Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Dạy học môn mỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.72 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC………………………………………………….
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
…………………………………………………….

DẠY HỌC MÔN MỸ THUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS

NGÀNH: …………………………………..

T.P. Hồ Chí Minh, tháng 12/2018


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con
người, đó là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học,
cơng nghệ của đất nước, góp phần thực hiện có hiệu quả q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong Nghị quyết của kì họp thứ 8, Quốc hội khố
XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã nêu rõ: "Phát triển
GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội".
Đây là một nghị quyết rất quan trọng được đánh giá là nghị quyết mang tính
kịp thời và hết sức cần thiết. Trong đó, đội ngũ giáo viên là nhân tố khơng thể
thiếu trong việc quyết định chất lượng giáo dục. Thông qua các hoạt động dạy
học và giáo dục, người dạy cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết
cho người học đồng thời có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tu duỡng, rèn
luyện phẩm chất đạo đức của người học.
Những năm gần đây việc dạy học mĩ thuật theo định hướng phát triển


năng lực cho học sinh đã được áp dụng phổ biến trong các trường THCS.
Phương pháp dạy học Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực là một
phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, kích thích sự sáng tạo tương tác. Bên
cạnh đó, phương pháp dạy học này nhằm phát triển nhận thức, phát triển năng
lực cho học sinh một cách toàn diện để từ đó các em hình thành các năng lực
cốt lõi biểu đạt sự sáng tạo và giao tiếp thông qua hình ảnh. Ngồi ra các em
được khám phá, hiểu và đề cao văn hóa thơng qua nghệ thuật thị giác, hình
thành các kỹ năng sống và phát triển năng lực cá nhân thông qua học mĩ thuật.


Từ đó, các em biêt u thích cái đẹp và vận dụng vào cuộc sống sinh hoạt, học
tập hằng ngày.
Thông qua những tiết học mĩ thuật hấp dẫn theo từng chủ đề học sinh
đã tạo được những sản phẩm độc đáo, thể hiện sự sáng tạo và cảm thụ cuộc
sống một cách sinh động. So với phương pháp truyền thống thì dạy học mĩ
thuật theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh phát huy được khả
năng sáng tạo của học sinh, tiết học thoải mái và sinh động hơn. Học sinh có
thể vừa học, vừa chơi, vừa sáng tạo và các em có cơ hội thực hành, ứng dụng
trong học tập và cuộc sống nhiều hơn.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, kỹ năng dạy học
trên lớp của người giáo viên càng trở nên quan trọng. Kĩ năng dạy học của giáo
viên mỹ thuật thể hiện ở nhiều bước, từ việc chuẩn bị bài giảng, tổ chức quá
trình dạy học trên lớp cho đến đánh giá chất lượng học tập. Bên cạnh đó, trong
mỗi phân môn cụ thể, giáo viên mỹ thuật cũng cần có hiểu biết và am tường
với những đặc thù riêng trong dạy học mỹ thuật như trong phân môn vẽ tranh,
vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, thưởng thức mỹ thuật…
Thực tiễn dạy học môn Mỹ thuật ở các trường THCS hiện nay cho thấy,
chất lượng dạy học môn Mỹ thuật nói chung và kết quả học tập mơn học này nói
riêng chưa đáp ứng được mục tiêu dạy học mơn học đã đưa ra. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó phải kể đến những hạn chế về mức độ và

hiệu quả thực hiện kỹ năng dạy học mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh. Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi chọn nội dung “ Dạy học
môn mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực của học sinh tại trường
THCS” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Vận dụng một số phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực vào dạy học môn dạy học mơn mỹ thuật học sinh tại trường
THCS góp phần phát huy khả năng tư duy sáng tạo cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung thực hiện nghiên cứu các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh tại trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học môn mỹ thuật theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh tại trường THCS
- Vận dụng một số phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh tại trường THCS
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Qua trình dạy học môn mỹ thuật theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh tại trường THCS
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh tại trường THCS
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, việc dạy học mơn mĩ thuật tại các trường THCS cịn rất
nhiều hạn chế, chưa phát huy hết khả năng sáng tạo của học sinh. Nếu vận dụng
tốt phương pháp dạy học môn mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh tại trường THCS sẽ phát huy được năng lực nhận thức, khả năng cảm
thụ và khám phá, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát huy được tính tích cực,

sáng tạo của học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại các trường Trung học cơ sở.
- Thời gian nghiên cứu: năm học 2017 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu


Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp và phân
tích để thu thập thơng tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ những
cơng trình nghiên cứu trước đây có liên quan. Trong q trình nghiên cứu
thực trạng kỹ năng dạy học tại các trường THCS, tác giả sử dụng phương
pháp quan sát, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến qua bảng hỏi để làm rõ hơn về
những vấn đề cần quan tâm, làm rõ.
Trước khi đưa ra những nhận định về một luận điểm, tác giả có tham
khảo ý kiến chuyên gia để củng cố hơn về những luận điểm đưaa ra trong
đề tài nghiên cứu của mình.
8. Kế hoạch nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu đề tài được thực hiện trong 02 năm, thông qua các
bước:
-

Tìm kiếm tài liệu nghiên cứu

- Đọc và chọn lọc tài liệu nghiên cứu
- Viết đề cương nghiên cứu/tổng quan tài liệu
- Triển khai nghiên cứu đề tài
- Viết luận văn về kết quả nghiên cứu
- Trình bày/bảo vệ kết quả nghiên cứu



Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC MƠN MỸ THUẬT THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TẠI
TRƯỜNG THCS
1.1.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Dạy học môn mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
là vấn đề đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, nội dung
của các tài liệu tập trung phân tích khái niệm năng lực, cấu trúc và thành phần
của năng lực cũng như phương pháp giảng dạy, bài tập và cách đánh giá theo
định hướng năng lực, tạo cơ sở và đặt ra những hướng nghiên cứu mới mẻ về
giáo dục theo định hướng phát triển Năng lực cho học sinh
Trên thế giới phương pháp giảng dạy dựa trên năng lực bắt đầu được
quan tâm và phát triển mạnh vào thập niên 70 của thế kỉ XX ở Mỹ sau đó lan
rộng ra các nước phát triển như Nga, Đức và các nước Bắc Âu (Thụy Điển, Na
Uy, Đan Mạch, Phần Lan). Trong những thập kỉ gần đây, với sự phát triển mạnh
của khoa học kĩ thuật cũng như tri thức, giáo dục nếu chỉ hướng tới việc nắm
vững kiến thức là khơng đủ, bởi kiến thức hơm qua cịn mới, hơm nay đã trở
thành lạc hậu. Do đó, nhiều hệ thống giáo dục phổ thông của các nước phát triển
trên thế giới đã hướng tới việc giáo dục để người học có đủ khả năng làm chủ
kiến thức và sử dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong khoa học cũng
như trong thực tế. Khi mục tiêu và hình thức giáo dục chuyển đổi, phương pháp
giảng dạy và đánh giá cũng thay đổi theo. Các hệ thống giáo dục tiên tiến đã áp
dụng phương pháp giảng dạy theo năng lự thay vì giáo dục theo hướng truyền
đạt nội dung, kiến thức. Tiểu biểu việc dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh phải kể đến như: Singapore; Mỹ; Nhật bản…
Ở Việt Nam, vấn đề dạy học theo hướng tiếp cận năng lực sớm được
đưa vào nguyên lí giáo dục trong nhà trường với phương châm học đi đôi

với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn với thực tiễn,


giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Trên thực tế
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nội dung này, như:
Năm 1998, nhóm tác giả Nguyễn Quốc Toản, Triệu Khắc Lễ,
Nguyễn Lăng Bình viết cuốn Mỹ thuật và phương pháp dạy học, Nxb Giáo
dục phát hành. Cuốn sách đã đề cập đến nội dung và phương pháp dạy học
mơn mỹ thuật nói chung ở bậc phổ thơng theo chương trình sách giáo khoa
1.

lúc đó.
Năm 2008, cuốn Giáo trình mỹ thuật cơ bản của tác giả Ngô Bá

Công cũng đề cập đến một số phƣơng pháp dạy mỹ thuật tƣơng ứng với từng
nội dung dạy mỹ thuật. Mặc dù cuốn sách này viết cho cả đối tƣợng là sinh viên
các trƣờng nghệ thuật nhƣng những phƣơng pháp dạy mỹ thuật trong cuốn sách
này cũng rất bổ ích, tham khảo hữu ích. Cuốn sách này do Nxb Đại học Sư
phạm phát hành.
2.
Năm 2009, tác giả Nguyễn Quốc Toản viết cuốn Giáo trình Mỹ thuật và
phương pháp dạy học mỹ thuật, Nxb Đại học Sư phạm ấn bản. Trong cuốn sách
này, tác giả đã bổ sung một số nội dung, phƣơng pháp dạy học mỹ thuật mới
phù hợp với thực tiễn dạy học mỹ thuật trong lần đổi mới sách giáo khoa sau
năm 2000.
“Học Mĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực” cho học sinh ủa các
tác giả Nguyễn Thị Nhung (chủ biên), Nguyễn Thị Hậu, Nguyễn Quỳnh Nga,
Ong Thị Quý Nhâm, Lê Thúy Quỳnh, Phạm Văn Thuận, Nguyễn Khắc Tú. Bộ
sách được biên soạn nhằm hướng tới mục tiêu lấy HS làm trung tâm; kích thích
sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức, từ đó giúp các em hình

thành và phát triển ba NL cốt lõi: sáng tạo mĩ thuật qua đó biểu đạt bản thân;
hiểu, cảm nhận và trân trọng sản phẩm mĩ thuật; giao tiếp, trao đổi, tiếp nhận
thông tin thông qua các sản phẩm mĩ thuật.
3.


