Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại văn phòng chi nhánh vận tải đường sắt đông anh thuộc tổng công ty cổ phần vận tải đường sắt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 98 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG CƠNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHỊNG
CHI NHÁNH VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT ĐÔNG ANH,
THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI

Khoá luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
Người hướng dẫn

: THS. NGUYỄN TIẾN THÀNH

Sinh viên thực hiện

: LÊ HUYỀN TRANG

Mã số sinh viên, khoá, lớp

: 1305QTVB067, 2013 – 2017, ĐH.QTVP13B

HÀ NỘI – 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU. .................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ........................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu. ..................................................................................... 8
4. Nhiêm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 9
6. Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................ 10
7. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................ 10
8. Cấu trúc đề tài. ............................................................................................ 11
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN PHỊNG VÀ ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG CƠNG TÁC VĂN THƯ TẠI
VĂN PHỊNG..................................................................................................... 12
1.1. Khái niệm. ................................................................................................... 12
1.1.1.Khái niệm văn phòng. ............................................................................ 12
1.1.2.Khái niệm về công nghệ thông tin. ........................................................ 14
1.1.3.Khái niệm về công tác văn thư............................................................... 19
1.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư.............. 22
1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong công tác văn thư. ................................ 24
1.4. Quy trình ứng dụng CNTT trong công tác văn thư. .............................. 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong công tác văn thư... 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠNG TÁC
VĂN THƯ TẠI VĂN PHỊNG CHI NHÁNH VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
ĐÔNG ANH. ...................................................................................................... 32
2.1. Khái quát chung về Văn phòng và Chi nhánh VTĐS Đông Anh, thuộc
Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội. ....................................................................... 32


2.1.1. Giới thiệu về Chi nhánh Vận tải Đường sắt Đông Anh. ....................... 32
2.1.2. Giới thiệu về Văn phòng Chi nhánh VTĐS Đông Anh. ....................... 34

2.2. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại Chi nhánh
VTĐS Đông Anh. ............................................................................................... 36
2.2.1. Hệ thống trang thiết bị phục vụ trong văn phòng. ................................ 36
2.2.2. Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư. ............................................. 39
2.2.3. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư. ................ 57
2.3. Nhận xét, đánh giá...................................................................................... 60
2.3.1. Ưu điểm. ................................................................................................ 60
2.3.2. Hạn chế. ................................................................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân. ........................................................................................ 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CNTT TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG CHI NHÁNH
VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT ĐÔNG ANH. ........................................................... 66
3.1. Lãnh đạo, CBNV tại Chi nhánh VTĐS ĐA cần nhận thức đúng về ứng
dụng CNTT trong công tác văn thư. ............................................................... 66
3.2. Phát triển đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ ứng
dụng công tác văn thư. ...................................................................................... 67
3.3. Ban hành các văn bản cụ thể để tổ chức quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong công tác văn thư. ......................................................................... 74
3.4. Đào tạo, bồi dưỡng CBNV. ........................................................................ 75
3.5. Tổ chức tuyển dụng nhân sự mới có trình đợ.......................................... 76
3.6. Mợt số giải pháp khác. ............................................................................... 77
KẾT LUẬN. ....................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 87


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tất cả nội dung trong bài khóa luận tốt nghiệp đều là số
liệu thực tại Văn phòng Chi nhánh Vận tải Đường sắt Đông Anh. Em xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày

1

tháng

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành tốt được bài khóa luận tốt nghiệp lần này, em không
thể thiếu nền tảng vững chắc về cơ sở lý luận mà thầy cô khoa Quản trị văn
phòng truyền dạy cho trong những ngày ngồi trên ghế nhà trường. Đồng thời,
với sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên ThS.Nguyễn Tiến Thành đã giúp em
có định hướng thực tế hơn trong việc hoàn thành bài khóa luận.
Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ, nhân viên
tại Văn phòng Chi nhánh Vận tải Đường sắt Đông Anh đã giúp em có cái nhìn
chân thực về văn phòng, qua đó có thể hoàn thành tốt bài khóa luận với những
số liệu xác thực, phù hợp với nội dung nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lê Huyền Trang

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT


Cộng nghệ thông tin

VTĐS

Vận tải đường sắt

VP

Văn phòng

VT

Văn thư

CBNV

Cán bộ, nhân viên

3


LỜI NÓI ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, thời đại ngày nay Văn phòng giữ một chức năng và
vị trí rất quan trọng, các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp Nhà nước dù lớn hay
nhỏ. Hoạt động Văn phòng đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành bại của
cơ quan, tổ chức. Vì vậy, văn phòng phải được tổ chức, quản lý một cách khoa
học, hiệu quả và phải có những cán bợ, nhân viên đủ năng lực chuyên môn. Một
văn phòng có hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho cơ quan, tổ chức đó triển khai
công tác được thuận lợi, đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội, cũng như chất

