Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

TIỂU LUẬN đề tài PHÂN TÍCH vấn đề đạo đức TRONG KINH DOANH tác ĐỘNG đến DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.39 KB, 31 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI :
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH TÁC ĐỘNG ĐẾN
DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN ĐỨC LỘC
Môn : ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH
Lớp Học Phần : 420300361613
Nhóm thực hiện: 3

HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2019

1

1

0


DANH SÁCH NHÓM 3
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

EMAIL


1

ĐỖ NỮ QUỲNH CHÂU

18068871



2

TRẦN ANH DŨNG

18070761



3

NGUYỄN THỊ THANH
HẢI

18075831



4

PHAN THỊ THANH
HIỀN


18078201



5

PHẠM THỊ THÙY MỊ

18069641



6

PHẠM VIẾT NGHĨA

18077121



2

1

0


PHỤ LỤC
BỘ CÔNG THƯƠNG................................................................................................ 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI....................................................................7

1.

Lý do chọn đề tài:............................................................................................... 7

2.

Mục đích nghiên cứu của tiểu luận :.................................................................7

3.

Phương pháp nghiên cứu :.................................................................................7

4.

Phạm vi nghiên cứu :.......................................................................................... 8

5.

Đối tượng nghiên cứu :....................................................................................... 8

CHƯƠNG II: CỞ SỞ LÍ THUYẾT................................................................................9
1.

Lịch sử hình thành.............................................................................................. 9

2.

Khái niệm đạo đức kinh doanh..........................................................................9

3.


Các nguyên tắc và chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh.............................11
3.1. Tính trung thực................................................................................................11
3.2. Tơn trọng con người........................................................................................11
3.3. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi
trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội...........................................................11
3.4. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.....................................12

4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức kinh doanh.............................................12
4.1 Quan điểm đạo đức kinh doanh......................................................................12
4.2 Thái độ đạo đức kinh doanh............................................................................ 12
4.3 Động cơ,mục đích kinh doanh.........................................................................12

5. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp.................13
5.1 Đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi của những người làm kinh doanh 13
3

1

0


5.2. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo nên lịng trung thành của người lao động
................................................................................................................................. 14
5.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự hài lịng của khách hàng..................15
5.4. Đạo đức kinh doanh góp phần vào nâng cao hình ảnh và chất lượng của
doanh nghiệp..........................................................................................................16
5.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.............18

5.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của các quốc gia...........19
CHƯƠNG III : HIỆN TRẠNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TÂN HIỆP PHÁT...........................................................................................................21
1

.Giới thiệu tập đoàn Tân Hiệp Phát....................................................................21
1.1 Sơ lược về tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát :....................................21
1.2. Q trình phát triển :.....................................................................................21
1.3 Đóng góp của Doanh nghiệp THP đói với nền kinh tế trong nước :.............21

2.

Đạo đức trong hoạt động kinh doanh sản xuất của Tập đoan Tân Hiệp

Phát :........................................................................................................................... 22
2.1 Các hành vi sai trái của Tập đoàn Tân Hiệp Phát và cách giải quyết vấn
đề của Tập đoàn:....................................................................................................22
2.2 Mặt hạn chế trong khắc phục sai lầm của Doanh nghiệp Tân Hiệp Phát:...23
3. Nguyên nhân dẫn đến các hành vi sai trái của THP...........................................25
4. Đánh giá về đạo đức của Doanh nghiệp:.............................................................25
5. Bài học rút ra..........................................................................................................26
IV: KẾT LUẬN...............................................................................................................27
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................28
Tài liệu tham khảo

4

1

0



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản báo cáo này, đầu tiên chúng em xin cảm ơn thư viện trường
đại học cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp nhiều tài liệu hay và bổ ích giúp
chúng tơi có nhiều kiến thức trong việc tìm tài liệu.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn Nguyễn
Đức Lộc. Thầy đã tận tâm giảng dạy và tận tình chỉ bảo, nhận xét, khơng những
nhóm chúng em mà cịn các nhóm khác trong lớp học. Mỗi buổi học nhóm lại tiếp thu
thêm được nhiều kiến thức mới vững vàng hơn để khi thực hiện đề tài không mắc sai
lầm đáng tiếc.
Cuối cùng vẫn biết bản báo cáo vẫn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót khơng
đáng có hoặc các lỗi nhỏ làm ảnh hưởng tới tổng thể. Mong giảng viên bỏ qua và cho
chúng em những lời nhận xét quý báu để hoàn thiện hơn nữa.
Trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài tiểu luận này là do chính nhóm chúng em thực
hiện. Các số liệu cũng như các kết luận nghiên cứu được trình bày trong bài tiểu luận
chưa từng được cơng bố ở các nghiên cứu khác. Đồng thời chúng em xin chịu trách
nhiệm về bài tiểu luận của mình.

5

1

0


Nhận xét của Giảng Viên hướng dẫn:
Điểm


Lời phê của Giảng viên

6

1

0


CHƯƠNG I : TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI.
1. Lý do chọn đề tài:
Đạo đức kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu và cũng là vấn đề
gây nhiều hiểu nhầm nhất trong xã hội kinh doanh hiện nay . Ngày nay các doanh nghiệp
phải đối mặt với sức ép của người tiêu dùng về các hành vi đạo đức , các quy định pháp
luật cũng được thiết kế khuyến khích các hành vi tốt của doanh nghiệp từ hoạt động
marketing đến bảo vệ môi trường .Hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả các lĩnh vực
của cuộc sống xã hội,nên nhà kinh doanh cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp và
khơng thể hoạt động ngồi vịng pháp luật mà chỉ có thể kinh doanh những gì pháp luật
xã hội khơng cấm . Phẩm chất đạo đức kinh doanh của nhà doanh nghiệp là một trong
những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà kinh doanh , đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được những thành công trên thương trường ,tồn tại và phát
triển bền vững .Việc xây dựng đạo đức kinh doanh ,trước hết là trách nhiệm của chính
các doanh nghiệp ,đồng thời đó cũng là trách nhiệm của nhà nước ,của cộng đồng và toàn
xã hội . Xây dựng đạo đức kinh doanh là nhiệm vụ cần được quan tâm ,coi trọng nhằm
hình thành động lực thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .Chính
vì điều này mà nhóm em chọn đề tài “Đạo đức kinh doanh ”.Trong q trình làm bài
khơng tránh khỏi những thiếu sót mong thầy và các bạn đóng góp để bài làm của nhóm
em được hồn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của tiểu luận :

Làm rõ thực chất đạo đức và đạo đức kinh doanh
Thực trạng kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp Việt Nam
Đề xuất giải pháp
3. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài kết hợp các phương pháp thường sử dụng trong nghiên cứu về kinh tế -tài chính
như :
7

