lOMoARcPSD|17160101
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÀI TIỂU LUẬN:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
Hà Nội – 2022
lOMoARcPSD|17160101
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường đại học Nội Vụ
Hà Nội đã đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học vào chương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên bộ mơn
– Cơ Phạm Thị Thương. Chính cơ là người đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt học kỳ vừa qua. Trong thời gian
tham dự lớp học của cô, em đã được tiếp cận với nhiều kiến thức bổ ích và rất
cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này của em.
Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học là một mơn học thú vị và vơ
cùng bổ ích. Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học này của em
vẫn cịn nhiều hạn chế. Do đó, bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai
sót. Kính mong thầy/ cơ xem xét và góp ý giúp bài tiểu luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD|17160101
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận này là do bản thân thực hiện cùng sự hỗ
trợ, tham khảo từ các tư liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu và
khơng có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2022
Người cam đoan
lOMoARcPSD|17160101
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 6
7. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 6
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA
SINH VIÊN.......................................................................................................8
1.1. Tại sao phải học tiếng Anh? .................................................................... 8
1.2. Tầm quan trọng và lợi ích của việc học tiếng Anh ............................... 8
1.3. Vị trí của tiếng Anh trong nền giáo dục Việt Nam ............................. 10
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 11
Chương 2: THỰC TIỄN VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ..................................................... 12
2.1. Khái quát việc học tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội ................................................................................................................... 12
lOMoARcPSD|17160101
2.1.1. Bộ phận sinh viên cố gắng trong môn tiếng Anh ................................. 12
2.1.2. Bộ phận sinh viên “ngại giao tiếp” ....................................................... 12
2.1.3. Bộ phận sinh viên khơng có đam mê và sở thích học tiếng Anh, học để
chơng đối và qua mơn ..................................................................................... 13
2.1.4. Bộ phận sinh viên có kiến thức nhưng lười học ................................... 13
2.2. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết .................................................................. 13
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc học tiếng Anh của sinh viên
......................................................................................................................... 13
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 13
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 14
2.4. Nguyên nhân việc học tiếng Anh của sinh viên chưa đạt hiệu quả ... 14
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 16
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC DẠY VÀ HỌC
TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG DẠI HỌC NỘI VỤ HÀ
NỘI.................................................................................................................17
3.1. Nâng cao chất lượng giảng dạy ............................................................. 17
3.2. Sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của Tiếng anh và xây dựng
các phương pháp học tiếng Anh có hiệu quả .............................................. 18
3.2.1. Lập kế hoạch cho việc học tiếng Anh ................................................... 18
3.2.2. Học càng sớm càng tốt .......................................................................... 19
3.2.3. Học chậm nhưng sâu ............................................................................. 19
3.2.4. Học phát âm, từ vựng và nghe tiếng Anh mỗi ngày ............................. 19
3.2.5. Giao tiếp bằng tiếng Anh ...................................................................... 19
lOMoARcPSD|17160101
3.2.6. Tìm một người bạn hay một nhóm bạn đồng hành ............................... 20
3.2.7. Tạo niềm vui khi học tập....................................................................... 20
3.2.8. Ln kiên trì thực hiện .......................................................................... 20
3.2.9. Phân chia thời gian và không gian học tập ........................................... 21
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 21
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 23
lOMoARcPSD|17160101
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, một kỷ nguyên hội nhập và phát
triển trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Ngồi những kiến
thức chun ngành cần thiết, chúng ta cịn cần một trình độ ngoại ngữ tốt. Đặc
biệt, khi tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ chung của tồn thế giới thì việc học
tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết đối với sinh viên và sự
nghiệp phát triển đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy không phải ai cũng
giỏi tiếng Anh. Quá trình học tiếng Anh đối với sinh viên Việt Nam cịn gặp rất
nhiều khó khăn. Theo đáng giá khách quan thì sinh viên hiện nay chưa tìm được
phương pháp học tập đúng đắn và hiệu quả. Về mặt chủ quan, sinh viên quá
chú trọng việc học ngữ pháp, nên kỹ năng thực hành, vận dụng tiếng Anh vào
các tình huống giao tiếp thực tế cịn kém.
