Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phương hướng và giải pháp chuyển dịch lao động nông nghiệp - nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.08 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Công nghiệp hoá đất nớc trớc hết là công nghiệp hoá kinh tế nông thôn.Vấn đề
này đợc đặt ra không chỉ bởi tầm quan trọng của phát triển kinh tế nông thôn trong
bối cảnh chung của đát nớc mà còn vì nông thôn là nơi c trú, sinh sống và làm ăn
của một bộ phận đông đảo lao động và dân c cả nớc.
Nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm tới 80% dân số cả nớc và 70% lực lợng lao
động của cả nớc .Kể từ sau đổi mới nền kinh tế, khu vực nông nghiệp và nông thôn
nói chung đã có bớc tăng trởng và phát triển tơng đối cao .Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu kinh tế, nhiều vấn đề xã hội nổi lên gay gắt nh :tình trạng ngời cha
có việc làm và thiếu việc làm ngày càng tăng; sự phân hoá giàu nghèo tăng nhanh; tệ
nạn xã hội và tội phạm có chiều hớng gia tăng .
Trong các vấn đề trên, việc làm cho ngời lao động đang là vấn đề bức xúc và là
nguyên nhân chính của các hiện tợng nói trên. Các văn kiện quan trọng của Đảng và
Nhà nớc và phơng tiện thông tin đại chúng cũng đã thờng xuyên đề cập đến vấn đề
giải quyết việc làm cho ngoừi lao động đang ngày một tăng lên ở khu vực nông
thôn. Chính vì vậy, trong điều kiên hiện nay, việc nghiên cứu Phơng hớng và giải
pháp chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn có một ý nghĩa thiết thực
trong việc góp phần hoàn thiện và xây dựng các chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng :
Chơng I:Những vấn đề cơ bản về chuyển dịch lao động tù
nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Chơng II:thực trạng chuyển dịch lao động nông
nghiệpsang phi nông nghiệp giai đoan 1996-2000
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang phi nông nghiệp giai đoạn 2001-2010
Đề tài chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp là đề tài khá mới
mẻ,vì vậy trong quá trình nghiên gặp rất nhiều khó khăn, tuy vậy đợc sự giúp đỡ của
1
thầy giáo Phạm Văn Vận, cùng với lãnh đạo vụ NN&PTNT em đã cố gắng hoàn
thành đề tài nghiên cứu .Em xin chân thành cảm ơn.


Sinh viên : Hồ Tuấn Thân
Lớp: Kế Hoạch 40B
2

Chơng I
những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp nông thôn
I.Những vấn đề chung về lao động
1.Lao đông và những nhân tố ảnh hởng lao động:
1.1.Khái niệm lao động
1.1.1.Lao động :
-Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời, lao động là hành động diễn
ra giữa ngời với giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con ngời vận dụng sức
tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới
tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất ấy, làm cho
chúng trở nên có ích cho đời sống con ngời.Vì thế lao động là điều kiện không thể
thiếu đợc của đời sống con ngời, là một tất yếu vĩnh viễn, là một giới trao đổi vật
chất giữa tự nhiên và con ngời, lao động chính là việc sử dụng sức lao động.
- Sức lao động: Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực và trí lực của
con ngời. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong quá trình lao
động. Nó phát động và da ra các t liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm.
Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba phần hợp thành (các nguồn lực, quá
trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn
lực(đầu vào của sản xuất) của sản xuất để tạo đầu ra sản phẩm hàng hoá(đầu ra)
1.1.2.Nguồn nhân lực (NNL):
Nguồn nhân lực đợc hiểu là nguồn lực con ngời, là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triẻn kinh tế xã hội. NNL là một bộ phận của dân số
trong độ tuổi nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao
động. NNL đợc biểu hiện trên hai mặt, về số lợng đó là tổng số những ngời trong

độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động đợc của họ.Việc qui định
3
cụ thể độ tuổi lao động ở mỗi nớc(Kể cả cận trên và cận dới) rất khác nhau tuỳ
theo yêu cầu trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. ở
Việt Nam trớc đây độ tuổi lao động qui định từ 16-60 tuổi đối với nam và 16-55
tuổi. Hiện nay theo bộ luật lao động qui dịnh lại là 15-60 tuổi đối với nam và
15-55 tuổi đối với nữ.
*Số lợng nguồn nhân lực đợc đo lờng thông qua chỉ tiêu, qui mô và tốc độ
tăng, các chỉ tiêu này liên quan mật thiết với qui mô và tốc độ tăng dân số.Qui mô
và tốc độ tăng dân số càng lớn thì qui mô và tốc độ tăng NNL càng lớn và ngợc
lại, tuy nhiên sự tăng đó phải sau một khoảng thời gian mới có biểu hiện rõ.Vì
con ngời phải phát triển đến một mức độ nào đó mới trở thành ngời có sức lao
động và có khả năng lao động
*Chất lợng nguồn nhân lực :
Chất lợng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của NNL, thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất l-
ợng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống
ngời dân trong một xã hội nhất định. Chất lợng nguồn nhân lực thể hiện thông
qua một hệ thống các chỉ tiêu. Trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau đây :
- Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khoẻ của nguồn nhân lực :
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất cũng nh tinh thần của con ngời, vầ
đợc biểu hiện thông qua chuẩn mực đo lờng về chiều cao cân nặng , các giác quan
nội khoa, ngoại khoa bên cạnh việc đánh giá trạng thái sức khoẻ ng ời ta còn
dùng các chỉ tiêu đánh giá một quốc gia nh, tỷ lệ sinh chết tỷ lệ tăng tự nhiên, tỷ
lệ tử vong của trẻ em dới một tuổi và dới năm tuổi , tỷ lệ chết của trẻ em, tuổi thọ
trung bình cơ cấu giới tính, tuổi tác, mức GDI/ 1 ngời . . .
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là trạng thái hiểu biết của ngời lao động
đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất
định, trình độ văn hoá dân c biểu hiện bằng mặt bằng văn hoá dân trí của một