1

0


+Phương pháp nghiên cứu một vấn đề cụ thể ,các hành vi về đạo đức trong kinh doanh
+Phương pháp so sánh ,đối chiếu báo cáo kết quả thực tế để rìm ra các vấn đề cần giải
quyết
4. Phạm vi nghiên cứu :
Đạo đức kinh doanh được nghiên cứu dưới góc độ nghĩa rộng ,là toàn bộ các nhân tố đạo
đức trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Không gian : Các doang nghiệp tư nhân,công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn và
các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động kinh tế có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam.
Thời gian : Lấy số liệu từ năm 2007 đến năm 2013
5. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam (công ty trách nhiệm hữu hạn TM-DV Tân Hiệp Phát )

8

1


0


CHƯƠNG II: CỞ SỞ LÍ THUYẾT

1. Lịch sử hình thành
Đạo đức kinh doanh chỉ bắt đầu được nghiên cứu nghiêm túc và được phát triển
thành một môn khoa học,về cả lý luận và thực hành vào sau cuối thế kỉ XX ở các
nước công nghiệp phát triển phương Tây , khi các nhà quản lí phải đối đầu với các
vấn đề nảy sinh từ việc quản lí các cơng ty khổng lồ hoạt đơng trên phạm vi tồn cầu
và khi họ chứng kiến sự lớn mạnh của các công ty thuộc nền kinh tế Á Đông truyền
thống .
2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
• Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng
điềuchỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
• Đạo đức kinh doanh chính là phạm trù đạo đức được vận dụng vào trong hoạt
độngkinh doanh.
• Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp.
• Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh - do kinh doanh là
hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về
đạo đức khơng hồn tồn giống các hoạt động khác: Tính thực dụng, sự coi trọng
hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang
các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế... hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ
chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý
rằng đạo đức kinh doanhvẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và chuẩn
mực đạo đức xã hội chung.
• Đạo đức kinh doanh như mơ {t bơ { phâ n{ cấu thành quan trọng nhất của văn hóa kinh
doanh, là yếu tố nền tảng tạo nên sự tin câ y{ của đối tác, khách hàng và người tiêu
dùng đối với doanh nghiê p{ . Đạo đức kinh doanh chính là cơ sở để xây dựng lịng tin,
9


1

0


sự gắn kết và trung thành của đô {i ngũ cán bô { công nhân viên trong doanh nghiê p{ , bảo
đảm từ lãnh đạo đến tồn thể cán bơ { cơng nhân viên trong doanh nghiê p{ có những
ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức, qua đó khơng ngừng nâng cao hình ảnh, uy tín và
thương hiê u{ của doanh nghiê {p.
• Ví dụ minh họa:Vấn đề trốn thuế của công ty nông dược Điện Bàn :
Công ty nông dược Điện Bàn là một trong những thương hiệu trên thị trường thuốc
bảo vệ thực vật hiện nay,doanh thu của công ty trên 100 tỷ đồng .Trong thời gian hơn
10 năm làm giám đốc của cty,ông Thạnh đã chỉ đạo bộ phận kế toán lập hai hệ thống
báo cáo quyết toán riêng lẻ nhằm thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền hơn 16 tỷ
đồng .Công ty xuất bán thuốc bảo vệ thực vật cho khách hàng từ Ninh Thuận ra các
tỉnh phía Bắc , nhưng nhiều lần chỉ sử dụng phiếu xuất kho thay hóa đơn GTGT ,
hoặc ghi giảm số lượng thuốc thực vật xuất. Theo giám định của Cục thuế Quảng
Nam ,cơng ty đã bỏ ngồi sổ sách số doanh thu 116 tỉ đồng ,để trốn thuế 34,3 tỷ đồng
.Đây là một trong số rất nhiều vụ trốn thuế mà công an đã phát hiện ra .

Các bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm ngày 11/11/2016

10

1

0



Trong thực tế vẫn cịn rất nhiều các cơng ty ,doanh nghiệp có hành vi trốn thuế như
cơng ty Điện Bàn và các hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh khác .

3. Các nguyên tắc và chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh
3.1. Tính trung thực
Tính trung thực địi hỏi chủ thể kinh doanh không dùng các thủ đoạn gian xảo hoă c{
phi pháp để kiếm lời, cạnh tranh không lành mạnh. Không dùng các thủ đoạn gian
dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong
nói và làm, trung thực trong chấp hành luật pháp của nhà nước, không làm ăn phi
pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm,
thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục, trung thực trong giao tiếp
với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết), và người tiêu dùng không làm hàng giả,
khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng,
vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp, trung thực ngay với bản thân, không hối
lộ, tham ô, thụt két, “chiếm công vi tư”.
3.2. Tôn trọng con người
Nguyên tắc tôn trọng con người địi hỏi chủ thể kinh doanh phải tơn trọng phẩm giá,
quyền lợi chính đáng (lương, bảo hiểm, hưu trí, các chế đơ { chính sách); bảo đảm an
tồn lao đơ {ng; tạo điều kiê n{ phát triển về thể lực và trí t { của đơ {i ngũ cán bơ {, công
nhân viên trong doanh nghiê {p; mở rô {ng dân chủ và khuyến khích phát huy sáng kiến,
cải tiến cơng nghệ; tơn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng; cạnh tranh lành
mạnh và công bằng với đối thủ cạnh tranh, thúc đẩy khơng khí vừa hợp tác vừa cạnh
tranh lành mạnh; gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội,
coi trọng hiệu quả kinh doanh gắn với trách nhiệm xã hội.
3.3. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi
trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
11

1


0


3.4. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh : Đó là tất cả những thể chế xã hội, những
tổ chức, những người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: Thể chế chính
trị, chính phủ, cơng đồn, nhà cung ứng, khách hàng, cổ đông, chủ doanh nghiệp,
người làm công …
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh bao gồm các thành tố sau:
- Quan điểm đạo đức kinh doanh
- Thái độ đạo đức kinh doanh
- Động cơ đạo đức kinh doanh.
- Hành vi đạo đức kinh doanh
4.1 Quan điểm đạo đức kinh doanh
Là hệ thống những tư tưởng, quan niệm về đạo đức kinh doanh. Đó là hệ thống
những nguyên tắc chỉ đạo hành vi đạo đức của nhà kinh doanh. Quan điểm đạo đức
kinh doanh chịu sự quy định của những quan điểm đạo đức xã hội. Quan điểm đạo
đức của nhà kinh doanh là yếu tố tâm lý ảnh hưởng, chi phối và điều chỉnh thái độ,
hành vi của nhà kinh doanh.
4.2 Thái độ đạo đức kinh doanh
Được thể hiện ở thái độ của nhà kinh doanh đối với pháp luật, với khách hàng, với
người lao động và với đối thủ cạnh tranh. Đối với pháp luật, nhà kinh doanh có đạo
đức thường tơn trọng pháp luật, khi đề ra các quyết định quản lý có tính đến những
căn cứ pháp lý của các quyết định.
4.3 Động cơ,mục đích kinh doanh

