Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đề tài: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 53 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một tổ chức có vai trò quan trọng, đó là trung gian tài
chính trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau và với
phần lớn dân cư, tổ chức kinh tế. Do đó sự tồn tại và phát triển của ngân hàng ảnh
hưởng to lớn tới nền kinh tế và chất lượng của ngân hàng luôn là vấn đề đáng quan tâm
của nhà nước, của các cá nhân, tổ chức và của bản thân mỗi ngân hàng. Hoạt động kinh
doanh ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp, rủi
ro thanh khoản… song rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt là rủi ro tín dụng.
Đây cũng là loại rủi ro có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả hệ thống
ngân hàng và tới nền kinh tế. Vì vậy việc phòng ngừa và xử lý RRTD là một trong
những công tác quan trọng, cần được quan tâm hàng đầu trong công cuộc bảo vệ sự an
toàn vững mạnh của ngân hàng. Đó là lý do tôi chon đề tài: “GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI” để làm
báo cáo thực tập cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Với mục đích hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về RRTD và các phương pháp hạn
chế RRTD và trên cơ sở phân tích, tìm hiểu về rủi ro tín dụng mà chi nhánh
NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi đang gặp phải, đưa ra một số giải pháp đối với ngân
hàng, cũng như một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước và với NHNN nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng với chi nhánh nói riêng và với cả hệ thống ngân hàng nói chung.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng mà chi nhánh
NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi đang thực hiện trong thời gian từ năm 2010-2012 cũng
như các kết quả mà chi nhánh đạt được.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp chỉ số,
phương pháp so sánh khái quát hóa và phương pháp tổng hợp, kết hợp với việc sử dụng
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
1


Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận chứng, chỉ ra những khó khăn, hạn chế
trong công tác quản trị rủi ro của chi nhánh, từ đó có cơ sở để đưa ra kiến nghị và giải
pháp.
1.5. Kết cấu bài nghiên cứu
Kết cấu bài viết bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài
- Chương 2: Cơ sở lý luận
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng
Ngãi.
- Chương 5: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP
Quảng Ngãi.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế không nhiều, bài viết của em còn
nhiều điểm chưa được đề cập đến và còn nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
2
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Chương 2
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Rủi ro tín dụng
2.1.1. Khái niệm RRTD
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như
kinh tế, chính trị, xã hội… Hơn nữa ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động
vốn và cho vay, mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại hối… Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên ngân hàng phải chịu rất nhiều

rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, RRTD… Trong số tất cả các
loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp
nhất.
RRTD có thế được hiểu là những rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hay gián
tiếp) cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng xuất phát từ người đi vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn các khoản gốc và lãi vay hay mất khả năng thanh toán.
RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang
tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương
mại, cho vay liên ngân hàng, thuê tài chính…
Khi gặp RRTD, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay
vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả. Khi gặp RRTD, ngân
hàng sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin đối với người
gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.
2.1.2. Phân loại RRTD
2.1.2.1. Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
3
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Sơ đồ 2.1: Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro
- Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh tờ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức bảo đảm và
mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các

khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục bao gồm:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro chọn
lựa
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro danh
mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
4
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
2.1.2.2. Phân loại RRTD theo cấp độ rủi ro
Sơ đồ 2.2: Phân loại RRTD theo mức độ của rủi ro


- Không thu được lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả lãi đúng
hạn, khi đó ngân hàng sẽ ghi nhận phần lãi phải thu đó vào chi phí, đồng thời tiếp
tục theo dõi lãi phải thu này trên tài khoản ngoại bảng. Hình thức rủi ro này được
xếp vào mức rủi ro thấp nhất.
- Không thu được vốn đúng hạn: Trong trường hợp này thì một lượng vốn vay có thể
bị mất. Khi đó, Ngân hàng phải ngừng tính lãi và chuyển nợ gốc sang theo dõi ở
nhóm nợ thích hợp. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mục mất mát của Ngân hàng
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
Không thu hồi được
lãi đúng h

ạn
Không thu hồi đươc vốn đúng hạn
Không thu được đủ lãi
Mất vốn
5
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã
đề ra.
- Không thu được đủ lãi: Nó thể hiện tình hình kinh doanh của khách hàng đã kém
hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng tất toán tài
khoản lãi phải thu đang theo dõi trên ngoại bảng
- Không thu hồi đủ vốn cho vay: Đây là tình huống xấu nhất đối với Ngân hàng khi
Ngân hàng bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục
nợ không có khả năng thu hồi và có thể dùng các biện pháp như sử dụng tài sản bảo
đảm để thu hồi vốn vay.
2.1.3. Dấu hiệu nhận biết RRTD
RRTD ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các nhà ngân hàng đã rút ra một