quốc gia .
4
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực đợc thể hiện thông qua một số chỉ tiêu
sau :
+ Số lợng và tỷ lệ ngời biết chữ
+Số lợng và tỷ lệ ngời qua các cấp học nh : tiểu học , trung học cơ
sở ,thpt, cĐ, đh ,trên đh.
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nó phản
ánh chất lợng NNL và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ văn hoá cao tạo khả năng vận dụng và tiếp thu nhanh chóng những tiến
bộ khkt vào thực tiễn
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, kỹ năng thực hành về một
chuyên môn nghề nghiệp nào đó đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu :
-Số lợng lao động đợc đào tạo và cha đào tạo
-Cơ cấu lao động đợc đào tạo :
+ Cấp đào tạo ( sơ cấp, trung cấp, cao cấp )
+ Công nhân kỹ thuật và có bằng chuyên môn
+ Trình độ đào tạo ( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề )
Cchỉ tiêu trình độ cnkt của nguồn nhân lực là chỉ tiêu quan trọng nhất phản
ánh chất lợng nnl thông qua chỉ tiêu này cho thấy năng lực sản xuất của con ng-
ời trong nghành, trong một quốc gia, trong một lãnh thổ, và khả năng sử dụng
khkt vào sản xuất
-Chỉ số phát triển của con ngời HDI: đợc đo lờng thông qua 3 tiêu chí cơ bản:
+Tuổi thọ bình quân
+Thu nhập bình quân gdp/ ngời
+Trình độ học vấn ( tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của dân c)
Chỉ tiêu HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của con ngời. Về mặt kinh tế có
tính đến chất lợng cuộc sống và công bằng xã hội. Ngoài những chỉ tiêu trên ngời
ta còn xem xét về năng lực, phẩm chất, nguồn nhân lực thông qua các chỉ

5
tiêu:Ttruyền thống lịch sử về văn hoá, văn minh, phong tục tập quán của dân tộc...
chỉ tiêu này nhằm nhấn mạnh ý chí năng lực tinh thân của ngời lao động
1.1.3.Nguồn lao động ( lực lợng lao động )
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi qui định thực tế có tham
gia lao động ( đang có việc làm ) và những ngời không có việc làm nhng đang
tích cực tìm việc làm. Cũng nh nguồn nhân lực, nguồn lao động đợc biểu hiện
trên cả hai mặt là số lợng và chất lợng
Nh vậy theo khái niệm nguồn lao động thì có một số ngời đợc tính vào nguồn
nhân lực nhng lại không phải là nguồn lao động Đó là những ngời đang đi học
những ngời đang làm việc nội trợ trong gia đình mình và những ngời thuộc tình
trạng khác (nghỉ hu trớc tuổi qui định )
Trong nguồn lao động chỉ có những ngời đang tham gia lao động mới trực tiếp
tạo ra của cải cho xã hội
1.2.Các nhân tố ảnh hởng
1.2.1.Các yếu tố ảnh hởng đến số lợng lao động
Có 4 yếu tố ảnh hởng đến số lợng lao động
+Dân số
Dân số đợc coi là yếu tố cơ bản quyết định đến số lợng lao động qui mô dân số
có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản
ảnh hởng đến sự biến động dân số là: Phong tục tập quán của từng nớc trình độ
phát triển kinh tế mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nớc đối với vấn đề
phát triển sinh đẻ. Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau
giữa các nớc. Nhìn chung các nớc phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số
thấp, ngợc lại những nớc đang phát triển và kém phát triển có tỷ lệ tăng dân số
cao. Mức tăng dân số bình quân trên thế giới hiện nay là 1.8 % ở các nớc châu âu
thờng ở dới mức 1% các nớc châu á là 2- 3%, các nớc châu phi là 3-4%. Hiện
nay 3/4 dân số thế giới sống ở các nuớc đang phát triển ở đó dân só tăng nhanh
trong khi nền kinh tế phát triển chậm làm cho mức sống của ngời dân không tăng
lên đợc và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó việc kế hoạch

6
hoá dân số đi đôi với việc phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của các nớc đang
phát triển
+Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao
động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố tác động
cơ bản đến tỷ lệ tham gia lực lợng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động không có nhu cầu làm việc vì đang ở độ tuổi đi học, đang làm công việc nội
trợ hoặc ở trong tình trạng khác
Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thờng đợc sử dụng để ớc tính qui mô của dự
trữ lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê thất nghiệp
+ Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
Thất nghiệp gồm những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc
làm. Số ngời không có việc làm sẽ ảnh hởng đến kết quả hoạt động của nền kinh
tế .
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia, nó không chỉ có tác động về
kinh tế mà còn tác động cả về khía cạnh xã hội .
Theo cách tính thông thờng thì tỷ lệ thất nghiệp tính băng tỷ lệ % giữa tổng số
nguời thất nghiệp và tổng số ngời lao động. Nhng đối với các nớc đang phát triển
thì tỷ lệ thất nghiệp cha phản ánh đúng sự thực về nguồn lao động cha sử dụng
hết. Trong thống kê thất nghiệp có các nớc đang phát triển, số ngời nghèo thờng
chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khi họ thất nghiệp thì cố gắng không để thời gian đó kéo
dài. Bởi vì họ không có các nguồn lực dự trữ, họ phải chấp nhận làm mọi việc nếu
có. Do đó ở các nớc đang phát triển để biểu hiện tình trạng cha sử dụng hết lao
động ngời ta sử dụng khái niệm thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình, thất
nghiệp trá hình gồm bán thất nghiệp và thất nghiệp vô hình
Ngời ta cho rằng thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng cha sử
dụng hết lao động ở các nớc đang phát triển. Họ là những ngời có việc làm trong
khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhng làm việc với mức năng
suất rất thấp, họ đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất .Vấn