12

1


0


có tính đạo đức là một trong những thành tố cơ bản của đạo đức kinh doanh. Nhà
kinh doanh có đạo đức được thể hiện ở động cơ, mục đích kinh doanh mang tính đạo
đức xã hội. Kinh doanh nhằm mục đích làm giàu cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Nhu cầu thành đạt, say mê kinh doanh, niềm tin trong kinh doanh, khát vọng về một
cuộc sống giàu sang, hạnh phúc thốt khỏi sự đói nghèo và lạc hậu v.v… đó là những
yếu tố của động cơ, mục đích kinh doanh chân chính.
4.4 Hành vi đạo đức kinh doanh
Được thể hiện ở chỗ không vi phạm pháp luật, không kinh doanh hàng quốc cấm,
không sản xuất hàng giả, khơng ăn cắp bản quyền trong sản xuất, khơng bóc lột
người lao động và bạn hàng, chú ý bảo vệ môi trường khi tổ chức sản xuất và kinh
doanh, không trốn lậu thuế của nhà nước v.v.
5. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp
5.1 Đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi của những người làm kinh doanh
Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh
doanh theo khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là ai? Đó là chủ thể hoạt động kinh
doanh. Theo nghĩa rộng, chủ thể hoạt động kinh doanh gồm tất cả những ai là chủ thể
của các quan hệ và hành vi kinh doanh.
+ Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh: Đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành
vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh (hộ gia đình, cơng
ty, doanh nghiệp, tập đồn) như ban giám đốc, các thành viên hội đồng quản trị, công
nhân viên chức. Sự điều chỉnh này chủ yếu thông qua công tác lãnh đạo, quản lý
trong mỗi tổ chức đó. Đạo đức kinh doanh được gọi là đạo đức nghề nghiệp của họ.
+ Khách hàng của doanh nhân: Khi là người mua hàng thì hành động của họ đều xuất
phát từ lợi ích kinh tế của bản thân, đều có tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ chu
đáo. Tâm lý này khơng khác tâm lý thích “mua rẻ, bán đắt” của giới doanh nhân, do

13

1

0


vậy cũng cần phải có sự định hướng của đạo đức kinh doanh, tránh tình trạng khách
hàng lợi dụng vị thế “Thượng đế” để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của doanh
nhân, làm xói mịn các chuẩn mực đạo đức. Khẩu hiệu “bán cái thị trường cần chứ
không phải bán cái mình có” chưa hẳn đúng !
5.2. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo nên lịng trung thành của người lao động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù quy mô lớn hay nhỏ, muốn đạt được thành công
trong hoạt động kinh doanh của mình thì trước hết phải có một đội ngũ nhân viên đủ
năng lực, đủ sức vận hành bộ máy theo đường lối mà các cấp lãnh đạo đã đề ra.
Tuy nhiên làm thế nào để giữ chân những nhân vien có năng lực lâu dài và khiến họ
luôn cảm thấy bản thân là một phần của doanh nghiệp, và sẵn sàng cống hiến vì lợi
ích của tập thể là một điều không dễ dàng.
Để đạt được điều này doanh nghiệp trước hết cần thực hiện tốt và đầy đủ nghĩa vụ
của mình đối với người lao động như: tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo và
nhân viên trong tổ chức, đảm bảo chế độ lương thưởng, phúc lợi rõ ràng, hợp lí cho
họ, thực thi những chính sách tơn trọng nhân quyền nhằm đảm bảo quyền lợi hợp
phap và công bằng cho người lao động.
Thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp doa với người lao động cũng là một trong
những yếu tố quan trọng phản ánh đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp đó. Khi
được thỏa mãn về vật chất lẫn tinh thần người lao động sẽ cảm thấy giá trị của bản
thân được tôn trọng, và công sức lao động họ bỏ ra được cơng nhận, từ đó người lao
động nhận thấy phải tận tâm làm việc để xứng đáng với chế độ đãi ngộ mà doanh
nghiệp đã dành cho họ.
Nếu doanh nghiệp đạt được sự hài hoà, thống nhất trong mối quan hệ này thì năng

suất lao động sẽ ngày càng tăng cao sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ phát triển tương ứng
với doanh nghiệp và người lao động sẽ cùng nhau hình thành khối thống nhất chung,
sẵn sàng đối mặt, vượt qua những thách thức trên thương trường nhằm đạt đến những
mục tiêu ban đầu đã đề ra.
14

1

0


5.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự hài lòng của khách hàng
Theo nghiên cứu của nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ giữa hành vi đạo đức và
sự hài lịng của khách hàng vơ cùng quan trọng. Các hành vi vơ đạo đức có thể làm
giảm lịng trung thành của khách hàng và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của
các thương hiệu khác, ngược lại hành vi đạo đức có thể lơi cuốn khách hàng đến với
sản phẩm của cơng ty mình. Các khách hàng thích mua sản phẩm của các cơng ty có
danh tiếng tốt, quan tâm đến khách hàng và xã hội. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên
những thương hiệu có đạo đức giá cả và chất lượng như nhau. Các công ty có đạo
đức ln đối xử với khách hàng cơng bằng và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm,
cũng như cung cấp cho khách hàng những thông tin đễ tiếp cận, dễ hiểu sẽ có lợi thế
cạnh tranh hơn và dành được nhiều lợi nhuận hơn. Điểm mấu chốt ở đây là chi phí
phát triển một mơi trường đạo đức có thể có một phần thưởng là sự trung thành của
khách hàng ngày càng tăng.
Đối với doanh nghiệp thành công đó chính là thu được lợi nhuận lâu dài thì việc phát
triển mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau và hợp tác cùng nhau với khách hàng là chìa
khố mở cánh cửa thành công. Bằng việc chú trọng vào sử hài lòng của khách hàng,
doanh nghiệp tiếp tục làm cho sự phụ thuộc của khách hàng vào công ty ngày càng
sâu sắc hơn và khi lòng tin của khách hàng tăng lên doanh nghiệp sẽ có tầm hiểu biết
sâu sắc hơn về việc làm sao để phục vụ khách hàng tốt hơn để phát triển mối quan hệ