lượng công việc và ngược lại.
Đầu tư cho văn phòng nói chung và công tác văn phòng nói riêng là đẩy
mạnh sự thống suốt trong hoạt động quản lí. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác văn phòng là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Trong những
năm qua, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ cũng như
hoạt động của cơ quan còn nhiều bất cập và hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ đầu tư chưa phù hợp, trình độ
một số cán bộ công chức làm công tác trong văn phòng chưa tương xứng vứi các
yêu cầu thực tiễn. Do vậy, trong thời gian tới cần có những bước đi, giải pháp
chuyển đổi phù hợp để nâng cao hiệu quả làm việc của văn phòng, đặc biệt là
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của văn phòng và hiệu quả
hoạt động của cơ quan, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và đẩy
nhanh tiến trình cải cách nền hành chính theo hướng hiện đại hóa, công nghệ
hóa.
Thực tế hiện nay có thể thấy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ với những thành tựu kỳ diệu của nó đang tác động mạnh mẽ
tới mọi hoạt đợng kinh tế, chính trị, xã hợi trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của tin học và vai trị ngày càng
nổi trợi của cơng nghệ thơng tin đã và đang từng bước đi vào tất cả các lĩnh vực,
chiếm vị trí quan trọng trong xã hợi. Nó được coi là con tàu vĩ đại để trở nền văn
4


minh công nghệ tiếp tục phát triển trong thế kỉ 21 mà ở đó công nghệ thông tin
được coi như người điều khiển. Hoạt động của văn phòng cũng cần có sự góp
mặt của cơng nghệ thơng tin, đầu tư cho công tác văn thư, lưu trữ là đẩy nhanh
sự thông suốt trong hoạt động quản lý, giúp cho văn phòng ngày càng được cải
tiến hiện đại, bộ máy văn phòng ngày càng được cải thiện, năng suất lao động
được nâng cao. Chính nhờ có cơng nghệ thơng tin nên cơng việc được hồn
thành nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Là sinh viên khoa Quản trị văn phòng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tôi
nhận thấy tầm quan trọng trong vấn đề này. Với điều kiện sống tại Thị trấn
Đông Anh, nơi có Chi nhánh Vận tải Đường sắt Đơng Anh đặt trụ sở, tôi có cơ
hội tiếp xúc thực tế với Chi nhánh và phòng Hành chính. Điều này rất thuận lợi
cho việc nghiên cứu đề tài của tôi để kết hợp với lý thuyết học trên lớp, sự
hướng dẫn của giảng viên với công việc thực tế. Trên cơ sở đó, tôi lựa chọn đề
tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư tại Chi nhánh vận
tải Đường sắt Đông Anh, thuộc Công ty Cổ phần vận tải Đường sắt Hà Nội”
là đề tài nghiên cứu khoa học để hoàn thành bài tốt nghiệp năm cuối sinh viên
cho bản thân.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Sách giáo trình về cơng tác văn thư
− TS. Nghiêm Kỳ Hồng (2003), Mấy Vấn Đề Về Công Tác Văn Phòng,Văn
Thư Và Lưu Trữ Trong Thời Kỳ Đổi Mới, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia:
Nhằm cung cấp tài liệu tham khảo nghiên cứu, học tập cho các bạn sinh viên,
học viên thuộc các trường lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức về quản lý hành
chính nhà nước, về công tác hành chính văn phòng và của đông đảo bạn đọc
quan tâm đến vấn đề này, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản cuốn sách
Mấy Vấn Đề Về Công Tác Văn Phòng,Văn Thư Và Lưu Trữ Trong Thời Kỳ
Đổi Mới do Thạc sĩ Nghiêm Kỳ ...
− PGS. TS. Nguyễn Hữu Tri (2005), Quản trị văn phòng, NXB khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội: cuốn giáo trình có đề cập đến xu thế phát triển của nền kinh
5


tế tri thức hiện nay, công tác văn phòng đang là nhiệm vụ then chốt của nhiều cơ
quan, đơn vị để bảo quản, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin có chất lượng cho
q trình quản lý. Thắng lợi trong cạnh tranh phát triển của các tổ chức tuỳ
thuộc vào ng̀n lực thơng tin về chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, công nghệ
− kỹ thuật tiên tiến…. Để tăng cường nguồn lực thông tin phải khoa học - hợp

lý, phải thu được chun mơn hố thành mợt bợ phận chức năng trong tổ chức.
Vì thế việc củng cố, hồn thiện tổ chức và hoạt đợng văn phòng để trợ giúp đắc
lực về công tác thông tin cho quản lý đang trở thành nhu cầu bức thiết của xã
hội. Thông qua việc tìm hiểu cuốn giáo trình ta có cơ sở lý luận vững chắc về
quản trị văn phòng, giúp cho việc nghiên cứu đề tài được thuận lợi hơn, là tiền
đề cho việc nghiên cứu áp dụng ứng dụng CNTT trong công tác văn phòng nói
chung và công tác văn thư nói riêng.
− PGS. Vương Đình Quyền (2011), Lý luận và phương pháp công tác văn
thư, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội: Công tác văn thư là hoạt động bảo đảm
thông tin bằng văn bản nhằm mục đích phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản
lý, điều hành công việc, của các cơ quan. Công tác văn thư được xem là một bộ
mặt hoạt đợng của bợ máy quản lý nói chung của cơ quan. Công tác văn thư
không thể thiếu được trong văn phòng và là nội dung quan trọng, chiếm một
phần rất lớn trong nội dung hoạt động của Văn phòng. Như vậy, công tác văn
thư gắn liền với hoạt động các cơ quan, được xem như một bộ phận không thể
tách rời của hoạt đợng quản lý, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý.
Công tác văn thư ở đây được hiểu không chỉ là công việc, trách nhiệm của người
cán bộ văn thư mà là của tất cả những cán bợ, cơng chức trong cơ quan trong
q trình hoạt động có liên quan đến công văn giấy tờ. Đối với đề tài này giúp ta
sự hiểu biết về công tác văn thư sau đó có thể ứng dụng CNTT vào những hoạt
động cụ thể.
− Vương Thị Kim Thanh (2009), Quản trị hành chính văn phòng, NXB
Thống kê, Hà Nội. Cuốn sách được tác giả tổng hợp những kiến thức và kinh