7
đề khó khăn là không đánh giá đợc chính xác nguồn lao động cha đợc sử dụng hết
dới hình thức bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp vô hình. Thời gian lao động đợc
tính bằng số ngày làm việc trong năm ( ngày làm việc /năm ); số giờ làm việc /
năm; số ngày làm việc / tuần, số giờ làm việc / tuần hoặc số giờ làm việc / ngày.
Xu huớng chung của các nớc là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát
triển kinh tế đợc nâng cao .
1.2.2 Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng lao động
Chất lợng lao động biểu hiện cuối cùng ở năng suất lao động xã hội với các
nhân tố khác không đổi, chất lợng lao động càng cao sẽ cho năng suất lao động
cao hơn, có thể qui các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng lao động thành 3 nhóm
chủ yếu
- Nhóm thứ nhất bao gồm hành vi và giá trị của ngời lao động nh sẵn sàng làm
việc ở nơi xa lạ và khó khăn, kỷ luật về thời gian lao động, tận tuỵ với công việc,
yên tâm với công việc đã lựa chọn và luôn có ý thức trau dồi nghề nghiệp
Những giá trị này đợc ra thông qua học tập ở nhà trờng truyền thống giả định,
kinh nghiệp trong công việc . . .và có tác động rất lớn đến năng suất lao xã hội
thúc đẩy phát triển kinh tế
-Nhóm thứ hai thuộc về kỹ năng ngời lao động
Đó là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập đợc trong lý thuyết vào
công việc thực tế. Nếu những hành vi và giá trị của ngời lao động liên quan đến
phơng pháp để nhìn nhận thế giới thì kỹ năng phản ánh phơng pháp làm việc, khả
năng thực hiện một công việc nào đó nh thế nào. Các kỹ năng của ngời lao động
đợc tạo nên thông qua học tập, tích luỹ trong nhà trờng, trong xã hội và trong
chính công việc của ngời lao động
- Nhóm thứ ba liên quan đến tình trạng sức khoẻ của nguồn lao động
Sức khoẻ đợc hiểu là khả năng chịu đựng cần thiết về thể chất và tinh thần để
có thể học tập, nắm bắt các kỹ năng và áp dụng chung trong công việc thực tế.
Tình hình sức khoẻ phụ thuộc vào chế độ chăm sóc y tế và đảm bảo về mặt định
tính đối với lao động

8
2. Vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
2.1.Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của lực lợng
sản xuất .
Mọi quá trình sản xuất chung qui lại gồm 3 yếu tố cơ bản, lao động của con
ngời, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong quá trình lao động con ngời tìm
tòi, suy nghĩ, năng động sáng tạo, không chỉ sáng chế ra t liệu lao động có năng
xuất cao mà còn kết hợp t liệu lao động với đối tợng lao động nhằm tạo ra những
sản phẩm theo mục đích đã định. Nhờ có lao động của con ngời mà các t liệu sản
xuất đợc hoàn thiện từng bớc và chỉ thông qua hoạt động của con ngời các t liệu
sản xuất mới phát huy hết tác dụng, thúc đẩy lực lợng sản xuất và nền kinh tế
phát triển
Trong giai đoạn này, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ , con
ngời đợc đặt vào qui trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi một năng lực sáng
tạo, một trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn , cả lao động cơ bắp,
cả lao động kỹ thuật, và lao động quản lý có nh vậy lực lợng vật chất to lớn mới
sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình lao động, con ngời không chỉ làm biến đổi hình thái những
cái do tự nhiên cung cấp, con ngời còn đồng thời thực hiện các mục đích tự giác
của mình, mục đích ấy quyết định phơng thức hành động của họ, giống nh một
qui luật và bắt ý chí của họ phải phục tùng nó. Vì vậy con ngời không chỉ là một
yếu tố hàng đầu, năng động của quá trình sản xuất mà còn là chủ thể sáng tạo, đổi
mới và hoàn thiện quá trình ấy.
2.2.Nguồn lao động là động lực to lớn của quá trình phát triển kinh tế xã
hội
Nhu cầu là động cơ cơ bản nhất của con ngời. Bất kỳ sự hoạt động nào của
con ngời cũng đều bắt nguồn từ nhu cầu. Thoả mãn các nhu cầu chính là đảm bảo
các lợi ích của con ngời. Vì lợi ích mà con ngời hoạt động. Lợi ích của con ngời
bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích tâm lý. Trong đó lợi ích vật
chất đóng vai trò quan trọng. Ngời lao động dù làm việc ở đâu dới hình thức nào

9
cũng đều nhằm đạt đợc lợi ích của mình. Lợi ích càng cao càng tạo nên sức hấp
dẫn để con ngời hoạt động có hiệu quả hơn. Nh vậy chính lợi ích là những nhu
cầu trở thành động cơ của hành động. Thoả mãn lợi ích chính đáng của ngời lao
động là động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền kinh tée xã hội phát triển
2.3.Nguồn lao động với t cách là lực lợng tiêu dùng luôn là mục đích của
sự phát triển kinh tế xã hội :
Trong mọi phơng thức sản xuất xã hội, sản xuất cái gì, sản xuất cho ai ? sản
xuất nh thế nào? suy cho cùng đều để phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Vì vậy
nhu cầu của con ngời trở thành thị trờng sâu rộng, tác nhân kích thích sản xuất là
đơn đặt hàng của xã hôi đối với sản xuất và là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sản
xuất phát triển. Nhu cầu của con ngời rất đa dạng, phức tạp gồm nhiều mức độ
khác nhau phát triển từ thấp đến cao, có nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu trớc mắt và nhu cầu lâu dài, nhu cầu cống hiến và nhu cầu hởng thụ . . .
các nhu cầu ấy quan hệ chặt chẽ với nhau và chi phối mạnh mẽ các hành vi của
con ngời kể cả trong quan hệ đối với tự nhiên , xã hội và bản thân con ngời
Nh vậy nguồn lao động nói riêng và con ngời nói chung có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn vấn đề
không chỉ là giúp chúng ta thấy rõ hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của nó mà còn có
cơ sở phơng pháp luận để xem xét việc sử dụng nguồn lao động trong thời gian
qua, trên cơ sở đó để định rõ phơng hớng và giải pháp sử dụng và phát huy nguồn
lao động trong tơng lai
II . Một số vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động
1.Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1.Cơ cấu lao động :
Là sự phân chia về tỷ lệ lao động theo một số tiêu thức nào đó.Trong phạm vi
đề tài này có hai loại cơ cấu lao động đợc xem xét đó là cơ cấu cung lao động và
cơ cấu sử dụng lao động .
* Cơ cấu cung lao động: Đợc xác định thông qua các chỉ tiêu phản ánh cơ
cấu số lợng và chất lợng của nguồn lao động