Nhận thấy rõ về vấn đề này, trong bài nghiên cứu tôi đề cập đến vấn đề
học tiếng Anh ở bậc đại học, cụ thể là Trường Đại học Nội vụ Hà Nội – ngôi
trường tôi đang theo học. Qua bài nghiên cứu, tôi muốn là rõ thực trạng học
tiếng Anh của sinh viên và bước đầu đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả dạy và học, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sinh viên và nhu cầu bồi dưỡng
và đào tạo nguồn nhân lực phát triển đất nước trong xu thế hội nhập hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên việc lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Thực
trạng học Tiếng Anh của sinh viên Đại học Nội Vụ Hà Nội” là cần thiết và
có ý nghĩa.
lOMoARcPSD|17160101
2
2. Lịch sử nghiên cứu
Tác giả Svitlana V.Symonenko, Ekaterina Shmeltser, Nataliia V.Zaitseva,
Viacheslav Osadchyi, Kateryna Osadcha (2020) trong bài nghiên cứu “Thực tế
ảo trong đào tạo ngôn ngữ ở các cơ sở giáo dục”, với cơng trình nghiên cứu
việc ứng dụng thực tế ảo vào việc học ngôn ngữ, tác giả cho rằng sinh viên cần
phải có thiết bị học tập thông minh. Sinh viên không nhận thức được thời lượng
và tỉ lệ sử dụng các phương tiện học tập. Các ứng dụng thực tế ảo mang đến cơ
hội sáng giá cho sinh viên tham gia vào quá trình học ngoại ngữ và đạt được
thành công, nâng cao khả năng học ngoại ngữ, chuẩn bị cho sinh viên và các
tình huống nghề nghiệp bên ngồi mơi trường ngơn ngữ mẹ đẻ, cải thiện kĩ
năng giao tiếp của sinh viên. Có thể kế thừa các thiết bị thực tế ảo làm một
phương pháp học tiếng Anh giúp cải thiện hiệu quả học tập[9].
Tác giả Lê Thị Tuyết Hạnh, Trường Đại học Vinh (2019) với đề tài nghiên
cứu “Thực trạng năng lực tự chủ trong việc học tiếng Anh của sinh viên Trường
Đại học Vinh” . Nghiên cứu này được tiến hành thông qua phiếu điều tra và
phỏng vấn sau điều tra với các sinh viên năm thứ nhất tại Trường Đại học Vinh.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng, năng lực tự chủ trong việc học tiếng
Anh của đối tượng khảo sát ở mức độ trung bình, giáo viên vẫn được xem là
nguồn cung cấp kiến thức quan trọng nhất trong quá trình học của đối tượng
nghiên cứu. Từ những thực tế, nghiên cứu đã đưa ra một số gợi ý để cải tiến
việc dạy và học tiếng Anh nhằm nâng cao năng lực tự học trong quá trình học
tiếng Anh của sinh viên đại học[3].
Tác giả Hoàng Văn Sáu, Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền
thông - ĐH Thái Nguyên và Dương Công Đạt, Trường Đại học Sư phạm - ĐH
Thái Nguyên (2020), đã nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp để cải thiện kỹ
năng nghe hiểu Tiếng anh tại Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền
lOMoARcPSD|17160101
3
thông - ĐH Thái Nguyên”. Bài nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng và khó
khăn nghe hiểu, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện kỹ năng nghe cho sinh viên.
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 200 sinh viên năm thứ nhất và phỏng vấn 10
giảng viên tiếng Anh trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Đại học Thái Nguyên. Kết quả cho thấy có nhiều hạn chế trong việc dạy và học
kỹ năng nghe hiểu như là: kiến thức nền của sinh viên thấp, phương pháp học
ở trường phổ thông trung học không tập trung kĩ năng nghe, các hoạt động trong
giai đoạn tiền nghe hiểu trong các giờ học nghe hiểu còn chưa phong phú, đa
dạng. Một số đề xuất khả thi bao gồm: sử dụng, kết hợp linh hoạt các kỹ thuật
dạy học giai đoạn tiền nghe hiểu, có tính đến cảm xúc, nhu cầu và sở thích của
sinh viên[1].
