biến
và mạnh mẽ, thì quan hệ tỷ lệ giữa C và V thường xuyên biến đổi. Từ cơng thức
nêu trên ta có, nếu tỷ lệ C/V = 1 cho thấy sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

11

Lớp: Kinh tế lao động



Chuyên đề thực tập
sức lao động, nghĩa là mọi người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc
đều có việc làm. Nếu tỷ lệ C/V <1 cho thấy sự khơng phù hợp giữa chi phí ban
đầu và sức lao động, lúc này là sử dụng sức lao động khơng hết khả năng hay
lãng phí sức lao động, gây ra thiếu việc làm hoặc thất nghiệp.
1.1.2.2

Thiếu việc làm

Thiếu việc làm (còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình) là
hiện tượng những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn.
Thiếu việc làm biểu hiện dưới 2 dạng : Thứ nhất, người lao động khơng
có đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng ; thứ hai, người
lao động phải đang làm những cơng việc có thu nhập q thấp khơng đảm bảo
cuộc sống, họ muốn làm thêm để có thêm thu nhập nhưng khơng tìm được việc
làm khác.
1.1.2.3

Thất nghiệp

Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu
sản xuất, nó gắn liền với người có khả năng lao động nhưng khơng được sử
dụng có hiệu quả .
Thất nghiệp thường được phân loại như sau :
Thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của con người giữa các khu vực địa lý, các công việc hay các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống, và người lao động cần có thời gian để tìm kiếm việc
làm thích hợp nhất với chun mơn và sở thích của họ. Ví dụ, học sinh, sinh
viên tìm việc làm sau khi tốt nghiệp các trường, di chuyển đến nơi ở mới, hoặc
phụ nữ sau khi sinh con quay lại hoạt động kinh tế.

Thất nghiệp cơ cấu là thất nghiệp xuất hiện khi trình độ, tay nghề, kỹ
năng làm việc của người lao động không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của
các ngành nghề đang cần lao động.
Thất nghiệp chu kỳ là thất nghiệp gắn với chu kỳ của ngành và của nền
kinh tế. Vào giai đoạn suy thoái, mức cầu chung về lao động của ngành và của

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

12

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
nền kinh tế giảm, khi đó người lao động có nhu cầu làm việc ở mức lương thịnh
hành nhưng khơng tìm được việc làm.
Thất nghiệp do thiếu cầu là Thất nghiệp xuất hiện khi tổng cầu giảm kéo
theo giảm cầu về lao động, tuy nhiên tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để
phục hồi mức tồn dụng lao động.
Thất nghiệp thiếu thơng tin là Thất nghiệp do hai bên người sử dụng lao
động và người lao động cần có thời gian để tìm kiếm, xử lý, xác nhận thông tin
để dưa ra quyết định thuê lao động hoặc làm thuê.
Thất nghiệp mùa vụ là thất nghiệp thường xảy ra vào những thời kỳ nhất
định trong năm do tính chất thời vụ của cơng việc như xây dựng, gặt hái mùa
màng...
1.1.2.4

Người có việc làm, người thiếu việc làm, người thất nghiệp

Người có việc làm: “gồm những người làm việc trong khoảng thời gian xác định

của cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được trả cơng,
hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc tạm thời
nghỉ việc do thời tiết xấu” . Như vậy, từ khái niệm trên ta có thể thấy, người có
việc làm gồm hai loại : Thứ nhất là những người có việc làm và hiện đang làm
việc, thứ hai là những người có việc làm nhưng hiện đang khơng làm việc.
Người thất nghiệp: “gồm những người trong khoảng thời gian xác định của
cuộc điều tra khơng có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm và có nhu cầu
được làm việc. Tiêu thức để xác định người thất nghiệp là đang khơng có việc
làm, tích cực tìm việc làm và có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc”.
Người thiếu việc làm: “gồm những người trong khoảng thời gian xác định của
cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần, trong
tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những người có tổng
số giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, tháng, năm nhưng có thu nhập
quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập” .
1.2 Cơ chế tạo việc làm