Qua nghiên cứu các cơng trình có liên quan trước, tác giả nhận thấy
hầu hết các tác giả đi trước đều đã đặt vấn đề chú trọng đến việc xác định được
hệ thống kỹ năng dạy học cơ bản môn mỹ thuật. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển của đất nước và theo sự thay đổi của thực tế giáo dục những năm gần đây
thì một số kỹ năng, phương pháp dạy học mỹ thuật đó khơng cịn hồn tồn phù
hợp nữa, cần có những bổ sung, cải tiến, thay đổi để phù hợp với thực tế hiện
nay. Chưa có cơng trình nghiên cứu chun biệt nào đi sâu tìm hiểu vấn đề dạy
học môn mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực của học sinh tại trường
THCS.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm công cụ
1.2.1.1. Dạy học mỹ thuật
Có nhiều cách hiểu về mỹ thuật, mỗi cách diễn giải theo lối riêng, có cách
ngắn gọn, có cách giải thích dài, dù sao cũng cung cấp được những thơng tin bổ
ích giúp chúng ta chắt lọc tổng hợp để hiểu khái niệm này theo cách của mình.
Mỹ thuật là loại hình nghệ thuật tạo nên các tác phẩm trên mặt phẳng
(tranh) bằng đường nét, hình mảng, màu sắc, đậm nhạt, trong khơng gian, bằng
các hình khối, sáng tối, đậm nhạt.
Mỹ thuật là loại hình nghệ thuật gồm các ngành cơ bản như: hội hoạ, điêu
khắc, kiến trúc và mỹ thuật ứng dụng.
Mỹ thuật là nghệ thuật của con mắt (nghệ thuật của thị giác) nhìn nhận cái
đẹp bằng con mắt.
Theo họa sỹ: Nguyễn Phan Chánh: mỹ thuật là cách tạo ra cái đẹp, tùy
thuộc vào khả năng tư duy, sáng tạo, thị hiếu thẩm mỹ và cảm thụ của người tạo

nên nó, cũng như vậy cách diễn đạt này còn làm sáng tỏ hơn cho phương pháp
dạy - học mỹ thuật ở phổ thông dạy học sinh cách sáng tạo ra cái đẹp theo khả


năng, ý thích của mình, chứ khơng áp đặt, dập khn sao chép theo một cơng
thức chung nào đó.
Dạy học mỹ thuật là môn học cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ
bản về mỹ thuật, phát triển khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh, giúp cho học
sinh cảm nhận được cái đẹp và vận dụng hiểu biết về cái đẹp vào thực tiễn cuộc
sống.
Dạy học mỹ thuật ở trường THCS lấy giáo dục thẩm mĩ cho học sinh làm
mục đích chính, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc và làm quen với nghệ thuật
thị giác, không phải là dạy kĩ thuật để học sinh làm được cái này hay cái kia
một cách chính xác như khuôn mẫu, không phải là dạy học sinh bắt chước giống
thầy, đúng như thầy, mà trước tiên phải là giáo dục thẩm mĩ cho học sinh, cung
cấp cho các em những hiểu biết về cái đẹp của cuộc sống, trên cơ sở đó dạy cho
học sinh những cách làm sáng tạo, tạo ra cái đẹp, khả năng và sự hứng thú bởi
chính mình. Dạy học mỹ thuật giúp cho tình cảm, tâm hồn của học sinh thêm
đẹp, thêm phong phú và tinh tế, góp phần hồn thiện nhân cách cho học sinh.
Đây chính là cơ sở vững chắc để vun đắp cho tài năng sáng tạo của trẻ được
vươn lên.
Dạy học mỹ thuật ở trung học cơ sở không nhằm đào tạo hoạ sỹ hay
những người chuyên làm nghề mỹ thuật mà giáo dục thẩm mỹ cho học sinh là
chủ yếu, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm quen, thưởng thức cái đẹp, tập
tạo ra cái đẹp, vận dụng cái đẹp vào sinh hoạt học tập hàng ngày và những công
việc mai sau, môn mỹ thuật nâng cao năng lực, quan sát, khả năng tư duy hình
tượng sáng tạo bồi dưỡng, phương pháp làm việc khoa học, nhằm hình thành ở
học sinh phẩm chất con người lao động mới, đáp ứng đòi hỏi của xã hội phát
triển ngày càng cao.
Dạy học thẩm mỹ cho học sinh thông qua ngơn ngữ tạo hình: vẻ đẹp của

bố cục, hình tượng, đường nét, màu sắc...Cung cấp một số kiến thức phổ thơng
về mỹ thuật để qua đó học sinh để giải quyết các bài tập trong chương trình theo
khả năng nhận thức và cảm nhận riêng. Học sinh nhận thức sâu sắc hơn về vẻ


đẹp và giá trị của nền mỹ thuật dân tộc. Giúp học sinh tiếp thu có hiệu quả hơn
tri thức ở các mơn học khác vì các mơn học có liên quan, móc nối với nhau, hơn
nữa mỹ thuật tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ, sáng tạo để có nhiều cách thể
hiện khác nhau cho bài tập sẽ giúp các em học tốt hơn các môn khác.Định
hướng cho một bộ phận nhỏ học sinh học tiếp ngành mỹ thuật, hay tạo điều kiện
cho một số học sinh thi vào các trường chuyên nghiệp có liên quan đến mỹ
thuật.
Dạy mỹ thuật ở trường trung học cơ sở là góp phần xây dựng thẩm mỹ
cho xã hội, mọi người đều hướng đến cái đẹp, bíêt tạo ra cái đẹp, thưởng thức
cái đẹp theo ý mình sẽ làm cho cuộc sống ngày càng trở nên tốt đẹp, phong phú
và hài hoà hơn.
1.2.1.2. Khái niệm Năng lực
Trong Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên, “năng lực” gồm
hai nghĩa: “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó” và “phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng
hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm NL là
“khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối
cảnh cụ thể”
Trong lĩnh vực giáo dục, Denyse Tremblay cho rằng năng lực là “khả năng
hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả
tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống”
Theo F.E. Weinert, Nnăng lực là “tổng hợp các khả năng và kỹ năng sẵn có
hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy
sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp”