đó. Các doanh nghiệp thành công mang lại cho khách hàng các cơ hội đóng góp ý
kiến, phản hồi, cho phép khách hàng tham gia vào quá trình giải quyết rắc rối. Một
khách hàng cảm thấy hài lòng họ sẽ quay lại nhưng một khách hàng khơng vừa ý họ
sẽ nói cho 10 người khác về việc họ khơng hài lịng đó và bảo bạn bè tẩy chay cơng
ty đó. Một mơi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng giá trị cốt lõi đặt vào
các lợi ích của khách hàng là trên hết. Một môi trường đạo đức chú trọng đến khách
hàng sẽ kết hợp được những lợi ích của tất cả ca cổ đông trong các quyết định và
hoạt động. Những nhân viên làm việc trong môi trường đạo đức sẽ ủng hộ đóng góp

15

1

0


vào sự hiểu biết về các yêu cầu và mối quan tâm với khách hàng từ đó sẽ có tác động
tích cực đến doanh nghiệp và cơng tác đổi mới sản phẩm làm hài lòng khách hàng.
5.4. Đạo đức kinh doanh góp phần vào nâng cao hình ảnh và chất lượng của doanh
nghiệp.
Phần thưởng cho một cơng ty có quan tâm đến đạo đức là được các nhân viên, khách
hàng và cơng luận cơng nhận là có đạo đức. Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và
trách nhiệm xã hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt
động hàng ngày tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được
cải thiện, đưa ra quyết định đúng đắn hơn. Các tổ chức phát triển được một môi
trường trung thực và công bằng sẽ gây dựng được nguồn lực đáng quý có thể mở
rộng cánh cửa dẫn đến thành công.
Các tổ chức được xem là có đạo đức thường có nền tảng là các khách hàng trung
thành cũng như đội ngũ nhân viên vững mạnh, bởi luôn tin tưởng và phụ thuộc lẫn
nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên hài lòng thì khách hàng sẽ hài lịng; và

nếu khách hàng hài lịng thì các nhà đầu tư sẽ hài lịng.
Các khách hàng có xu hướng thích mua hàng của các cơng ty liêm chính hơn. Đặc
biệt là khi giá cả của cơng ty đó cũng bằng với giá cả của các công ty đối thủ. Khi
các nhân viên cho rằng tổ chức của mình có một mơi trường đạo đức, họ sẽ tận tâm
hơn và hài lịng với cơng việc của mình hơn. Các cơng ty cung ứng thường muốn làm
ăn lâu dài với công ty mà họ tin tưởng để qua hợp tác họ có thể xóa bỏ được sự
khơng hiệu quả, các chi phí và những nguy cơ để có thể làm hài lịng khách hàng.
Các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến vấn đề đạo đức, trách nhiệm xã hội và uy tín
của các cơng ty mà họ đầu tư và các công ty quản lý tài sản có thể giúp các nhà đầu
tư mua cổ phiếu của các cơng ty có đạo đức. Các nhà đầu tư nhận ra rằng, một môi
trường đạo đức là nền tảng cho sự hiệu quả, năng suất và lợi nhuận. Mặt khác, các
nhà đầu tư cũng biết rằng các hình phạt hay cơng luận tiêu cực cũng có thể làm giảm
giá cổ phiểu, giảm sự trung thành của khách hàng và đe dọa hình ảnh lâu dài của
cơng ty. Các vấn đề pháp lý và cơng luận tiêu cực có những tác động rất xấu tới sự
16

1

0


thành công của bất cứ một công ty nào. Sự lãnh đạo cũng có thể mang lại các giá trị
tổ chức và mạng lưới xã hội ủng hộ các hành vi đạo đức. Các nhà lãnh đạo nhận thức
được bản chất của mối quan hệ trong kinh doanh, những vấn đề và mâu thuẫn tiềm
ẩn, tìm ra biện pháp quản lý khắc phục những trở ngại có thể dẫn đến bất đồng, tạo
dựng bầu khơng khí làm việc thuận lợi cho mọi người hịa đồng, tìm ra được một
hướng chung tạo ra sức mạnh tổng hợp của sự đồng thuận, đóng góp cho sự phát
triển của tổ chức.
Sự lãnh đạo chú trọng vào việc xây dựng các giá trị đạo đức tổ chức vững mạnh cho
các nhân viên sẽ tạo ra sự đồng thuận về chuẩn tắc đạo đức và đặc điểm của những

mối quan hệ chung. Các lãnh đạo ở địa vị có trong tổ chức đóng một vai trò chủ chốt
trong việc truyền bá các tiêu chuẩn đạo đức, các chuẩn tắc và quy định đạo đức nghề
nghiệp. Sự cần thiết có sự lãnh đạo có đạo đức để cung cấp cơ cấu cho các giá trị của
tổ chức và những ngăn cản đối với các hành vi vô đạo đức đã được làm rõ trong
nghiên cứu nước.
Các nhà lãnh đạo có thể cung cấp cơ cấu này bằng cách thiết lập các chương trình
đạo đức chính thức và khơng chính thức, cũng như các hướng dẫn khác, giúp các
nhân viên phải lưu tâm đến khía cạnh đạo đức trong quá trình đưa ra quyết định của
mình. Nhận thức của các nhân viên về cơng ty của mình là có một mơi trường đạo
đức sẽ mang lại những kết quả tốt đẹp trong hoạt động của tổ chức.
Xét về khía cạnh năng suất và làm việc theo nhóm, các nhân viên trong các phòng
ban khác nhau cũng như giữa các phịng ban cần thiết có chung một cái nhìn về sự
tin tưởng. Mức độ tin tưởng cao hơn có ảnh hưởng lowngs nhất trong các mối quan
hệ trong nội bộ các phịng ban hay các nhóm làm việc. Sự tin tưởng cũng là một nhân
tố quan trọng trong các mối quan hệ giữa các phòng ban trong tổ chức. Bởi vậy, các
chương trình tạo ra một mơi trường lao động có lịng tin sẽ làm cho các nhân viên
sẵn sàng hành động theo các quyết định và hành động của các đồng nghiệp.
 Trong một môi trường làm việc như thế này, các nhân viên có thể mong muốn
được các đồng nghiệp cà cấp trên đối xử với mình với một sự tơn trọng và quan tâm
17