10
* Cơ cấu sử dụng lao động: Đợc xác định bằng tỷ lệ lao động theo ngành
nghề theo khu vực nông thôn thành thị , theo thành phần kinh tế , tình trạng việc
làm
Dới chế độ kế hoạch hoá tập trung cơ cấu lao động đợc hình thành chủ yếu là
do sự áp đặt của nhà nớc thông qua phân công, phân bố lao động xã hội theo kế
hoạch hàng năm. Trong cơ chế thị trờng thì cơ cấu lao động đợc hình thành chủ
yếu qua quan hệ cung cầu lao động trên thị trờng. Tuy vậy vai trò của nhà nớc vẫn
có ý nghĩa hết sức quan trọng là điều tiết thông qua các chính sách để có đợc cơ
cấu lao động hợp lý, phù hợp với cơ cấu kinh tế và môi trờng phát triển kinh tế xã
hội đợc xây dựng trong các kế hoạch định hớng cũng nh để tạo thêm việc làm
Về nguyên tắc, cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế và chính vì
thế nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ văn minh của một xã
hội, cũng do vậy, theo qui luật phát triển không ngừng của xã hội cơ cấu lao
động luôn luôn vân động. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn
1.2.1.Chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự vận động chuyển hoá cơ cấu lao động từ
trạng thái này ( cơ cấu lao động cũ ) sang trạng thái kia ( cơ cấu lao động mới)
phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình nhằm làm thay đổi cấu trúc và
mối liên hệ lao động theo một mục tiêu nhất định. Nói cách khác chuyển dịch cơ
cấu lao động là quá trình phân bố, bố trí lực lợng lao động theo những qui luật
những xu hớng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả, nguồn lực
lao động để thực hiện các mục tiêu tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
1.2.2.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn
*Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp là quá trình phân bố lại lực lợng lao
động của các ngành nông-lâm- ng nghiêp theo tỷ lệ phù hợp với qui trình vận
động và phát triển của nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là luôn luôn biến đổi vì
vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động cũng không kết thúc và diễn ra không

11
ngừng.Trong điều kiện nớc ta hiện nay cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng CNH-HĐH. Việc thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp nông thôn là một tất yếu khách quan. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động trong điều kiện hiện nay không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát
triển của ngành nông nghiệp mà còn để đáp ứng yêu cầu mở rộng hợp tác quốc
tế, chủ động và tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nhằm xây dựng
thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc
* Về nguyên tắc: Chuyển dịch cơ cấu lao động phải đợc đặt ra trong tổng thể
các mối quan hệ với các nhân tố kinh tế xã hội khác. Khi hoạch định các chính
sách định hớng chuyển dịch cơ cấu lao động cần phải chú ý đến những nhân tố
này.Trong đó tác động của cơ cấu vốn đầu t đặc biệt tỷ lệ đầu t cho con ngời, cho
KHCN, thay đổi cơ cấu đầu t giữa các vùng thành thị nông thôn, thay đổi cơ cấu
đầu t trong công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để làm phù hợp
giữa cung và cầu lao động
->Về phía cung: Thúc đẩy đầu t con ngời sẽ đổi mới và nâng cao chất lợng lao
động mà đây chính là điều mấu chốt để thực hiện thay đổi về cơ cấu lao động ,
đáp ứng nhu cầu sản xuất
->Về phía cầu: Khối lợng, cơ cấu đầu t và hệ thống chính sách kèm theo quyết
định cơ cấu sản xuất và nó thúc đẩy lại sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất.Với sự
đầu t cho KHCN cho các ngành phi nông nghiệp nhng sẽ góp phần làm tăng năng
suất là yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo khu
vực.
* Chuyển dịch cơ cấu cung lao động: Bao gồm sự thay đổi về trình độ học vấn,
trình độ CMKT, thể lực, ý chí, thái độ và tinh thần trách nhiệm suy cho cùng
đây cũng là những nội dung chính của phát triển NNL.
*Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động hay (chuyển dịch cơ cấu việc làm)bao
gồm sự thay đổi về cơ cấu lao động thao ngành, theo vùng, theo nghề, sự thay đổi
cơ cấu của loại lao động (chủ, thợ..tự làm việc..) sự thay đổi cơ cấu theo hình thức
sở hữu hay theo thành phần kinh tế

12
2.ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn
* Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn tạo điều kiện để thực
hiện để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng CNN-HĐH, nhằm thích ứng
với cơ cấu của kinh tế mới. Kinh nghiệm của các nớc trong khu vực và trên thế
giới cho thấy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với sự
thay đổi về chính sách khoa học kĩ thuật, công nghệ, tài chính với chính sách phát
triển nguồn nhân lực
* Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp tạo điều kiện phân bố lại lực lợng
lao động hợp lí hơn giữa các vùng lãnh thổ, giữa các ngành nghề, giữa các khu
vực kinh tế trong nông thôn, tạo điều kiện cho ngời lao động lựa chọn ngành nghề
phù hợp hơn, tăng cơ hội tìm đợc việc làm
*Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp tạo điều kiện cân đối lại cung cầu
về lao động, giải quyết vấn đề thất nghiệp và thất nghiệp cơ cấu, tạo điều kiện giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động
Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần làm xích gần cung và cầu lao
động và do đó đợc coi là một giải pháp tạo việc làm tích cực. Các nớc châu á thái
bình Dơng đã có trách nhiều bài học quí về giải quyết việc làm thông qua.
Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Nhật bản, đầu những năm 60 của thế kỉ 20 hiện t-
ợng thiếu việc làm ở nông thôn đã đợc chấm dứt và về cơ bản trên toàn lãnh thổ
không có thất nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp năm 1960 là 1,2%) vào nửa đầu những
năm 80, Malaixia đã đạt đợc tình trạng đủ việc làm, còn ở Thái Lan, một nớc
nông nghiệp đang phát triển có nhiều nét tơng tự nh Việt Nam, luôn duy trì đợc tỷ
lệ thất nghiệp ở dới mức 3% suốt từ năm 1975 đến nay (hiện nay tỷ lệ là
2,5%)1995.
ở nông thôn nớc ta thì chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề đã tăng dần
trong lao động phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hoá nông nghiệp là giải pháp
duy nhất để giải quyết vấn đề thiếu việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động
thực hiện xoá đói giả nghèo bền vững.
13

Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu chất lợng lao động làm tăng tỷ trọng lao động đã
qua đào tạo, lao động có kĩ thuật, phát triển nguồn nhân lực có chất lợng ngày
càng cao là điều kiện tiên quyết bảo đảm thực hiện thành công yêu cầu của sự
nghiệp CNN-HĐH đất nứớc
3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi
nông nghiệp
3.1.Xu hớng chuyển dịch:
Các nớc trong khu vực bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá từ rất lâu vào những
năm 50 của thế kỷ 20 và đẩy mạnh cộng nghiệp hoá từ 1980 . Singapore thúc đẩy
công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu từ năm 1967 . Hàn quốc chuyển sang công
nghiệp hoá phát triển công nghiệp hoá và công nghiệp nặng từ 1973- 1979. Đài
Loan công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu từ năm 1953-1957 và đẩy mạnh công
nghiệp hoá từ 1973-1975
Kinh nghiệm của các nớc này cho thấy, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá
phải có một cơ cấu lao động tơng thích mà đặc biệt là phải chuyển dịch về cơ cấu
chất lợng lao động. Các nớc phát triển nhanh trong khu vực châu á đã quan tâm từ
lâu đến vấn đề mà Singapo từ năm 1959 đã nghiên cứu về đào tạo công chức nhà
nớc, từ năm 1960 đã dành một kế 5 năm để phát triển đào tạo nghề, năm 1973 có
chơng trình nâng cao tay nghề cho lao động khu vực chế tạo là mũi nhọn của xuất
khẩu lúc bấy giờ. Đài Loan mặc dù đã đạt tới mức tăng trởng cao ,thời kì
1981-1984 trong chính sách chuyển dịch cơ cấu của kinh tế nhằm áp dụng kĩ
thuật và hiện đại hoá đã khuyến khích các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật
thuộc chuyên nghành cơ bản và ứng dụng (khoa học ,toán,máy tính ..) để hớng
vào các kĩ thuật tin học, công nghệ sinh học, máy móc và dụng cụ chính xác,
công nghiệp, công nghệ môi trờng, quang học điện tử
Một so sánh cho thấy vai trò chất lợng của nguồn nhân lực đới với phát triển
kinh tế nh sau: Vào những năm 1950 Philippin có thu nhập bình quân đầu ngời
cao hơn Hàn Quốc song hai nớc này áp dụng những chiến lợc phát triển khác
nhau Hàn Quốc trớc hết tập trung phát triển nông nghiệp và rất chú ý đến chất l-
14

ợng nguồn lao động. Philippin tập trung vào CNH và ít chú ý hơn đến phát triển
nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đến những năm 1980. Hàn Quốc đã vợt qua
Philipin, trong khi đó Philippin có tốc độ tăng trởng thấp, số lợng thất nghiệp và
phân chia thu nhập cao hơn Hàn quốc vì nhiều lí do trong đó có nguyên nhân của
chất lợng NNL cha đáp ứng đủ nhu cầu của sự phát triển ở KTXH
ở nớc ta, theo phơng hớng của các nghị quyết BCH TƯ Đảng từ khoá VII,
xúc tiến công cuộc CNH-HĐH là yêu cầu cấp bách nhằm đẩy lùi nguy cơ tụt hậu
về kinh tế, đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách vững chắc, có hiệu
quả.Vì thế, phải có sự chuyển dịch tơng ứng về cơ cấu lao động và đổi mới cơ cấu
lao động theo nghành, nghề, theo vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế,
cơ cấu chất lợng lao động một cách hợp lí là điều kiện để thúc đẩy CNH-HĐH
đất nớc
ở nhiều vùng (miền núi, trung du, ven biển, hải đảo) còn nhiều tiềm năng kinh
tế có thể khia thác đợc, và còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, an ninh
quốc phòng. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ,nghề theo vùng,lãnh
thổ có tác dụng phân bố lại dân c lao động phù hợp hơn, tạo ra khả năng khai thác
tài nguyên có hiệu quả hơn, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, tạo việc
làm cho ngời lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp còn có vai trò cực kì quan trọng
đối với phát triển nông thôn.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp theo hớng
đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là giải pháp duy nhất tạo
việc làm, nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo và phát triển nông thôn toàn diện
Việc chuyển dịch cơ cấu lao động nghiệp sang phi nông nghiệp là một giải
pháp duy nhất đối với tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động theo hớng CNH-HĐH. Nói chung, điều này sẽ dẫn đến tỷ
trọng lao động nông thôn giảm phù hợp với sự tăng trởng kinh tế thì đòi hỏi phải
có thời gian và những điều kiện vật chất nhất
3.2.Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu lao động với tăng trởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
15

Chuyển dịch lao động với tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối
quan hệ biện chứng mật thiết với nhau.Theo lý thuyết phát triển nếu nền kinh tế
tăng trởng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi cơ cấu kinh tế
chuyển dịch sẽ tác động làm chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên nền kinh tế
có thể chủ động tác động theo chiều hớng ngợc lại.Nghĩa là nhà nớc chủ động
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng tích cực, sự tác động này sẽ tạo động lực
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,và làm cho nên kinh tế tăng trởng .Sự tác động
này có thể thực hiện đợc thông qua các chính sách, các chơng trình quốc gia về
việc làm và những quy định trong việc sử dụng lao động .
III.kinh nghiệm chyển dịch lao động ở một số nớc
1.Trung Quốc
Trung Quốc là nớc đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhng gần 70%
dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu lao động đến
tuổi tham gia vào lực lợng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên
gay gắt .
Chính vì thế, ngay từ năm 1978 sau cải cách và mở cửa nền kinh tế, Trung
Quốc thực hiện phơng châm ly nông bất ly hơng, nhập xởng bất nhập thành
thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ Công Nghiệp hơng trấn
nhằm phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao
động ở nông thôn và thành thị, coi phát triển Công Nghiệp nông thôn chính là con
đờng để giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấukinh tế
Trong vòng 12 năm từ 1978-1990, số lợng doanh nghiệp hơng trấn của Trung
Quốc đã tăng 12 lần từ 1,5 triệu lên 18,5 triệu doanh nghiệp, quy mô của doanh
nghiệp tăng lên nhanh chóng, giá trị sản lợng tăng từ 49307 triệu nhân dân tệ lên
958110 triệu nhân dân tệ, nhờ đó số lao động nông thôn đợc giải quyết việc làm
tăng từ 28,3 triệu lên trên 92,6 triệu nguời .
Đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp hơng trấn, thu hút 96 triệu
lao động bằng 13,8% lực lợng lao động ở nông thôn tạo ra tổng giá trị tổng sản l-
ợng 1162 tỷ NDT chiếm 60% giá trị sản phẩm khu vực nông thôn, 1/3giá trị sản l-
16

