Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại
học Kinh tế quốc dân đã tận tình giảng dạy cho em trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn tới Ths.Đỗ Thị Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc
Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng Không đặc biệt
là anh Bùi Thái Nguyên - trưởng phòng Marketing và các
anh chị trong phòng Marketing, Phòng Kinh doanh Xuất
nhập khẩu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến để em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Phạm Minh Phúc
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.........................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ ............11
HÀNG KHÔNG ............................................................................................11
1.1.Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa...................11
1.1.1.Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất
khẩu hàng hóa...........................................................................................11
1.1.2.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu...................................................12
1.1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp................................................................13
1.1.2.2.Gia công quốc tế....................................................................14
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa..........16
1.1.3.1.Nhóm nhân tố bên trong quốc gia..........................................16
1.1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài quốc gia........................................19
1.2.Tổng quan chung về ngành dệt may Việt Nam.................................20
1.2.1.Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế Việt Nam................20
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam....................................................................................................22
1.3. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế...................................................................25
1.3.1. Vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
....................................................................................................................25
1.3.2. Thách thức và cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế............................27
2
1.3.2.1.Thách thức.............................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG.............30
2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam hiện nay..................30
2.1.1.Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2002 -
2007............................................................................................................30
2.1.1.1. Tình hình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu..........................30
năm 2007........................................................................................................32
năm 2007........................................................................................................32
2.1.1.2. Chủng loại sản phẩm xuất khẩu............................................34
năm 2007........................................................................................................34
2.1.1.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may......................................36
2001 - 2007......................................................................................................37
2.1.1.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.................................................38
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang một số thị
trường.............................................................................................................38
2.1.2. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam hiện nay41
2.1.2.1. Những kết quả đạt được........................................................41
2.1.2.2. Những mặt hạn chế...............................................................43
2.1.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................45
2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng
dịch vụ Hàng không..................................................................................49
2.2.1. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung
ứng dịch vụ Hàng không..........................................................................49
2.2.1.1. Mặt hàng xuất khẩu..............................................................49
Bảng 2.6: Mặt hàng dệt may xuất khẩu của công ty giai đoạn 2003 – 2007
.........................................................................................................................50
3
2.2.1.2. Hình thức xuất khẩu .............................................................50
2.2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu............................................................52
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 2003-2007........53
2.2.1.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.................................................54
Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Công ty theo thị
trường giai đoạn 2003 – 2007.......................................................................55
2.2.2. Đánh giá chung tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty
Cung ứng Dịch vụ Hàng không giai đoạn 2003 - 2007..........................57
2.2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................57
2.2.2.2. Những mặt hạn chế...............................................................57
2.2.2.3. Nguyên nhân những mặt hạn chế..........................................59
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ Phần Cung
ứng Dịch vụ Hàng không giai đoạn 2010 - 2015.....................................62
3.1.1. Phương hướng phát triển...............................................................62
3.1.2. Mục tiêu phát triển..........................................................................63
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu dệt may tại Công
ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không.............................................64
3.2.1. Giải pháp từ phía công ty...............................................................64
3.2.1.1.Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu hàng dệt may............64
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản
phẩm..................................................................................................65
3.2.1.3.Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường.................................68
3.2.1.4.Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động và năng lực
quản lý...............................................................................................70
3.2.1.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.....................71
3.2.2.Giải pháp từ phía nhà nước............................................................73
3.2.2.1.Đầu tư phát triển nguyên phụ kiện phục vụ ngành dệt may...73
4
3.2.2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại..76
3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực......................79
3.2.3. Giải pháp từ phía hiệp hội..............................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................83
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
COD Nhu cầu oxy hóa học
ERP Hệ thống quản lý tích hợp nguồn lực
ISO2000 Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng
HACCP Tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống
phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
SA8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kim ngạch nhập khẩu bông của Việt Nam theo thị trường năm
2007 ............................................................................................................ 26
Bảng 2.2. Kim ngạch nhập khẩu sợi của Việt Nam theo thị trường năm
2007 ............................................................................................................ 27
Bảng 2.3. Kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu dệt may của Việt Nam
năm 2007 .................................................................................................... 29
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn
2001 – 2007 ................................................................................................ 31
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang một số thị trường
.................................................................................................................... 33
Bảng 2.6. Mặt hàng dệt may xuất khẩu của công ty giai đoạn 2003 – 2007
.................................................................................................................... 44
Bảng 2.7. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 2003-2007 ........ 47
Bảng 2.8. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Công ty theo thị trường
giai đoạn 2003 – 2007 ................................................................................ 49
6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam qua các năm .... 30
Hình 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam giai đoạn
2001 – 2007 ............................................................................................... 32
Hình 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
năm 2002 - 2007. ....................................................................................... 3 5
Hình 2.4. Quy trình gia công xuất khẩu hàng dệt may của Công ty .......... 46
Hình 2.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của công ty giai đoạn 2003 –
2007 ........................................................................................................... 47
Hình 2.4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Công ty năm
2005 - 2007 ................................................................................................ 50
7
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Xuất khẩu hiện nay đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân của nước ta.Với hàng tỷ USD thu được, xuất khẩu đã góp phần rất lớn
trong công cuộc xây dựng đất nước
Với kim ngạch xuất khẩu hàng năm cao và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, dệt may là một mặt hàng chủ lực,
đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Trong những năm qua,
ngành dệt may đã lớn mạnh rất nhanh, các sảm phẩm dệt may đã không
ngừng được cải thiện, nâng cao về chất lượng, mẫu mã, thị trường ngàycàng
được mở rộng vào các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản…..
Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày nay, ngành dệt may xuất khẩu của
Việt Nam vẫn còn phải đổi mặt với nhiều thách thức và khó khăn đặc biệt là
những thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may trở thành một vấn đề được Đảng và nhà
nước đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được những khó khăn và thách thức đối với ngành dệt may
nói chung và hoạt động xuất khẩu dệt may tại các doanh nghiệp nói riêng em
đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may tại Công
ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế ” làm đề tài chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Phân tích tình hình xuất khẩu của mặt hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường lớn: Mỹ, Nhật Bản, EU trong những năm gần đây.
Phân tích tình hình xuất khẩu của mặt hàng dệt may Việt Nam của
Công ty Cổ phẩn Cung ứng dịch vụ hàng không trong những năm gần đây.
8
Những thành công và hạn chế, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ hàng không
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ đó đề xuất phương hướng và những giải pháp giúp công ty đẩy
mạnh được hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam hiện nay. Đồng thời đi sâu vào nghiên cứu và phân tích hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dich vụ hàng không trong
giai đoạn 2003 – 2007.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể được sử dụng
là: Phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, khái quát hóa…
Đóng góp dự kiến của chuyên đề:
Cho biết tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường lớn
trong khoảng thời gian từ 2002 đến nay.
Cho biết tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung
ứng dịch vụ hàng không vào những thị trường lớn trong khoảng thời gian từ
2002 đến nay
Đề xuất những giải pháp cụ thể để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ hàng không trong điều kiện hội nhập
quốc tế.
Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn xuất khẩu hàng dệt may của
Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không
9
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty
cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không giai đoạn 2003 -2007
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch
vụ Hàng không
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG
1.1.Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
1.1.1.Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu
hàng hóa
Hiện nay quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu của
các quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động xuất khẩu của các
nước là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế và phát triển
trong mối quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc gia. Sự độc lập phát triển
của mỗi quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia đó vào thế giới phải cân bằng
với sự phụ thuộc của thế giới vào quốc gia đó.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình đem những hàng hoá sản xuất trong
nước mang ra nước ngoài tiêu thụ nhằm thu ngoại tệ. Nó còn là yếu tố quan
trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công
nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước.
Xuất khẩu là chính việc thương nhân đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ nước
xuất khẩu hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ nước xuất
khẩu được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Nó là
một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua một số điểm sau:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, các quốc gia đều cần phải có một nguồn
vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt
11
động phát triển nền kinh tế. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất
khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch
vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động... Trong đó, xuất khẩu là hoạt động
chủ yếu, mang tính chủ động cho các quốc gia để tạo nguồn vốn cho hoạt
động nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp
cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn
định và kinh tế phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua
cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi
phí và tăng năng suất.
- Xuất khẩu góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập
quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa là một nhân tố kích
thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc
làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu
đồng thời nó là tăng lượng đầu tư cho ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Đây là nhân tố để kích thích nền kinh tế phát triển.
Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, nhiều nước thường
chú trọng tới chiến lược “đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực”
1.1.2.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc
vào số lượng và loại hình các trung gian thương mại, thông thường xuất khẩu
12
theo các hình thức chủ yếu như xuất khẩu trực tiếp, gián tiếp, gửi bán, buôn
bán đối lưu, gia công quốc tế…
Trong mỗi một ngành nghề khác nhau sẽ chỉ có một vài hình thức xuất
khẩu chủ yếu được thực hiện. Đơn cử như ngành dệt may Việt Nam hiện nay
chủ yếu là gia công quốc tế, một phần nhỏ và đang tiến hành chuyển đổi sang
hình thức xuất khẩu trực tiếp. Vì vậy trong bài viết xin đề cập đến 2 hình thức
xuất khẩu chính hiện nay đó là xuất khẩu trực tiếp và gia công xuất khẩu.
1.1.2.1.Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá từ nước người
bán (nước xuất khẩu) sang thẳng nước người mua (nước nhập khẩu) không qua
nước thứ ba (nước trung gian).
Theo hình thức xuất khẩu này, bên xuất khẩu và người mua quan hệ trực
tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận
về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
- Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số
lượng, chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị
trường.
- Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận.
- Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
- Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, vốn ít thì nên xuất khẩu ủy thác có lợi hơn.
- Kinh doanh theo hình thức xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ
nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: Giỏi về giao dịch đàm phán, am
hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán
13
quốc tế thông thạo, có như vậy mới bảo đảm kinh doanh theo hình thức xuất
khẩu trực tiếp có hiệu quả. Đây vừa là yêu cầu để đảm bảo hoạt động kinh
doanh theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, vừa thể hiện điểm yếu của đa số các
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi tiếp cận với thị trường thế giới.
Cách thức tiến hành xuất khẩu trực tiếp:
- Nghiên cứu thị trường và thương nhân.
- Đánh giá hiệu quả thương vụ kinh doanh thông qua việc xác định tỷ giá
xuất khẩu. Chỉ thực hiện kinh doanh: Khi tỷ giá xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối
đoái.
-Tổ chức giao địch đàm phán hoặc thông qua gởi các thư giao dịch
thương mại hỏi hàng, báo giá, hoàn giá, đặt hàng… hoặc hai bên mua bán trực
tiếp gặp mặt nhau đàm phán giao dịch.
- Ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu.
-Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký kết.
1.1.2.2.Gia công quốc tế
Khái niệm
Gia công quốc tế là hình thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó người
đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu
hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công
trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn
bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để
nhận tiền công.
Phân loại gia công quốc tế
Trong thực tế có ba loại hình thức gia công đó là:
- Hình thức nhận gia công nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia
công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau
thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong
14
trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn
thuộc về bên đăt gia công.
- Hình thức mua đứt bán đoạn: Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn
với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công
và sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp
này quyển sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận
gia công.
- Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên
vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Quan hệ giữa người đặt gia công và người thực hiện gia công đặt trên cơ
sở hợp đồng gia công.
Ưu điểm của hình thức gia công hàng xuất khẩu:
- Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản
phẩm xuất khẩu.
- Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì.
Trong điều kiện kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp
ngành dệt may Việt Nam hiện nay vẫn còn thấp, chưa có mẫu mã, nhãn hiệu
có uy tín riêng thì hình thức gia công xuất khẩu giúp cho ngành dệt may của
Việt Nam đưa ngay ra thị trường thế giới, mang lại kim ngạch ngoại tệ cho
đất nước.
Nhược điểm của hình thức gia công hàng xuất khẩu:
-Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công
phụ thuộc vào bên đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm,
giá đặt gia công, nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm ...cho nên với
15
những doanh nghiệp sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt với hình thức gia
công doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển mạnh ra thị trường thế giới.
- Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để
bán máy móc cho bên nhận gia công, sau một thời gian không có thị trường
đặt gia công nữa, máy móc sẽ trong tình trạng không hoạt động gây lãng
- Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc trang thiết bị cũ, lạc
hậu về công nghệ sang cho bên nhận gia công dẫn tới công nhân làm việc
nặng nhọc, gây ô nhiễm môi trường cho bên nhận gia công.
- Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi
dụng quota phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi.
- Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công
để đưa các nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào nước
nhận gia công.
- Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không
tốt sẽ là chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào nước nhận gia công, gây khó
khăn cho sản xuất kinh doanh nội địa.
- Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay
gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh
gia công thấp, thu nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút.
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng và sự tác động chi phối của nhiều
cá yếu tố khác nhau. Trong đó, có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu hàng hóa thành hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố bên trong quốc
gia và nhóm yếu tố bên ngoài quốc gia.
1.1.3.1.Nhóm nhân tố bên trong quốc gia
Các nhân tố thuộc về phía nhà nước
- Những quy định về pháp luật và chính sách kinh tế của nhà nước
16
Chính sách kinh tế và pháp luật về xuất khẩu của mỗi quốc gia là nhân tố
tác động chủ yếu đến chiến lược thúc đẩy xuất khẩu của quốc gia đó, là điều
kiện để hoạt động xuất khẩu được diễn ra phù hợp với thông lệ quốc tế. Các
biện pháp, chính sách của nhà nước áp dụng đều tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó vừa mang tính
chất định hướng vừa mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Các
chính sách kinh tế nhà nước thường được các quốc gia áp dụng đó là: chính
sách thúc đẩy xuất khẩu (chính sách thuế quan, trợ cấp…), chính sách tỷ giá
hối đoái, chính sách mở rộng thị trường. Tùy thuộc vào điều kiện, lợi thế và
ngành hàng xuất khẩu của từng quốc gia mà các chính sách được lựa chọn và
thực hiện sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
- Tình hình sản xuất trong nước hướng về xuất khẩu
Đây là nhân tố quyết định tới khả năng cung ứng các sản phẩm xuất khẩu
của quốc gia đối với thị trường thế giới. Điều này được biểu hiện ở khối
lượng, chất lượng, quy cách sản phẩm, mẫu mã hàng hóa được sản xuất ra
phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của thị trường quốc tế.
Đối với các quốc gia tham gia hoạt động thương mại quốc tế, lợi thế
trong hoạt động sản xuất xuất khẩu được thể hiện ở nguồn nguyên liệu cho
quá trình sản xuất, nguồn lực huy động cho hoạt động xuất khẩu, trình độ
khoa học công nghệ. Đó sẽ là những lợi thế mà mỗi quốc gia sẽ căn cứ vào
điều kiện của mình để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu và tạo ra
những ưu thế riêng có của mình so với những quốc gia khác cùng tham gia
hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
- Điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Đây là những nhân tố đóng vai trò hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hàng
hóa. Cơ sở vật chất như đường xá, cảng biển, sân bay, kho bãi… khi được xây
dựng và phát triển sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu, lưu thông hàng hóa được
17
diễn ra một cách thuận lợi. Trong bối cảnh cạnh tranh diễn ra một cách gay
gắt thì sự hỗ trợ cho nhà nước thông qua hệ thống cơ sở vật chất là yếu tố làm
gia tăng năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở vật chất phục vụ
xuất khẩu khi đáp ứng được nhu cầu sẽ là yếu tố làm giảm chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Mặt khác, cơ sở hạ tầng phát triển sẽ thúc đẩy việc thu hút
nguồn vốn tập trung đầu tư mở rộng sản xuất đặc biệt là việc thu hút các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các khu vực có tiềm năng phát triển xuất
khẩu.
Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là yếu tố thể hiện quy mô doanh
nghiệp. Doanh nghiệp khi có một nguồn tài chính đủ lớn sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất được mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư trang thiết bị
máy móc nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư cho công tác xúc tiến thương
mại và mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, tài chính của doanh
nghiệp còn là yếu tố khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong nền kinh tế và
sự tin cậy đối với bạn hàng trong và ngoài nước.
- Trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Trình độ nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ và năng lực của các nhà quản lý sẽ
giúp cho việc hoạch định các chiến lược và phương hướng phát triển sản xuất
xuất khẩu của doanh nghiệp được đúng đắn, khả năng nắm bắt thông tin một
cách chính xác nhanh chóng, tìm kiếm và tận dụng được những cơ hội kinh
doanh hiệu quả trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trình độ, kinh
nghiệm của đội ngũ lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất xuất
khẩu sẽ là yếu tố quyết định tới hiệu quả sản xuất, mức độ đáp ứng yêu cầu
thị trường và đặc biệt là quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
18
1.1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài quốc gia
- Những quy định pháp luật và chính sách quản lý nhập khẩu của quốc
gia nhập khẩu
Quy định pháp luật và chính sách quản lý nhập khẩu là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng thâm nhập thị trường của hàng hóa xuất khẩu.