ThS Phùng Văn Đệ (2012), “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
học từ vựng tiếng Anh của sinh viên không chuyên ngành tiếng Anh Trường
Đại học Trà Vinh” .Cơng trình nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng học từ
vựng của sinh viên không chuyên tiếng Anh, nêu rõ những vấn đề và tìm ra bản
chất của việc học từ vựng của sinh viên. Những thông tin, số liệu được thu thập
trong phần khảo sát sẽ được phân tích và từ đó xây dựng phương pháp học tự
vựng cho sinh viên. Phần nghiên cứu thực nghiệm của đề tài là nhằm kiểm tra
tính hiệu quả của những phương pháp được xây dựng trên cơ sở kết quả khảo
sát nhằm giúp sinh viên phát huy tốt nhất khả năng học tập và vận dụng vốn từ
vựng của riêng mình [7].
ThS Huỳnh Thị Mỹ Duyên và Nguyễn Hiệp Thanh Nga (2020), trong đề
tài nghiên cứu “Khó khăn trong việc nghe hiểu tiếng Anh của sinh viên không
chuyên”. Tác giả nghiên cứu vấn đề thiếu kiến thức từ vựng, khả năng nhận
diện và phân biệt âm chưa tốt, khả năng suy luận, sử dụng chiến thuật nghe như
phán đoán hay việc ghi chú và nhớ còn hạn chế[2].
lOMoARcPSD|17160101
4
Nhóm sinh viên trường Cao đẳng Thương Mại Đà Nẵng (2013), đã thực
hiện đề tài nghiên cứu “Những khó khăn trong giao tiếp của sinh viên năm
nhất”. Nghiên cứu cho thấy, ngun nhân chính dẫn đến những khó khăn trong
giao tiếp chủ yếu là bởi nguyên các nguyên nhân khách quan như là đa số những
sinh viên xuất thân từ các vùng miền trên đất nước nên hoàn cảnh sống khác
nhau, hình thành nên những quan điểm sống, phong cách sống đa dạng nên tìm
những nét tương đồng, sự thống nhất là không đơn giản. Việc xuất thân từ các
vùng quê khác nhau nên ngôn từ cũng như giọng điệu giao tiếp khác nhau do
đó gây ra tâm lý xấu hổ, ngại giao tiếp. Bên cạnh đó những nguyên nhân chủ
quan từ phía bản thân sinh viên khi lên Đại học, Cao đẳng thường giao tiếp với
những người chưa từng quen biết nên để thiết lập các mối quan hệ tốt, cần phải
có những khả năng giao tiếp nhất định, nhưng thực tế, kỹ năng giao tiếp của
sinh viên còn rất hạn chế, nhiều bạn không diễn đạt được hết ý của mình, khả
năng ngơn từ kém, hay bị chi phối bởi cảm xúc cá nhân. Hay những lý do từ
phía trường, lớp trong việc đào tạo sinh viên về những kỹ năng cơ bản như giao
tiếp còn rất hạn chế, trên góc độ lý thuyết là chính mà thiếu đi vào quá trình
luyện tập và các hoạt động sinh hoạt tập thể, các tổ chức câu lạc bộ còn rất hạn
chế cũng gây ra những khó khăn cho sinh viên trong việc áp dụng tiếng anh
trong giao tiếp[5].
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng học Tiếng anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
lOMoARcPSD|17160101
5
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, được thực hiện từ ngày 25/02/2022 đến ngày 4/3/2022.
3.2.3. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên thuộc Khoa pháp luật Hành chính.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng về việc học
tiếng Anh của sinh viên, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp để cải thiện việc học
tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước, đã xác lập được
cơ sở lý luận về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh, vị trí của Tiếng anh
trong nền giáo dục Việt Nam.