6


nghiệm, cập nhật những quy định mới nhằm giúp bạn đọc hiểu được những khó
khăn trong cơng tác quản trị hành chính văn phòng.
− Nguyễn Hữu Thân (2007) Quản trị hành chánh Văn phịng , NXB Thống

kê, Hà Nợi, cuốn sách đã khái quát các nội dung về quản trị hành chính văn
phòng từ các khái niệm về văn phòng, quản trị văn phòng đến cách thức quản trị
hành chính khoa học, thực hiện các nghiệp vụ của quản trị văn phòng. Từ đó,
bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về công tác hành chính văn phòng trong mọi cơ quan
tổ chức.
− Đề tài Nghiên cứu xây dựng mơ hình hệ thống CNTT thực hiện thủ tục
hải quan điện tử của Ngũn Cơng Bình – Cục CNTT Tổng cục Hải quan. Đề tài
mang đến cho bạn đọc một kiến thức mới về những tính năng đa dạng của mơ
hình hệ thống CNTT thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Bên cạnh đó đề tài cũng
đã đưa ra được các bước để xấy dựng hệ thống và các giải pháp để có thể tổ
chức thực hiện mơ hình vào cơ quan, đơn vị.
− Tạp chí lưu Trữ Việt Nam: Quản lý q trình xử lý văn bản hành chính
bằng kỹ thuật tin học tại Văn phòng Chính Phủ. Một số điểm cần lưu ý khi ứng
dụng tin học vào Lưu Trữ. Tác giả đã đề cập đến quy trình xử lý văn bản hành
chính bằng kỹ thuật tin học tại cơ quan. Việc ứng dụng quy trình vào cơng tác
xử lý văn bản sẽ tiết kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
− Báo cáo khoa học “Ứng dụng tin học trong công tác văn thư tại văn
phịng Quốc hợi” của tác giả Ngũn Thị Thảo: Để đáp ứng như cầu phục vụ
công tác văn thư và như cầu phục vụ lãnh đạo, cơ quan ngày càng cao, Văn
phịng Quốc hợi đã chú trọng ứng dụng tin học trong công tác văn thư từ năm
1991 nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng việc.
− Khóa ḷn tốt nghiệp “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn phịng tại Văn phịng Bợ Nơng nghiệp và Phát triển nông thông” của tác giả
Nguyễn Thị Lan: đây là bài KLTN của sinh viên khóa trước, thuộc khoa QTVP
– trường ĐHNVHN nghiên cứ về việc ứng dụng CNTT trong công tác văn
phòng nói chung và đưa ra các thực trạng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
7


trong việc ứng dụng CNTT. Qua việc tham khảo bài khóa luận tôi có thể định

hướng và sáng tạo hơn trong nghiên cứu khi cùng đề tài.
− Khóa luận tốt nghiệp “Vai trị của việc ứng dụng CNTT vào cơng tác Lưu
Trữ” của tác giả Nguyễn Thị Mai. Đề tài đã nghiên cứ các yêu cầu và sự cần
thiết của việc xây dựng, hồn thiện mơ hình hiện đại hóa công tác lưu trữ. Đánh
giá những ưu điểm và hạn chế cũng như một số bất cập của công tác lưu trữ.
Trên cơ sỡ đó đề xuất các biện pháp nhằm thức đẩy xây dựng mơ hình hiện đại
hóa lưu trữ, góp phần đưa cơng tác lưu trữ của cơ quan phát triển mới. Đem lại
hiệu quả thiết thực trong hoạt đợng quản lý nói chung của cơ quan.
− Khóa luận tốt nghiệp : KL157.2004 Nguyễn Thị Út Trang : Ứng dựng
CNTT trong công tác lưu trữ tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Đề tài đã tìm ra ra
được những ưu điểm tích cụ của việc ứng dụng phần mềm cũng như những
thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong công tác lưu trữ tại Bộ
Khoa học và Công nghệ. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT trong công tác lưu trư tại cơ quan.
Các đề tài và tài liệu nêu trên đều có đề cập đến việc Ứng dụng CNTT
trong công tác văn thư. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu mợt cách đầy
đủ, tồn diện về đề tài Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại văn phòng
Chi nhánh VTĐSĐA. Do đó, tôi đã chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
− Nghiên cứu làm rõ thực trạng, những mặt được, chưa được, những hạn
chế yếu kém và nguyên nhân trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác văn thư của văn phòng trong Chi nhánh.
− Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng
CNTT trong công tác văn thư, phục vụ sự chỉ đạo, quản lý của lãnh đạo Chi
nhánh.
4. Nhiêm vụ nghiên cứu.

