Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bài thẩm định dự án cuối kỳ trường đại học kinh tế thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 19 trang )

Câu 1: Lập bảng thông số dự án:
Vốn đầu tư

Năm 0

Năm 1

Vốn cố định
Nhà xưởng

7000

Triệu đồng

Thời gian trích khấu hao đều nhà 15

Năm

xưởng
Máy móc thiết bị

10000

Triệu đồng

Thời gian trích khấu hao đều máy

10

Năm


móc thiết bị
Đất

6000

Triệu đồng

AR

20%

Doanh thu

AP

20%

Chi phí ngun vật

CB

10%

liệu và nhân

Vốn lưu động

cơng
AI


10%

trực tiếp
Sản lượng sản xuất

60%

Tổng chi phí đầu tư

Tài trợ
Vốn vay

cố định
Lãi suất vay thực

7%

Năm

Lãi suất vay danh nghĩa

11,28%

Năm

Số kỳ trả góp nợ gốc cố định

8

Năm


Sản lượng thiết kế

100000

Sản phẩm/năm

Năm

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5 – 11

Công suất huy động

70%

75%

85%

90%

Giá bán sản phẩm

0,45


Triệu đồng/sảm phẩm

0,32

Triệu đồng/sản phẩm

12%

Doanh thu

Doanh thu

Chi phí hoạt động
Chi phí ngun vật liệu và nhân
cơng trực tiếp
Chi phí quản lý – bán hàng
Thơng số khác
Thuế suất thuế TNDN

20%


Suất chiết khấu thực của dự án

13,5%

Suất chiết khấu danh nghĩa của dự 18,04%
án
Tỷ lệ lạm phát


4%

Câu 2: Lập bảng chỉ số giá:

Câu 3: Lập kế hoạch đầu tư:

Câu 4: Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định:

Câu 5: Lập kế hoạch trả nợ và xác định ngân lưu tài trợ của dự án. Tính lãi suất
vay thực tế mà công ty phải trả cho hợp đồng vay này (Effective rate)

Câu 6: Lập kế hoạch sản lượng và doanh thu:

Câu 7: Lập bảng tính giá vốn hàng bán (FIFO):


Câu 8: Kế hoạch lãi lỗ:

Câu 9: Lập kế hoạch vốn lưu động:

Câu 10: Lập kế hoạch ngân lưu tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu tư
(TIP) và chủ đầu tư (EPV):

Câu 11: Tính suất sinh lời kỳ vọng trên tổng mfíc đầu tư dự án, các chỉ tiêu đánh
giá tính khả thi tài chính dự án (NPV tổng đầu tư, IRR tổng đầu tư và chủ đầu
tư, thời gian hồn vốn có chiết khấu trên quan điểm tổng đầu tư, DSCR)
-

Suất sinh lời kỳ vọng trên tổng mfíc đầu tư dự


án: WACC thực = 9,6%
WACC danh nghĩa = 13,98%
-

NPV tổng đầu tư = 7320,58 triệu đồng

-

IRR:

IRR tổng đầu tư = 18,62%
IRR chủ đầu tư = 20%
-

Thời gian hồn vốn có chiết khấu trên quan điểm tổng đầu tư = 10,03 năm


-

DCSR:

Câu 12: Phân tích rủi ro dự án với các yêu cầu như sau:
a) Lượng hóa và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số sau tới NPV và
IRR của dự án theo quan điểm tổng đầu tư bằng phương pháp phân tích độ
nhạy:


Đánh giá mfíc độ ảnh hưởng của các thơng số tới NPV, IRR của dự án theo quan
điểm tổng đầu tư.

