Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần xnk thủy sản an giang và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.57 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
UNIVERSITY OF ECONOMICS HOCHIMINH CITY
TIỂU LUẬN 1:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY
SẢN AN GIANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
MÔN : KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
LỚP : NT02 – HC14
GV : Th.S NGÔ THỊ HẢI XUÂN
NHÓM : 17
THÀNH VIÊN : DƯƠNG THỊ HẢI YẾN
NGUYỄN BẢO TRÂM
PHẠM MINH TRANG
HỒ BỬU VÂN
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
Tháng 05, 2010
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................2
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
......................................................................................................................................3
1.1. Giới thiệu...............................................................................................................3
1.2. Lịch sử hình thành..................................................................................................3
1.3. Lĩnh vực hoạt động.................................................................................................5
1.4. Sơ đồ tổ chức..........................................................................................................6
1.5. Định hướng chiến lược...........................................................................................7
2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH ÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM........8
2.1. Tổng quan về tình hình thủy sản của Việt Nam.......................................................8


2.2. Kim ngạch Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.........................................................9
2.3. Thị trường Xuất khẩu hàngthủy sản Việt Nam......................................................12
3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN AN GIANG..........................................................................................................15
3.1. Kim ngạch xuất khẩu............................................................................................15
3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu nhóm hàng.......................................................17
3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường.........................................................19
3.4. Ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.........................................................22
3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức kinh doanh.............................................24
3.6. Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán...............................................26
3.7. Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại quốc tế Incoterms......................28
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY...............31
5. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY...................................................................................................................32
Trang 2 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
1.1. GIỚI THIỆU
Trụ sở hoạt động chính:
Tên tổ chức niêm yết: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
Tên giao dịch: Angiang Fisheries Import Export Joint Stock Company
Tên viết tắt: AGIFISH Co.
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Điện thoại: (84.763) 852 939 – 852 368
Fax: (84.763) 852 202
Email:
Website: www.agifish.com.vn
Mã chứng khoán: AGF
Mã số thuế: 1600583588

Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng
Hoạt động chính của công ty là sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu
thủy hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm, vật tư nông nghiệp.
Công ty CP đầu tư xây dựng Delta (công ty con)
Địa chỉ: số 18 Quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang
Điện thọai: 076 930123
Fax: 076 930125
E-mail:
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co.) là công ty cổ
phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm
2001. Công ty đăng ký hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 5203000009 do Sở kế họach và đầu tư tỉnh An Giang cấp.
Trang 3 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động”
và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy
sản
Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ
phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày
8/3/2002.
Liên tục các năm 2002 – 2003 - 2004 Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của
Chính Phủ với thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh góp phần
vào sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam
Công ty Agifish là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP)
Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất:
HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000 (SQF 1000), Safe Quality Food (SQF

2000), Global Standard For Food Safety (BRC), ISO 17025:2005, ISO 14001:2004
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code:
DL07, DL08, DL09, DL360.
Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong và
ngoài nước
Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là “hàng Việt Nam chất lượng
cao” liên tục từ năm 2003 đến 2009
Agifish là doanh nghiệp duy nhất trong ngành thủy sản được tặng danh hiệu
“Thương hiệu Việt Nam” (Vietnam Value)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1600583588 do Sở Kế hoạch và đầu tư
Tỉnh An Giang cấp
Đăng ký lần đầu, ngày 10 tháng 08 năm 2001
Đăng ký lại lần thứ I, ngày 27 tháng 05 năm 2009
Đăng ký thay đổi lần thứ 17, ngày 12 tháng 01 năm 2010
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp
ngày 29/05/1995.
Trang 4 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
1.3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG:
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm:
STT Tên Ngành Mã Ngành
1
Sản xuất, chế biến và mua bán thủy hải sản đông lạnh,
thực phẩm
(151)
2
Mua vật tư nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất
(không mang tính độc hại)
(516)
3 Mua bán đồ uống các loại (5125)