Tuy nhiên, nhiều tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam quy năng lực vào những
phạm trù khác. Nguyễn Ngọc Bích định nghĩa “Năng lực là tổ hợp những thuộc
tính tâm lí phù hợp với yêu cầu một loại hoạt động nhằm làm cho hoạt động đó
đạt được kết quả”. Khi xét đến kết quả hoạt động của một cá nhân chính là xét


đến năng lực của chính họ, thế nhưng trong những điều kiện bên ngồi như nhau
thì những người khác nhau có thể tiếp thu tri thức, thể hiện kĩ năng khác nhau.
Do đó, đánh giá năng lực của một cá nhân cần thiết xem xét khả năng cá nhân
biết vận dụng và liên kết một cách có hiệu quả các thuộc tính mà họ có.
Hồng Thị Tuyết cho rằng, năng lực là sự tích hợp sâu sắc của kiến thức –
kĩ năng – thái độ làm nên khả năng thực hiện một công việc chuyên môn và
được thể hiện trong thực tiễn hoạt động Ngồi ra, năng lực cịn được nhìn nhận
là liên quan đến thái độ, động cơ, và khả năng giúp cá nhân phát triển các kiến
thức, kĩ năng liên quan để họ có thể độc lập hoạt động và đạt thành tựu cao hơn
Đỗ Ngọc Thống nhận định: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng
thực hiện, là phải “biết làm” (know-how), chứ không chỉ “biết và hiểu”. “Biết
làm” cần được hiểu bao gồm hệ thống những tri thức – kĩ năng – thái độ mà
người học thực hiện trong các hoạt động cụ thể và giải quyết những tình huống
do cuộc sống đặt ra
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong chương trình giáo dục phổ
thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng xếp năng lực vào phạm trù hoạt
động khi giải thích: “Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện một
loại công việc trong bối cảnh nhất định
Theo các khái niệm như trên, năng lực được tiếp cận ở hai phương diện:
yếu tố tâm lí và hoạt động. Có thể xem năng lực là một thuộc tính tâm lí phức
hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,
kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm hay năng lực gắn liền với
khả năng hành động đều được.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, người nghiên cứu nhận thấy khái
niệm về năng lực của tác giả Nguyễn Công Khanh là phù hợp. Theo Nguyễn
Cơng Khanh thì “đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng lực là đánh giá
theo chuẩn về sản phẩm đầu ra… nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ


năng mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để
thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó”
1.2.1.3. Học sinh THCS.
THCS là một cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông ba cấp, gồm
các lớp 6,7,8,9 . Học sinh Trung học cơ sở là những em có độ tuổi từ 11
đến 15 đang học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là
lứa tuổi thiếu niên, nó có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của các
em.
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở
lứa tuổi này là sự hình thành tự ý thức. Do sự phát triển mạnh mẽ của cơ
thể, đặc biệt do sự phát triển của các mối quan hệ xã hội và sự giao tiếp
trong tập thể mà ở các em đã biểu hiện nhu cầu tự đánh giá nhu cầu so sánh
mình với người khác. Các em đã bắt đầu xem xét mình, vạch cho mình một
nhân cách tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách
của mình.
Mức độ tự ý thức của các em cũng có sự khác nhau. Về nội dung,
khơng phải tất cả những phẩm chất của nhân cách đều ý thức được hết. Ban
đầu các em chỉ nhận thức hành vi của mình, sau đó là nhận thức những
phẩm chất đạo đức, tính cách và nằng lực của mình trong những phạm vi
khác nhau, cuối cùng các em mới nhận thức những phẩm chất phức tạp thể
hiện nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lịng tự trọng…).
Về cách thức, ban đầu các em còn dựa vào đánh giá của những người
gần gũi và có uy tín với mình. Dần dần các em hình thành khuynh hướng
độc lập phân tích và đánh giá bản thân. Nhưng khả năng tự đánh giá của

thiếu niên còn hạn chế, chưa đủ khách quan…Do đó, nảy sinh những xung
đột, mâu thuẫn giữa mức độ kì vọng của các em với địa vị thực tế của
chúng trong tập thể; mâu thuẫn giữa thái độ của các em đối với bản thân,
đối với những phẩm chất nhân cách của mình và thái độ của các em đối với
người lớn, đối với bạn bè cùng lứa tuổi.


Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi này cuộc
sống tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn, mối
quan hệ này sẽ hình thành ở các em lịng tự tin vào sự tự đánh giá của
mình, là những yêu cầu ngày càng cao đối với hành vi, hoạt động của các
em… cũng đồng thời giúp cho sự phát triển về mặc tự ý thức của các em.
Sự phát triển tự ý thức của thiếu niên có ý nghĩa lớn lao ở chỗ, nó
thúc đẩy các em bước vào một giai đoạn mới. Kể từ tuổi thiếu niên trở đi,
khả năng tự giáo dục của các em được phát triển, các em không chỉ là
khách thể của quá trình giáo dục mà cịn đồng thời là chủ thể của q trình
này.
Ở nhiều em, tự giáo dục cịn chưa có hệ thống, chưa có kế hoạch,
các em cịn lúng túng trong việc lựa chọn biện pháp tự giáo dục. Vì vậy,
nhà giáo dục cần tổ chức cuộc sống và hoạt động tập thể phong phú, hấp
dẫn, lôi cuốn các em vào hoạt động chung của tập thể, tổ chức tốt mối quan
hệ giữa người lớn và các em.
Sự hình thành đạo đức của học sinh trung học cơ sở. Khi đến
trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi đạo đức một cách
có hệ thống.
Đến tuổi thiếu niên, do sự mở rộng quan hệ xã hội, do sự phát triển
mạnh mẽ của tự ý thức…mà trình độ đạo đức của các em được phát triển
mạnh. Sự hình thành ý thức đạo đức nói chung, sự lĩnh hội tiêu chuẩn của
hành vi đạo đức nói riêng là đặc điểm tâm lí quan trọng trong lứa tuổi thiếu
niên.