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

13

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
Tạo việc làm là “quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số
lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết
hợp tư liệu sản xuất và sức lao động”.
Để tạo việc làm đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức
cùng với các cá nhân người lao động, tạo thành cơ chế tạo việc làm. Cơ chế tạo
việc làm là cơ chế ba bên với sự tham gia của người lao động – người sử dụng

lao động – nhà nước. Mỗi bên đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ nhất định
song lại có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau để cộng tác tạo
thành việc làm một cách có hiệu quả. Suy cho cùng, nếu cơng tác tạo việ làm có
hiệu quả cao thì cả ba bên đều có lợi. Về phía người lao động, họ có việc làm có
thể có thu nhập, ổn định cuộc sống, nâng cao vị thế của mình trong xã hội. Đối
với người sử dụng lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động cũng là
duy trì và mở rộng kinh doanh cho doanh nghiệp. Còn đối với nhà nước, nếu lao
động được tạo việc làm đầy đủ thì sẽ giảm thất nghiệp, từ đó giảm các khoản trợ
cấp của chính phủ, tăng cường nguồn đầu tư vào các lĩnh vực khác, đặc biệt là
lĩnh vực xây dựng các cơng trình phúc lợi, nâng cao xã hội về nhiều mặt.
Để có được kết quả như trên cần có sự tham gia đóng góp tích cực của các
bên. Trước hết, về phía người bản thân người lao động, họ mong muốn tìm được
cơng việc phù hợp, có mức thu nhập cao.Muốn vậy, người lao động phải đầu tư
phát triển SLĐ của mình để đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Họ có thể tự
dựa vào mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình hoặc các cá nhân, các
tổ chức xã hội bên ngồi…để có thể tham gia đào tạo, nắm vững, nâng cao một
nghề nhưng nhất định thơng qua các khóa học đào tạo, các lớp dạy nghề.
Về phía người sử dụng lao động, đó là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế xã hội trong và ngồi nước, họ cần phải có thơng tin đầy đủ và kịp thời về thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà cịn
phải duy trì và tăng cường chỗ làm việc cho người lao động. Điều đó cũng góp
phần duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể duy trì sản xuất,
mở rộng qui mơ, nâng cao hiệu quả của sản xuất, người sử dụng lao động không
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

14

Lớp: Kinh tế lao động



Chuyên đề thực tập
chỉ cần vốn để mua hoặc thuê nhà xưởng, cơng nhân, máy móc, trang thiết bị,
ngun vật liệu, nhân cơng, mà cần thiết phải có cả kinh nghiệm tổ chức quản
lý, khả năng vận dụng linh hoạt chính sách về lao động, việc làm của nhà nước,
biết quản lý một cách khoa học và nghệ thuật để không những nâng cao sự thỏa
mãn của người lao động trong công việc, thu hút, giữ chân người lao động giỏi
mà vẫn đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Về phía nhà nước, nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc tạo hành
lang pháp lý thông qua việc ban hành các luật lệ, chính sách liên quan trực tiếp
đến người lao động và người sử dụng lao động, tạo môi trường pháp lý để kết
hợp sức lao động với tư liệu sản xuất. Nhà nước cũng có chức năng cung cấp
các thông tin về thị trương lao động một cách kịp thời để tạo cơ hội việc làm và
mong muốn nguyện vọng được lao động của người lao động gặp nhau trên thị
trường lao động đúng lúc và đúng chỗ.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm
1.3.1 Điều kiện tự nhiên, vốn và con người
Cầu việc làm bắt nguồn từ đòi hỏi của sản xuất, sự phát triển của nền kinh
tế. Sản xuất càng tăng, qui mơ ngày càng mở rộng thì cầu lao động càng lớn, do
đó khả năng tạo việc làm ngày càng tăng. Nhưng muốn mở rộng sản xuất, phát
triển kinh tế cần phải dựa vào những tiền đề vật chất, đó là nhân tố tiên quyết
trước hết ảnh hưởng đến tạo việc làm. Trong những tiền đề vật chất, đầu tiên
phải kể đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của một quốc gia, một
vùng, một địa phương. Chúng được hình thành một cách tự nhiên, ngồi ý muốn
chủ quan của con người. Ví dụ như điều kiện khí hậu, độ màu mỡ của đất đai,
diện tích đất canh tác bình quân đầu người, trữ lượng tài nguyên thiên nhiên…
của địa phương. Trên thế giới, có những nước rất giàu tài nguyên, điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất, thu hút được người lao động.
Tuy nhiên, lại có những nước thiên nhiên khơng ưu đãi, tài nguyên thiên nhiên
hạn hẹp, thường xuyên xảy ra thiên tai, động đất, bão lụt…gây ảnh hưởng bất lợi


Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

15

Lớp: Kinh tế lao động


Chun đề thực tập
cho sản xuất. Chính vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phương cần phải biết tận dụng
các lợi thế của mình để phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất tạo việc làm.
Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nếu không được
khai thác và sử dụng thì cũng chỉ là những vật chết. Chính vì vậy, để biến các
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên sẵn có trở thành nguồn nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất và đời sống thì phải có vốn để mua cơng nghệ khai thác
hiện đại, máy móc trang thiết bị để khai thác, chế biến chúng. Trong thực tế, có
những nước mà tài nguyên thiên nhiên rất nghèo như Nhật Bản nhưng lại có
cơng nghệ tiên tiến, máy móc hiện đại, phương pháp quản lý tiến bộ đã tạo ra
được nhiều việc làm và việc làm có chất lượng cao.
Vốn đầu tư càng tăng sẽ ngày càng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, việc thay đổi cơng nghệ sản xuất tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại sẽ
làm tăng năng suất lao động, chất lượng hàng hóa từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa trên thị trường. Hệ quả là hoạt động sản xuất phát triển, cầu lao
động tăng.
1.3.2 Nhân tố thuộc về sức lao động
Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ là yếu tố vật chất quyết định qui mô
của sản xuất, từ đó tác động đến cầu lao động hay khả năng tạo việc làm. Tuy
nhiên, để có thể đáp ứng yêu cầu lao động hay đáp ứng các đòi hỏi và yêu cầu
của người sử dụng lao động thì phải kể đến nhân tố sức lao động của người lao
động trên hai phương diện là số lượng và chất lượng lao động. Đây cũng là nhân
tố có ảnh hưởng quyết định đến tạo việc làm cho người lao động trong cơ chế

tạo việc làm có sự tham gia của ba bên: người lao động – người sử dụng lao
động – nhà nước. Trong bối cảnh của một nước đang phát triển của Việt Nam
hiện nay thì số lượng lao động khơng phải là vấn đề lo ngại vì trên thực tế, hàng
năm số người bước vào độ tuổi lao động lớn hơn rất nhiều so với số người bước
ra khỏi độ tuổi lao động. Vấn đề đáng lo ngại hiện nay là chất lượng sức lao
động của nước ta còn thấp, lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỉ lệ cao trong
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

16

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
lực lượng lao động. Do đó, người lao động muốn tìm được việc làm và nhất là
việc làm có thu nhập cao trước hết cần thu thập các thông tin về thị trường lao
động để lựa chọn được ngành nghề phù hợp, từ đó thực hiện đầu tư vào vốn con
người có hiệu quả, chủ động tìm kiếm việc làm và nắm bắt các cơ hội việc làm.
Người lao động có thể tự dựa vào điều kiện, hồn cảnh của mình, hoặc tranh thủ
các nguồn tài trợ từ gia đình, các cá nhân, các tổ chức xã hội bên ngồi để có thể
tham gia học tập, đào tạo, nâng cao kiến thức, trình độ, kĩ năng cho bản thân. Đó
cũng là những điều kiện cần thiết để duy trì việc làm.
1.3.3 Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm
Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của chính phủ quốc gia, của chính
quyền địa phương là nhân tố rất quan trọng tạo ra việc làm cho người lao động.
Trong mỗi thời kì khác nhau, chính phủ quốc gia sẽ đề ra những chính sách cụ
thể, có thể mở rộng hay thu hẹp, ngành này, lĩnh vực này, khuyến khích phát
triển ngành khác, lĩnh vực khác, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất.
Nhóm cơng cụ này rất đa dạng, từ chính sách vĩ mơ đến vi mơ, có thể theo
ngành, lĩnh vực, vùng…Các chính sách, cơ chế kinh tế - xã hội sẽ tác động đến

cầu lao động của thị trường lao động, cầu lao động của các doanh nghiệp, từ đó
sẽ làm thay đổi cách ứng xử của người sử dụng lao động đối với người lao động,
không chỉ làm thay đổi số lượng lao động thơng qua cầu lao động mà cịn làm
thay đổi chất lượng lao động để đáp ứng các yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Một ví dụ cụ thể về việc thay đổi chính sách kinh tế ở nước ta đó là việc
chuyển từ nền kinh tế KHH tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, thay vì trước đây
chỉ chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế tập thể thì hiện nay phát
triển đa dạng hóa nhiều thành phần kinh tế, trong đó có thêm thành phần kinh tế
tư nhân, thành phần kinh tế cá thể, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc kết hợp và đan xen giữa sản xuất kinh doanh qui mô lớn với qui mô vừa và