 Chi phí đầu tư:

Khi chi phí đầu tư có giá trị trong khoảng từ 18400 đến 27600 (triệu đồng) thì hiện
giá rịng của dự án giảm dần và khi chi phí đầu tư lớn hơn 27600 thì hiện giá rịng có
khả năng âm. Dự án có hiệu quả chắc chắn khi chi phí đầu tư ≤ 27600 (triệu đồng).
 Giá bán

Nếu giá bán của sản phẩm ≤ 0,405 (triệu đồng) thì hiện giá rịng của dự án có giá trị
âm (dự án khơng đáng giá về mặt tài chính), dự án sẽ có hiện giá rịng dương khi giá
bán đạt từ 0,4725 (triệu đồng) trở lên (dự án có hiệu quả)


Chi phí ngun vật liệu và nhân cơng trực tiếp

Nếu chi phí ngun vật liệu và nhân cơng trực tiếp trên một sản phẩm ≥ 0,352 (triệu
đồng) thì hiện giá rịng của dự án có giá trị âm (dự án khơng đáng giá về mặt tài
chính), dự án sẽ có hiện giá rịng dương khi chi phí ngun vật liệu và nhân công trực
tiếp trên một sản phẩm ≥0,336 (triệu đồng) (dự án có hiệu quả)




Chi phí quản lý bán hàng

Khi chi phí quản lý bán hàng trong khoảng từ 9% đến 15% doanh thu thì hiện giá
rịng của dự án giảm dần và khi chi phí quản lý bán hàng lớn hơn 15% doanh thu thì
nguy cơ hiện rịng âm cao. Dự án có hiệu quả chắc chắn khi chi phí quản lý bán
hàng
≤ 15%.




Lãi suất vay thực

Khi lãi suất vay có giá trị từ 4% đến 10% thì hiện giá rịng của dự án giảm dần và khi
lãi suất vay lớn hơn 10% thì nguy cơ hiện rịng âm cao. Dự án có hiệu quả chắc chắn
khi lãi suất vay ≤ 10%.
b) Về mặt định lượng, hãy sử dụng giá trị hoán chuyển để xác định thông số nào
tác động mạnh nhất và yếu nhất đến NPV trên quan điểm tổng đầu tư trong 5
thơng số trên. Về mặt định tính, hãy giải thích một cách cặn kẽ tại sao 2 thơng
số đó lại tác động mạnh nhất và yếu nhất đến NPV trên quan điểm tổng đầu
tư:


Chi phí quản lý bán hàng tác động mạnh nhất
Chi phí đầu tư tác động yếu nhất
c) Phân tích mơ phỏng với thông tin về phân phối xác suất của các thông số dự
án như sau và cho biết xác suất thành công của dự án.

Xác suất thành công của dự án là
58,14%. Tóm tắt:
Mfíc chắc chắn của dự án là
58,14% Khoảng chắc chắn chạy từ
0 đến ∞
Giá trị NPV của dự án chạy từ -73648,18 đến 85740,97



Kết luận: Bảng kết quả thống kê cho thấy với các giả định được đưa vào để chạy mô
phỏng, dự án có mfíc thành cơng chắc chắn khoảng 58,14% Có thể đánh giá rủi ro của

dự án ở mfíc rủi trung bình. Nên chấp nhận dự án, nhưng phải có kế hoạch phòng
ngừa rủi ro cho dự án để giảm thiểu các tổn thất tiềm năng của dự án do các sự cố bất
ngờ có thể xảy ra.
Câu 13: Bằng phương pháp định tính, hãy mơ tả và phân tích ngắn gọn những
tác động kinh tế xã hội của dự án đầu tư này:
-

Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mfíc sống nhân dân:


Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng
ngày càng địi hỏi cao hơn, điển hình là nhu cầu về ăn mặc liên quan đến các sản
phẩm như quần áo, giày dép, túi xách,... luôn được mọi người quan tâm hàng đầu.
Bên cạnh đó, tại thị trường Việt Nam, ngành hàng giày dép được đánh giá là có tiềm
năng phát triển do dân số ngày càng tăng. Chính vì vậy, xuất phát từ nhu cầu thiết
thực trên, dự án xây dựng nhà máy sản xuất giày của công ty T&C là vô cùng triển
vọng và nếu được đem vào thực thi chắc chắn không chỉ đảm bảo việc tạo ra một
nguồn cung lớn về giày dép trong nước (100.000 đôi/năm) làm thỏa mãn nhu cầu
mua sắm giày dép tại thị trường Việt mà cịn có cơ hội xuất khẩu ra nước ngồi từ đó
thúc đẩy q trình sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm tăng trưởng nền kinh tế
Việt Nam, góp phần nâng cao mfíc sống của người dân.
-