số dấu hiệu cơ bản giúp cho CBTD nhận biết, phán đoán và sớm có những biện pháp
kịp thời để ngăn chặn những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có những dấu hiệu cơ bản
như sau:
2.1.3.1. Nợ quá hạn
Trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thì nợ quá hạn là
nhân tố gây rủi ro lớn nhất. Do đó, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng thì ngân
hàng cần giữ cho tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý.
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên nếu dựa vào khả năng thu hồi, có thể chia nợ
quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán, vì nhiều lý
do khác nhau mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán, nhưng các phân tích chủ
quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi được nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi sau khi
phân tích các khả năng thu hồi. Trong trường hợp này, Ngân hàng được phép trích các
quỹ đặc biệt để bù đắp.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
6
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
2.1.3.2. Lãi treo
Lãi treo là số tiền mà khách hàng không có khả năng thanh toán khi đến hạn thanh
toán lãi. Lãi treo cũng là một dấu hiệu để nhận biết RRTD, bởi vì việc thanh toán lãi có
thể không gắn với việc hoàn trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất nhiều và thường
được thanh toán theo kỳ (theo tháng, quý…). Khi khách hàng không thanh toán được
lãi của món vay cho thấy dấu hiệu khách hàng gặp khó khăn về tài chính.
Do vậy, khi xuất hiện lãi treo, Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân tích kỹ tình
hình tài chính doanh nghiệp, tình hình SXKD của khách hàng để tìm ra nguyên nhân
tại sao khách hàng không có khả năng thanh toán lãi đúng hạn. Dựa vào kết quả phân
tích, Ngân hàng sẽ đưa ra những biện pháp phù hợp nhất để hạn chế tổn thất cho cả
Ngân hàng và khách hàng.

2.1.3.3. Một số dấu hiệu khác.
- Việc trì hoãn nộp các BCTC của người vay.
BCTC là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu được tình hình tài chính của
người vay, qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ. Việc trì hoãn có nhiều nguyên
nhân song cần xem xét đến nguyên nhân chính là do tình hình hoạt động kinh doanh
của người vay có những dấu hiệu không bình thường nên họ không muốn Ngân hàng
biết sớm tình hình tài chính đang kém của họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và người vay thay đổi.
Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng đến
doanh nghiệp, nhằm giúp ngân hàng kiểm tra, giám sát những nghĩa vụ của người vay
đối với các khoản vay. Vấn đề này biểu hiện sự giảm sút bầu không khí tin cậy và hợp
tác giữa cán bộ ngân hàng và người đi vay.
- Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay thanh toán không đúng hạn.
- Các thảm họa thiên nhiên như bão lụt, hỏa hoạn…
 Với việc xem xét tổng thể dựa vào cả các dấu hiệu trên, nhà quản trị ngân hàng
sẽ có cái nhìn tổng quát và rõ nét về tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ở hiện
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
7
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
tại và tương lai, những RRTD có thể gặp phải để có chính sách phù hợp nhằm hạn chế
rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
2.1.4. Hậu quả khi xảy ra RRTD.
- RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng:
RRTD trực tiếp làm cho doanh thu của ngân hàng giảm do không thu được lãi vay,
thậm chí không thu được gốc, làm thâm hụt đến vốn. RRTD còn làm ngân hàng phải
tăng trích lập dự phòng, tăng chi phí hoạt động của ngân hàng.
- RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vấn đề mà các ngân hàng phải đối mặt hường xuyên là vấn đề dòng tiền. Ngân
hàng thực hiện nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu
hồi nợ vay sẽ không đúng hạn, thậm chí gặp nhiều khó khăn trong khi đó, các khoản

tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn.
- Rủi ro làm giảm uy tín ngân hàng
Nền tảng hoạt động của ngân hàng là dựa vào sự an toàn của ngân hàng đó, do vậy,
khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có cao thì ngân hàng đó thường
đứng trước nguy cơ mất uy tín. Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn vượt mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt. Điều đó sẽ khiến
cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- Rủi ro là nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng
Ngân hàng gặp RRTD đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo
sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư có
lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều
người đến rút tiền dẫn đến sự phá sản thực sự của ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân hàng phải gánh chịu
mà nó còn liên quan đến các ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều đó sẽ tạo
ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác, ảnh
hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.5. Nguyên nhân dẫn đến RRTD
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
8
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
2.1.5.1. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng cũng như tới các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế
tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng
thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,
mất ổn định sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua giảm sút, hàng hóa ứ đọng. Điều này làm cho các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một số