4 Sản xuất và mua bán thuốc thú y, thủy sản (24232-242320)
5 Sản xuất kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản (1533)
6 Lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt (45319-453190)
7 Lắp đặt hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm (4534-453400)
8 Lắp đặt hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí (4532)
9 Chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thủy sản (2925)
10 Nuôi thủy sản (05)
11 Lắp đặt điện trong nhà (4531)
12 Lắp đặt ống cấp nước, thoát nước, bơm nước (45321-453210)
13 San lấp mặt bằng (4511)
14 Xây dựng công trình dân dụng (4521)
15 Xây dựng công trình công nghiệp (45211-452110)
16 Mua bán vật tư thiết bị cấp nước trong nhà (5143)
17 Mua bán vật tư thiết bị, dụng cụ hệ thống điện (51431-5143110)
18 Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê (711)
19 Dịch vụ nhà đất (7121-712100)
20 Sản xuất, chế biến và mua bán dầu Biodiesel từ mỡ cá /
21 Đầu tư xây dựng để bán hoặc cho thuê /
Trang 5 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Họ và tên Chức vụ
Ngày bổ
nhiệm
Ngày miễn
nhiệm
Ông Ngô Phước Hậu Chủ tịch 29/03/2007 -
Ông Nguyễn Đình Huấn Phó Chủ tịch 29/03/2007 -
Bà Phan Thị Lượm Ủy viên 29/03/2007 -

Ông Phan Hữu Tài Ủy viên 29/03/2005 -
Bà Nguyễn Thị Hoàng
Yến
Ủy viên 29/03/2005 -
Ông Võ Phước Hưng Ủy viên 29/03/2006 -
Ông Hồ Xuân Thiên Ủy viên 29/03/2006 -
Bà Huỳnh Thị Thanh
Giang
Ủy viên 29/03/2007 -
Ông Võ Tống Xuân Ủy viên 29/03/2005 -
Ông Lê Công Định Ủy viên 29/03/2006 -
Ông Phú Thanh Danh Ủy viên 29/03/2005 -
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Họ và tên Chức vụ
Ngày bổ
nhiệm
Ngày miễn
nhiệm
Trang 6 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Ông Ngô Phước Hậu Tổng Giám Đốc 28/07/2001 -
Ông Nguyễn Đình Huấn Phó Tổng Giám Đốc 10/08/2001 -
Bà Phan Thị Lượm Phó Tổng Giám Đốc 10/08/2001 -
Bà Huỳnh Thị Thanh
Giang
Phó Tổng Giám Đốc 02/03/2003 -
BAN KIỂM SOÁT
Họ và tên Chức vụ
Ngày bổ
nhiệm

Ngày miễn
nhiệm
Ông Nguyễn Văn Triều Trưởng Ban Kiểm Soát 29/03/2007 -
Bà Nguyễn Thị Thanh
Trúc
Thành viên 29/03/2006 -
Ông Huỳnh Việt Nhân Thành viên 29/03/2005 -
1.5. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
Định hướng chiến lược và yêu cầu phát triển Công ty trong năm năm tới là:
Xây dựng đội ngũ cán bộ kế thừa
Đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm
Mở rộng liên doanh liên kết
Xây dựng và quảng bá thương hiệu để hội nhập kinh tế toàn cầu
Trang 7 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
2. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
Đứng thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới; thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu
thủy sản thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản: nguồn thu ngoại tệ lớn thứ 4 của Việt Nam (5,25%
GDP Việt Nam).
Ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam có dấu hiệu bão hòa về quy mô (diện tích sản
xuất), năng suất, hiệu quả và sản lượng.
Diện tích nuôi trồng thủy sản Việt Nam tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long: yếu
điểm hạn chế về nguồn lực mặt nước nuôi trồng.
Cá: thế mạnh sản lượng nuôi trồng; Tôm: thế mạnh kim ngạch xuất khẩu.
Thủy sản đánh bắt gần bờ đã bị khai thác tới giới hạn.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam tới 2010 có thể
sẽ giảm dần về mức 8 – 9%/năm và thấp hơn sau đó.