Tác động đến lao động và việc làm:

Một trong những mục tiêu quan trọng nhất nhằm thúc đẩy, phát triển nền kinh tế của
bất kỳ dự án nào là giải quyết vấn đề công ăn việc làm, đây là mục tiêu quan trọng
được đặt trong chiến lược phát triển của đất nước. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất
giày nếu được thực thi sẽ đáp fíng được vấn đề giải quyết việc làm tại các khu vực lân
cận và trên toàn quốc, là cơ hội cho cả lao động không lành nghề và lành nghề được

làm việc cũng như mang lại lợi ích cho các dự án khác đang có nhu cầu cân nhắc đến
số lượng lao động cần có.
Dự án nhà máy sản xuất giày khi đi vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho số lượng lớn lao động tại địa phương. Dự án nếu được đầu tư vào những
vùng nông thôn kém phát triển sẽ mang lại lợi ích kinh tế xã hội cao hơn so với những
vùng đô thị phát triển. Từ đó từng bước xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội và
góp phần tái phân phối lại lợi tfíc xã hội giữa các vùng.
Giúp nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động
-

Tác động đến môi trường sinh thái:

Bảo vệ môi trường được đánh giá là một tiêu chí vơ cùng quan trọng khi thực thi các
dự án. Tuy nhiên, dự án xây dựng nhà máy sản xuất da của cơng ty T&C sẽ có những
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường như:


Khí thải cơng nghiệp từ nhà máy có thể gây ra ơ nhiễm khơng khí (đây cũng là tác
nhân chính gây ra hiệu fíng nhà kính, thủng tầng ozon, biến đổi khí hậu,...).
Rác thải cơng nghiệp trong q trình sản xuất nếu khơng được xfí lý tốt có thể gây ô
nhiễm nguồn nước.
Quy hoạch về thuộc da (bao gồm quy mô chăn nuôi gia súc để lấy da, sản xuất và
thuộc da…)
Do vậy, trong quá trình thực thi dự án, công ty cần tập trung quản lý tránh các tác
nhân gây ơ nhiễm nêu trên.
-

Giá trị gia tăng:

Đóng góp vào ngân sách, phát triển kinh tế đất nước: Nếu dự án thành cơng sẽ đóng

góp rất lớn vào mục tiêu phát triển kinh tế là tăng thu nhập quốc dân. Sẽ là cơ sở để
ngành công nghiệp giày da phát triển càng mạnh mẽ , xuất hiện thêm nhiều doanh
nghiệp bước vào đầu tư ở lĩnh vực này cũng như thu hút được vốn đầu tư nước ngồi
từ đó có cơ hội tiếp thu được nền công nghệ kỹ thuật tiên tiến từ nước ngồi, thúc đẩy
hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, tạo cơ hội để mở rộng quy mơ cơng ty, nhà
máy sản xuất trên tồn quốc từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc gia ngày càng lớn mạnh.
Tác động dây chuyền đến sự phát triển của các ngành liên quan khác: Do xu hướng
phát triển của phân công lao động xã hội, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng trong
nền kinh tế ngày càng gắn bó chặt chẽ. Vì vậy, lợi ích kinh tế xã hội của dự án sản
xuất giày không chỉ đóng góp cho bản thân ngành sản xuất da giày, túi xách của Việt
Nam mà cịn có thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác, có tác động nhất định đến
các dự án khác như sản xuất da, trồng bông, sản xuất sợi, nhuộm, tẩy hoặc chăn nuôi
gia súc (nếu sfí dụng vật liệu da động vật).
Tăng cường cơ sở hạ tầng: khi dự án được thực hiện sẽ triển khai xây dựng nhà máy
sản xuất điều này làm tăng kết cấu cơ sở hạ tầng, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng của
địa phương đó. Việc xây dựng nhà máy sản xuất sẽ sfí dụng những cơng nghệ mới
được áp dụng vào kết cấu hạ tầng như đầu tư vào máy móc thiết bị, hệ thống tự động
hóa cơng đoạn trong sản xuất…