Qua các bài khảo sát, đánh giá đã chỉ ra được thực trạng việc học tiếng
Anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Từ đó, đề xuất các giải pháp, định hướng cho việc học Tiếng anh của sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm bổ sung, kiểm tra những thông tin
thu thập được của cá nhân bằng việc đặt ra các câu hỏi, nhằm tìm hiểu rõ hơn
về thực trạng việc học tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5.2. Phương pháp điều tra
lOMoARcPSD|17160101
6
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp ăng két) là một phương
pháp cơ bản bảng hỏi được hỏi xây dựng dưới dạng thăm dị ý kiến. Nhằm tìm
hiểu về thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng, nhừng thuận lợi và khó khăn và các
biện pháp học tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm tổng quan các nghiên cứu
trong nước và ngoài nước về thực trạng việc học tiếng Anh của sinh viên. Hệ
thống hóa một số lý luận cơ bản liên quan đến việc học tiếng Anh của sinh viên,
trên cở sở đó xây dựng khung lý thuyết cho bài tiểu luận.
5.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp (Case study) là việc điều tra sâu, trong một khoảng
thời gian nhằm tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng việc học tiếng Anh của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhận thức được tầm quan trọng
của việc học tiếng Anh, nhưng chưa có phương pháp học tập phù hợp và các
kỹ năng cần thiết cho việc học tiếng Anh.
Trình độ và khả năng học tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đang ở mức thấp so với các trường đại học khác trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về việc học tiếng Anh và tầm quan
trọng của học tiếng Anh trong thời đại 4.0 hiện nay cho sinh viên Khoa Pháp
luật Hành chính.
lOMoARcPSD|17160101
7
7.2. Về mặt thưc tiễn
Đề tài đã khảo sát được thực trạng học tiếng Anh của sinh viên Khoa Pháp
luật Hành chính. Từ đó đánh giá và đề ra các giải pháp, định hướng, nhằm nâng
cao có hiệu quả việc học tiếng Anh góp phần giúp sinh viên Khoa Pháp luật
Hành chính nói riêng và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung.
8. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung bài tiểu luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về việc học tiếng Anh của sinh viên
Chương 2: Thực tiễn việc học tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc dạy và học tiếng Anh cho
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
lOMoARcPSD|17160101
8
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC HỌC
TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
1.1. Tại sao phải học tiếng Anh?
Xã hội ngày càng hội nhập và phát triển và tiếng Anh đóng vai trị vơ cùng
quan trọng. Khả năng nói tiếng Anh lưu lốt giúp bạn có nhiều cơ hội phát triển
bản thân, học tập và phát triển sự nghiệp sau này. Và đây là lý do tại sao bạn
nên học tiếng Anh:
Thứ nhất, đây là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trên tồn thế giới.
Thứ hai, vì muốn có cơng việc và mức lương ổn định.
Thứ ba, học tiếng Anh là để thoát nghèo.
Thứ tư, là để được đi đến nhiều nơi trên thế giới.
Thứ năm, nói chuyện với người nước ngoài.
Thứ sáu, học tiếng Anh để người khác không coi thường.
Thứ bảy, là không muốn bị lạc hậu trong thời đại tồn cầu hóa.
1.2. Tầm quan trọng và lợi ích của việc học tiếng Anh
Các nhà nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng những người nói tiếng Anh
trơi chảy có thể là cầu nối dẫn đến thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Thông tin từ Wikipedia: Hơn 400 triệu người sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ
đầu tiên và hơn 1 tỷ người sử dụng tiếng Anh là ngơn ngữ thứ hai. Tiếng Anh
có lượng từ vựng lớn nhất so với bất kỳ ngôn ngữ nào, với hơn 500.000 từ trong
Từ điển Oxford. Và những quốc gia có thu nhập bình qn đầu người cao nhất
trên thế giới đều sử dụng thông thạo tiếng Anh. Đúng vậy, tiếng Anh là ngôn
lOMoARcPSD|17160101
9
ngữ của thế giới, khoa học, tri thức, công nghệ và kinh doanh, vì vậy tiếng Anh
đang bay xung quanh chúng ta. Học một ngoại ngữ không phải tiếng mẹ đẻ là
rất khó và địi hỏi sự kiên nhẫn của người học. Đất nước Việt Nam đang trong
q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực.