8



− Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
VTĐS Đông Anh.
− Nghiên cứu lý luận về Văn phòng và tìm hiểu việc ứng dụng tin học trong
công tác văn thư, lưu trữ tại văn phòng.
− Tìm hiểu và phản ánh thực trạng việc ứng dụng tin học trong cơng tác văn
phịng Bợ.
− Đánh giá, nhân xét hiệu quả của việc ứng dụng tin học, chỉ ra những hạn
chế thiếu sót trong công tác văn phòng
− Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu
điểm để nâng cao hiệu quả việc ứng dụng tin học trong công tác văn phòng tại
Chi nhánh VTĐS Đông Anh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại Văn phòng Chi nhánh VTĐS
Đông Anh, thuộc công ty CP VTĐS Hà Nội.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng dụng CNTT trong công tác văn
thư tại VP.
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại VP Chi
nhánh thông qua các khâu nghiệp vụ trong văn thư. Từ đó đưa ra giải pháp ứng
dụng CNTT trong công tác văn thư.
Không gian nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại Văn phòng Chi nhánh VTĐS
Đông Anh, thuộc công ty CP VTĐS Hà Nội.
Thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ năm 2016 – 2017 thơng qua q trình kiến
9



tập, thực tập chuyên ngành và nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp.
Thời gian đề tài: năm 2013 – 2017, đây là khoảng thời gian Chi nhánh
VTĐSĐA bắt đầu và phát triển quá trình ứng dụng CNTT.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Ứng dụng CNTT trong công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng Chi nhánh
VTĐS Đông Anh đem lại hiệu quả tốt hơn trong hoạt động làm việc của Văn
phòng nói riêng và Chi nhánh nói chung. Phát huy được những ưu điểm, khắc
phục được những tồn tại khó khan trong việc ứng dụng CNTT trong công tác
văn thư, lưu trữ tạp văn phòng. Qua đó, góp phần vào việc đối mới và ứng dụng
rộng rãi đối với các Trạm trực thuộc Chi nhánh.
7. Phương pháp nghiên cứu.


Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

Đây là phương pháp chủ yếu để thực hiện đề tài nghiên cứu này, trong q
trình tiến hành, tơi đã thu thập thơng tin qua sách báo, các nguồn tin trên mạng,
tổng hợp tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu… về công tác công tác soạn
thảo và ban hành văn bản tại văn phòng của Cơ quan.


Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

Là một phương pháp phỏng vấn viết, không thực hiện câu hỏi bằng lời, được
thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi sẵn. Người được hỏi
trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo quy ước
nào đó. Tôi sử dụng phương pháp này để tiếp cận thực tế công tác tại Văn phòng
và các cán bộ, công nhân đang làm việc tại Chi nhánh nói chung và văn phòng
“Nhân chính” nói riêng. Đây là phương pháp quan trọng để tiến hành nghiên
cứu nhằm góp phần cho kết quả của bài tiểu luận mang tính xác thực cao.



Phương pháp phân tích tổng hợp.

Từ những tài liệu thu thập được, kết hợp với khảo sát thực tế và từ nguồn
thông tin của những người được phỏng vấn, tôi đã tiến hành phân tích thơng tin
theo cấu trúc của đề tài nghiên cứu và tổng hợp thành bài hoàn chỉnh.
10


8. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì cấu trúc
của đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về công tác văn phòng và ứng dụng CNTT
trong công tác văn thư tại Văn phòng.
Chương 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác văn thư tại Văn
phịng Chi nhánh Vận tải Đường sắt Đơng Anh.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác
văn thư tại Văn phòng Chi nhánh Vận tải Đường sắt Đông Anh.

11


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC VĂN PHỊNG
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI VĂN PHÒNG.
1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm văn phòng.
Văn phòng là lĩnh vực mà rất nhiều các tác giả quan tâm, nghiên cứu.
Chính vì thế mà khái niệm văn phòng cũng vơ cùng phong phú, được khái qt

từ các góc cạnh khác nhau:


Văn phòng là một bộ phận cấu thành của một cơ quan tổ chức mà ở đó

diễn ra hoạt động văn thư lưu trữ, đảm bảo thông tin và phục vụ hậu cần cho cơ
quan tổ chức đó.


Văn phòng là bộ phận giúp việc cho thủ trưởng cơ quan trong lãnh đạo,

chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan tổ chức đó
một cách hiệu lực và hiệu quả.