Nguồn cung fíng nguyên phụ liệu đầu vào phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngồi, do
đó, giá trị gia tăng của sản phẩm thấp và phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp từ nước
ngoài.
Ngoài ra những dự án chuyên sản xuất những sản phẩm về da giày, túi xách thời trang
thì dự án này sẽ là nguồn tham khảo rất có giá trị để tham chiếu lại dự án của mình từ
đó ra quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tạo điều kiện ở rộng thị trường
sản phẩm, tăng lợi thế về quy mô của ngành.
-

Tác động đến phân phối thu nhập:


Những đóng góp từ dự án vào mục tiêu phân phối thu nhập làm thay đổi bộ mặt kinh
tế - xã hội cho địa phương nơi xây dựng nhà máy sản xuất giày. Việc thực hiện chính
sách thành thị hóa nơng thơn, khai thác được thế mạnh của địa phương nơi tiến hành
dự án sẽ giúp đổi mới điều kiện sống hiện tại của địa phương, tăng giá trị sản lượng
giày dép sản xuất tại địa phương đó và biến nó thành vùng đất trù phú, phát triển. Tác
động tích cực từ dự án xây dựng nhà máy sản xuất giày đến quá trình điều tiết thu
nhập cho đối tượng dân cư đang sinh sống gần nhà máy sẽ có ý nghĩa đóng góp vào
chính sách kinh tế xã hội tại địa phương đó.
Câu 14: Viết một báo cáo tóm tắt kết quả thẩm định tài chính dự án gồm ba
phần sau:
a) Đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính trên quan điểm tổng đầu tư:
Chỉ tiêu

ĐVT

Quan điểm tổng đầu tư

NPV(TIP)

Triệu đồng

7320,58

IRR(TIP)

%

18,62%


Thời gian hồn vốn có

Năm

10,03

suất chiết khấu
- Đfíng trên quan điểm tổng đầu tư, dự án xây dựng nhà máy sản xuất giày là dự án
hoàn toàn khả thi về mặt tài chính bởi dự án đáp fíng được 2 chỉ tiêu cơ bản trọng
yếu là:


Chỉ tiêu NPV(TIP): Dựa vào kết quả câu 11, ta có: NPV(TIP) = 7320,58 triệu
đồng > 0. Từ đó suy ra đây là dự án đáng giá để đầu tư.


Chỉ tiêu IRR tổng đầu tư: IRR là giá trị suất chiết khấu làm cho hiện giá dòng



tiền ròng của dự án bằng 0. Dựa trên kết quả câu 11, IRR(TIP) = 18,62% >
13,98% (suất chiết khấu của dự án).
- Thời gian hồn vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại
tất cả dòng thu nhập trong tương lai của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban
đầu. Dựa trên kết quả câu 11, ta thấy thời gian hồn vốn có chiết khấu của dự án khá
dài lên đến 10,03 năm trong khi vòng đời hoạt động của dự án là hơn 10 năm. Do
đó, chỉ có khoảng 2 năm để thu lời điều này làm cho dự án giảm tính hấp dẫn đầu tư
trong ngắn hạn.
- Ngồi ra, chỉ số khả năng trả nợ DSCR cho thấy năm 1 phản ánh doanh nghiệp khơng
thể thanh tốn các nghĩa vụ nợ hiện tại nếu chỉ dựa vào năng lực tài chính có sẵn.