khách hàng của ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, đã làm tăng
tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các nguyên liệu đầu vào đều tăng, giá thành sản phẩm
tăng cao khiến cho hàng hóa khó tiêu thụ được. Hơn nữa, việc chính phủ cho phép
nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản xuất đươc sẽ làm hàng
hóa trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất đình trệ….
- Môi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ và
có hiệu lực sẽ làm mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau
cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý lỏng
lẻo sẽ tạo nhiều kẽ hở, gây ra tình trạng mánh khóe, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau,
từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đối với ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo
chiếm dụng vốn của ngân hàng.
2.1.5.2. Nguyên nhân chủ quan.
a) Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng vay.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm dụng tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
9
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách
hàng khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập
trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất nhưng không chú trọng đổi mới cung cách quản
lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
Quy mô kinh doanh mở rộng mà chưa đổi mới tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến
sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên
thực tế. Trình độ quản lý kinh doanh còn liên quan đến việc đánh giá rủi ro, việc không
lường hết rủi ro cũng là nguyên nhân khiến khách hàng mất khả năng trả nợ.

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam khiến họ không chịu nổi sức ép của cạnh tranh và những thay đổi xấu từ nền
kinh tế vĩ mô. Cũng vì nguyên nhân này nên vấn đề tài sản bảo đảm cho món vay luôn
là vấn đề quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng cho khách hàng.
b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Chính sách tín dụng của ngân hàng hướng đến khách hàng nào và lựa chọn khách
hàng nào thể hiện mức độ ưa thích rủi ro của ngân hàng. Mỗi ngân hàng lựa chọn
những hướng đi riêng, có ngân hàng sẵn sàng cho một khách hàng vay trong khi khách
hàng đó không được lựa chọn ở ngân hàng khác.
Chính sách tín dụng cũng quy định về các chỉ tiêu quản lý rủi ro, chính sách về tài
sản bảo đảm cũng như cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Ngoài những quy định bắt buộc
của cơ quan quản lý nhà nước, mỗi ngân hàng tự xây dựng ra các chỉ tiêu để có một cơ
cấu tín dụng hợp lý và an toàn phù hợp với tình hình thực tế của ngân hàng đó. Chính
vì vậy có một chính sách tín dụng thỏa đáng giúp ngân hàng lựa chọn được những
khách hàng tốt, đảm bảo an toàn cho những món vay, hạn chế rủi ro. Ngược lại, một
chính sách tín dụng chưa sát sao có thể dẫn đến RRTD cho ngân hàng.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
10
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
+ Trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ ngân hàng chưa tốt
CBTD tham gia và quy trình tín dụng ở tất cả các khâu và đóng vai trò quan trọng
trong tiếp xúc khách hàng, trong thẩm định tài sản và cả trong quyết định giải quyết nợ
xấu. Mặc dù đã có các mô hình áp dụng sẵn để đánh giá khách hàng song chất lượng
thông tin vẫn phụ thuộc vào người thu thập nó. Một chuyên gia tín dụng với những kỹ
năng và kinh nghiệm sẽ đưa ra các phán đoán, quyết định đúng tùy trong từng hoàn
cảnh. Ngược lại, sự yếu kém trong nguồn nhân lực sẽ làm gia tăng tính không chắc
chắn, không trung thực của thông tin được phản ánh.
- Công cụ đo lường rủi ro tín dụng chưa tốt, thông tin khách hàng không đầy đủ

và không được cập nhật thường xuyên.
- Công tác kiểm tra nội bộ trong ngân hàng không sát sao.
- Sự hợp tác của các NHTM quá lỏng lẻo
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá RRTD.
2.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
NQH là thước đo quan trọng nhất để đánh giá sự lành mạnh của hoạt động ngân
hàng. Do đó, ban quản trị ngân hàng cần nắm bắt rõ thực trạng tình hình nợ xấu, NQH
của ngân hàng mình để đưa ra các giải pháp kịp thời và cần thiết.
Để đo lường tình hình nợ xấu, nợ quá hạn thường sử dụng các chỉ tiêu:
Tổng NQH
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết được số NQH trong tổng dư nợ của ngân hàng, từ
đó có những điều chỉnh phù hợp về cơ cấu, quyết định cho vay cũng như việc sử dụng
các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể cho ngân hàng. Thông
thường, các ngân hàng có tỷ lệ NQH cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đó
càng thấp, mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt cao. Song tỷ lệ này chỉ phản ánh
được thực trạng NQH của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, không phản ánh được
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
11
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
cơ cấu NQH trong tổng dư nợ của ngân hàng, do đó, các nhà quản trị cần kết hợp nhiều
chỉ tiêu khác nữa.
Số KH có nợ quá hạn
Tỷ lệ KH có NQH =
Tổng số KH có dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh số khách hàng có NQH trong tổng số khách hàng có dư nợ
tại ngân hàng, từ đó ngân hàng sẽ biết được mức độ RRTD mà ngân hàng có thể gặp
phải và sự tập trung RRTD vào nhóm khách hàng nào để ngân hàng có chính sách tín
dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau.

Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu mà bất cứ nhà quản trị ngân hàng nào cũng phải quan tâm, nó phản
ánh trung thực tình hình nợ xấu của ngân hàng, giúp ngân hàng đánh giá được mức độ
tốt, xấu của khoản tín dụng đã cấp. Nợ xấu mới là vấn đề cần quan tâm nhiều nhất, do
mức độ rủi ro của nợ xấu rất cao và nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến các kế hoạch sử
dụng vốn vay của ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với việc ngân hàng có
mức độ RRTD cao, vấn đề quản trị RRTD của ngân hàng mới thực sự có vấn đề.
 Các nhà quản trị ngân hàng thông qua ba chỉ tiêu trên sẽ có cái nhìn cụ thể mức
độ RRTD mà ngân hàng mình đang gặp phải, từ đó có những điều chỉnh về chính sách
tín dụng, cơ cấu dư nợ hợp lý… để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế RRTD cho
ngân hàng.
2.2.2. Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng
Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất của các khoản cho
vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra liên tục.
Ngân hàng phải trích lập dự phòng RRTD theo quy định của NHNN. Các chỉ tiêu đánh
giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng là:
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
12
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra của
ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi rủi ro
xảy ra càng tốt.
Mất vốn đã xóa trong kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ trung bình trong kỳ báo cáo

Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền thực tế mà ngân hàng đã dùng để bù đắp các khoản
vay đã bị thiệt hại thực sự trên tổng dư nợ trung bình của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu
này càng cao thì chứng tỏ số vốn ngân hàng đã mất càng lớn, thiệt hại cho ngân hàng
càng cao
Dự phòng RRTD đã được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Nợ quá hạn khó đòi
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp của ngân hàng đối với các khoản nợ có rủi
ro cao – mà ngân hàng đã xác định không có khả năng thu hồi, đây là chỉ tiêu quan
trọng giúp ngân hàng nhận biết và duy trì khả năng chống đỡ của ngân hàng. Một khi
ngân hàng không đảm bảo được cho điều này thì ngân hàng đó sẽ đứng trước nguy cơ
phá sản.
 Các chỉ tiêu trên đều phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng trước
những rủi ro đã gặp và có thể gặp phải. Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
chống đỡ RRTD của ngân hàng càng tốt, đảm bảo sự vận hành liên tục của ngân hàng
dù ngân hàng có bị thất thoát vốn. Song nếu số tiền để dự phòng cao thì chi phí cho
hoạt động của ngân hàng lớn, lợi nhuận thu được sẽ giảm đi. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối
với các nhà quản trị là xác định dự phòng bao nhiêu là đủ để có thể bù đắp thiệt hại cho
ngân hàng khi có rủi ro xảy ra, đồng thời chi phí cho việc trích lập dự phòng RRTD là
thấp nhất mà vẫn đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn.
2.2.3. Mức độ tập trung tín dụng
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
13
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Thông qua nghiên cứu mức độ tập trung tín dụng giúp ngân hàng xác định cơ cấu
dư nợ theo đối tượng khách hàng, theo khu vực địa lý, theo ngành kinh tế…. hiện tại
của ngân hàng. Qua đó ngân hàng có thể xác định mức độ tập trung theo nhóm khách
hàng cụ thể, dự đoán được rủi ro của ngân hàng có thể gặp phải… từ đó giúp ngân
hàng có những điều chỉnh phù hợp về cơ cấu tín dụng nhằm giảm thiểu mức độ tập
trung tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận.

Dư nợ nhóm khách hàng i
Tỷ trọng dư nợ theo nhóm khách hàng =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng đồng thời mức
độ tập trung tín dụng của ngân hàng vào nhóm khách hàng cụ thể nào, kết hợp với việc
xác định sự biến động của các nhóm khách hàng mà ngân hàng điều chỉnh cơ cấu đối
tượng khách hàng cho hợp lý.
Dư nợ khách hàng kỳ hạn i
Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung tín dụng theo kỳ hạn, nếu dư nợ tín dụng
trung và dài hạn cao chứng tỏ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải sẽ lớn nhưng cơ cấu
này sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng cao hơn việc duy trì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
cao. Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh phù hợp với các yếu tố của bản thân ngân hàng
mình: đối tượng khách hàng, chất lượng các khoản cho vay, khả năng quản lý rủi ro…
Dư nợ khách hàng khu vực i
Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý =
Tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý phản ánh tỷ trọng tín dụng ở từng khu vực địa lý
trên tổng dư nợ toàn ngân hàng, tỷ trọng dư nợ ở khu vực nào càng cao thì ngân hàng
càng phụ thuộc vào sự biến động tình hình kinh tế xã hội của khu vực đó. Ngân hàng
cần duy trì tỷ lệ này phù hợp với: tình hình kinh tế, xã hội của từng khu vực, chính
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
14
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
sách phát triển của khu vực đó, số lượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng trên khu
vực đó….
 Như vậy, thông qua những chỉ tiêu trên về mức độ tập trung tín dụng, ngân hàng
sẽ nhận thấy tín dụng của ngân hàng đang tập trung vào ngành, khu vực, đối tượng
khách hàng, kỳ hạn nào để từ đó có những điều chỉnh phù hợp với sự biến động của