Tuổi thiếu niên là lứa tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin
đạo đức, những phán đốn giá trị… Do tự ý thức và trí tuệ đã phát triển,
hành vi của thiếu niên bắt đầu chịu sự chỉ đạo của những nguyên tắc riêng,
những quan điểm riêng của thiếu niên.
Những nghiên cứu tâm lí học cho thấy trình độ nhận thức đạo đức
của thiếu niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức


đối với chúng…Nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo
đức hình thành một cách tự phát ngồi sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh
hưởng của những sự kiện trong sách, phim, bạn bè xấu…Do vậy, các em có
thể có những ngộ nhận hoặc hiểu phiến diện, khơng chính xác một số khái
niệm đạo đức… Trong cơng tác giáo dục cần chú ý giúp các em hiểu được
khái niệm đạo đức một cách chính xác… và tổ chức hành động để thiếu
niên có được kinh nghiệm đạo đức đúng đắn…
Sự hình thành tình cảm của học sinh trung học cơ sở. Tình cảm của
học sinh trung học cơ sở sâu sắc và phức tạp hơn các em học sinh tiểu học.
Đặc điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, vui buồn chuyển hóa dễ
dàng, tình cảm cịn mang tính chất bồng bột, hăng say…Điều này do ảnh
hưởng của sự phát dục và thay đổi một số cơ quan nội tạng gây nên. Nhiều
khi còn do hoạt động thần kinh không cân bằng, hưng phấn mạnh hơn ức
chế đã làm cho các em không tự kiềm chế nổi.Thiếu niên dễ có phản ứng
mãnh liệt trước sự đánh giá, nhất là sự đánh giá thiếu công bằng của người
lớn.
Tâm trạng của thiếu niên thay đổi nhanh chóng, thất thường, có lúc
đang vui nhưng chỉ là một cớ gì đó lại sinh ra buồn ngay hoặc đang lúc bực
mình nhưng gặp điều gì thích thú lại tươi cười ngay. Do đó, nên thái độ của
các em đối với những người xung quanh cũng có nhiều mâu thuẫn.
Rõ ràng, cách biểu hiện xuc cảm của thiếu niên mang tính chất độc
đáo. Đó là tính bồng bột, sơi nổi dễ bị kích động và dễ thay đổi.

Trong những giai đoạn phát triển của con người lứa tuổi thiếu niên có
một ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, nhiều biến động nhất nhưng
cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau
này. Sự phát triển tâm lí của thiếu niên có chịu ảnh hưởng của thời kỳ phát
dục. Nhưng cái ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển tâm lý


chính là những mối quan hệ xung quanh, đặc biệt là những mối quan hệ
giữa thiếu niên và người lớn.
1.3. Các vấn đề lý luận về dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh tại trường THCS
1.3.1. Dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hóa đặt ra những u
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp GD thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng
cơ bản của việc đổi mới GD là chuyển từ nên GD mang tính hàn lâm, kinh viện,
xa rời thực tiễn sang một nền GD chú trọng hình thành NL hành động, phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người học.
Dạy học theo quan điểm phát triển NL không chỉ giới hạn trong tri thức và
kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh
vực NL: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội, năng lực cá thể; khơng
chỉ chú ý tích cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện NL giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn; tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và
kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển NL giải quyết các vấn đề phức hợp.
Việc DH theo định hướng phát triển NL được thể hiện qua việc dạy học

thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám
phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được
sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến
hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới,
vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống
thực tiễn,... Đồng thời chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức PP để họ biết


cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri
thức PP thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên
cũng cần coi trọng cả các PP có tính chất dự đốn, giả định. Cần rèn luyện cho
học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái quát
hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng
tạo của họ.
Một vấn đề đáng lưu ý khác là tăng cường phối hợp học tập cá thể với học
tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều
hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực
một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong q trình tiếp cận, phát
hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò
và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của
tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Cũng cần chú trọng đánh
giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thơng qua
hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
DH theo định hướng phát triển NL khơng có nghĩa là loại bỏ các PPDH
truyền thống mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế
nhược điểm của chúng. Để đạt được điều đó, người dạy cần phối hợp đa dạng

các PP và hình thức DH trong tồn bộ q trình DH của mình. DH tồn lớp, DH
nhóm và DH cá thể cần kết hợp với nhau, mỗi hình thức có chức năng riêng.
Tình trạng độc tơn của DH tồn lớp và sự lạm dụng PP thuyết trình cần được
khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm
1.3.2. Nội dung dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lựccho
học sinh THCS