Thủy sản chế biến xuất khẩu Việt Nam đang mất dần thị trường do vấn đề dư lượng
hóa chất và cạnh tranh.
Tôm sú chế biến xuất khẩu đang mất dần vị thế dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu do vấn
đề dư lượng hóa chất và cạnh tranh từ tôm thẻ chân trắng của Thái Lan và Trung Quốc.
Do chưa xây dựng được một thương hiệu quốc gia với những yếu tố cần thiết để
phát triển bền vững, tiềm năng tăng trưởng của thủy sản chế biến xuất khẩu Việt Nam
còn rất bấp bênh.
Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản thường xuyên phải cân đối giữa cung
và cầu biến động đặc thù theo khí hậu và mùa lễ hội.
Ngành thuỷ sản bao gồm các công ty nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Mô
hình kinh doanh chung cho các công ty này là: nuôi trồng hoặc thu mua thuỷ sản từ các
hộ gia đình nuôi thuỷ sản về để sản xuất và chế biến bởi các dây chuyền chế biến hiện
đại được họ nhập từ nước ngoài, sau đó phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Dù là quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới nhưng hiện nay Việt Nam vẫn là
nước nhập thủy sản hàng năm cả trăm triệu Đô la Mỹ, trong đó chủ yếu là nguyên liệu
Trang 8 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
cho chế biến, thủy sản thành phẩm loại cao cấp hoặc ở Việt Nam không có và cuối cùng
là thủy sản làm giống.
Theo VASEP, nguồn nguyên liệu trong nước với giá rẻ sẽ là ưu tiên mua đầu tiên, vì
giá của nguyên liệu thuỷ sản nhập khẩu bao giờ cũng cao hơn giá nguyên liệu trong
nước. Đồng thời, việc nhập khẩu nguyên liệu cũng tạo áp lực để ngành khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong đó, 3 nhóm nguyên liệu nhập chính là cá biển với sản lượng 95.557 tấn giá trị
149,5 triệu USD; tôm với sản lượng 9.119 tấn, giá trị 49,1 triệu USD; nhuyễn thể chân
đầu với sản lượng 8.185 tấn, trị giá 16,9 triệu USD.
Theo nhận định của VASEP, việc nhập khẩu này đã giúp nhiều doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, mức nhập khẩu này vẫn còn quá thấp đối với nhu cầu
của đại đa số các doanh nghiệp, trong điều kiện công suất còn dư thừa tới 50% và đơn
đặt hàng của khách ngày càng nhiều và đa dạng.

Theo các DN chế biến, so với phương án đầu tư cho sản xuất nguyên liệu (khai thác
và nuôi trồng thuỷ sản), việc nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản có ưu thế vượt trội, do
không phải đầu tư lớn và tránh được các tổn thất về môi trường và hệ sinh thái trong
nước do việc phát triển quá mức công nghiệp khai thác và nuôi trồng thuỷ sản gây ra.
Hiện nay, các nước đứng đầu về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới cũng đồng thời là
những nước nhập khẩu nguyên liệu rất mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Hoa
Kỳ, Malaixia …. Các quốc gia này đang áp dụng mức thuế nhập khẩu 0 - 0,5% đối với
nguyên liệu thuỷ sản để thu hút nguồn nguyên liệu này.
2.2. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
NĂM
KNXK
(TRIỆU USD)
MỨC TĂNG (GIẢM) XUẤT KHẨU
TUYỆT ĐỐI
(TRIỆU USD)
TƯƠNG ĐỐI
(%)
2005 2,650 - -
2006 3,350 700 126.42
2007 3,750 400 111.94
2008 4,500 750 120.00
2009 4,200 -300 93.33
Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam
Theo thông tin từ Hiệp hội xuất khẩu thủy sản VASEP, Việt Nam là nhà cung cấp
thủy sản lớn thứ 2 vào Nga (chiếm 8%) chỉ đứng sau NaUy (chiếm 30,5%).
Trang 9 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Theo bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong 5 năm gần
đây, giá trị kim ngạch đều tăng. Riêng năm 2009 dưới sự tác động của suy thoái kinh tế
toàn cầu đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh doanh, đặc biệt ngành xuất