Là công dân, chủ nhân tương lai của mảnh đất, chúng ta cần không ngừng trau
dồi kiến thức, trước hết là thông thạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh. Bất kể
bạn chọn ngành nghề nào, cho dù là khoa học máy tính, kỹ thuật, kinh doanh
hay du lịch, khả năng nói tiếng Anh trơi chảy là một trong những yếu tố quan
trọng thành công và mở ra nhiều cánh cửa cho cơ hội trong tương lai. Và một
số lợi ích của việc học tiếng Anh đem lại là:
Thứ nhất, việc bạn học thêm một ngoại ngữ đồng nghĩa với việc bạn được
biết thêm về một nền văn hóa mới, được tiếp cận những điều mới mẻ ở các
nước bạn trên thế giới, tạo ra những mối quan hệ chất lượng.
Thứ hai, học tiếng Anh là để cải thiện bản thân, cuộc sống tương lai của
chính bạn. Bởi sau khi ra trường, khi bạn muốn xin việc vào các cơng ty trong
nước hay nước ngồi thì điều đầu tiên nhà tuyển dụng nhìn vào đó là trình độ
ngoại ngữ của bạn. Nếu bạn thơng thạo ngoại ngữ, thay vì chọn một ứng viên
khơng thể sử dụng hoặc rất tệ về ngoại ngữ, thì họ sẽ ưu tiên bạn. Để có một
cơng việc tốt, mức lương ổn định thì việc sử dụng tiếng Anh là điều rất quan
trọng.
Thứ ba, là điều kiện quan trọng để bạn có thể tiếp cận, cập nhật những
nguồn tri thức từ khắp thế giới để tăng thêm kiến thức cho chính mình. Bởi hầu
hết, các trang web trên mạng, báo trí , bản tin đều sử dụng tiếng Anh.
Thứ tư, học tiếng Anh để thúc đẩy sự nghiệp. Trong thời đại toàn cầu hóa,
các cơng ty, tập đồn lớn uy tín nhất đều yêu cầu ứng viên của mình phải thành
thạo các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh trong cuộc sống và trong công việc. Giao
lOMoARcPSD|17160101
10
tiếp thành thạo tiếng Anh khơng chỉ giúp bạn tìm được đường vào các cánh cửa
của các tập đoàn lớn, các cơng ty quốc tế hàng đầu mà cịn mang đến cho bạn
cơ hội phát triển trong môi trường làm việc khắt khe và cạnh tranh, nhu cầu học
hỏi cao.
Thứ năm, học tiếng Anh giúp bạn năng động trong môi trường xã hội, tự
tin trong giao tiếp và luôn muốn khám phá những nền văn hóa của các nước
trên thế giới.
Thứ sáu, đem lại cảm giác hài lòng đối với bản thân, khi nhìn lại thành
quả bạn đã đạt được qua việc sử dụng thành thạo tiếng Anh.
1.3. Vị trí của tiếng Anh trong nền giáo dục Việt Nam
Nền giáo dục Việt Nam đang ngày càng phát triển sâu rộng và ngơn ngữ
Anh đang ngày chiếm một vị trí quan trọng trong công cuộc hội nhập quốc tế
và hợp tác trong nhiều lĩnh vực. Trong những năm gần đây, nhiều cơng ty nước
ngồi đầu tư vào Việt Nam, điều này địi hỏi nền giáo dục phải có chính sách
bồi dưỡng nhằm cải thiện việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tương lai
cho đất nước.