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

17

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
nhỏ, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế đã thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, sản xuất mở rộng, tăng cầu lao động, nâng cao khả năng tạo việc làm.
1.4. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động
Tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cần thiết, trước hết là nhằm
giảm lao động thất nghiệp cho nền kinh tế. Công nghiệp hóa là xu hướng tất yếu
đối với các quốc gia chậm phát triển muốn nhanh chóng thốt ra khỏi nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, chuyển sang nền kinh tế cơng nghiệp hiện đại, năng suất
cao. Trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ kéo theo chuyển dịch cơ cấu
lao động. Hơn nữa, cùng với quá trình phát triển kinh tế, nhiều ngành nghề mới,

hoạt động sản xuất mới ra đời thay thế cho một số hoạt động sản xuất cũ dẫn đến
thất nghiệp phát sinh. Như vậy, tạo việc làm cho người lao động trước hết nhằm
giảm lượng lao động thất nghiệp, đồng thời góp phần làm tăng sản lượng quốc
dân, tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề có tính
chất tồn cầu, là mối quan tâm rất lớn không những của nước ta mà là tất cả các
nước trên thế giới. Việc làm có ý nghĩa to lớn trong việc làm ra của cải vật chất
để nuôi sống con người. Tạo việc làm cho người lao động giúp họ có thu nhập,
góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện thỏa mãn các nhu cầu chính đáng về
vật chất và tinh thần của người lao động, ngày một nâng cao chất lượng cuộc
sống, nâng cao vị thế của người lao động trong gia đình và ngồi xã hội.
Tạo việc làm cho lao động khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà cịn có
ý nghĩa về mặt xã hội. Nếu khơng có việc làm, thất nghiệp sẽ tăng, đó là nguồn
gốc của các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, cờ bạc, ma túy…Như vậy, tạo việc làm
khơng những góp phần đẩy lùi được các tệ nạn xã hội mà cịn có thể kích thích
người lao động sáng tạo, thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển, đảm bảo
công bằng xã hội.
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

18

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
Vấn đề tạo việc làm cho lao động là vấn đề cần thiết trong mọi thời kỳ,
đặc biệt đối với đối tượng lao động trong diện giải tỏa đất nơng nghiệp do q
trình đơ thị hóa thì vấn đề này càng trở nên bức thiết vì họ là những người có
trình độ chun mơn thấp, khả năng tìm việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp

thường thấp hơn so với các đối tượng khác.
Trong q trình đơ thị hóa, nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp để xây dựng
các cơng trình đơ thị phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Do
đó, hàng nghìn hộ nông dân kéo theo hàng vạn nhân khẩu nông nghiệp mất tư
liệu sản xuất dẫn tới mất việc làm, cuộc sống và thu nhập của họ gặp khơng ít
khó khăn. Một bộ phận nơng dân có kiến thức, có trình độ đã chủ động mở
mang các ngành nghề, dịch vụ, phát triển tiểu thủ công nghiệp… tạo việc làm và
có cuộc sống ổn định. Song bên cạnh đó cịn rất nhiều hộ còn lúng túng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế do họ không bắt kịp với cơ chế thị trường, trình độ
thấp, khơng có nghề, hay tuổi đời cao…họ gặp phải nhiều khó khăn trong việc
tìm và tạo việc làm mới. Do hạn chế về văn hóa và nhận thức, nếu như lực lượng
này không được tạo việc làm, khơng có thu nhập để trang trải cuộc sống, cộng
với việc có nhiều thời gian rảnh rỗi thì họ dễ bị lôi kéo, dụ dỗ vào các hoạt động
phi pháp như trộm cắp, cướp giật, ma túy, cờ bạc…Vì vậy, tạo việc làm cho
những lao động này cũng chính là biện pháp làm giảm tệ nạn xã hội, góp phần
đảm bảo trật tự an ninh xã hội, môi trường sống xã hội sẽ trở nên tốt hơn.
Như vậy, vấn đề tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho người
lao động bị thu hồi đất nơng nghiệp nói riêng là vơ cùng cần thiết vì nó khơng
chỉ làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, mà cịn góp phần làm ổn định
xã hội, giảm thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, đồng thời cũng góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động theo đúng hướng đó là tăng tỉ trọng lao động trong ngành
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng lao động trong ngành nông nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