1

0


sâu sắc. Các mối quan hệ có lịng tin trong một tổ chức giữa các giám đốc và cấp
dưới của họ và ban quản lý cấp cao góp phần vào hiệu quả của quá trình đưa ra quyết
định.
 Hầu hết các công ty đáng ngưỡng mộ nhất trên thế giới đều chú trọng vào

phương pháp làm việc theo nhóm, quan tâm nhiều đến khách hàng, đề cao việc đối
xử công bằng với nhân viên, và thưởng cho các thành tích tốt.
5.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo một nghiên cứu tiến hành với 500 tập đồn lớn nhất ở Mỹ thì những doanh
nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân thủ các quy
định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính. Sự quan
tâm đến đạo đức đang trở thành một bộ phận trong các kế hoạch chiến lược của các
doanh nghiệp. Đây khơng cịn là một chương trình do các chính phủ yêu cầu mà đạo
đức đang dần trở thành một vấn đề quản lý trong nỗ lực để giành lợi thế cạnh tranh.
Trách nhiệm công dân của một doanh nghiệp gần đây cũng được đề cập nhiều có liên
hệ tích cực đến lãi đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. Trách nhiệm công dân của
doanh nghiệp là đóng góp của một doanh nghiệp cho xã hội bằng hoạt động kinh
doanh chính của mình. Đầu tư xã hội, các chương trình mang tính nhân văn và sự
cam kết của doanh nghiệp vào chính sách cơng, là cách mà doanh nghiệp đó quản lý
các mối quan hệ kinh tế, xã hội, môi trường là cách mà doanh nghiệp cam kết với các
bên liên đới có tác dộng đến thành cơng dài hạn của doanh nghiệp đó.
Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể ni dưỡng và
phát triển một mơi trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh khơng có lợi nhuận.
Các doanh nghiệp có nguồn lực lớn hơn thường có phương tiện để thực thi trách
nhiệm cơng dân của mình cùng với việc phục vụ khách hàng, tăng giá tư nhân viên,
thiết lập lòng tin với cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ tích cực
giữa trách nhiệm cơng dân với thành tích cơng dân. Các doanh nghiệp tham gia các
hoạt động sai trái thường phải chịu sự giảm lãi trên tài sản hơn là các doanh nghiệp
18

1

0



không phạm lỗi. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tác động tiêu cực lên doanh thu
không xuất hiện trước năm thứ ba từ sau khi doanh nghiệp vi phạm lỗi.
Như vậy, đầu tư vào cơ sở hạ tầng đạo đức trong tổ chức sẽ mang lại cơ sở cho tất cả
các hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức cần thiết để thành cơng. Có nhiều
minh chứng cho thấy việc phát triển các chương trình đạo đức có mang lại những lợi
thế kinh tế. Mặc dù các hành vi đạo đức trong một tổ chức là rất quan trọng xét theo
quan điểm xã hội và quan điểm cá nhân. Những khía cạnh kinh tế cũng là một nhân
tố quan trọng khơng kém. Một trong những khó khăn trong việc dành được sự ủng hộ
cho các ý tưởng đạo đức trong tổ chức là chi phí cho các chương trình đạo đức khơng
chỉ tốn kém mà cịn chẳng manh lại lợi lộc gì cho tổ chức. Chỉ mình đạo đức không
thôi sẽ không thể mang lại những thành công về tài chính nhưng đạo đức sẽ giúp
hình thành và phát triển bền vững văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả các cổ đông.
5.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của các quốc gia.
Một câu hỏi quan trọng và thường được nêu ra là liệu hành dộng đạo đức trong kinh
doanh có tác động đến kinh tế của một quốc gia hay không. Các nhà kinh tế học
thường đặt câu hỏi tại sao một số nền kinh tế thị trường mang lại năng suất cao, cơng
dân có mức sống cao, trong khi các nền kinh tế khác lại không như thế. Các thể chế
xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan trọng
để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển ngày càng
trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để
khuyến khích năng suất. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển, cơ hội phát triển
kinh trế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân
cũng như phúc lợi xã hội.
Niềm tin là cái mà các cá nhân xác định, có cảm giác chia sẻ với những người khác
trong xã hội. Ở mức độ hẹp nhất của niềm tin trong xã hội là lòng tin vào chính
mình, rộng hơn nữa là thành viên trong gia tỉnh và họ hàng. Các quốc gia có sác thể
chế dựa vào niềm tin sẽ phát triển môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo
đức giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn.
19


1

0


Trong hệ thống dựa vào thị trường có niềm tin lớn như Nhật Bản, Anh Quốc,
Canada, Hoa Kỳ, Thụy Điển các doanh nghiệp có thể thành cơng và phát triển nhờ có
một tinh thần hợp tác và niềm tin.
Chúng ta tiến hành so sánh tỉ lệ tham nhũng trong các thể chế xã hội khác như
Nigerria và Nga có tỷ lệ tham nhũng cao trong khi đó Canada và Đức có tỷ lệ tham
nhũng thấp. Ta có thể thấy được điểm khác biệt chính giữa các cấp độ về sự vững
mạnh và ổn định về kinh tế của các nước này cho ta một minh chứng là đạo đức đóng
một vai trị chủ chốt trong cơng cuộc phát triển kinh tế tiến hành kinh doanh theo một
cách có đạo đức và có trách nhiệm tạo ra niềm tin và dẫn tới các mối quan hệ giúp
tăng cường năng suất và đổi mới.

20

1

0


CHƯƠNG III : HIỆN TRẠNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TÂN
HIỆP PHÁT
1 .Giới thiệu tập đoàn Tân Hiệp Phát
1.1 Sơ lược về tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát :
Được thành lập năm 1994 với tiền thân là nhà máy bia Bến Thành , trải qua hơn 20
năm hình thanh và phát triển , Tân Hiệp Phát đã trở thành tập đoàn giải khát hàng đầu
Việt Nam và cạnh tranh ngang với các tập đoàn nước giải khát Quốc tế tại Việt Nam .