"Xây dựng một cộng đồng nói tiếng Anh, khơi dậy một môi trường mà mọi
người thích nói tiếng Anh, thích đọc tiếng Anh, một xã hội học tập, tạo thành
phong trào sâu rộng, người biết nhiều dạy cho người biết ít, khơng chỉ với học
sinh, sinh viên mà cả người trưởng thành, toàn dân đều có thể học ngoại ngữ"
là mong muốn của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ[14].
Để tạo ra một môi trường học tiếng Anh thú vị cho tất cả sinh viên là điều rất
khó. Trên thực tế rằng, Bộ giáo dục – Đào tạo đang đặt nặng về yêu cầu học
ngoại ngữ của sinh viên: là điều kiện để công nhận xét tốt nghiệp, là yêu cầu
thi tuyển hoặc xét tốt nghiệp của các chương trình đào tạo sau đại học…
lOMoARcPSD|17160101
11
Hơn thế, việc tiếp cận với tiếng Anh đang nằm trong chương trình giảng
dạy ở các cấp bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tiếp cận tiếng
Anh ban đầu là một điều rất tốt, nhưng thực tế đáng buồn là ngay cả lên cấp đại
học không phải sinh viên nào cũng thành thạo việc sử dụng tiếng Anh, đôi khi
việc gặp và giao tiếp với người nước ngồi cịn trở nên rất xấu hổ và lúng túng.
Theo kết quả bảng xếp hạng Chỉ số thông thạo Anh ngữ EF, người Việt
tại Việt Nam chỉ sử dụng tiếng Anh ở mức độ "trung bình" trong nhiều năm,
đặc biệt năm 2019 rơi vào nhóm "kém"[10]. Đến năm 2020, theo bảng xếp hạng
do EF English Proficiency Index (EPI) công bố, Việt Nam xếp thứ 65/100 quốc
gia và khu vực về khả năng sử dụng tiếng Anh, đạt 473/800 điểm, xếp thứ 13/24
châu Á và 65/100 quốc gia và khu vực trên thế giới. Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh là hai thành phố có khả năng thơng thạo tiếng Anh cao nhất cả nước.
Tuy nhiên, mức điểm này vẫn chỉ thuộc nhóm thơng thạo thấp, so với thế
giới[15]. Ở bảng xếp hạng này năm 2021 xếp hạng 66/112 quốc gia và vùng
lãnh thổ về chỉ số thông thạo tiếng Anh ở người trưởng thành.
Theo đánh giá và nhận định chung của nhiều chuyên gia, việc dạy và học
tiếng Anh chính quy các trường học tại Việt Nam hiện vẫn đang chú trọng nhiều
vào việc học ngữ pháp, từ vựng và ít thực hành. Vậy nên, nhiều học viên hiện
nay có thể rất hiểu các quy tắc về ngữ pháp và có kỹ năng đọc, viết tốt, nhưng
lại khơng thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh trong đời sống vì kỹ năng nghe và
nói kém[13].
Tiểu kết chương 1
Trên cở sở lý luận chung về việc học tiếng Anh của sinh viên, đã xác định
được lý do, tầm quan trọng và lợi ích của việc học tiếng Anh. Qua đó, ở chương
2 nhằm đánh giá thực tiễn, thuận lợi, khó khăn trong việc học tiếng Anh và chỉ
ra nguyên nhân việc học tiếng Anh của sinh viên chưa đạt hiệu quả cao.