Văn phòng phải là bộ máy được tổ chức thích hợp với đặc điểm cụ thể

của từng cơ quan. Đối với cơ quan có quy mơ lớn thì bợ máy văn phòng có đầy
đủ phịng ban, với số lượng nhân viên cần thiết để thực hiện mọi hoạt động của
của cơ quan. Còn đối với cơ quan có quy mô nhỏ thì văn phòng có thể gọn nhẹ ở
mức tối thiểu.
Theo tác giả cuốn sách Nghiệp vụ văn phòng - PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri
(2005) thì văn phòng được tiếp cận mợt cách tồn diện ở hai trạng thái động và
tĩnh. Nếu quan sát văn phòng ở trạng thái đợng thì nó bao gờm tồn bợ q trình
vận chủn thơng tin từ đầu vào đến đầu ra trong đơn vị. Nếu quan sát văn
phòng ở trạng thái tĩnh thì nó bao gồm những yếu tố vật chất hiện hữu nh nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị, con người …v.v có trong văn phòng cơ quan, đơn vị đủ
để thực hiện mục tiêu của tổ chức. [1]
Với khái niệm trên Văn phòng bao gồm những chức năng như sau:
Chức năng giúp việc điều hành.


12


Văn phòng là đơn vị trực tiếp giúp cho việc điều hành quản lý của ban
lãnh đạo cơ quan đơn vị thông qua các công việc cụ thể như: Xây dựng chương
trình kế hoạch cơng tác q, tháng, t̀n, ngày và tổ chức triển khai thực hiện
các kế hoạch đó. Văn phòng là nơi thực hiện các hoạt động lễ tân, tổ chức hội
nghị, đi công tác, tư vấn cho lãnh đạo về công tác soạn thảo văn bản.
Tham mưu là hoạt đợng trợ giúp nhằm góp phần tìm kiếm những quyết
định tối ưu cho quá trình quản lý để đạt kết quả cao nhất. Chủ thể làm công tác
tham mưu trong cơ quan đơn vị có thể là cá nhân hay tập thể tồn tại độc lập
tương đối với chủ thể quản lý
Văn phòng là đầu mối tiếp nhận các phương án tham mưu từ các bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ tập hợp thành hệ thống thống nhất trình hoặc đề xuất với
lãnh đạo những phương án hành động tổng hợp trên cơ sở các phương án riêng
biệt của các bộ phận nghiệp vụ.
Chức năng hậu cần.
Hoạt động của các cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất
như nhà cửa, phương tiện, thiết bị, dụng cụ... Văn phòng là bợ phận cung cấp,
bố trí, quản lý các phương tiện thiết bị dụng cụ đó để bảo đảm sử dụng có hiệu
quả. Đó là chức năng hậu cần của văn phòng. Các chức năng trên vừa độc lập,
vừa hỗ trợ bổ sung cho nhau nhằm khẳng định sự cần thiết khách quan tồn tại cơ
quan văn phòng ở mỗi đơn vị, tổ chức. Trong đó chức năng tham mưu tổng hợp
là cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự thành bại của công tác văn phòng
Nhiệm vụ.


Tổng hợp chương trình kế hoạch công tác của cơ quan đơn vị.




Thu thập xử lý, quản lý sử dụng thông tin.



Truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo, theo dõi việc triển khai

thực hiện các quyết định.


Tư vấn về văn bản cho thủ trưởng, trợ giúp thủ trưởng về kỹ thuật soạn

thảo văn bản.


Tổ chức công tác bảo vệ trật tự an toàn trong cơ quan.
13




Tổng hợp chương trình kế hoạch công tác của cơ quan đơn vị.



Thu thập xử lý, quản lý sử dụng thông tin.




Truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo, theo dõi việc triển khai

thực hiện các quyết định.


Tư vấn về văn bản cho thủ trưởng, trợ giúp thủ trưởng về kỹ thuật soạn

thảo văn bản.


Tổ chức công tác bảo vệ trật tự an toàn trong cơ quan.
Như vậy, Văn phịng là nơi thực hiện cơng tác tham mưu, thu thập tiếp

nhận, tổng hợp ý kiến của các bộ phận khác cung cấp cho lãnh đạo cơ quan
1.1.2. Khái niệm về công nghệ thông tin.
Công nghệ Thông tin, viết tắt CNTT,(tiếng Anh: Information Technology
hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính
để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa
trong nghị qút Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Cơng nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện
đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội"
Các khái niệm cơ bản khác:
Thông tin và dữ liệu
Thông tin (Information) là một khái niệm trừu tượng, tuy nhiên, đây lại
chính là cái để chúng ta có thể hiểu biết và nhận thức thế giới. [3]
Thông tin tồn tại khách quan, có thể ghi lại và truyền đi. Những điều mà
ta gặp hàng ngày như thông tin dự báo thời tiết, tin điện sắp sửa tăng giá, lịch

tập huấn của đội tuyển Việt Nam...chính là thông tin. Việc chúng ta ghi lại
những điều này ra giấy, đó là chúng ta ghi lại thông tin. Còn việc chúng ta nói
với mọi người những điều này hoặc đưa cho mọi người xem những điều này, đó
là truyền tin.
14