Tân Hiệp Phát tự hào là đơn vị tiên phong giới thiệu ra thị trường nhãn hàng nước giải
khát có lợi cho sức khỏe với các nhãn hiệu nổi tiếng như : Nước tăng lực No.1 , trà
xanh không độ , trà thanh nhiệt Dr.Thanh , sữa đậu nành No.1 Soya , trà Ô long khơng
độ Linh Chi , ….
Với hồi bảo ‘ trở thành tập đoàn hàng đầu ở Châu Á trong lĩnh vực thức uống và
thực phẩm “ , Tân Hiệp Phát đã không ngừng đầu tư phát triển hệ thống , và tự hào là
một trong những đơn vị trong nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất , dây chuyền
hiện đại bậc nhất thế giới như dây chuyền lạnh vô trùng Aseptic , dây chuyền công
nghệ Châu Âu , Nhật Bản …
Sản phẩm của Tân Hiệp Phát liên tục đạt danh hiệu “hàng Việt Nam chất lượng cao”
do người tiêu dùng bình chọn , vinh danh Thương Hiệu Quốc Gia , cùng nhiều giải
thưởng có giá trị khác , được tin dùng rộng rãi nhờ công tác đảm bảo chất lượng , bảo
vệ môi trường và đạt chỉ tiêu chuẩn ISO tích hợp .
1.2. Q trình phát triển :
Năm 1994, tiền thân của công ty là phân xưởng nước giải khát bến thành chuyên sản
xuất nước ngọt, nước giải khát có ga, hương vị bia.
Năm 1995, mở rộng thêm xưởng sản xuất sữa đậu nành dạng chai 220ml.
Năm 1999, xưởng nước giải khát bến thành đổi tên thành nhà máy nước giải khát bến
thành, sản xuất các mặt hàng sữa đậu nành, bia chai, bia hơi, bia tươi flash.
Năm 2000: bia bến thành là đơn vị ngành bia đầu tiên của việt nam đạt chứng nhận
iso 9001- 2000, do cơ quan quản lý chất lượng quốc tế det norske veritas (hà lan)
chứng nhận vào ngày 23/3/2000.
Trong những năm sau đó, công ty tung ra thị trường các sản phẩm nước tăng lực
number 1, bia tươi đóng chai laser, sữa đậu nành number 1, nước tinh khiết number 1,
bia gold bến thành...
Trong 15 năm qua, con số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất nước giải khát đã tăng lên
hơn 1.800. Từ hoạt động cầm chừng với công nghệ thủ công, đến nay sản lượng đã
lên tới 4,8 tỷ lít/năm.
1.3 Đóng góp của Doanh nghiệp THP đói với nền kinh tế trong nước :
21


1

0


Chỉ tính riêng doanh thu ngành nước giải khát khơng cồn năm 2014 đã đạt ngưỡng
80.0320 tỷ đồng, năm 2015 là 85.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng ngành luôn trong
trạng thái phi mã ở mức 5-7%. Đặc biệt giai đoạn 2011-2014, phân khúc nước giải
khát không cồn đạt đỉnh 13,48% - gấp đôi mức tăng trưởng GDP Việt Nam.
Những con số “vơ tiền khống hậu” mà ngành nước giải khát đã đạt được trong
khoảng 15 năm qua có sự đóng góp khơng nhỏ của hàng nghìn doanh nghiệp và cơ sở
sản xuất trong nước. Chính những đơn vị này đã tạo ra bức tranh đa dạng của ngành
giải khát Việt với hàng trăm sản phẩm đủ chủng loại, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu
của người dùng.
2.Đạo đức trong hoạt động kinh doanh sản xuất của Tập đoan Tân Hiệp Phát :
2.1 Các hành vi sai trái của Tập đoàn Tân Hiệp Phát và cách giải quyết
vấn đề của Tập đoàn:
Mặc dù là một tập đoàn nước giải khát hàng đầu Việt Nam với dây chuyền sản xuất
nghiêm ngặt đảm bảo chất lượng sản phẩm Aseptic. Nhưng vào ngày 3/12/2014, Tập
đồn bỗng dính vào tai tiếng “ sản phẩm có xác ruồi “ . Mà cụ thể là khi bán hàng cho
khách, chủ quán cơm Võ Văn Minh (35 tuổi, ngụ xã An Cư, huyện Cái Bè, Tiền
Giang) phát hiện có ruồi trong chai nước Number One chưa mở nắp của Cơng ty Tân
Hiệp Phát. Ơng Minh giữ lại chai nước rồi gọi điện cho doanh nghiệp yêu cầu cử đại
diện gặp ông Minh thương lượng. Trong lần gặp đầu tiên, ơng Minh u cầu phía
cơng ty phải đưa cho Minh 1 tỷ đồng nếu không sẽ tung tin ra ngồi. Sau ba lần
thương lượng có lập biên bản, hai bên đã đồng ý mức giá 500 triệu đồng. Tới ngày
27/1/2015, ông Minh hẹn gặp đại diện Công ty Tân Hiệp Phát tại một quán cà phê,
trong lúc ông Minh nhận 500 triệu đồng thì bị trinh sát Phịng Cảnh sát hình sự Cơng
an tỉnh Tiền Giang bắt quả tang. Ngày 18 tháng 12 năm 2015, Tòa án nhân dân tỉnh

Tiền Giang đã tuyên mức án 7 năm tù giam đối với ơng Võ Văn Minh vì tội “cưỡng
đoạt tài sản”. Tiếp nối với bê bối là nghi vấn về độ an toàn về thành phần của nước
tăng lực Number1 và Dr. Thanh. Cơng thức Number1 có thành phần gồm nhiều chất
phụ gia chưa có bằng chứng về an tồn, chất kích thích và đường hố một qn cà
phê, trong lúc ơng Minh nhận 500 triệu đồng thì bị trinh sát Phịng Cảnh sát hình sự
Cơng an tỉnh Tiền Giang bắt quả tang. Ngày 18 tháng 12 năm 2015, Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang đã tuyên mức án 7 năm tù giam đối với ông Võ Văn Minh vì tội
“cưỡng đoạt tài sản”. Tiếp nối với bê bối là nghi vấn về độ an toàn về thành phần của
nước tăng lực Number1 và Dr. Thanh. Công thức Number1 có thành phần gồm nhiều
chất phụ gia chưa có bằng chứng về an tồn, chất kích thích và đường hố học. cơng
thức của Dr.Thanh có chứ thành phần tương tự với loại trà Wong Lo Kat đã từng được
chứng minh gây loét dạ dày được Bộ Y tế Trung Quốc công bố. Theo nhiều đại lý
phân phối nước ngọt lâu năm thì sản phẩm lỗi của Tân Hiệp Phát thường xuyên xuất
hiện và công ty Tân Hiệp Phát cũng tỏ vẻ rất bất cần khi bồi thường hay đổi sản phẩm
lỗi của công ty. Tuy nhiên, đại diên Tân Hiệp Phát, ông Phạm Lê Tấn Phong, lại luôn
khẳng định sản phẩm của Tân Hiệp Phát là không thể xảy ra bất cứ sự cố nào trong
sản phẩm.
22

1

0


Khơng dừng lại ở đó theo một ngn tin của Báo điện tử Dân Trí số báo ngày
23/12/2015, một đọc giả đã gửi về tịa soạn những thơng tin mà anh tổng hợp được về
các sai phạm của Tân Hiệp Phát như :
3/2019, bà Nguyễn Thị Thu Hà, chủ quán Thác Vàng, đang kinh doanh ăn uống bình
thường thì khách phát hiện chai nước tăng lực Number One còn đậy nắp có ống hút
bên trong. Nhân viên của bà Thu Hà báo cho Công ty Tân Hiệp Phát nhưng không ai