ợng Công Nghiệp, 1/4 GDP cả nớc. Nhờ phát triển Công Nghiệp nông thôn mà tỷ
trọng lao động Nông Nghiệp đã giảm từ trên 70% năm 1978 xuống dới 50% năm
1992. Bình quân trong 10 năm 1980-1990 mỗi năm các xí nghiệp hơng trấn của
Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động d thừa từ nông nghiệp .
Những kết quả ngoạn mục trên gắn liền với các bớc đi của công nghiệp nông
thôn.Từ thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn ở Trung Quốc có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm sau :
-Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá
sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn thực
hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thong qua áp dụng hình thc
khoán sản phẩm, nhờ đó ngời nông dân đã an tâm hơn trong sử dụng đất đai,
khuyến khích nông dân đầu t dài hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở
mang các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn .
-Thứ hai: Nhà nớc tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lí, giảm giá cánh kéo
giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp xấp xỉ 35% trong thời kỳ 1978-1981,
qua đó tăng sức mua của ngời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất đa dạng hoá theo hớng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế
hơn, phù hợp yêu cầu thị trờng đã có ảnh hởng lớn đối với thu nhập trong khu vực
nông thôn. Chính sức mua trong khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng
nhu cầu về các hàng hoá tiêu dùng từ các hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu
sang tiêu dùng những sản phẩm có độ co giãn theo thu nhập cao hơn.Tăng thu nhập
và sức mua của ngời nông dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công
nghiệp ở nông thôn phát triển, thu hút thêm lao động .
-Thứ ba: Tạo môi truờng thuận lợi để công nghiệp nông thôn phát triển
-Thứ t: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu qủa cho doanh nghiệp
nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công nghiệp
nông thôn
17
-Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông

thôn và doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp nhà nớc liên kết, hỗ trợ các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp hơng trấn và doanh nghiệp
nhà nớc dựa trên cơ sở thị trờng. Chính quyền địa phơng có vai trò tích cực trong
việc quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp nhà nớc đặc biệt trong việc giảm chi phí
giao dịch do điều kiện thị trờng cha phát triển cũng nh những khó khăn về công
nghệ, chất lợng của doanh nghiệp quy mô nhỏ nông thôn .
2.Đài Loan
Quá trình CNH ở Đài Loan không phải khởi dầu từ khu vực thành thị mà diễn ra ở
nông thôn.Từ 1953, Đài Loan thực hiện phơng châm nông nghiệp bồi dỡng hỗ trợ
cho nông nghiệp phát triển, chính quyền Đài Loan đã giành nhiều u tiên cho nông
nghiệp nh chính sách đầu t. Khi nông nghiệp phát triển lao động d thừa trong khu
vực nông thôn mới chuyển sang các ngành công nghiệp nhẹ, cần nhiều lao động và
sau cùng mới phát triển công nghiệp nặng. Đó là quá trình giải quyết lao động ở
nông thôn Đài Loan .
Các cơ sở công nghiệp nông thôn Đài Loan thu hút số lợng lớn lao động nông
thôn từ 78 ngàn lao động 1930 lên 248 ngàn lao động năm 1966. Vào đầu những
năm 1950 do đất đai hạn chế và số lợng lớn dân c chạy từ Trung Quốc sang dẫn
đến nguy cơ thất nghiệp ở nông thôn, nhng nhờ công nghiệp nông thôn phi tập
trung phát triển mà từ những năm 1960 nền kinh tế đã có thể duy trì ở mức toàn
dụng lao động. Lao động nông nghiệp từ trên 50 % 1950 còn 14.2% năm 1988 và
đợc chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp. Việc phát triển công nghiệp
nông thôn phi tập trung đã giảm bớt sức ép đối với đất nông nghiệp mà không
cần chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị. Việc chuyển lao động từ nông
thôn sang khu vực phi nông nghiệp trong nông thôn không gây ra di dân số lợng
lớn từ nông thôn vào thành thị
Thực tiễn Đài Loan có thể rút ra một số bài học về giả quyết lao động nông
thôn trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn nh sau :
18
-Thứ nhất: Nông nghiệp đợc u tiên phát triển làm cơ sở cho phát triển công
nghiệp nông thôn mà trớc hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động d thừa