khẩu thủy sản Việt Nam giảm 300,000,000 triệu USD tương ứng 6.67% so với năm
2008. Tuy nhiên nhờ tăng cường công tác thị trường, chuyển hướng kịp thời sang các
thị trường khác cũng như chuyển đổi thêm nhiều cơ cấu mặt hàng đã kịp thời xử lý hàng
tồn kho nên tuy có giảm nhưng giảm tỷ lệ ít.
Năm 2006, kim ngạch Việt Nam đạt 3,350 triệu USD tăng 26.42% đứng vị trí thứ 6
trong 10 nước xuất khẩu trên thế giới so với năm 2005.
Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,750 triệu USD
tăng 11.94% so với năm 2006, đưa nước ta nằm trong tốp 10 nước xuất khẩu thủy sản
lớn nhất thế giới. Theo Tổng thư ký Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(Vasep) Trương Đình Hòe, xuất khẩu thủy sản 2007 tăng 11.94% so với năm trước. Tuy
nhiên mức tăng này chưa đạt như kỳ vọng trong năm đầu tiên gia nhập WTO. Lý do là
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đối mặt với quá nhiều rào cản an toàn thực phẩm
của những thị trường vốn là thế mạnh Việt Nam.
Nga vốn là thị trường truyền thống và khá dễ tính của thủy sản Việt Nam, 2007 bắt
đầu thắt chặt kiểm soát chất lượng. Từ chỗ xuất khẩu tự do, chỉ có 24 doanh nghiệp
được phép đưa hàng vào Nga sau khi trải qua các đợt kiểm tra điều kiện sản xuất trực
tiếp của cơ quan chức năng nước này.
Ngay ngày đầu tiên của năm 2008, phía Nga đưa tin cấm 3 doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam cùng một số công ty các nước khác.
Nhật là thị trường lớn thứ ba của thủy sản Việt Nam, năm 2007 cũng dựng rào kiểm
tra 100% hàng Việt. Xuất khẩu vào Nhật ngày càng khó. Cạnh tranh giữa các quốc gia
trong việc xuất khẩu tôm sú hay tôm thẻ chân trắng, theo ông Trương Đình Hòe, cũng
gia tăng gay gắt, làm ảnh hưởng đến sản lượng ra nước ngoài của Việt Nam.
Năm 2008, Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục giữ vị trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn
nhất của Việt Nam với khối lượng nhập khẩu là 349 ngàn tấn với trị giá 1,14 tỷ USD,
tăng 26% về giá trị. Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang 26/27 quốc gia thuộc khối
này, đứng đầu là 5 thị trường: Đức, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan và Bỉ.
Trang 10 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
Trong 61 sản phẩm thủy sản Việt Nam được nhập khẩu vào EU, cá tra, basa tăng