lOMoARcPSD|17160101
12
Chương 2
THỰC TIỄN VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Khái quát việc học tiếng Anh của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội
Sinh viên Khoa Pháp luật Hành chính nói riêng và sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội nói chung, đều là những sinh viên không chuyên về tiếng
Anh, nên việc học tiếng Anh cịn nhiều hạn chế và khó khăn. Tình hình dịch
bệnh căng thẳng và hạn chế về mặt thời gian, do đó đều tiến hành theo hình
thức online và khảo sát trên Google Form. Theo nghiên cứu và khảo sát sơ bộ
50 sinh viên, đã phân chia thành các bộ phận học tiếng Anh khác nhau:
2.1.1. Bộ phận sinh viên cố gắng trong môn tiếng Anh
Trong số các bạn sinh viên tham gia khảo sát, có 15 bạn đã trả lời rằng có
đi học thêm tiếng Anh ở bên ngoài như các trung tâm, các câu lạc bộ tiếng Anh
ở trường, các hội nhóm trên Facebook hay đơn giản là lập nhóm tự trao đổi và
giúp đỡ nhau học. Trong quá trình học tiếng Anh trên lớp đa số đều chú ý nghe
giảng và xây dựng phát biểu bài. Như vậy, có thể thấy vẫn có một số bộ phận
sinh viên có cố gắng và nỗ lực học tiếng Anh vì các bạn sinh viên này hiểu và
nhận thức rõ về tầm quan trọng của nó.
2.1.2. Bộ phận sinh viên “ngại giao tiếp”
Sinh viên Việt Nam thường có xu hướng ngại ngùng khi nói trước trước
đám đơng và ngay bản thân tơi cũng vậy. Có 10 bạn sinh viên nói rằng họ có
kiến thức căn bản về ngữ pháp và từ vựng, nhưng họ sợ khi nói phát âm không
lOMoARcPSD|17160101
13
chuẩn sẽ bị cả lớp cười ồ lên hoặc sửa sai một cách châm biếm. Chính vậy, đã
tạo ra tâm lý “ngại giao tiếp” tiếng Anh trước đám đông.
2.1.3. Bộ phận sinh viên khơng có đam mê và sở thích học tiếng Anh, học để
chông đối và qua môn
Bộ phần này chiếm 25/50 phiếu khảo sát. Mặc dù họ nhận thức được tầm
quan trọng của việc học tiếng Anh, nhưng ln mang định kiến rằng “tiếng Anh
rất khó” và hơn hết là họ khơng có đam mê với mơn. Nên chỉ học sơ lược, lên
lớp không chú ý nghe giảng và làm việc riêng, khi có bài kiểm tra chỉ làm qua
điểm chết rồi xong.
2.1.4. Bộ phận sinh viên có kiến thức nhưng lười học
Một số bạn sinh viên trả lời rằng mình có kiến thức về tiếng Anh, nhưng
lại lười học vì mất nhiều thời gian, muốn dành nhiều thời gian hơn cho kiến
thức chuyên ngành.
2.2. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
Đây là điểm hạn chế của hầu hết sinh viên Khoa Pháp luật Hành chính nói
riêng và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung, như tôi đã khẳng
định đây đều là những sinh viên không chuyên. Theo phiếu khảo sát chỉ 5/50
sinh viên trả lời rằng mình có thể nghe, nói, đọc, viết tốt. Số còn lại chỉ thực
hiện tốt 2/4 hoặc 1/4 kỹ năng.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc học tiếng Anh của sinh viên
2.3.1. Thuận lợi
Khi bản thân mỗi sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
học và xác định được mục tiêu và phương pháp học đúng đắn, thì việc tiếng
Anh trở nên dễ dàng hơn.
lOMoARcPSD|17160101
14
Đội ngũ giảng viên có trình độ chun mơn, kĩ thuật cao và nhiệt huyết
với nghề. Chính điều này, đã tạo ra nguồn cảm hứng học tập cho sinh viên và
làm cho buổi học đạt hiệu quả cao.
Nhà trường tạo điều kiện, trang bị các phương tiện kỹ thuật tốt hỗ tợ việc
học tiếng Anh của sinh viên. Đồng thời, tổ chức các buổi giao lưu ngoại khóa
tiếng Anh hay thành lập các câu lạc bộ tiếng Anh cho sinh viên trường.
2.3.2. Khó khăn
Hiện nay, có rất nhiều trang web, tài liệu tiếng Anh tràn lan trên Internet,
khiến cho sinh viên băn khoăn, khó khăn trong việc chọn lọc tài liệu bổ sung
kiến thức.