19

Lớp: Kinh tế lao động



Chuyên đề thực tập

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

20

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập

Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN BỊ THU HỒI ĐẤT
NƠNG NGHIỆP DO Q TRÌNH ĐƠ THỊ HÓA Ở QUẬN

CẦU GIẤY GIAI ĐOẠN 1998-2008.
2.1 Những đặc điểm của Quận ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa
2.1.1 Khái qt chung về sự hình thành và phát triển của quận Cầu
Giấy
Quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội là một đơn vị hành chính mới được
thành lập theo Nghị định 74/CP ngày 21/11/1996 của Chính phủ, và chính thức
đi vào hoạt động ngày 1/9/1997, tính đến nay đã được hơn 10 năm. Quận Cầu
Giấy khi mới thành lập bao gồm 4 thị trấn (Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch,
Cầu Giấy) và 3 xã (Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa) tách ra từ huyện Từ Liêm.
Nay tất cả gọi là phường, trị trấn Cầu Giấy được chuyển tên thành phường Quan
Hoa. Năm 2005, phường Dịch Vọng Hậu được thành lập trên cơ sở tách từ hai
phường Quan Hoa và Dịch Vọng. Từ đó đến nay, quận Cầu Giấy có 8 phường.
Thời gian hơn 10 năm – chặng đường tuy ngắn ngủi so với chiều dài lịch
sử của Thăng Long – Hà Nội nhưng quận Cầu Giấy đã có rất nhiều đổi thay.

Năm 1998, một năm sau khi quận đi vào hoạt động, quận mới chỉ là một vùng
đất ven nội, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở hạ
tầng yếu kém, giờ đây vùng Cầu Giấy trở thành quận nội thành với kết cấu hạ
tầng đô thị ngày càng văn minh – hiện đại; kinh tế phát triển mạnh; văn hóa, xã
hội có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện rõ
rệt; an ninh quốc phịng được đảm bảo; cơng tác xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị được tăng cường. Năm 2002, nhân dân và cán bộ Quận Cầu Giấy được
nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba. Năm 2006, quận là đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua, được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng
nhì. Mọi người dân quận Cầu Giấy đều vô cùng tự hào về những kết quả đạt
được trong công cuộc đổi mới.
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

21

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
2.1.2 Đặc điểm của Quận ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao
động trong diện thu hồi đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa
2.1.2.1 Đặc điểm tự nhiên
• Vị trí địa lý
Quận Cầu Giấy có vị trí địa lý rất quan trọng ở phía Tây-Tây Bắc thủ đơ
Hà Nội, phía Bắc giáp quận Tây Hồ và huyện Từ Liêm, phía đơng giáp quận
Đống Đa và quận Ba Đình, phía nam giáp quận Thanh Xn, phía tây giáp
huyện Từ Liêm. Quận nằm ở cửa ngõ phía tây của thủ đơ Hà Nội nhưng liền kề
với quận trung tâm, một trong những khu phát triển chính của thành phố Hà Nội,
cách trung tâm thành phố chừng 6 km. Trong quận có sơng Tơ Lịch chạy dọc
theo chiều dài phía Đơng của quận, có các trục đường giao thông vành đai nối

