Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

PTBCTC PLP Phân tích tình hình công nợ PLP 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.54 KB, 3 trang )

2.10 Phân tích tình hình cơng nợ
2.10.1 Lý thuyết phân tích
Phân tích tình hình cơng nợ là đánh giá quy mơ, mức độ của các khoản cơng nợ, xem
xét tính chất hợp lý của các khoản công nợ của công ty. Phân tích tình hình cơng nợ giúp
cho các nhà quản lý biết được tình trạng cơng nợ của cơng ty. Qua đó, các nhà quản lý
tùy theo mục tiêu quan tâm cụ thể sẽ đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Trong
đó, nhà quản trị cơng ty sẽ đưa ra các biện pháp quản lý công nợ hợp lý nhất, đảm bảo
cho tình hình tài chính lành mạnh và hiệu quả. Cơ sở số liệu để tính các chỉ tiêu dựa vào
số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Kỳ phân tích
là năm
Phân tích tình hình cơng nợ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu phản ánh về quy mô
và các chỉ tiêu hệ số. Các chỉ tiêu phân tích chủ yếu là:
 Các chỉ tiêu các khoản phải thu (Tổng số, chi tiết);
 Các khoản phải trả (Tổng số, chi tiết);
 Hệ số các khoản phải thu;
 Hệ số các khoản phải trả;
 Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân;
 Số vòng quay các khoản phải trả và kỳ trả nợ bình quân.
(1) Chỉ tiêu tổng các khoản phải thu phản ánh tổng số vốn mà CTCP đang bị chiếm dụng.
Tổng các khoản phải thu = Các khoản phải thu ngắn hạn + Các khoản phải thu dài
hạn
(2) Chỉ tiêu tổng các khoản phải trả phản ánh tổng nguồn vốn mà CTCP đang đi chiếm
dụng.
Tổng các khoản phải trả = Các khoản phải trả ngắn hạn + Các khoản phải trả dài
hạn
(3) Chỉ tiêu Hệ số các khoản phải thu phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn của CTCP.
Chỉ tiêu cho biết trong tổng tài sản của CTCP có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng.
Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu/Tổng tài sản
(4) Chỉ tiêu Hệ số các khoản phải trả phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của CTCP. Chỉ
tiêu cho biết trong tổng tài sản của CTCP có bao nhiêu phần được tài trợ bằng nguồn vốn
đi chiếm dụng.


Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả/Tổng tài sản


(5) Chỉ tiêu Số vòng quay các khoản phải thu (Hệ số thu hồi nợ) phản ánh tình hình luân
chuyển các khoản phải thu ngắn hạn. Chỉ tiêu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn
hạn quay được mấy vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu = DTTBH&CCDV/ Các khoản phải thu ngắn hạn
bình quân
(6) Chỉ tiêu Kỳ thu hồi nợ bình quân (Thời gian thu hồi nợ bình quân) phản ánh thời gian
bình quân để thu hồi nợ là bao nhiêu ngày.

Kỳ thu hồi nợ bình quân = Thời gian trong kỳ báo cáo/Số vòng thu hồi nợ

(7) Chỉ tiêu Số vòng quay các khoản phải trả (thường gọi là Hệ số hồn trả nợ) phản ánh
tình hình hoàn trả nợ của CTCP.

Hệ số hoàn trả nợ = Giá vốn hàng bán/Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân

(8) Chỉ tiêu Kỳ trả nợ bình quân (Thời gian trả nợ bình quân) phản ánh thời gian bình
quân để hồn trả nợ là bao nhiêu ngày.

Kỳ trả nợ bình quân = Thời gian trong kỳ báo cáo/Hệ số hoàn trả nợ
Ngồi các chỉ tiêu trên, các nhà phân tích cịn sử dụng các chỉ tiêu phân tích chi tiết, như
là: Số vòng quay phải thu khách hàng, thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng,
số vòng quay phải trả người bán và thời gian 1 vòng quay phải trả người bán.
2.10.2 Phân tích tình hình cơng nợ PLP 2017-2018
Quy trình thực hiện phân tích: Thu thập dữ liệu, xác định các chỉ tiêu phân tích, so sánh
các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, so với chỉ tiêu trung bình ngành (nếu có). Căn
cứ vào kết quả so sánh, căn cứ vào độ lớn của từng chỉ tiêu, tình hình thực tế của CTCP
để đánh giá tình hình cơng nợ của CTCP về: Tình hình quy mơ cơng nợ và mức độ chiếm

dụng, tình hình thu hồi và hồn trả nợ cụ thể các nhóm chỉ số như sau:
Chỉ số tài chính – PLP (triệu đồng)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của khách
hàng

2017
87,928
65,422

2018
190,438
111,423


2. Trả trước cho người bán ngắn
21,435
48,924
hạn
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
314,066
519,264
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
219,537
408,181
I. Các khoản phải thu dài hạn
623
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Trả trước cho người bán dài hạn

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
415,440
611,641
Tổng các khoản phải trả
211,816
351,192
Tổng các khoản phải thu
87,928
191,061
Hệ số các khoản phải thu
21.17%
31.24%
Hệ số các khoản phải trả
50.99%
57.42%
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng
4.80
4.66
Thời gian thu tiền khách hàng bình
Ngày
76.03
78.32
qn
Vịng quay phải trả nhà cung cấp
Vịng
26.45
18.79
Thời gian trả tiền nhà cung cấp
Ngày

13.8
19.43
bình qn
Hệ số hồn trả nợ
2.50
2.14
Kỳ trả nợ bình quân
ngày
146.19
170.29
Các khoản phải trả năm 2018 cao hơn năm 2017 tăng từ 211,816 lên 351,192 triệu đồng
(tăng 139,376 triệu đồng) trong khi đó các khoản phải thu tăng 103,133 triệu đồng trong
giai đoạn. Hệ số các khoản phải thu cũng tăng từ 21.17% lên 31.24% nghĩa là mức độ
công ty bị chiếm dụng vốn cao hơn ở năm 2018 so với năm 2017. Tuy nhiên công ty cũng
đi chiếm dụng vốn nhiều hơn trong giai đoạn năm 2017-2018 (tăng từ 50.99% lên
57.42%). Do vậy việc xem xét các chỉ số khác như vòng quay các khoản phải trả phải thu
là điều cần thiết để đánh giá tình trạng cơng nợ của cơng ty. Vịng quay các khoản phải
thu khách hàng thấp hơn rất nhiều lần vòng quay các khoản phải trả nhà cung cấp (4.80 <
26.45 vào năm 2017, và 4.66 < 18.79 vào năm 2018), nghĩa là công ty đang bị chiếm
dụng vốn mức độ cao hơn vốn công ty đi chiếm dụng trong giai đoạn. Tuy nhiên khoảng
cách đã được thu hẹp lại do công ty có thể nợ nhà cung cấp dài ngày hơn ở năm 2018 so
với năm 2017. Giá vốn hàng bán là giá thành của các sản phẩm đã bán được có thể đảm
bảo được khả năng trả nợ (hệ số hồn nợ) của cơng ty khi các chỉ số này luôn lớn hơn 2.0
lần, nhưng con số này đang bị suy giảm, dẫn đến kỳ trả nợ cũng cần nhiều ngày hơn, tăng
từ 146 ngày lên 170 ngày, công ty cần cải thiện hệ số này để trở nên uy tín và có tài chính
khỏe mạnh.




×