(DSCR = -0,34 < 1), địi hỏi doanh nghiệp cần dựa vào các nguồn lực đi vay bên
ngoài để đảm bảo khả năng chi trả nợ; từ năm 2 đến năm 9 cho thấy doanh nghiệp có
đủ tiềm lực để thanh tốn các khoản nợ mà khơng cần nhiều đến nguồn vốn vay
(DSCR > 1).
b) Trình bày các nguyên nhân chính dẫn đến kết quả dự án ở câu 14a):
Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả dự án ở câu 14a) là do lạm phát:
-

Các khoản phải thu:

Khi dự án hoạt động trong môi trường không có lạm phát: Doanh thu trong mỗi thời
kỳ từ 2 đến 11 lần lượt là 28350, 33525, 40275, 40500, 40500, 40500, 40500, 40500,
40500 (triệu đồng) và các khoản phải thu bằng 20% doanh thu. Hiện giá chi phí của
việc nắm giữ tiền mặt trong dự án là -3236 (triệu đồng).
Tuy nhiên, khi lạm phát là 4% thì các khoản phải thu tăng lên được thể hiện rõ ràng
với số tiền phải trả từ năm 2 tới năm 11 lần lượt là: 6132,67; 7542,21; 8844,13;


9800,14; 10249,08; 10659,05; 11085,41; 11989,98; 12469,58 và hiện giá chi phí của
việc nắm giữ tiền mặt trong dự án là -5014 (triệu đồng).
Nguyên do là lạm phát đã làm cho giá trị thực khoản tín dụng thương mại chưa thanh
tốn giảm xuống. Khi tình trạng này xảy ra, dự án bán hàng hóa và dịch vụ sẽ cố gắng
rút ngắn thời hạn tín dụng thương mại mà họ đưa ra, trong khi các đối tượng mua
hàng sẽ có thêm động cơ trì hỗn thanh tốn. Nếu bên bán khơng thể giảm thời hạn tín
dụng thương mại, họ sẽ phải tăng giá hàng hóa lên cao hơn mfíc được điều chỉnh hợp
lý theo tỷ lệ lạm phát. Lạm phát sẽ tác động trực tiếp tiêu cực đến ngân lưu của dự án,
tăng mfíc độ rủi ro của dự án.
- Các khoản phải trả:

Khi dự án hoạt động trong môi trường không có lạm phát: Chi phí ngun vật liệu và

nhân cơng trực tiếp trong mỗi thời kì từ 2 đến 11 lần lượt là: 22400, 24000, 27200,
28800, 28000, 28000, 28000, 28000, 28000, 28000 (triệu đồng) và các khoản phải trả
bằng 10 phần trăm chi phí ngun vật liệu và nhân cơng trực tiếp. Hiện giá chi phí
của việc nắm giữ tiền mặt trong dự án là -2333,1 (triệu đồng).
Tuy nhiên, khi lạm phát là 4% thì các khoản phải trả tăng lên được thể hiện rõ ràng
với số tiền phải trả từ năm 2 tới năm 11 lần lượt là: 4845,57; 5339,35; 6364,03;
7007,92; 7579,77; 7882,96; 8198,21; 8867,26 và hiện giá chi phí của việc nắm giữ
tiền mặt trong dự án là -3615,1 (triệu đồng).
Tóm lại, khi có lạm phát, bên mua với các khoản phải trả sẽ được lợi từ số dư chưa trả
vì giá trị thực của khoản nợ đang giảm xuống trong thời gian trước khi thanh toán.
Điều này đơn giản là mặt ngược lại của ảnh hưởng của lạm phát lên các khoản phải
thu bởi vì khoản phải thu của doanh nghiệp này là khoản phải trả của doanh nghiệp
khác. Lạm phát làm tăng giá trị danh nghĩa của khoản mua hàng, dẫn đến các khoản


phải trả cũng lớn hơn. Lạm phát sẽ tác động trực tiếp đến chênh lệch khoản phải trả
và làm tăng ngân lưu ròng của dự án. Đây là tác động tích cực đến ngân lưu của dự
án, tăng mfíc độ hiệu quả của dự án.
- Tiền mặt dự trữ:

Khi dự án hoạt động trong mơi trường khơng có lạm phát: Chi phí ngun vật liệu và
nhân cơng trực tiếp trong mỗi thời kì từ 2 đến 11 lần lượt là: 22400, 24000, 27200,
28800, 28000, 28000, 28000, 28000, 28000, 28000 (triệu đồng) và tồn quỹ tiền mặt
mong muốn bằng 10 phần trăm chi phí ngun vật liệu và nhân cơng trực tiếp. Hiện
giá chi phí của việc nắm giữ tiền mặt trong dự án là -1166,56 (triệu đồng)
Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát là 4% thì các khoản tồn quỹ tiền mặt phải được tăng để
theo kịp với giá trị danh nghĩa của chi phí nguyên vật liệu và nhân cơng trực tiếp. Do
đó, lượng tiền mặt dự trữ mong muốn sẽ tăng lên, đòi hỏi một khoản đầu tư tiền mặt
bổ sung vào dự án trong mỗi thời kỳ, nếu muốn duy trì mfíc tồn quỹ tiền mặt mong
muốn. Kết quả là hiện giá của chi phí để duy trì mfíc tiền mặt thực tại quỹ tương

đương sẽ bằng (-1807,53).
Tóm lại, lạm phát làm tăng chi phí của việc sfí dụng số dư tiền mặt. Đây là tác động
trực tiếp tiêu cực đến ngân lưu của dự án, làm giảm hiện giá rịng và tăng mfíc độ rủi
ro của dự án.
-

Các khoản thanh toán lãi:


Theo như bảng trên, so sánh trường hợp lạm phát 4% so với trường hợp lạm phát 0%,
ta thấy lá chắn thuế do lãi vay tăng lên là 0,99. Khi lạm phát tăng lên tác động làm gia
tăng lãi suất danh nghĩa, dẫn đến khoản thanh toán lãi được khấu trừ vào thu nhập
chịu thuế cũng cao hơn. Do đó lạm phát có tác động làm số thuế thu nhập doanh
nghiệp mà dự án lẽ ra phải nộp giảm xuống. Như vậy lạm phát có tác dụng bảo vệ
thanh tốn lãi đối với thuế bởi vì nó làm giảm bớt thu nhập chịu thuế. Nói cách khác,
lạm phát có tác động làm gia tăng lá chắn thuế do trả lãi. Đây là tác động gian tiếp
tích cực đến kết quả của dự án.
-

Chi phí khấu hao:

Một yếu tố khác chịu ảnh hưởng của lạm phát là giá trị thực của các khoản dự trù
khấu hao cho tư liệu sản xuất được khấu trừ khơng tính thuế thu nhập. Tỷ lệ lạm phát
4% làm cho phần tiết kiệm thuế từ các khoản khấu trừ chi phí khấu hao giảm đi
349,28. Do đó khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của khấu hao giảm đi làm lá chắn thuế
do khấu hao cũng giảm đi, tác động làm số chi thuế thu nhập thực tăng lên. Đây là tác
động gian tiếp tiêu cực đến kết quả dự án.
-

Tồn kho và giá vốn hàng bán:


Doanh thu chịu thuế thường tăng bởi tỷ lệ lạm phát bởi vì giá bán bị ảnh hưởng ngay
tfíc thì bởi tỷ lệ lạm phát, trong khi giá vốn hàng bán từ tồn kho được tính bằng giá
của thời kỳ trước đó khi giá danh nghĩa có thể đã thấp hơn. Kết quả là lợi nhuận tính


được bị nâng lên một cách không thực tế, từ đó làm gia tăng gánh nặng thuế xét theo
cả giá trị danh nghĩa lẫn giá trị thực. Chúng ta thấy rằng khi tăng tỷ lệ lạm phát từ 0%
lên 4%, hiện giá của các khoản trả

thuế

thực

sẽ

tăng

lên

466,35.