các nhân tố đó, nhằm giảm thiểu RRTD cho ngân hàng.
2.2.4. Chỉ tiêu về đảm bảo tiền vay
Chỉ tiêu này liên quan đến RRTD. Khi cấp tín dụng, nhằm ràng buộc thêm trách
nhiệm trả nợ cho khách hàng và cũng để giảm tổn thất xảy ra, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải có TSĐB tiền vay. Vì vậy TSĐB vừa là yếu tố phản ánh RRTD
vừa là biện pháp nhằm hạn chế RRTD.
Dư nợ có bảo đảm
Tỷ lệ nợ có bảo đảm =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao cho thấy tính an toàn của khoản vay. Tuy nhiên khi xem xét vấn
đề về TSĐB cần xem xét thêm về chất lượng của tài sản này đồng thời xem xét cả tính
phát mại của tài sản.
2.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
2.3.1. Phân tích khách hàng.
Mục tiêu là nhằm lựa chọn khách hàng tốt, cấp tín dụng đúng khả năng và phù hợp
với nhu cầu khách hàng, các phương án và khả năng trả nợ của khách hàng. Để phân
tích khách hàng có thể sử dụng một số các mô hình sau như mô hình SWOT, mô hình
CAMPARI, mô hình 6C… trong đó mô hình 6C giúp ngân hàng đánh giá khách hàng
một cách tốt nhất. Mô hình này nghiên cứu khía cạnh của người đi vay về thiện chí và
khả năng trả nợ cho ngân hàng để từ đó ngân hàng cân đối giữa việc mở rộng tín dụng
và chấp nhận rủi ro để có quyết định cho vay phù hợp với mục tiêu và định hướng của
ngân hàng.
Mô hình 6C:
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
15
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
- Character: Ngân hàng sẽ xem xét đến tính hợp pháp, nghiêm túc và rõ ràng của
mục đích vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng. Ngoài ra trình độ học vấn, phẩm
chất cá nhân cũng có thể được ngân hàng lưu ý thêm. Nếu khách hàng thể hiện sự trung
thực và cho thấy tính khả thi của dự án thì tư cách vay vốn được xác lập và ngân hàng

sẽ xét tới chính sách tín dụng của mình và các chữ C tiếp theo. Ngược lại, ngân hàng sẽ
từ chối giao dịch với những đối tượng có dấu hiệu đáng ngờ: kém hợp tác ngân hàng,
lừa dối, các vụ kiện tụng, hoạt động thua lỗ…
- Capacity: cán bộ tín dụng phải chắc chắn là khách hàng có đủ năng lực vay vốn
và đủ tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng vay vốn.
- Cashflow: thể hiện khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn
trả khoản vay của khách hàng. Đây là nội dung quan trọng đối với một yêu cầu xin vay
nhằm xác định khả năng tạo đủ tiền để đáp ứng yêu cầu hoàn trả khoản vay cho ngân
hàng của khách hàng. Việc đánh giá khả năng tài chính và tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá khứ là bằng chứng quan trọng để đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng.
- Collateral: sự bảo lãnh của bên thứ ba hoặc một tài sản nhằm đảm bảo cho
khoản vay. TSĐB giống như một sự ràng buộc trách nhiệm của người vay đối với ngân
hàng trong trường hợp khách hàng vay không có khả năng hoàn trả nợ vay, thông qua
việc xử lý TSĐB để ngân hàng có thể thu hồi nợ vay.
- Conditions: cán bộ tín dụng phải nắm rõ xu hướng tiến triển gần đây của khách
hàng cũng như của ngành mà khách hàng đang hoạt động, những tác động của môi
trường có thể ảnh hưởng đến khoản vay. Thông thường, môi trường cạnh tranh và sự
nhạy cảm của hoạt động sản xuất của khách hàng sẽ là cơ sở đánh giá.
- Control: ngân hàng tập trung vào những vấn đề sự thay đổi quy chế, pháp luật
ảnh hưởng đến việc đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng.
Xếp hạng tín dụng nội bộ:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng
theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
16
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
chấm điểm. Hệ thống XHTD nội bộ giúp ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng, hỗ trợ việc phân loại nợ và xây dựng quy định nội bộ về quản lý chất
lượng tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Hệ thống XHTD nội bộ

cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng của tổ chức tín dụng,
có như vậy kết quả từ hệ thống XHTD nội bộ mới đảm bảo chính xác, làm cơ sở cho
các quyết định cho vay, quản lý nợ của ngân hàng… phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
- Phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống thông tin dữ liệu của từng khách hàng
theo ngành nghề kinh doanh, quy mô, tính chất sở hữu, tình hình hoạt động và kết quả
kinh doanh, năng lực quản trị điều hành.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá đầy đủ khả năng trả nợ của khách hàng, kịp
thời điều chỉnh chính xác kết quả phân loại nợ, có các biện pháp quản lý đối với khoản
nợ xấu; để giúp ngân hàng trong việc giám sát thu hồi nợ đầy đủ, đảm bảo an toàn cho
hoạt động của ngân hàng.
2.3.2. Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý
Đây là phương pháp dựa trên nguyên tắc không đặt quá nhiều trứng vào cùng một
giỏ. Một nhóm đối tượng thì bao giờ cũng mang những đặc tính giống nhau, tác động
xấu bao giờ cũng thường tác động vào cả hệ thống đó. Khi cho vay tập trung quá nhiều
vào một số khách hàng, một số ngành hay khu vực cụ thể có nghĩa là chúng ta đang tập
trung rủi ro lại, nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng lớn tới ngân hàng. Do vậy cần phân tán rủi ro
bằng cách đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng, đa dạng hóa khách hàng.
2.3.2.1. Giải quyết và bù đắp tổn thất có thể xảy ra
a) Lập các quỹ dự phòng rủi ro
Lập dự phòng là nguyên tắc mà tất cả các ngân hàng phải tuân theo để sử dụng bù
đắp rủi ro khi cần thiết. Do phụ thuộc vào tương quan giữa quy mô tổn thất và số tiền
dự phòng đã trích lập vào chi phí của năm tài chính mà có thể xảy ra các trường hợp
sau:
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
17
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
- Giá trị tổn thất nhỏ hơn dự phòng rủi ro. Đối với tình huống này, ngân hàng tiến
hành thanh lý nợ bằng quỹ dự phòng. Tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đến tổn thất mà

có cách xử lý thích hợp, có thể sau khi dùng quỹ dự phòng để bù đắp sẽ tiến hành
thanh lý hợp đồng tín dụng, cũng có thể chỉ xóa khoản tín dụng trong nội bảng và tiếp
tục theo dõi ở ngoại bảng trong thời gian nhất định để tiếp tục truy đòi người vay và
các bên có liên quan.
- Giá trị tổn thất lớn hơn dự phòng rủi ro. Tình huống này xảy ra thường do các
nguyên nhân sau:
+ Ngân hàng dã đánh giá sai mức độ rủi ro của danh mục vay (thường là đánh
giá thấp hơn), từ đó tiến hành lập dự phòng thấp hơn thực tế tổn thất.
+ Quỹ dự phòng được trích lập theo quy định của pháp luật (theo mức tối đa)
nhưng rủi ro thực tế quá cao. Trường hợp này thường xảy ra trong giai đoạn suy thoái
kinh tế.
b) Xây dựng ràng buộc giữa ngân hàng và khách hàng
Xây dựng ràng buộc giữa ngân hàng khách hàng không những làm tăng trách nhiệm
của khách hàng mà còn là biện pháp ngân hàng đề phòng rủi ro. Ngoài ràng buộc pháp
lý điều chỉnh quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng có bảo đảm tiền vay bằng tài sản, mua bảo hiểm hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba.Trong trường hợp không đòi được nợ ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo để
thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo thường rất đa dạng như là bất động sản, chứng khoán,
hàng hóa thậm chí là tài sản vô hình như các phát minh, sáng chế … vì vậy thẩm định
và đánh giá tài sản đảm bảo cũng rất quan trọng.
c) Xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu nhằm hạn chế những tác động của nợ xấu tới ngân hàng khi khách
hàng không thể thỏa mãn những cam kết. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh nợ xấu mà
các biện pháp xư lý nợ xấu được đưa ra. Xử lý nợ xấu bao gồm:
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Cho vay thêm để nuôi nợ.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
18
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
- Bán tài sản đảm bảo và sử dụng dự phòng để bù đắp nợ.