Dữ liệu (Data) là cái mang thông tin. Dữ liệu có thể là các dấu hiệu (kí
hiệu, văn bản chữ số chữ viết...), các tín hiệu (điện, từ, quang, nhiệt độ, áp
suất...) hoặc các cử chỉ, hành vi (nóng giận, sốt ruột, tươi cười ...). Khi nhìn thấy
một người đang tươi cười, hành vi đó có thể cho chúng ta thông tin rằng người
đó rất vui. Đọc được nội dung của một cuốn sách khoa học, ta biết thêm được
nhiều kiến thức mới, đó là thông tin ta có được do cuốn sách mang lại.
Phần mềm (Soft ware)
Phần mềm là tập hợp các chỉ thị cho máy tính làm việc. Nói cách khác,
toàn bộ các chương trình chạy trên máy tính gọi là phần mềm máy tính. Sự ra
đời của phần mềm khiến cho hiệu quả sử dụng phần cứng được nâng cao, rất
nhiều công việc của con người được tư động hóa, vận hành nhanh chóng.
Ví dụ: về các phần mềm máy tính như phần mềm soạn thảo văn bản, phần
mềm bảng tính, phần mềm trình diễn...
Phần mềm ứng dụng
❖ Là các chương trình giúp người dùng đầu cuối (end–user) thực hiện mợt
hoặc nhiều nhiệm vụ cụ thể
❖ Có hai loại:
Phần mềm ứng dụng cơ bản : xử lý văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, …
Ví dụ: MS Word, Excel, Access
Phần mềm ứng dụng chuyên dụng: xử lý đờ họa, xử lý âm thanh, thiết kế
web, …
Ví dụ: Photoshop, Winamp, Dreamweaver.
Phần cứng (Hard ware)

Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện; bộ
phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện...Được chia thành 4 loại:
• Cụm hệ thống
• Thiết bị vào/ra
• Bợ nhớ thứ cấp
• Thiết bị kết nối. [3]
15


Là “bợ não” của của máy tính  Chứa 2 thành phần quan trọng nhất: Bộ
vi xử lý (CPU), Bộ nhớ.
Thiết bị vào/ra
Thiết bị vào: Cḥt, Bàn phím, Máy scan …
Thiết bị ra: Máy in, Loa.
Bộ nhớ thứ cấp.
Là thiết bị lưu trữ dữ liệu không kết nối trực tiếp với bộ vi xử lý mà phải
thông qua các kênh đọc/ghi dữ liệu
Lưu dữ liệu ngay cả khi bị ngắt điện
Thiết bị kết nối
Là những thiết bị cho phép máy tính kết nối với các máy tính khác  Ví
dụ: modem, USB 3G, …
Mạng máy tính (Computer Network) là hai hay nhiều máy tính được
kết nối với nhau thông qua dây dẫn, tín hiệu Radio (hay cịn gọi tín hiệu vơ
tún) tín hiệu quang hoặc bất cứ sự kết hợp nào giữa chúng với một số phương
pháp khác, cho phép bạn gửi, nhận các lệnh và file từ máy tính này tới máy tính
khác.
+ Các thành phần khác của mạng bao gồm:
Các thiết bị đầu cuối (end system) kết nối với nhau tạo thành mạng, có thể
là các mạng máy tính hoặc các thiết bị khác. Nói chung hiện nay ngày càng
nhiều các thiết bị có khả năng kết nối vào mạng máy tính như điện thoại di

động, PDA, tivi, Môi trường truyền mà các thao tác truyền thông được thực hiện
qua đó. Mơi trường trùn có thể là các loại dây dẫn (dây cap), song (đối với các
mạng không dây).
Giao thức (protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi dữ liệu các thực thể.
Mạng máy tính, mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng.
Mợt trong các tiện ích phổ thơng là internet là hệ thống thư điện tử (email), trò
chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các tiện ích dịch

16


vụ thương mại và chuyển ngân và các dịch vụ về y tế, giáo dục như là chữa bệnh
từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo.
Internet là mạng máy tính rọng khắp tồn cầu,các máy tính được kết nối
với nhau bằng các mạng viễn thơng. Bất kỳ máy tính nào có phần mềm, phần
cứng và có kết nối với mạng viễn thơng đều có thể truy cập internet.Mạng
internet thường được sử dụng như mợt cơng cụ giao tiếp tồn cầu, nó cũng là
nguồn tư liệu tham khảo rất tốt, cho phép người dung tiếp cận với một khối
lượng thông tin khổng lồ thuộc bất kỳ lĩnh vực nào .
Mạng LAN (local area network) hay còn gọi là “ mạng cục bợ “ là mạng
tư nhân trong mợt tịa nhà, một khu vực ( trường học hay cơ quan chẳng hạn) có
cỡ chừng vài km. Chúng nối với các máy chủ và các chạm trong các văn phòng
và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin. LAN có 2 đặc điểm:
+ Giới hạn phạm vi hoạt động từ vài m tới vài km.
Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có 1 dây cáp (cable) nối tất cả các máy. Vận
động truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps, 100 Mpbs, 1000 Mps và gần 1
Gb.