Tóm lai, khi tính hiện giá ngân lưu rịng, kết quả cho thấy chi phí đã tăng nhanh hơn
nhiều so với lợi ích khi có lạm phát. Khi lạm phát tăng lên, dự án đi từ NPV dương
sang NPV âm. Những tác động lên ngân lưu này báo hiệu rằng tính khả thi về mặt tài
chính của dự án có nguy cơ biến mất khi tỷ lệ lạm phát tăng lên.
c) Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng tính khả thi tài chính của dự án (đề
xuất phải cụ thể, giải quyết được vấn đề và thể hiện trên mơ hình tài chính).
Gia tăng tính khả thi tài chính của dự án:
-


NPV dương

-

IRR lớn hơn WACC

-

Thời gian hoàn vốn ngắn => NCFt(TIP) > 0

-

DSCR lớn hơn 1 => các chỉ số AR, AP, CB, AI => NCFt(TIP) > 0

-

Quản lý vốn lưu động:
 Quản lý hàng tồn kho: (duyên)

Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết
định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến
động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo tồn vốn của cơng ty.
Cơng ty có thể sfí dụng mơ hình EOQ để xác định mfíc hàng tồn kho tối ưu qua để
quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn, đảm bảo dữ trữ quá nhiều phát sinh ra nhiều chi
phí như phi phí dự trữ, chi phí bảo quản và sfía chữa. Bên cạnh đó để giảm lượng
hàng tồn kho dự trữ công ty nên đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm bằng các chính sách
ưu đãi, chiết khấu hợp lý, có chiến lược Marketing quảng bá hợp lý,... Từ đó giúp
cơng ty tăng doanh thu, khả năng thanh toán cũng tăng lên.
 Quản lý khoản phải thu: Để DSCR năm 2 bằng 1 thì AR=7% (huệ)

Giảm bớt các khoản phải thu bằng cách tạo ra những ràng buộc thanh toán trong hợp
đồng hoặc ưu đãi nếu như khách hàng thanh tốn sớm cho cơng ty, có những chính
sách bán chịu hợp lý, khắt khe hơn trong việc khách hàng chậm trễ thanh toán khi đến


hạn như gfíi giấy báo nợ hoặc giải quyết theo pháp luật nếu như khách hàng không
giữ đúng giao ước thanh tốn trong hợp đồng. Bên cạnh đó, cơng ty nên tăng cường
theo dõi, đánh giá hiệu quả của việc quản lý thu hồi nợ để kịp thời của biện
pháp giải quyết. Đồng thời tăng lượng tiền mặt nắm giữ để kịp thời thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
 Quản lý khoản phải trả: kha
 Quản lý tiền mặt dự trữ: my
-

Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định: tuyền

-

Lạm phát: liên

Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị
trường tăng,… là những yếu tố khó dự đốn trước. Vì vậy, để hạn chế phần nào những
tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phịng ngừa để khi
vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, cơng ty có thể có
ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ
thể, các biện pháp mà cơng ty có thể áp dụng là: mua bảo hiểm hàng hóa đối với
những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho; trích lập quỹ dự
phịng tài chính, quỹ nợ phải thu khó địi, quỹ dự phịng giảm giá hàng bán tồn kho;
việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy
về kinh tế, giúp cơng ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro,

tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động; công ty cần
kiểm tra, rà sốt, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế tốn
để xfí lý chênh lệch.
-

Gia tăng khả năng sinh lời:
 Tăng doanh thu: Có thể tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận bằng cách
tăng số lượng bán hàng, ví dụ bằng cách tiếp thị sản phẩm tốt hơn hoặc
cải thiện chất lượng. Phân tích nguồn tiền chủ yếu đến từ đâu và tập
trung vào việc bán nhiều hơn trong các danh mục sản phẩm
+ Bố trí mạng lưới bán hàng: Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở
những thị trường đang có nhu cầu thơng qua cơng tác nghiên cfíu thị
trường, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Tăng cường quan hệ hợp tác,


mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cfíu thị
trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống
cfía hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng.
 Cắt giảm chi phí: Bên cạnh đó có thể đàm phán giá rẻ hơn với nhà cung
cấp cho nguồn cung cấp nguyên vật liệu, đặc biệt là khi mua với số
lượng lớn.



×