thủ đô Hà Nội với sân bay quốc tế Nội Bài và trục đường chính nối trung tâm
Hà Nội với chuỗi đơ thị vệ tinh Hịa Lạc – Sơn Tây – Xuân Mai (đường Trần
Duy Hưng, đường Cầu Giấy – Xuân Thủy – 32). Có thể nói, Quận Cầu Giấy là
nơi đầu mối giao thơng, có nhiều lợi thế giao lưu kinh tế, lưu thông hàng hóa và
tiếp nhận những thành tựu khoa học – kỹ thuật, đó là điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt các ngành thương mại dịch vụ, tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động trong Quận.
Quận Cầu Giấy nằm trong điểm giao nhau của trục phát triển công nghiệp
và các vành đai phát triển cơng nghiệp của tồn thành phố Hà Nội.Phân bố
khơng gian cơng nghiệp của Hà Nội được bố trí theo hai hướng, đó là theo các
trục chính và theo các vành đai. Trong đó, trục phát triển cơng nghiệp xun qua
quận Cầu Giấy là trục Mai Dịch – Cầu Diễn – Sơn Tây, vành đai công nghiệp
qua Quận là hệ thống các khu cụm công nghiệp theo đường vành đai 3 (Pháp
Vân - Thượng Đình – Mai Dịch – Nam Thăng Long – Bắc Thăng Long – Yên
Viên…). Sự phát triển của hệ thống giao thông cùng với sự phân bố khơng gian
cơng nghiệp nói trên tạo cho Quận có cơ hội và điều kiện thuận lợi trong việc
lựa chọn và tổ chức, phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ trên địa bàn, thu hút ngày càng nhiều lao động.
Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

22

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
Quận Cầu Giấy tiếp giáp với quận Tây Hồ, quận Ba Đình và huyện Từ
Liêm, đó là những nơi có nhiều tiềm năng du lịch. Những lợi thế của Quận sẽ
tạo thành một quần thể du lịch thu hút khách du lịch không chỉ trong nước mà cả
ngồi nước. Từ đó, thu hút được nhiều lao động hoạt động trong các ngành dịch

vụ phục vụ khách du lịch.
Quận Cầu Giấy là trung tâm văn hóa, khoa học kỹ thuật, là nơi tập trung
nhiều các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các viện nghiên
cứu, từ đó góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động của quận.
Như vậym quận Cầu Giấy có vị trí địa lý quan trọng, tạo ra nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, cơng nghiệp và tiểu
thủ cơng nghiệp, từ đó phát triển kinh tế - xã hội của quận, giải quyết việc làm
cho một lực lượng lớn lao động không những trong quận mà của nhiều địa
phương khác.
• Đất đai, địa hình
Cầu Giấy là quận có diện tích đất tự nhiên đứng thứ 4 trong số 9 quận nội
thành (12,045 km2). Quận có địa hình tương đối bằng phẳng. Về địa chất cơng
trình, đất của quận thuận lợi cho xây dựng đơ thị. Cùng với q trình đơ thị hóa
nhanh trong những năm qua, quận đã triển khai nhiều dự án lớn trên các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, xây dựng nhà ở và các cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật đơ
thị trên địa bàn quận. Theo đó, thúc đẩy phát triển các ngành xây dựng cơ bản và
các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ xây dựng, thu hút được nhiều lao động.
Để phục vụ cho quá trình đơ thị hóa ở quận Cầu GIấy trong những năm
qua, Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất nông nghiệp lam cho diện tích đất nơng
nghiệp ngày càng giảm mạnh. Năm 1998 tồn quận có 404,09 ha đất nơng
nghiệp thì đến năm 2007 tồn quận chỉ cịn 53 ha; đến năm 2008 diện tích đất
nơng nghiệp cịn lại là 40 ha. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các cơng trình đơ thị đã làm cho
hàng nghìn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và một số ngành kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