Dạy học mỹ thuật ở trường phổ thông được thực hiện chủ yếu trong các
giờ học chính khố trong nhà trường có 4 phân mơn, gồm các nội dung sau:
a. Vẽ theo mẫu.
* Bài học lý thuyết.
- Sơ qua vẽ luật xa gần.
- Phương pháp vẽ theo mẫu gồm có:
+ Phương pháp vẽ hình
+ Phương pháp vẽ đậm nhạt, vẽ màu
- Tỷ lệ người gồm có:
+ Tỷ lệ khn mặt người
+ Tỷ lệ cơ thể người
- Ký hoạ và phương pháp ký hoạ
* Bài thực hành
- Vẽ các hình khối cơ bản
- Vẽ đồ vật (mẫu vẽ ghép có từ 2 - 3 vật mẫu)
- Vẽ hình vật đen trắng và màu (lọ, hoa, quả)
- Ký hoạ cây, động vật
- Vẽ tượng chân dung (thạch cao) và tập vẽ dáng người.
- Vẽ chân dung
* Yêu cầu cần đạt
- Học sinh biết quan sát, so sánh tỉ lệ, biết cách vẽ từ bao quát đến chi tiết,
cách vẽ bố cục bài vẽ cân đối với tờ giấy.

- Vẽ được hình gần đúng mẫu (rõ đặc điểm) có nét đậm, nét nhạt.
- Vẽ đậm nhạt bằng đen trắng và bằng màu, biết phân mảng và diễn tả
đậm nhạt ở mức độ, đậm, đậm vừa, nhạt và sáng, bước đầu tập diễn tả chất của
mẫu.
b. Vẽ trang trí:
* Bài học lý thuyết


- Màu sắc và cách dùng màu trong trang trí.
- Hoạ tiết đơn giản, cách điệu hoa lá, hoạ tiết trang trí dân tộc.
- Bố cục trang trí: cách sắp xếp trong trang trí
- Chữ và kẻ chữ: hai kiểu chữ cơ bản (chữ viết đều và chữ nét thanh nét
đậm).
- Tranh cổ động và phương pháp vẽ tranh cổ động
- Trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng.
* Bài thực hành
- Trang trí cơ bản: trang trí hình vng, hình trịn, hình chữ nhật.
- Tạo hoạ tiết trang trí
- Trang trí ứng dụng.
+ Tạo dáng và trang trí một số đồ vật
+ Trang trí khăn, thảm
+ Trang trí lọ hoa, chậu cảnh, đồ vật dạng hình chữ nhật.
+ Kẻ chữ, trang trí đầu báo tường, bìa sách.
+ Vẽ tranh cổ động, tranh minh hoạ.
* Yêu cầu đạt
- Học sinh biết vẻ đẹp của trang trí qua bố cục, hình vẽ và màu sắc.
- Làm được những bài trang trí cơ bản và ứng dụng bằng màu sẵn có.
- Phát huy khả năng suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo của học sinh.
c. Vẽ tranh
* Bài lý thuyết

- Tranh đề tài và tranh các thể loại
- Phương pháp vẽ tranh
+ Tìm, chọn nội dung
+ Bố cục: phác thảo mảng chính phụ
+ Tìm hình tượng và vẽ hình.
+ Vẽ màu


- Tranh minh hoạ và phương pháp vẽ tranh
* Bài thực hành
- Vẽ tranh về các đề tài quen thuộc
+ Đề tài về học tập, lao động, môi trường...
+ Phong cảnh
+ Vui chơi, lễ hội
+ An tồn giao thơng
+ Ước mơ
- Vẽ tranh chân dung, tranh tĩnh vật
- Vẽ tranh minh hoạ chuyện cổ tích
- Đề tài tự do
* Yêu cầu cần đạt
- Học sinh biết quan sát, tìm hiểu vẻ đẹp của thế giới xung quanh.
- Biết cách khai thác nội dung tranh và tranh các thể loại.
- Vẽ được tranh và màu theo ý thích
- Yêu mến quê hương, đất nước, con người
d. Thường thức mỹ thuật
* Mỹ thuật Việt Nam
- Sơ lược về mỹ thuật Việt Nam thời cổ đại
- Sơ lược về mỹ thuật thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn.
- Tranh dân gian Việt Nam.
- Sơ lược về điêu khắc, kiến trúc cổ Việt Nam.

- Một vài nét về mỹ thuật Việt Nam trước và sau cách mạng tháng Tám
đến nay gồm có:
+ Mỹ thuật Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến 1954
+ Mỹ thuật Việt Nam giai đoạn từ 1954 - 1975
+ Sơ lược vẽ khuynh hướng mỹ thuật hiện đại Việt Nam.
* Mỹ thuật thế giới


- Sơ lược về mỹ thuật cổ đại thế giới (Ai Cập, Hy Lạp, La Mã)
- Sơ lược về mỹ thuật phục hưng I ta li a
- Sơ lược về mỹ thuật hiện đại phương Tây (cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ
XX).
- Sơ lược về mỹ thuật Châu Á (Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Lào,
Campuchia).
* Yêu cầu cần đạt
- Học sinh hiểu biết hơn về nền văn hoá Việt Nam và thế giới.
- Thấy được vẻ đẹp của các tác phẩm hội họa, điêu khắc, các cơng trình
kiến trúc và hiểu biết hơn về một số tác giả tiêu biểu.
- Yêu mến quý trọng nền văn hoá của nhân loại
- Các bài học thường thức mỹ thuật nhằm thơng báo sơ lược về những giá
trị văn hố, trên cơ sở đó học sinh tìm hiểu, phân tích theo cảm nhận riêng, mỗi
nội dung có hai bài, một bài giới thiệu chung, một bài giới thiệu tác giả và phân
tích các cơng trình và tác phẩm tiêu biểu.
Như chúng ta đã biết, dạy các môn khoa học tự nhiên đã khó, trừu tượng
như mỹ thuật lại càng khó hơn, cảm nhận khá sáng tạo khó, cho nên cách thức
truyền đạt của người giáo viên mỹ thuật là cả một nghệ thuật.
Là một giáo viên mỹ thuật phải nắm vững nguyên tắc đổi mới phương
pháp dạy học, cách thức hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp học tập, coi
trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên mơn phục vụ đổi mới phương
pháp dạy học, bíêt cách tiếp nhận thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét của