Mơ hình của mạng Lan


17


Mạng WLAN (wireless local area network) tương như mạng LAN nhưng
khơng sử dụng dây cáp để kết nối máy tính. Trong mợt mạng khơng dây, các
máy có thể giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng các tin hiệu là các sóng radio
trùn trong khơng gian. Loại mạng này cho phép người dung linh hoạt hơn vì
học có thể di chuyển máy tính tùy thích trong khu vực có sóng, đặc biệt là máy
tính xách tay. WLAN được sử dụng nhiều trong hợ gia đình hoặc các cơ quan
,….

Mơ hình mạng WLAN
Cơ sở dữ liệu – database (CSDL) được hiểu theo các định nghĩa kiểu kỹ
thuật thì nó là mợt tập hợp thơng tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này
thường được dùng trong cơng nghệ thơng tin có cấu trúc và nó thường được hiểu
rõ hơn dưới dạng một tập hợp kiểu liên kết các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu
trên một thiết bị lưu trữ như băng hay đĩa. Dữ liệu này được duy trì dưới dạng
một tập hợp các tệp tin từ hệ điều hành hay được lưu trữ trong một hệ quản trị
CSDL.
Ứng dụng tin học trong công tác văn phòng là việc ứng dụng những thành
tựu tin học vào trong từng nghiệp vụ cụ thể của văn phòng nhằm hỗ trợ tốt nhất
cho q trình thực hiện cơng việc của con người. Ví dụ như ứng dụng tin học
trong quản lý quản lý văn bản đi, văn bản đến của cơ quan; ứng dụng trong xây
dựng lịch công tác, lịch làm việc của lãnh đạo cơ quan và thủ trưởng các đơn vị;
ứng dụng trong quản lý và lập hồ sơ công việc.
18


1.1.3. Khái niệm về công tác văn thư.
Khái niệm.

Công tác văn thư chỉ các công việc liên quan đến soạn thảo và ban hành
văn bản, quản lý văn bản và tìa liệu khác, hình thành trongc q trình hoạt đợng
của cơ quan, tổ chức, quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.
(Nghị định 110/2004/NĐ-CP, ngày 08 tháng 04 năm 2004 của Chính Phủ về
Cơng tác văn thư)
Nội dung.


Soạn thảo và ban hành văn bản;



Quản lý và giải quyết văn bản;



Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
Vị trí và ý nghĩa.
Về vị trí



Cơng tác văn thư là mợt mặt hoạt đợng của bợ máy Nhà nước nói chung

và của mỗi cơ quan, tổ chức nói riêng.


Cơng tác văn thư không thể thiếu trong Văn phòng và ảnh hưởng trực tiếp

đến hoạt động của văn phòng.

Về ý nghĩa


Làm tốt công tác văn thư bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, góp phần

nâng cao hiệu suất, chất lượng công tác của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức
chính trị - xã hội và phòng chống nạn quan liêu giấy tờ. Trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, từ việc đề ra các chủ trương, chính sách, xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác cho đến phản ánh tình hình, nêu đề xuất, kiến nghị với
cơ quan cấp trên, chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc triển khai, giải quyết công
việc… đều phải dựa vào các nguồn thông tin có liên quan. Vì vậy làm tốt công
tác văn thư sẽ:
– Giúp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội chỉ đạo
công việc chính xác, hiệu quả, không để chậm trễ, sai sót, tránh nạn quan liêu,
giấy tờ, mệnh lệnh hành chính.
19


– Góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan. Mọi chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước kể cả chủ trương tuyệt mật đều được
phản ánh trong văn bản. Việc giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan là
rất quan trọng. Tổ chức tốt công tác văn thư, quản lý văn bản chặt chẽ, gửi văn
bản đúng đối tượng, không để mất mát, thất lạc là góp phần giữ gìn tốt bí mật
của Đảng, Nhà nước và cơ quan.
– Đảm bảo giữ gìn đầy đủ chứng cớ về hoạt động của các cơ quan, tổ chức
đảng, tổ chức chính trị-xã hội. Nội dung tài liệu phản ảnh hoạt động của các cơ
quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội cũng như của các đồng chí lãnh đạo.
Nếu tài liệu giữ lại đầy đủ, nội dung văn bản chính xác, phản ảnh trung thực
hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội thì khi cần
thiết, tài liệu sẽ là bằng chứng pháp lý của cơ quan.

– Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ. Tài liệu hình thành trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức chính trị-xã hội là nguồn bổ
sung thường xuyên, chủ yếu cho lưu trữ hiện hành và lưu trữ cấp ủy, lưu trữ tổ
chức chính trị - xã hội. Vì vậy, nếu làm tốt công tác văn thư, mọi công việc của
cơ quan, tổ chức đều được văn bản hoá. Giải quyết xong công việc, tài liệu được
lập hồ sơ đầy đủ, nộp lưu vào lưu trữ cơ quan đúng quy định sẽ tạo thuận lợi cho
công tác lưu trữ tiến hành các khâu nghiệp vụ tiếp theo như phân loại, xác định
giá trị, thống kê, bảo quản và phục vụ tốt cho công tác khai thác, sử dụng tài liệu
hàng ngày và lâu dài về sau.
u cầu.
Nhanh chóng
Quá trình giải qút cơng việc của cơ quan phụ thuộc nhiều vào việc xây
dựng văn bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản. Do đó, xây dựng văn bản
nhanh chóng, giải quyết nhanh chóng mọi công việc của cơ quan. Giải quyết văn
bản chậm sẽ làm giảm tiến độ giải quyết công việc của mọi cơ quan, giảm ý
nghĩa của sự việc được đề cập trong văn bản. Đồng thời gây tốn kém tiền của,
công sức và thời gian của các cơ quan
20