đến giải quyết. Tuy sau đó bà Thu Hà đã được đại diện Tân Hiệp Phát thừa nhận là
những sản phẩm lỗi mà bà ta phát hiện là của Tân Hiệp Phát, nhưng khi đưa tiền bồi
thường cho bà ta thì Tân Hiệp Phát lại báo Cơng an đến bắt bà ta vì tội tống tiền.
Cuối năm 2010, ơng Trương Ngọc Tuấn (40 tuổi, trú tại huyện Hóc Mơn, TP HCM)
mua hai thùng sữa đậu nành No.1 Soya thì phát hiện có một thùng có 6 chai nước (40
tuổi, trú tại huyện Hóc Mơn, TP HCM).
6/2012, cảnh sát bắt quả tang Trần Quốc Tuấn (ngụ tại Bình Thạnh) nhận 50 triệu
đồng của Tân Hiệp Phát(trụ sở tại Bình Dương) liên quan đến vụ việc chai trà xanh có
con gián bên trong sản phẩm của tập đoàn này. Theo báo cáo của cơ quan điều tra, đối
tượng Tuấn đã phát hiện một chai trà xanh có gián bên trong nên gọi điện thoại đến
nơi sản xuất ra chai nước là Công ty Tân Hiệp Phát để phản ánh và ngỏ ý “đổi” chai
nước này nếu phía cơng ty chi ra 50 triệu đồng. Hai bên ký vào bản cam kết “mua sự
im lặng” của Tuấn và phía cơng ty Tân Hiệp Phát thu hồi lại chai nước. Tuy vậy
nhưng phía cơng ty Tân Hiệp Phát vẫn trình báo cơ quan Cơng an việc bị tống tiền.
Điểm chung về phương pháp để sử lí các sơ suất trên của Tập đồn là đưa ra một màn
kịch thương lượng giữa người tiêu dùng và bên đại diện của Tập đoàn. Sau khi người
tiêu dùng đã sa lưới và ra giá và kí kết hợp đồng thương lượng thì sau đó là địn đánh
của Tân Hiệp Phát là khai báo với cơ quan hành pháp với tội danh là “ tống tiền
“. Với hình thức như thế, đã có rất nhiều người vì lịng tham mà đã bị kết án và dính
vào vịng lao lí.
2.2 Mặt hạn chế trong khắc phục sai lầm của Doanh nghiệp Tân Hiệp Phát:
Mặc dù đã thanh minh sự trong sạch của mình tuy nhiên THP vẫn đánh mất đi sự tín
nhiệm mà khách hàng dành cho sản phẩm của họ. Vậy vì sao đã đưa ra hướng giải
quyết và mình bạch nhưng THP khơng thể là sự lựa chọn của bao người? Có thể thấy,
việc địi bồi thường của vị khách hàng 500 triệu đồng là không đúng nhưng những sự
cố liên tiếp liên quan đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm
của Tân Hiệp Phát rõ ràng là có vấn đề. Ngồi ra, cách xử lý biến mình thành người bị
hại của Tân Hiệp Phát cũng khiến dư luận không khỏi bức xúc.Dường như thông điệp
mà Tân Hiệp Phát muốn gửi đến khách hàng là, nếu sản phẩm của công ty này có vấn
đề gì thì tốt nhất là giữ im lặng, coi như không may mắn, chứ đừng phản ánh lại với

công ty và hy vọng vào sự thỏa hiệp, đền bù. Có thể Tân Hiệp Phát đã khơng sai khi
từ chối thỏa hiệp với những đòi hỏi thái quá của khách hàng khi ra giá 500 triệu đồng
để đổi lấy sự im lặng. Nhưng cách xử lý của công ty này khơng hợp lý khi họ để lợi
ích và uy tín của mình lên trên người tiêu dùng. Lẽ ra, Tân Hiệp Phát đã có thể tiến
hành tìm hiểu về vụ việc trước khi đưa ra phương án giải quyết.Và khi sự vụ xảy ra,
sau thời gian dài im lặng, Tân Hiệp Phát mới phát đi thông cáo khẳng định việc chai
23

1

0


nước Number 1 có ruồi là bịa đặt, đồng thời lý giải vì là một doanh nghiệp đầu ngành
nên Tân Hiệp Phát phải đối đầu với khơng ít chiêu trị cạnh tranh không lành mạnh
nhắm vào sản phẩm.
Thế nhưng, với rất nhiều vụ việc có vật lạ trong sản phẩm của Tân Hiệp Phát bị phát
hiện nhưng chưa có động thái nào thể hiện trách nhiệm kiểm tra, đánh giá nội bộ và
thông tin cho khách hàng của Tân Hiệp Phát mà chỉ dựa vào quan hệ quyền lực để bắt
người tiêu dùng im lặng là sự khắc họa rõ nét nhất sự vơ trách nhiệm nếu khơng nói là
“thất đức” của những người đứng đầu DN - chủ sở hữu một thứ gọi là “thương hiệu
quốc gia”. Và đặc biệt sai lầm của Tân Hiệp Phát bắt nguồn từ chỗ họ đã không chịu
xử lý khủng hoảng theo đúng quy trình và nguyên tắc xử lý khủng hoảng được giới
kinh doanh áp dụng lâu nay. Một trong những nguyên tắc hàng đầu của xử lý khủng
hoảng là tránh động đến khía cạnh pháp lý, thì họ lại ngay lập tức đưa cơng an vào
cuộc.
Ngun tắc thứ hai là nói trước và nói tất cả. Lẽ ra dây chuyền sản xuất hiện đại đảm
bảo khơng vật thể nào có thể lọt được vào trong chai nước nên được cho công chúng
thấy ngay trong những ngày đầu tiên khi vụ việc xảy ra, nhưng THP lại thực hiện điều
đó sau vài tháng. Dư luận lúc đó dễ nghĩ rằng trong thời gian ấy THP đã kịp bổ khuyết