- Bán nợ cho các công ty quản lý tài sản và khai thác nợ: khi việc thu hồi nợ kéo
dài, xử lý tài sản đảm bảo gặp khó khăn và tồn nhiều chi phí việc bán nợ sẽ được tính
cân nhắc dựa trên chi phí thu hồi nợ và tổn thất nợ do bán nợ.
- Những biện pháp giải quyết khác như hợp tác thu nợ, giảm lãi, giảm gốc cũng
được tiến hành tùy trường hợp cụ thể.
2.3.2.2. Sử dụng các công cụ tài chính
- Hoán đổi tín dụng: trong giao dịch này, tổ chức quản lý rủi ro sẽ hoán đổi các
khoản thanh toán đầu tư hoặc các khoản cho vay với lãi suất cố định của ngân hàng này
với khoản thanh toán đầu tư hoặc các khoản cho vay với lãi suất được điều chỉnh của
các ngân hàng, nhà đầu tư hoặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi tín dụng có lợi thế
hơn so với bán nợ khi mà các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp hơn
chi phí của giao dịch bán nợ -> có thể phân tán rủi ro ở mức chi phí thấp hơn.
Sơ đồ 1.3: sơ đồ hoán đổi tín dụng
Lãi suất cố định
Lãi suất thả nổi
- Quyền chọn tín dụng: là công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ nó có quyền
mua hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hóa với một mức giá xác định tại một
thời điểm xác định trước.
Trong hoạt động của ngân hàng, với mục đích nhằm hạn chế rủi ro lãi suất, các
ngân hàng nên quan tâm đến quyền chọn trái phiếu và quyền chọn lãi suất.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
19
Bên A
(Payer swap)
Bên B
( Receiver swap)
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Chương 3
ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ
3.1. Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát

3.1.1. Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi
Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tín
dụng, cũng như các sinh viên học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng
như các biện pháp để khắc phục, hạn chế RRTD nhằm phục vụ cho việc thực hiện đề
tài nghiên cứu “Giải pháp hạn chế RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng
Ngãi” nên tôi đã đề xuất bảng câu hỏi khảo sát gửi đến 150 người hiện đang làm việc
trong chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi và những sinh viên hiện đang theo học
ngành Tài chính – Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để ghi nhận các ý kiến. Sau
đó tập hợp và xử lý dữ liêu trên SPSS từ 150 mẫu trả lời để ra kết quả.
3.1.2. Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát
Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế với mong muốn ban đầu của tôi là có thể sử
dụng phần mềm nghiên cứu để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như tuổi, trình độ
chuyên môn, số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng của các cán bộ cũng như những
hiểu biết thực tế của các sinh viên đang theo học ngành tài chính – ngân hàng tác động
như thế nào đến nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến
RRTD, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc phục, hạn chế RRTD một cách tốt
hơn.
Tuy nhiên trong quá trình tiến hành điều tra khảo sát và tình hình thực tế tại chi
nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi tôi nhận thấy:
- Về trình độ chuyên môn: Tất cả những người được khảo, nhân viên của chi
nhánh thì đều có trình độ đại học với hai chuyên ngành Tài chính – Tín dụng và ngoại
thương, các sinh viên đang theo học ngành Tài chính – Ngân hàng đều là những sinh
viên năm cuối đang đi thực tập tại các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về nhân tố tuổi của những người được khảo sát: 100% số người được khảo sát
có độ tuổi từ 22 tuổi đến 35 tuổi. Do phần lớn số người được khảo sát có độ tuổi không
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
20
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
chênh lệch nhiều nên mức độ ảnh hưởng không lớn. Độ tuổi của người được khảo sát

đều trẻ vừa có tác dụng tích cực, vừa có tác dụng tiêu cực. Những người trẻ thông
thường sẽ năng nổ, hoạt bát, sáng tạo, được đào tạo bài bản. Tuy nhiên những người trẻ
sẽ không có nhiều kinh nghiệm, đôi khi thiếu sự chín chắn trong việc ra quyết định,
bên cạnh đó chưa có cái nhìn tổng quát về con người, sự việc cũng như chưa có các
mối quan hệ rộng rãi.
Do tình hình thực tế như đã phân tích nên tôi rất khó có thể tổng hợp số liệu để
phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tuổi, trình độ chuyên môn, số năm công tác trong
lĩnh vực tín dụng của các cán bộ cũng như những hiểu biết thực tế của các sinh viên
đang theo học ngành tài chính – ngân hàng tác động như thế nào đến nhóm nguyên
nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến RRTD.
Thêm vào đó, các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm nguyên nhân khách quan từ
phía nền kinh tế, các cơ quan ban ngành có liên quan, từ phía khách hàng dẫn đến
RRTD rất khó thống kê và xác định.
Trên đây là những khó khăn, hạn chế của quá trình đề xuất, thiết kế bảng câu
hỏi, thu thập thông tin, xử lý kết quả điều tra, và cũng là một phần hạn chế của bài báo
cáo thực tập.
3.2. Kết quả điều tra khảo sát
Như đã phân tích về các khó khăn, hạn chế của quá trình điều tra khảo sát, nên
kết quả của việc điều tra chỉ mang tính chất thống kê để thấy được sự đồng tình của các
ý kiến nhận được đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp
nhằm hạn chế, khắc phục RRTD do tôi đề ra.
Số mẫu điều tra dược phát là 150 mẫu đều hợp lệ, lấy ý kiến của các cán bộ tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi và các sinh viên năm cuối đang theo
học ngành Tài chính - ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được tôi hướng dẫn
cách thức cụ thể khi đánh giá.
3.2.1. Nội dung bảng câu hỏi
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
21
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Một trong những khâu quan trọng trong phương pháp điều tra là thiết lập bảng câu