Những chính sách quản lý nhập khẩu thường được các quốc gia áp dụng đó là
chính sách thuế quan, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái…. Những chính sách này có
thể làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa
sang các thị trường đó.
Tùy thuộc vào mức độ mở cửa nền kinh tế của mỗi quốc gia, sự bảo hộ
đối với nền kinh tế trong nước và sự hợp tác phát triển của các quốc gia trong
các khối liên kết kinh tế mà các quốc gia giành cho nhau những ưu đãi về
nhập khẩu hàng hóa dựa trên mức thuế quan áp dụng, mức hạn ngạch cho
phép…. Đây chính là những yếu tố tạo ra sức cạnh tranh cho hàng hóa của
các quốc gia xuất khẩu trên thị trường các nước nhập khẩu. Nếu mức thuế
quan được áp dụng thấp, hạn ngạch được xóa bỏ thì sự thâm nhập thị trường
của hàng hóa xuất khẩu vào các quốc gia nhập khẩu được tiến hành một cách
thuận lợi, khả năng cạnh tranh của hàng hóa cao, tạo lập được một cơ chế
cạnh tranh lành mạnh. Còn nếu như mức thuế quan nhập khẩu được áp dụng
cao tương đối so với các quốc gia và mức hạn ngạch được quy định thì khả
năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu vào thị trường đó sẽ thấp, hàng hóa
xuất khẩu ít có cơ hội thâm nhập được vào thị trường đồng thời khó có thể tồn
tại một cách lâu dài trên thị trường.
- Nhu cầu thị trường về sản phẩm
Nhu cầu thị trường về sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quyết
định nhập khẩu hàng hóa của quốc gia. Nhu cầu của các quốc gia dựa trên cơ
sở văn hóa xã hội, truyền thống của quốc gia đó. Do đó, nhu cầu hàng hóa ảnh
19
hưởng tới hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Nhu cầu về hàng hóa càng lớn
thì hoạt động xuất khẩu diễn ra càng thuận lợi, hiệu quả hoạt động xuất khẩu
hàng hóa càng cao.
Nhu cầu này diễn ra không một cách tự nhiên mà chịu sự áp đặt của
những chính sách về nhập khẩu hay khả năng bảo hộ mậu dịch của từng quốc
gia. Nếu quốc gia nhập khẩu có sự bảo hộ mạnh cho nền sản xuất trong nước
thì việc xuất khẩu những sản phẩm đó sẽ gặp nhiều khó khăn, hàng hóa xuất
khẩu gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa trong nước trong khi đó
những mặt hàng này luôn được những ngườu tiêu dùng trong nước bảo vệ.
- Các yếu tố về tình hình kinh tế, chính trị của nước nhập khẩu
Tình hình phát triển kinh tế là thước đo khả năng nhập khẩu hàng hóa,
khả năng thanh toán của quốc gia đó. Nền kinh tế càng phát triển, đời sống
người dân ngày càng cao thì nhu cầu nhập khẩu hàng hóa ngày càng lớn, khả
năng thanh toán ổn định. Nền kinh tế suy thoái, tình hình chính trị không ổn
định thì nhu cầu nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm, khả năng thanh toán mất ổn
định, các mối liên kết kinh tế bị phá bỏ, khả năng rủi ro lớn ảnh hưởng tới
hoạt động xuất khẩu hàng hóa, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
mọi sự biến động của nền kinh tế, chính trị, xã hội sẽ là yếu tố tác động trực
tiếp đến quyết định xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, đến chiến lược
phát triển ngành hàng.
1.2.Tổng quan chung về ngành dệt may Việt Nam
1.2.1.Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, trở thành một ngành kinh tế chủ chốt. Ngành dệt may vừa góp phần tăng
tích lũy tư bản cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế vừa
tạo cơ hội cho Việt Nam hòa nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
20
Không chỉ biết đến là một ngành cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho xã
hội, dệt may Việt Nam còn là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,78 tỷ USD chiếm 16% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2007, với tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm trên 20%. Điều này đã mang về một nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất
nước, đóng góp một nguồn thu cho ngân sách nhà nước góp phần tăng trường
kinh tế.