học sinh và phương pháp dạy học của mình, kiên trì phát huy mặt tốt, khắc phục
mặt yếu, tự tin, không tự ti hoặc chủ quan thoả mãn, hướng dẫn học sinh về
phương pháp học tập và biết cách tự học, tíêp nhận kiến thức và rèn luyện kỹ
năng, tự đánh giá kết quả học tập để các em học mỹ thuật có hiệu quả và đạt
được những lợi ích từ việc học mỹ thuật đem lại bản thân người giáo viên cần
phải có sự đầu tư bài bản về chương trình và quan trọng là nội dung giảng dạy


phù hợp với sự phát triển của từng lứa tuổi. Phương pháp học không những dựa
trên nguyên tắc giáo dục mỹ thuật cơ bản mà còn khai thác tối đa yếu tố sáng tạo
và sự phát triển cá nhân, các em được học từ những thứ đơn giản nhất, rồi nâng
cao dần cấp độ theo khả năng, nhận thức của từng học sinh. Như vậy khả năng
và trình độ của các em sẽ được nâng dần đồng thời về nhận thức về cái đẹp
muôn màu của cuộc sống cũng phát triển theo. Quá trình học tập giúp các em
phát triển rèn luyện nhiều kỹ năng như quan sát, phân tích, tính kiên trì, tính
biểu cảm và sự khéo léo của đôi tay, về phần giáo viên củng cố và nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên thay đổi các phương pháp dạy học mỗi
giờ lên lớp theo hướng tích cực, mặt khác thế kỷ XXI là thế kỷ có nhiều bíên
đổi về khoa học kỹ thuật như cơng nghệ thơng tin phát triển mạnh, kinh tế xã hội
có nhiều thay đổi đòi hỏi giáo dục cần thay đổi để đáp ứng yêu cầu xã hội cần
tạo ra những người lao động mới, lao động trí tuệ, biết làm chủ bản thân, làmchủ
đất nước.
Kết luận chương 1
Những nội dung được trình tại chương I đã làm rõ lý luận cơ bản về dạy
học mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS. Trình bày
tổng quan nghiên cứu đề tài, làm rõ các khái niệm công cụ liên quan đến nội
dung nghiên cứu, cơ sở lý luận của dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh THCS. Qua đó thấy rằng dạy học mỹ thuật theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS sẽ giúp hình thành cho học sinh
thị hiếu thẩm mĩ, năng lực thẩm mỹ, là những yếu tố cần thiết giúp các em hình

thành và phát triển một nhân cách tồn diện. Thơng qua mơn Mỹ thuật, năng lực
quan sát, khả năng tư duy hình tượng, tính sáng tạo của các em được phát triển.
…Toàn bộ nội dung đã phân tích là cơ sở để làm rõ thực trạng dạy học mỹ thuật
theođịnh hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS được trình bày ở
Chương 2


Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

2.1. Thực trạng dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh THCS


2.1.1. Những thuận lợi trong dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh THCS
Điểm nổi bật của phương pháp dạy học này là giáo viên có thể chủ động
theo từng nội dung tiết dạy mà kết hợp nhiều kỹ thuật trong một bài dạy. Nội
dung chương trình giáo dục Mĩ thuật theo phương pháp mới khơng theo trình tự
các bài như chương trình hiện hành, mà giáo viên căn cứ vào đó để xây dựng
các chủ đề cho phù hợp
Mỗi chủ đề tạo thành một quy trình mỹ thuật tương tác và tích hợp giữa 5
nội dung: Vẽ theo mẫu, Vẽ trang trí, Vẽ tranh, Tập nặn tạo dáng, Thường thức
Mỹ thuật. Mỗi chủ đề sẽ lồng ghép giáo dục nhiều mục tiêu và được thực hiện ít
nhất là 2 tiết, nhiều nhất là 5 tiết hoặc cũng có thể hơn.Đây là một chương trình giáo dục Mĩ thuật năng động, phát huy, rèn luyện
được nhiều kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng sống, một sự thay đổi lớn
cả về phương pháp lẫn mục tiêu giáo dục của bộ môn Mĩ thuật. Ngồi việc thay
đổi nội dung phân phối chương trình, sự thay đổi hình thức tổ chức lớp học phần
lớn được thơng qua hoạt động nhóm

2.1.2. Những khó khăn của dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh THCS
Một là, vì một giáo viên mỹ thuật dạy các lớp trong bậc THCS nên các kỹ
năng dạy học của từng lớp khơng có sự phân tách rõ ràng, ví dụ như kỹ năng
dạy vẽ tranh ở lớp 9 được sử dụng ở lớp 6 dẫn đến học sinh còn bỡ ngỡ, chưa
hiểu được hết nhiệm vụ mà giáo viên muốn truyền tải.
Hai là, vì mỗi tuần có một tiết nên có khi 1 kỹ năng phải sau 1 tháng mới lại
sử dụng nên khi thực hiện còn khá lúng túng, chƣa nhuần nhuyễn.
Ba là, sĩ số một lớp quá đông, không gian lớp chật nên nhiều hoạt động như
khuyến khích, động viên, khơi gợi sự sáng tạo trong kỹ năng dạy mỹ thuật
không được triển khai, nếu có chỉ có thể làm mẫu ở một số học sinh.