trong nông nghiệp đợc chuyển dần qua các ngành công nghiệp nhẹ nông thôn.
Ngay từ đầu chính quyền đã chú ý tạo điều kiện hỗ trợ cho nông nghiệp và kinh tế
nông thôn phát triển, chẳng hạn chính sách tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng
khuyến khích phát tiển xí nghiệp nông thôn. Những chính sách đó đã thúc đẩy
công nghiệp phát triển. Đến khi công nghiệp phát triển tạo ra nhiều việc làm mới
cho khu vực phi nông nghiệp, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho
công nghiệp nông thôn phát triển và đến lợt mình công nghiệp quay lại phục nông
nghiệp phát triển. Quá trình đó giải phóng lao động nông nghiệp chuyển sang các
hoạt động công nghiệp thơng mại, dịch vụ .
-Thứ hai: Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô vừa và nhỏ, lấy
công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nông thôn mở rộng phạm vi hoạt động, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động .
-Thứ ba: Công nghiệp nông thôn phát triển theo hớng phân tán phi tập trung,
nhng có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công nghiệp
nông thôn chủ yếu là các ngành công nghiệp truyền thống nh thực phẩm, dệt và
mở rộng sang các lĩnh vực nh hoá chất, chế tạo máy đã thu hút phần lớn lao động
dôi ra từ nông nghiệp .
-Thứ t: Nhà nớc có chính sách khuyến khích đầu t xây dựng nhà máy ở nông
thôn chú ý vào phát triển các cơ sở nông- công nghiệp sẽ đợc bố trí ở các vùng
nông thôn, gần các vùng nguyên liệu, cũng nh nhà máy chế tạo máy nông nghiệp.
Kế hoạch phát triển vùng đợc xây dựng để thúc đẩy thành lập các khu công
nghiệp ở nông thôn .
-Thứ năm: Nhà nớc tạo môi trờng, chính sách vĩ mô ngày càng thuận lợi cho
CNH nông thôn, thị trờng yếu tố sản xuất đợc vận hành mọt hiệu quả. Lãi suất
19
cao đã khuyến khích tích luỹ, tiết kiệm và chính sách tiền lơng tói thiểu cho phép
các doanh nghiệp tận dụng các lợi thế chi phí lao động thấp giai đoạn đầu .
-Thứ sáu:Trong qua trình CNH, Đài Loan luôn chú trọng phát triển nguồn nhân

lực nhằm không chỉ nâng cao năng lực kinh doanh mà cả chất lợng lao động, phát
triển mạnh giáo dục cơ sở và đào tạo chuyên môn
-Thứ bảy: Nhà nớc chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn để đảm bảo
tính năng động của công nghiệp nông thôn phân tán. Sự phát triển của cơ sở hạ
tầng khuyến khích kinh tế nông thôn, cả sản xuất nông nghiệp và công nghiệp .
3.Liên bang Malaysia
Hiện tại lao động nông nghiệp nông thôn không phải là một vấn đề bức xúc của
Malaysia.Tuy nhiên trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, Malaysia cũng phải
giải quyết vấn đề d thừa lao động nh nhiều quốc gia khác. Malaysia có nhiều kinh
nghiệm giải quyết lao động nông thôn làm biến đổi nhanh tình trạng d thừa lao
động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nớc ngoài.Từ
thành công của Malaysia có thể rút ra mấy điểm sau:
Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát triển nông nghiệp
trong đó đặc biệt chú ý đến phát triển cây công nghiệp dài ngày dựa trên lợi thế
đất đai, khí hậu. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia đã tập trung phát triển
công nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa giải
quyết việc làm, thu nhập cho nông dân .
-Thứ nhất: Chính phủ chủ trơng khai phá những vùng đất mới để phát triển
nông nghiệp theo định hớng nhằm giải quyết việc làm cho lao động d thừa ngay
trong nông thôn ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển .
-Thứ hai: Thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc vào phát triển công nghiệp mà
trớc hết là công nghiệp chế biến nông sản để nâng cao giá trị gia tăng cũng nh
giải quyết lao động và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang các khu
vực công nghiệp ,dịch vụ .
Chính phủ Liên bang khuyến khích chính phủ các bang có quy hoạch cụ thể và
lâu dài. Có sự phối hợp giữa chính phủ liên bang và chính phủ các bang.Chính
20
phủ liên bang cung cấp cơ sở hạ tầng, nh đờng sá, kênh mơng, hệ thống thuỷ lợi,
điện nớc
4.Vơng quốc thái lan

Có thể nói thực trạng CNH ở Thái Lan hiện nay có nét tơng đồng với Việt
Nam. Hiện nay Thái Lan vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn cũng là một vấn
đề bức xúc, công nghiệp Thái Lan mặc dù phát triển mạnh nhng vẫn không tạo đ-
ợc nhiều việc làm và thay đổi cơ cấu việc làm.Về mặt cơ cấu,Thái Lan đang
chuyển sang nền kinh tế công nghiệp, nhng về mặt lao động,Thái lan vẫn thể hiện
là một nớc nông nghiệp.Thực tế tăng trởng nhanh chỉ tập trung ở một số lĩnh vực
trong khi phần lớn dân số vẫn tập trung ở khu vực nông nghiệp chậm phát triển.
Quá trình CNH bắt đầu từ thành thị, do đó ở thành thị tốc độ tăng trỏng nhanh ví
dụ Bangkok năm 1991 thành phố này sản xuất hơn một nửa GDP nhng chỉ chiếm
15% dân số.Trong khi đó ở vùng đông Bắc hơn 1/3 dân số nhng chỉ sản xuất ra
10% GDP. Sự chênh lệch này càng lớn. Ngành công nghiệp chủ yếu là qui mô
nhỏ, tập trung chứ không phân tán do đó diễn ra sự di chuyển lao động từ nông
thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm, gây ra nhiều vấn đề xã hội ở đô thị. Công
nghiệp nông thôn chủ yếu là chế biến nông sản dựa vào đầu vào tại chỗ, nh công
nghiệp chế biến gạo, sắn. Tính thời vụ và năng suất thấp đã cản trở công nghiệp
chế biến
Quá trình HĐH hoá ở Thái Lan trong mấy thập kỷ qua mới chỉ tập trung ở một
số đô thị lớn nh Bangkok. Do đó làm tăng khoảng cách về trình độ giữa một số ít
đô thị và nhiều đô thị rộng lớn. Hiện nay Thái lan vẫn còn khoảng 80% dân số
đang sống ở nông thôn. Nông nghiệp mặc dù chiếm trên 10% GDP nhng gần tới
60% lao động cả nớc.Tình trạng thất nghiệp mà thất nghiệp mùa vụ vẫn còn phổ
biến.Từ thực tế đó những năm qua chính phủ Thái lan đã có chủ trơng, chính sách
phát triển nông nghiệp, khuyến khích các hình thức sản xuất nông nghiệp phát
triển. Chẳng hạn nh chơng trình cộng đồng xã; chơng trình việc làm nông thôn;
chơng trình phát triển cộng đồng. Mục tiêu của các chơng trình này đều nhằm
21
mục đích giúp ngời dân tự tạo việc làm tại chỗ ,nâng cao thu nhập, giảm bớt sự di
dân ra thành thị, chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn

CHơng II

thực trạng chuyển dịch lao động nông nghiệp nông
thôn ở việt nam giai đoạn 1996-2000
I. Đặc điểm về dân số và lao động:
1. Đặc điểm về dân số:
1.1 Đặc điểm về qui mô và cơ cấu dân số :
Trong những thập kỷ qua, dân số việt nam tăng khá nhanh, năm 1960, dân số
Việt Nam có trên 30 triệu ngời, năm 1980 dân số Việt Nam có trên 53,7 triệu
năm 1990 dân số Việt Nam có trên 66,2 triệu. tốc độ tăng dân số bình quân
còn cao ở tời kỳ 1976-1980 là 2,24%, thời kỳ 1981-1985 là 2,19%, thời kỳ
1986-1989 là 1,96% kể từ năm 1991 tốc độ tăng dân số có xu hớng giảm
xuống từ 2,33% năm 1991 giảm xuổng còn 2,09% năm 1994 và đến năm 1999
tỉ lệ này còn 1,90%/năm
Bảng 1: tốc độ tăng dân số qua các giai đoạn (%)
1960-19
75
1975-19
80
1980-
1985
1985-
1990
1990-199
5
1995-199
9
Tốc độ tăng(%) 3,0 2,45 2,25 2,05 2,00 1,90
Nguồn:tổng cục thống kê
22
Qui mô dân số nớc ta khá lơn. Đến năm 1999 tổng dân số của Việt Nam là
76,3 triệu ngời, đứng hàng thứ 12 trên thế giới, dân số thành thị có xu hớng

tăng lên cả về tuyệt đối và tỷ trọng. Tuy nhiên tăng không nhiều thể hiện quá
trình đô thị hoá diện ra trong thời gian qua quá chậm chạp
23
Bảng 2 : Qui mô dân sô thời kỳ 1995-1999
ĐVT: 1000 ngời
DS chung DS nông
thôn
DS thành thị tỉ lệ DS thành thị
1989 64744 52197 12577 19.41
1995 71985 55679 13961 20.04
1996 73166 57746 15420 21.07
1997 74436 57510 16836 22.61
1998 75526 58061 17465 23.12
1999 76653 58572 18081 23.58
Nguồn: Điều tra dân số hàng năm -TCTK
Dân số Viêt Nam thuộc loại dân số trẻ tập trung nhiều ở độ tuổi từ 15 24
Về cơ bản cơ cấu dân số từ năm 1996 đến năm 2000 không có gì thay đổi
nhiều. Năm 1999 số ngời trong dộ tuổi tử từ 55-59 chiếm tỷ lệ nhỏ nhất với
203600 ngời chiếm 2.66% tổng dân số, số ngời trong độ tuổi từ 11-14 tuổi là
6.1 trriệu và số ngời trong độ tuổi từ 6-10 tuổi là 9.1 triệu. số ngờ trớc tuổi lao
động chiếm tỷ lệ cao và cao hơn rất nhiều so vói số ngời sau tuổi lao đông vởi
tỷ lệ là 30% .nh vậy trong tơng lai không xa từ 3-5 năm nữa số ngời tham gia
vào lc lơng lao động vẫn tiếp tục gia tăng nhanh. số gia tăng này còn lớn hơn
vào 10 năm tiếp theo
Bảng 3 : Cơ cấu dân số thêo nhóm tuổi 1989,1999:
Đơn vị tính:1000 ngời
Năm 1989 Năm 1999
Số lợng Tỷ trọng(%) Số lợng Tỷ trọng(%)
Tổng DS 64.376 100 76.328 100
DS dới tuổi LĐ 25.223 39.18 25.562 33.5

DS trong tuổi LĐ 33.496 52.03 43.556 57.1
DS trên tuổi LĐ 5.657 8.79 72.10 9.4
Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK
Trong cơ cấu dân số tỷ lệ ngời trong nhóm tuổi lao động cũng rất khác nhau giữa
khu vực nông thôn và thành thị :
Bảng 4:Cơ cấu DS theo nhóm tuổi thành thị, nông thôn năm 1999
ĐVT: 1000 ngời
Thành thị Nông thôn
Số lợng Tỷtrọng(% Số lợng Tỷ trọng(%)
24
)
Tổng DS 17.918 100 58.410 100
DS dới tuổi LĐ 4.960 27.7 20.603 33.5
DS trong tuổi LĐ 11.359 63.4 32.196 55.1
DS trên tuổi LĐ 1.599 8.9 5.611 9.0
Nguồn: số liệu điều tra dân số 1989,1999 TCTK
Tỉ lệ dân số trong tuổi lao động ở nông thôn thấp hơn ở thành thị. Trong khi
tỷ trọng dân số dói tuổi lao động và trên tuổi lao động ở nông thôn lại cao hơn
ở khu vực thành thị. Điều này có thể là do tỷ lệ sinh tự nhiên ở khu vực nông
thôn cao hơn ở khu vực thành thị và làn sóng di c từ khu vực nông thôn ra
thành thị khá cao trong những năm qua, trong đó chủ yếu là số ngời trong
tuổi lao động. Nh vậy bình quân một ngời trong độ tuổi lao động ở nông thôn
phải làm việc để nuôi 0,37 ngời trong khi ở thành thị là 0,33 ngời. Nếu tính
đến yếu tố năng suất lao động hao phí lao động thì sẽ thấy gánh nặng lao
động ở nông thôn là lớn hơn rất nhiều so với thành thị
Đặc điểm về phân bố dân c trên các vùng lãnh thổ:
Trong những năm qua cùng với việc giảm mức sinh khác nhau, việc di dan giữa
các vùng có nhiều dân nh Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bắc trung Bộ và các
vùng nhận dân nh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã làm cho tỷ trọng dân số của
mổi vùng thay đổi đáng kể:



Bảng 5: Cơ cấu dân số theo vùng lãnh thổ:
ĐVT:1000ngời,(%)
Chỉ tiêu
1989 1994 1999
Dânsố
Tỷ
trọng
Dân số
Tỷ
trọng
Dânsố
Tỷ
trọng
Cả nớc 64744 100 70824 100 76653 100
ĐBSH 12985 20.0 13965 19.7 14849 19.4
25

×