23,8%, tôm tăng 47,6%, mực bạch tuộc đông lạnh tăng 26,6%, cá ngừ tăng 21,6% so
với năm 2007.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với khối lượng nhập khẩu trên 134 ngàn tấn,
giá trị đạt hơn 828 triệu USD, tăng 13,2% về khối lượng và 11% về giá trị so với năm
trước.
Là trung tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2008, Mỹ đã tụt xuống
hàng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tỷ trọng của thị trường Mỹ giảm từ
20,4% xuống 16,5% trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam do nhu cầu tiêu
thụ và nhập khẩu của nước này giảm.
Năm 2009, tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có chiều hướng giảm so với
năm 2008 do khủng hoảng kinh tế nên một số nước cố tình sử dụng các phương tiện
truyền thông để đưa những thông tin sai lệch, không trung thực cá tra, basa Việt Nam
nhằm bảo hộ hàng của nước mình và 1 phần do nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam sụt giảm. Tuy nhiên đến cuối năm thì tình hình khả quan
hơn, một số quốc gia như Tây Ban Nha đã công nhận hàng thủy sản Việt Nam đáp ứng
các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm của EU. Tây Ban Nha hiện đang là thị
trường tiêu thụ cá tra và cá basa Việt Nam nhiều nhất trong khối EU với lượng nhập
khẩu mỗi năm ước tính khoảng 40.000 tấn.
Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng khá cao trong giai đoạn 1998 - 2008 (trung
bình 18%) và chỉ giảm trong năm 2009 do khủng hoảng tài chính toàn cầu. Với sự hồi
phục của nền kinh tế thế giới trong năm 2010, ngành thủy sản có thể sẽ lấy lại được tốc
độ tăng trưởng cao.
Theo dự báo của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm nay sẽ đạt
4,7 tỉ USD tăng khoảng 7,1% so với năm 2009 do kinh tế thế giới, nhất là các nước: Mỹ,
EU, Nhật Bản… là những thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam đang trên
đà phục hồi.
Trang 11 / 32
Phân tích tình hình XK của CTY XNK An Giang GVHD: Ngô Thị Hải Xuân
2.3. Thị trường xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam:
Tốc độ tăng trưởng thủy sản 5 năm gần đây chậm lại.

Mỹ, Nhật, EU là 3 động lực cầu thủy sản thế giới.
Năm 2030: các nước đang phát triển sẽ là nguồn cầu và cung chính của thủy sản thế
giới, thúc đẩy tổng cầu vượt tổng cung.
Động lực tăng trưởng sản lượng thủy sản thế giới:nuôi trồng thủy sản (do thủy sản
đánh bắt đã bị khai thác tới giới hạn).
11 tháng năm 2009, Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang 35 thị trường chính, nhưng
chủ yếu sang Nhật Bản, Hoa Kỳ. Đứng thứ nhất về kim ngạch xuất khẩu là thị trường
Nhật Bản với 698.807.315USD, chiếm 18,03% tổng kim ngạch; tiếp theo là thị trường
Hoa Kỳ với 652.909.361USD, chiếm 16,84%.
Trong số 35 thị trường xuất khẩu chính có 7 thị trường xuất khẩu có kim ngạch tăng
so với tháng 10, còn lại hầu hết các thị trường đều giảm kim ngạch so với tháng
10/2009.
Các thị trường có kim ngạch giảm mạnh so với tháng 10 đó là: kim ngạch xuất sang
Ba Lan giảm 57,21%; Mexico giảm 48,44%; Thụy Điển giảm 35,85%; Malaysia giảm
34,77%; Hà Lan giảm 32%; Italia giảm 32%; Indonesia giảm 21,16%; Tiểu vương quốc
Ả Rập thống nhất giảm 20%.
Các thị trường có kim ngạch tăng so với tháng 10/2009 đó là: Nga tăng 63,78; Thái
Lan tăng 62,69%; Ả Rập Xê út tăng 58,61%; Philippines tăng 12,57%; Tây Ban Nha
tăng 10,36%; Hàn Quốc tăng 5,82%; Hồng Kông tăng 5,21%.
Dưới đây là các số liệu về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 11 tháng đầu năm 2009
tính theo USD
STT Thị trường Tháng 11 11 tháng
Tổng cộng 383.980.693 3.876.740.053
XK của DN vốn FDI 31.838.985 315.757.761
1. Ai cập 7.038.063 53.658.932
2. Anh 7.034.578 80.547.081
3. Ả Rập Xê út 2.692.856 25.948.843
4. Ba Lan 3.923.419 48.048.957
5. Bỉ 8.995.378 97.217.278
6. Bồ Đào Nha 4.792.481 45.464.276

7. Tiểu vương quốc Ả
Rập thống nhất
2.304.493 25.160.304
Trang 12 / 32

×