tất cả.
Có thể THP có những mục tiêu khác khi xử lý như vậy, nhưng rõ ràng những mục tiêu
ấy khơng vì lợi ích khách hàng và xét từ nhiều góc độ cũng khơng vì lợi ích của chính
doanh nghiệp Nhưng ngay cả khi những mục tiêu mà họ đặt ra là hợp lý từ góc nhìn
của doanh nghiệp thì lẽ ra trong q trình xử lý khủng hoảng, nếu thấy bất lợi quá lớn
thì cần xem xét điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Đó là nguyên tắc thứ ba. Đằng này
THP đã quyết tâm theo đuổi mục tiêu đến cùng, khiến dư luận thấy họ thực sự cố
chấp.
Một nguyên tắc quan trọng khác của xử lý khủng hoảng là giải pháp phải phù hợp với
văn hóa, tập quán xã hội. Người Việt vốn trọng tình, “một trăm cái lý khơng bằng một
tí cái tình”. Nếu trong giải pháp của THP có “một tí cái tình” thì sự thể đã khơng như
ngày hơm nay. Nên nhớ, THP không phải là một DN không tì vết, họ đã từng có
những sự cố khiến dư luận bất bình trước đó. Nên vụ án con ruồi đã trở thành giọt
nước tràn ly khiến một bộ phận lớn khách hàng quay lưng lại với họ.
Nhiều thương hiệu hàng đầu thế giới đều đã từng để xảy ra những scandal liên quan
đến sản phẩm của họ nhưng họ chấp nhận thiệt hại về kinh tế để chứng minh sự tôn
trọng của họ với khách hàng, sự cầu thị và sẵn lịng sửa sai… Cịn Tân Hiệp Phát đã
khơng thẳng thắn nhận lỗi mà còn tiếp tục đổ lỗi...
Trên thế giới, các thương hiệu McDonald’s, KFC, Pepsi từng không ít lần vướng vào
những vụ bê bối thực phẩm như vụ việc có giịi trong chiếc bánh của McDonald’s tại
Anh hay một mảnh nhựa cứng trong món ăn gây ra vết cắt sâu trong miệng một bé gái
ở Nhật.Lãnh đạo cấp cao của McDonald’s tại Nhật Bản cúi đầu một cách chân thành
xin lỗi người tiêu dùng trước báo chí. Nghiêm trọng hơn là vụ bé gái bị hôn mê và bị
liệt tứ chi sau khi thưởng thức đồ ăn tại một cửa hàng KFC tại New South Wales,
Australia. Ngay cả hãng nước giải khát hàng đầu thế giới Pepsi cũng bị người tiêu
dùng tố cáo khi trong lon nước có xác một con ếch đang trong q trình phân hủy.
24

1


0


Tuy nhiên ngay sau đó, các thương hiệu trên đã có những động thái tích cực trong
việc xin lỗi và bồi thường trực tiếp khách hàng. Hãng gà rán KFC cịn trực tiếp lên
sóng truyền hình CCTV để bày tỏ sự hối hận của mình trước các bê bối về an toàn
thực phẩm. Cùng với lời xin lỗi, lãnh đạo của Yum Brands - công ty mẹ của KFC đưa
ra lời hứa hẹn sẽ thực hiện các biện pháp mạnh mẽ hơn để đảm bảo những sự cố như
thế này sẽ không xảy ra thêm trong tương lai.Với McDonald’s, sau một loạt cáo giác
xảy đến với sản phẩm, ngày 7/1/2015, McDonald’s Nhật Bản chính thức mở một cuộc
họp báo nhằm khẳng định lại mức độ an toàn của đồ ăn, cung cấp kết quả điều tra các
sự việc và cuối cùng là gửi lời xin lỗi tới người tiêu dùng. Thậm chí lãnh đạo cấp cao
của McDonald’s đã cúi đầu một cách chân thành trước báo chí.
Điều đó chứng tỏ, KFC, Mc Donald, Pepsi… và nhiều thương hiệu hàng đầu thế giới
đều đã từng để xảy ra những scandal liên quan đến sản phẩm của họ nhưng họ chấp
nhận thiệt hại về kinh tế trong một giai đoạn nhất định để chứng minh sự tôn trọng
của họ với khách hàng, sự cầu thị và sẵn lịng sửa sai… dù có thể chỉ là trên hình thức
“lời chào cao hơn mâm cỗ”.
Vụ việc "chai nước ngọt có ruồi" là một vụ việc gây nhiều tranh cãi, cả về khía cạnh
pháp lý, áp dụng pháp luật và đạo đức trong kinh doanh.Liệu rằng việc kinh doanh
của THP có đang đúng với chuẩn mực đạo đức kinh doanh. Thực ra, việc không đưa
lợi ích của khách hàng lên hàng đầu mà chỉ nghĩ đến lợi ích của chính bản thân đã vi
phạm đạo đức trong kinh doanh và đó chính là mặt hạn chế trong biện pháp khắc phục
bê bối của doanh nghiệp.
3. Nguyên nhân dẫn đến các hành vi sai trái của THP
Để làm rõ vấn đề con ruồi trong chai nước Number 1 là thật hay ngụy tạo nhằm làm
công cụ thực hiện hành vi tống tiền doanh nghiệp, cơ quan công an tỉnh Tiền Giang đã
gửi chai nước đến Viện khoa học hình sự Bộ Cơng an để giám định. Ngày 7/2/2015
Cơng an tỉnh Tiền Giang thơng báo đã có kết quả giám định, theo đó chai nước No.1
mà ơng Minh tuyên bố có con ruồi bên trong thực tế khơng cịn ngun vẹn. Thượng tá

Đinh Văn Thảnh, Trưởng phịng PC.45 Công an tỉnh Tiền Giang cho biết: theo kết quả
giám định nắp chai bị biến dạng, bên trong có các vết xước, dấu vết có chiều từ dưới
lên trên, từ trong ra ngồi, hình thành do cơng cụ sắc nhọn tạo ra".
4. Đánh giá về đạo đức của Doanh nghiệp:
Về đạo đức trong sản xuất sản phẩm : Đầu tiên nói về sản xuất thì có thể thấy rõ được
sai phạm của Doanh nghiệp THP trong việc đảm bảo VSATTP trong dây chuyền sản
xuất được cho là hiện đại bậc nhất Việt Nam từ nguồn nguyên liệu đầu vào có chứa
những thanh phần bị cấm như chất phụ gia, chất kích thích khơng rõ nguồn gốc gây
hại cho sức khỏe người tiêu dùng cho đến quy trình đóng gói khơng đảm bảo vệ sinh,
cịn kẻ hở trong hệ thống tạo điều kiện cho dị vật xâm nhập vào. Điều này là hoàn
toàn đi ngược đối với những cam kết và thành tựu chất lượng mà tập đoàn đã đạt
được.
Kế đến là sự thiếu tinh tế trong mối quan hệ với khách hàng. Thay vì chấp nhận
những thiếu sót, nói lời xin lỗi, rút kinh nghiêm và đền bù thiệt hại cho người tiêu
dùng, THP lại có những bước đi mù qng, thiếu tính tốn trong việc khắc phục thiệt
hại về dài lâu mà chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt. Bên cạnh đó nhiều chủ doanh nghiệp
25

1

0


×