23

Lớp: Kinh tế lao động



Chuyên đề thực tập
dịch vụ và sản xuất bị mất việc làm do mất đất sản xuất. Đời sống và việc làm
của người lao động thuộc diện thu hồi đất nơng nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
• Tài ngun thiên nhiên
Tài nguyên du lịch là tiềm năng phát triển của quận. Trên địa bàn quận có
nhiều di tích lịch sử - văn hóa và cách mạng kháng chiến. Có thể kể đến như:
Tại Nghĩa Đơ có đền thờ Tướng qn Trần Cơng Tích và miếu thờ hai chị em họ
Lê có cơng giúp vua Lê Đai Hành phá qn Tống (năm 981); chùa Dụ Ân ở Bái
Ân (Nghĩa Đô) là nơi tu hành và dạy học của vị tôn thất nhà Lý là Lý Công Uẩn;
nhà thờ Tổ nghề giấy sắc (năm 2006 Bộ VHTT đã công nhận là di tích cấp quốc
gia). Ở Dịch Vọng Tiền (nay thuộc địa phận phường Quan Hoa) có chùa Hoa
Lăng thờ mẹ của thiền sư Từ Đạo Hạnh, người đã dạy dố, nuôi dưỡng vua Lý
Thái Tổ (tức Lý Công Uẩn). Ở phường DỊch Vọng có chùa Hà là di tích lịch sử
văn hóa là di tích cách mạng; chùa Thánh Chúa, một di tích lịch sử văn hóa
được xây dựng từ thời nhà Lý…
Tiềm nămg du lịch hứa hẹn thu hút một lượng lớn khách tham quan du
lịch và phát triển các dịch vụ phục vụ kèm theo. Từ đó sẽ tạo nhiều việc làm mới
cho lao động trong quận tham gia cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ khách
du lịch.
2.1.2.2

Dân số - nguồn nhân lực

 Về số lượng
Cùng với q trình đơ thị hóa nhanh của quận trong những năm qua thì
dân số của quận cũng tăng lên nhanh chóng (bảng 2.1)
Bảng 2.1: Biến động dân số quận Cầu Giấy
Chỉ tiêu

1.Dân số trung bình
2.Dân số nữ

Đơn vị
Người
Người

2002
150.029
74.367

2006
178.200
88.629

2007
190.002
96.805

2008
199.187
98.956

Tỷ lệ % so với dân số

%

3.Mật độ dân số
4.Tỷ lệ tăng dân số
5.Tỷ lệ tăng tự nhiên

6.Tỷ lệ tăng cơ học

Người/km2
%
%
%

49,57
12.456
5,26
1,001
4,26

49,74
14.795
5,55
0,899
4,65

50,95
15.774
6,62
1,105
5,515

49,68
16.537
4,83
1,102
3,728


Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

24

Lớp: Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập
Nguồn: Phòng thống kê quận Cầu Giấy

Theo số liệu thống kê từ bảng trên,năm 2002 dân số quận là 150029
người, đến năm 2007 dân số TB là 190002 người, tăng 6,6% so với năm 2006.
Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2002 – 2007 đạt mức trung bình 5,8%/năm, đến
năm 2008, tốc độ tăng dân số của quận có giảm cịn 4,53% và dân số TB của
quận là 199187 người là do lượng dân nhập cư vào quận giảm so với những năm
trước vì ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế 2008. Tốc độ tăng dân số của
quận Cầu Giấy là tương đối cao, trong đó chủ yếu là tăng cơ học, bình quân giai
đoạn 2002 – 2006 đạt 4,8%/năm, đến năm 2008 tỉ lệ tăng cơ học giảm còn
3,728%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của quận biến động thất thường, bình quân
trên 1%/năm.
Dân số của quận liên tục tăng qua các năm làm cho mật độ dân số cũng
tăng lên nhanh chóng. Năm 2007, mật độ dân số toàn quận là 15774 người/km 2 ,
gấp 1,33 lần mức trung bình của khu vực nội thành Hà Nội và gấp 4,3 lần mức
trung bình tồn thành phố Hà Nội. Điều đó tạo áp lực rất lớn cho quận trong
việc đảm bảo nhu cầu về kết cấu hạ tầng kinh tế (như giao thông, điện, nước…),
kết cấu hạ tầng xã hội (nhà ở, bệnh viện, trường học…) và xử lý các vấn đề xã
hội, môi trường.
Trong tổng dân số tồn quận, khơng có sự chênh lệch lớn về tỉ lệ dân số
nữ và nam. Năm 2002, dân số nữ của quận là 74367 người, chiếm 49,57% dân

số toàn quận. Đến năm 2007, tỉ lệ nữ trong tổng dân số tăng lên 50,95% và đến
năm 2008, con số này giảm xuống còn 49,68%.
Trong tổng dân số tồn quận thì số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ
lệ khá cao và liên tục tăng qua các năm, ta có thể thấy qua bảng sau.

Sinh viên thực hiện: Phạm Lê Mai

25

Lớp: Kinh tế lao động


×