Bốn là, nhiều phương pháp dạy học như làm việc nhóm, thuyết trình, trị
chơi,… khơng tổ chức trong lớp, diễn ra thường xuyên nên cũng khó khăn trong
việc thực hành, rèn luyện các kỹ năng liên quan. Không đủ cơ sở vật chất, lớp
học trật khó bố trí chỗ ngồi và để dụng cụ đồ dùng phục vụ tiết học. Khơng có
nơi cất đồ dùng để dạy xun xuốt trong một chủ đề. Nhà trường khó sắp xếp
thời khóa biểu để mơn MT có thể học liền mạch từ tiết 1 đến tiết 4 trong cùng
một buổi.Kinh phí hạn hẹp mà đồ dùng phục vụ cho một tiết học tương đối
nhiều, đa dạng, sgk cho học sinh chưa có.
2.2. Kết quả đạt được dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh THCS
Qua các báo cáo tổng kết, đánh giá cuối năm về dạy – học mĩ thuật theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS đã chứng tỏ tính ưu việt và
sự phù hợp với nhu cầu đổi mới về phương pháp dạy học Mĩ thuật ở cấp THCS
Dạy học Mĩ thuật định hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS đã
hướng tới lấy học sinh làm trung tâm; hỗ trợ học sinh phát triển khả năng tiếp
thu thẩm mĩ và sáng tạo; kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo; khuyển khích
học sinh trải nghiệm, bày tỏ và hợp tác. Thông qua hoạt động mĩ thuật thực tế,

học sinh tự làm giàu cách biểu đạt, phân tích, đánh giá, tự lựa chọn và nhận thức
để hình thành, phát triển những năng lực cá nhân cốt lõi là: Sáng tạo mĩ thuật –
Hiểu, cảm nhận và trân trọng tác phẩm mĩ thuật – Mạnh dạn trong giao tiếp.
Tuy bước đầu tổ chức dạy học theo phương pháp mới còn gặp nhiều khó
khăn về cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ dạy học,... nhưng bằng sự sáng
tạo, nhiệt tình và tâm huyết với nghề, khơng ngại khó khi tiếp cận với phương
pháp mới. Những tiết dạy được áp dụng theo phương pháp mới đã đạt được một
số kết quả:
- Các nhà trường đã chủ động tiếp nhận và xây dựng, sắp xếp hợp lý kế hoạch
dạy học, bố trí CSVC, không gian … cho GV dạy học phù hợp thực tế và theo
kế hoạch theo nội dung, chủ đề.


- Giáo viên biết cách lập kế hoạch và tổ chức những quy trình dạy học linh hoạt
phù hợp với điều kiện của địa phương. Tổ chức đánh giá liên tục quá trình học
mĩ thuật để phát triển các năng lực học tập, khả năng sáng tạo và kĩ năng sống
cho mỗi học sinh. Phối hợp và chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp.
- Học sinh say mê học tập hơn, vui hơn, được tự sáng tạo theo năng lực; phấn
khởi hơn không bị áp lực nhiều mặt.
- Đối với học sinh cá biệt, ít quan tâm đến việc học lại trở nên hứng thú hơn,
ham thích hoạt động thể hiện rõ ở làm việc theo nhóm.
- Đối với học sinh có năng khiếu thì được bộc lộ khả năng của mình, qua đó tinh
thần hợp tác nhóm trong môn Mĩ thuật và các môn học khác được nâng cao.
Mặc dù dạy- học theo phương pháp mới cả thầy và trị và cơng tác chỉ đạo
đều gặp khơng ít khó khăn và bỡ ngỡ nhưng bước đầu đã đạt được những thành
tựu nhất định. Tuy cịn một số khó khăn, nhưng những khó khăn sẽ được rút
kinh nghiệm và có giải pháp thích hợp khắc phục, giảm khó khăn trong thời gian
tới.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học mỹ thuật theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh THCS

- Tâm lý chung và đặc thù công việc
Mỹ thuật là một trong những môn học của nghệ thuật thị giác, giúp cho
học sinh nâng cao thị hiếu thẩm mỹ, góp phần quan trọng rèn luyện cho đơi bàn
tay được khéo léo, tăng cường khả năng quan sát, sự liên tưởng và trí tưởng
tượng. Điều này góp phần quan trọng trong việc hình thành năng lực thẩm mỹ
của học sinh. Sự cần thiết là như vậy nhưng nhìn chung, môn mỹ thuật ở bậc
THCS vẫn chưa được nhiều ngƣời nhìn nhận và đánh giá một cách đúng mức,
vẫn cịn tâm lý xem nhẹ, coi mơn mỹ thuật nhƣ mơn học phụ mà chưa có sự
quan tâm đối với việc học tập của con em mình.
Nhiều người cũng chưa biết được hay được giới thiệu về sự cần thiết của
mơn học đối với sự phát triển tồn diện nhân cách của học sinh. Điều này xuất


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×