Chính xác
Chính xác về nợi dung của văn bản:


Nợi dung văn bản phải tuyệt đối chính xác về mặt pháp lý, tức là phải phù

hợp với Hiến pháp, pháp luật và các văn bản quy định của các cơ quan nhà nước
cấp trên



Dẫn chứng hoặc trích dẫn ở văn bản phải hoàn toàn chính xác, phù hợp

với thực tế, không thêm bớt, bịa đặt, khơng che dấu sự thật …


Số liệu phải đầy đủ, chứng cứ phải rõ ràng

Chính xác về mặt thể thức văn bản:


Theo thơng tư 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về thể thức và

kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, ngày 19 tháng 01 năm 2011, văn bản ban
hành phải có đầy đủ các thành phần do Nhà nước quy định: Quốc hiệu; Tác giả;
Sổ; Ký hiệu văn bản; Địa danh, ngày tháng năm ban hành; Tên loại trích yếu nội
dung văn bản; Nội dung; thể thức đề ký, chữ ký, con dấu của cơ quan; Nơi nhận
văn bản. các yếu tố thông tin nêu trên phải được trình bày đúng vị trí, phông
chữ, cỡ chữ, kiểu chữ
• Mẫu trình bày phải đúng tiêu chuẩn Nhà nước ban hành.
Chính xác về khâu kỹ thuật nghiệp vụ
Yêu cầu chính xác phải được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các khâu
nghiệp vụ như đánh máy văn bản, đăng ký văn bản, chuyển giao văn bản …
Yêu cầu chính xác còn phải được thể hiện trong thực hiện đúng với các chế độ
quy định của Nhà nước về cơng tác văn thư
Bí mật
Trong nợi dung văn bản đến, văn bản đi của cơ quan có nhiều vấn đề
thuộc phạm vi bí mật của cơ quan, của Nhà nước. Vì vậy, từ việc xây dựng văn
bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, bố trí phòng làm việc của cán bộ văn
thư đến việc lựa chọn cán bộ văn thư của cơ quan đều phải bảo đảm yêu cầu đã
được quy định trong Pháp lệnh bảo vệ bí mật Quốc gia của Ủy ban thường vụ

quốc hội
21


Hiện đại
Việc thực hiện những nội dung cụ thể của công tác văn thư lưu trữ gắn
liền với việc sử dụng các phương tiện và kỹ thuật văn phòng hiện đại. Vì vậy,
yêu cầu hiện đại hóa công tác văn thư đã trở thành một trong những tiền đề đảm
bảo cho công tác quản lý Nhà nước nói chung và của mỗi cơ quan nói riêng và
có năng suất, chất lượng cao. Hiện đại hóa công tác văn thư ngày nay tuy đã trở
thành một nhu cầu cấp bách, nhưng phải tiến hành từng bước, phù hợp với trình
độ khoa học công nghệ chung của đất nước cũng như điều kiện cụ thể của mỗi
cơ quan. Cần tránh những tư tưởng bảo thủ, lạc hậu, coi thường việc áp dụng các
phương tiện hiện đại, các phát minh sáng chế có liên quan đến việc nâng cao
hiệu quả của công tác văn thư.
1.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư.
Trong giai đoạn bùng nổ về CNTT như hiện nay, CNTT sẽ đóng vai trò
quyết định trong mọi hoạt động của chúng ta: văn hóa, y tế, giáo dục, chính
trị,… Nhận thức được điều này tất cả các quốc, tổ chức doanh nghiệp gia hiện
nay đặt cơng nghệ thơng tin là tiêu chí, cơng cụ hàng đầu cho sự tồn tại, phát
triển và cạnh tranh. Nếu không ngay lập tức họ sẽ bị tụt hậu thậm chí là bị loại
hồn tồn ra khỏi c̣c cạnh tranh để tờn tại. Khơng nằm ngồi l̀ng xốy của
sụ phát triển CNTT như vũ bão đó, Việt Nam cũng đang Việt Nam cũng đang,
đã và sẽ triển khai những chủ trương, chính sách, chương trình dự án nhằm phát
triển Khoa học – Cơng nghệ để có thể đủ sức cạnh tranh và tránh sự tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy ngay
từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước đã có rất nhiều văn bản quản lý nhà nước về vấn
đề này:
Chính phủ nước Cợng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra Nghị quyết
49/CP ngày 6 tháng 8 năm 1993 xác định chính sách quốc gia về phát triển công

nghệ thông tin đến năm 2000 và một chương trình về công nghệ thông tin quốc
gia được triển khai.[2]

22


×