Dệt may được đánh giá là ngành mà Việt Nam có lợi thế so sánh do tận
dụng được nguồn nhân công rẻ và có tay nghề. Hàng năm, ngành thu hút một
nguồn lớn lực lượng lao động trong xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho
gần hai triệu lao động. Việt Nam có một nguồn lao động hết sức dồi dào song
đại đa số chất lượng nguồn lao động lại không cao. Sự phát triển dệt may là
một sự phù hợp tất yếu bởi lao động trong ngành dệt may không đòi hỏi trình
độ tay nghề quá cao, thời gian đào tạo lại ngắn, người lao động dễ dàng nắm
bắt công việc một cách nhanh chóng. Do đó, ngành dệt may thu hút khá đông
lượng lao động tham gia sản xuất đặc biệt là lao động phổ thông. Việc giải
quyết một lượng lớn công ăn việc làm trong ngành dệt may đã góp phần nâng
cao mức sống của người dân và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Sự phát triển của ngành dệt may còn có quan hệ chặt chẽ tới sự phát triển
của các ngành công nghiệp khác. Việt Nam vốn từ rất lâu đời có kinh nghiệm
từ nghề dệt vải. Dệt may phát triển không chỉ là sự mở rộng của các ngành
nghề truyền thống mà còn kéo theo một loạt các ngành sản xuất nguyên liệu
và sử dụng sản phẩm dệt làm nguyên liệu cùng phát triển. Sự phát triển đó sẽ
nối tiếp nhau tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng. Bên cạnh đó, ngành
dệt may xuất khẩu đem lại một nguồn ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị,
hiện đại hóa sản xuất làm cơ sở cho nền kinh tế phát triển.
21
Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may là thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh
tế quốc tế giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Việt Nam hiện nay
được xếp vào top 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất
thế giới, thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam không ngừng được
mở rộng đã tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia vào các liên kết kinh tế quốc
tế, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên thị trường thế giới. Sự phát triển của các mối quan hệ kinh
tế quốc tế sẽ góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế Việt Nam tham gia và
thâm nhập sâu hơn vào hoạt động thương mại quốc tế trên thế giới.
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam
- Chất lượng nguồn lao động
Đặc điểm của ngành dệt may là sử dụng một lượng lao động lớn cho hoạt
động sản xuất và xuất khẩu. Nguồn cung lao động đóng vai trò quan trọng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng dệt may hiện nay. Lao động Việt
Nam trong ngành dệt may đa phần là có chất lượng thấp, tay nghề làm việc
không cao do đó ảnh hưởng tới năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mặc dù lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu hàng dệt may là sử dụng được
một nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ song với xu thế hiện nay chất
lượng nguồn lao động lại là yếu tố góp phần nâng cao sức cạnh tranh và giá
trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu hàng dệt may.
- Nhu cầu thị trường đối với hàng dệt may
Sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu cầu phong phú và đa dạng tùy
thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về phong tục tập
quan, văn hóa, khí hậu… thì sẽ có nhu cầu rất khá nhau về trang phục. Bên
cạnh đó, sản phẩm dệt may đòi hỏi phải thường xuyên thay đổi về mẫu mã,
kiểu dáng, màu sức, chất liệu để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Do đó, đây
22
sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
đồng thời đây cùng là yếu tố để ngành dệt may Việt Nam có thể tạo ra những
ưu thế riêng của mình so với các đối thủ cạnh tranh lớn.
- Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của nhà nước:
Sự thay đổi chính sách kinh tế của một quốc gia đều có ảnh hưởng lớn
đến các doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu việc dự tính được những “cú sốc”chính sách có lợi sẽ giúp họ mở rộng
và phát triển.
Hiện nay xuất khẩu hàng dệt may đang đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, giá trị kim ngạch có tỷ trọng cao. Vì vậy việc không ngừng nâng cao
khả năng xuất khẩu là vấn đề đang được ưu tiên hàng đầu. Sự thông thoáng
của các chính sách kinh tế, chính sách thúc đẩy xuất khẩu sẽ là thuận lợi lớn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác vay vốn sản xuất, công tác xin
giấy phép xuất khẩu, công tác mở rộng thị trường…
- Xúc tiến thương mại:
Các chương trình xúc tiến thương mại có ảnh hưởng lớn đến việc xuất
khẩu hàng dệt may. Hiệu quả của các chương trình này nhằm mục tiêu quảng
bá hình ảnh hàng dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới, mở rộng thị
trường xuất khẩu, nhất là các thị trường mới, thị trường có nhiều tiềm năng.