hỏi (hay phiếu thăm do). Nội dung của bảng câu hỏi phải phản ánh được những thông
tin cần thiết để rút ra được những kết luận quan trọng phục vụ cho mục tiêu đã đề ra.
Chính vì thế, bảng câu hỏi thăm dò ý kiến của những người được khảo sát về nguyên
nhân xảy ra rủi ro tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi sẽ gồm những nội dung chủ yếu sau (tham khảo
phụ lục).
Nội dung chính của bảng câu hỏi gồm 16 câu được chia làm 3 phần, với mục đích
của từng phần thể hiện trong mô hình khảo sát dưới đây.
3.2.2. Kết quả khảo sát
Các phiếu hợp lệ là phiếu điền đầy đử thông tin người trả lời, người được khảo sát
trả lời đủ các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Theo thống kê sau khi tiến hành phiếu thăm
dò cho 150 người được khảo sát, số phiếu thu hồi lại được là 100% số phiếu được phát
ra. Trong đó, không có phiếu nào là phiếu trắng (không trả lời) hoặc không hợp lệ. về
thông tin người trả lời, đa số là các sinh viên đang học ngành Tài chính – Ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Còn lại là các cán bộ đang công tác tại chi nhánh
NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi. Như vậy mức độ tin cậy của phiếu khảo sát có thể đạt
được là trên 80%.
Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy có 10 nguyên nhân được đánh giá phổ biến dựa
trên mức điểm trung bình từ 8 điểm trở lên. Theo nhận định của tôi, 10 nguyên nhân
được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT TP
Quảng Ngãi, tôi cũng đồng tình với những nguyên nhân này.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
22
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Biểu đồ 1: nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
Khảo sát giải pháp hạn chế RRTD:
Bảng khảo sát đưa ra một số giải pháp giúp hạn chế RRTD, mỗi giải pháp sẽ lấy ý kiến
chủ quan của người được khảo sát thông qua đánh giá mức độ quan trọng theo thang
điểm từ 1 đến 10, với mức độ 1 là không quan trọng và mức độ 10 là rất quan trọng.
Sau khi tổng hợp các mẫu điều tra, tôi phân tổ các ý kiến đánh giá đối với các

giải pháp giúp hạn chế RRTD, tôi phân làm ba tổ: giải pháp không quan trọng ( thang
điểm từ 1 – 4), giải pháp quan trọng ( thang điểm từ 5 – 7), giải pháp rất quan trọng
(thang điểm từ 8 – 10).
Từ bảng kết quả, tôi nhận thấy có những giải pháp được đánh giá là rất quan trọng dựa
trên mức điểm từ 8 trở lên Theo nhận định của tôi, những giải pháp được chọn tương
đối phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi và tôi
cũng đồng tình với những giải pháp chủ yếu này.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
23
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
Biểu đồ 2: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIÚP HẠN CHẾ RRTD
Chương 4
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
24
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s. Dương Thị Ánh Tiên
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT TP QUẢNG NGÃI
4.1. Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi
4.1.1. Quá trình phát triển của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Quảng Ngãi (nay là NHNo&PTNT TP Quảng
Ngãi được thành lập theo quyết định số 590/NHNo_02/19/09/1998 của Tổng Giám
Đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi là đơn vị hạch toán phụ thuộc hệ thống
NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng
Ngãi được đánh giá về quy mô của hệ thống NHNo&PTNT trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động ngày 01/01/1999.
Địa chỉ: 47 Đại Lộ Hùng Vương – TP Quảng Ngãi – Tỉnh Quảng Ngãi.
Chi nhánh hiện có 4 điểm giao dịch:
+ Điểm giao dịch tại 47 Hùng Vương gọi là Hội Sở

+ Phòng giao dịch Thu Lộ, Địa chỉ: 230 Hùng Vương – TP Quảng Ngãi
+ Phòng giao dịch Cẩm Thành, Địa chỉ: 650 Quang Trung – TP Quảng Ngãi
+ Phòng giao dịch Nam Sông Trà, Địa chỉ: 118 Hai Bà Trưng – TP Quảng Ngãi.
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh
4.1.2.1. Chức năng của chi nhánh
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Quảng Ngãi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và các nghiệp vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế dưới sự kiểm soát trực
tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Ngãi.
Hoạt động thường xuyên của chi nhánh là nhận tiền gửi của khách hàng. Hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu và đủ điều kiện.
Chi nhánh tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh.
SVTH : Mai Thị Huê Lớp DHTN5QN
25

×