Công tác xúc tiến thương mại được đảm bảo và vận hành tốt sẽ giúp cho các
doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm được các cơ hội kinh doanh trên thị trường
nước ngoài, tìm kiếm được những đối tác làm ăn mới có hiệu quả, các thông
tin về nhu cầu thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật, đối thủ cạnh tranh sẽ được cập
nhật một cách nhanh chóng do đó chiến lược phát triển sẽ trở nên đúng đắn và
phù hợp với tình hình phát triển.
- Nguyên phụ liệu cho ngành dệt may:
23
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất
khẩu ngành dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Nhưng hiện nay gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài: 70% nguyên
phụ liệu dệt may Việt Nam phải nhập khẩu. Giá trị thu về từ xuất khẩu hàng
dệt may là rất thấp, bởi hàng dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công cho nhà
nhập khẩu nước ngoài.
Thiếu nguyên phụ liệu cho ngành dệt may còn là nguyên nhân làm cho
tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam thấp, không chủ động được
nguồn hàng cung ứng, tạo ra những lợi thế riêng có của quốc gia mà hơn hết
đó là không phát triển được các ngành sản xuất khác phục vụ cho sản xuất và
xuát khẩu dệt may. Điều này sẽ đem lại những hạn chế nhất định cho công
cuộc phát triển đất nước.
- Quy mô của doanh nghiệp, trang thiết bị, nhà xưởng
Quy mô của doanh nghiệp dệt may có ảnh hưởng đến chất lượng,quy
mô sản xuất, mẫu mã của sản phẩm dệt may. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá trị xuất khẩu hàng hóa, đối với các thị trường lớn và khó tính như Mỹ,
EU, Nhật Bản thì mẫu mã và chất lượng là vấn đề mà họ quan tâm nhất.
Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng dệt may có quy mô lớn sẽ
có điều kiện dễ dàng tiếp nhận tiến bộ công nghệ tiên tiến, được trang bị máy
móc hiện đại có khả năng tạo ra nguồn hàng xuất khẩu đủ về số lượng lẫn
chất lượng tốt và mẫu mã phù hợp, song lại quá tốn kém đối với các doanh
nghiệp quy mô nhỏ để nâng cao sản lượng.
- Thương hiệu sản phẩm
Thương hiệu hiện nay cũng là vấn đề lớn trong hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may hiện nay. Mặc dù xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam có giá trị
xuất khẩu lớn nhưng lại không hề có thương hiệu cạnh tranh trên thế giới. Bởi
24
hoạt động xuất khẩu của chúng ta chủ yếu là gia công cho nước ngoài nên
không có một nhãn hiệu nào của Việt Nam trên sản phẩm. Điều này khiến
khách hàng khó có thể biết đến nhiều các sản phẩm dệt may của Việt Nam,
làm hạn chế khả năng thâm nhập thị trường của hàng dệt may Việt Nam trên
thị trường thế giới
1.3. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
Tên giao dịch quốc tế: Air services supply joint stock company
Tên viết tắt: AIRSERCO
Trụ sở chính: Số 1 Ngõ 196, Phố Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội.
Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không ra đời trên cơ sở tiền thân là Cục
phục vụ - Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 19/9/2004 BộGiao
thông vận tải ra Quyết định số 1507/QĐ/TCCB – LĐ thành lập Công ty Cung
ứng dịch vụ Hàng không Việt Nam không trực thuộc Cục phục vụ - Tổng cục
Hàng không dân dụng Việt Nam. Ngày 30/6/1997 Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Hàng không Việt Nam ra Quyết định số 1023/HĐQT về việc đổi tên
Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không trực thuộc Cục Hàng không Dân
Dụng Việt Nam thành Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không không thuộc
trực thuộc Tổng công ty Hàng Không Việt Nam với chức năng nhiệm vụ là
một đơn vị độc lập, hoạt động đa ngành nghề trên các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ, sản xuất và cung ứng các sản phẩm phục vụ hành khách
trên máy bay; trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và nguyên vật
25