Mỗi giảng viên sẽ cách truyền đạt kiến thức khác nhau, không phải cũng
giống nhau. Nhưng nếu trong buổi học, xuất hiện bộ phận sinh viên lười học và
không tương tác trao đổi bài. Điều này sẽ dẫn đến sự lây lan truyền tâm lý – đó
là sự lây lan cảm xúc từ người này sang người khác, từ nhóm này sang nhóm
khác về một vấn đề và diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định[6]. Để tình
trạng này kéo dài làm cho giảng viên khơng có động lực dạy học dẫn đến buổi
học kém hiệu quả và là cho việc học tiếng Anh của sinh viên trở nên tồi tệ.
Trong thời kì dịch bệnh, các lớp học online dẫn đến sự tương tác giữa
giảng viên và sinh viên trở nên ít hơn, điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả học tiếng Anh của sinh viên.
Thời gian học trên lớp q ít, nên khơng thể thực hiện hết các kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết của sinh viên.
2.4. Nguyên nhân việc học tiếng Anh của sinh viên chưa đạt hiệu quả
Thứ nhất, vì khơng có mục tiêu rõ ràng. Việc đặt ra mục tiêu học tiếng
Anh là rất quan trọng, nó sẽ xác định được cái đích mà bạn hướng tới là gì, từ
lOMoARcPSD|17160101
15
đó mới tìm ra được phương pháp học tập đúng đắn và hiệu quả. Rất nhiều sinh
viên học tiếng Anh đơn giản vì họ thấy mình cịn hạn chế trong việc học và
giao tiếp tiếng Anh và không ngần ngại bỏ ra số tiền lớn đăng kí các lớp học
tiếng Anh mà vẫn không nhận lại được kết quả tốt.
Thứ hai, tâm lý lo sợ khi học tiếng Anh. Rất nhiều bạn sinh viên luôn
mang tư tưởng trong đầu là “tiếng Anh rất khó”, cho rằng bản thân khơng có
năng khiếu và luôn nghĩ “tiếng Anh là cơn ác mộng”.
Thứ ba, luôn chú trọng vào ngữ pháp. Ngữ pháp tiếng Anh là một trong
những yếu tố quan trọng, bởi đây là phần có điểm số cao nhất, nhưng nếu khơng
có những kiến thức cơ bản về phát âm và từ vựng thì người học khơng thể giao
tiếp tiếng Anh trơi chảy.
Thứ tư, là ngại nói tiếng Anh. Điều này rất phổ biến ở các bạn sinh viên,
tuy có kiến thức cơ bản về ngữ pháp, phát âm và từ vựng. Nhưng họ sợ khi nói
phát âm khơng chuẩn, sai ngữ pháp sẽ bị người khác chê cười. Chính vì, tâm lý
đó dần trở nên kém tự tin và khơng thể nói một cách trơi chảy.
Thứ năm, khơng chú ý đến cách phát âm.
Thứ bảy, không ghi chép lại nội dung bài học một cách khoa học.
Thứ sáu, sai lầm trong cách học từ vựng, học lấy số lượng, học đơn lẻ các
từ, học theo list các chủ đề mà không kết hợp nó với ngữ pháp, giao tiếp.
Thứ tám, học tùy hứng và khơng kiên trì thực hiện. Đây là vấn đề chung
của tất cả các bạn sinh viên. Có thể hôm nay bạn cảm thấy hứng thú và dành ba
bốn tiếng đồng hồ cho việc học tiếng Anh, nhưng sau đó vì bận rộn hoặc khơng
quan tâm, lại bỏ bê tiếng Anh hàng tuần hay thậm chí là cả tháng. Khi đó, kiến
thức tiếng Anh mới tích lũy chưa nhiều, kiến thức cũ nhanh chóng bị gió cuốn
đi, học mãi mà vẫn dở.
lOMoARcPSD|17160101
16
Thứ chín, mơi trường thực hành tiếng Anh ở sinh viên chủ yếu diễn ra ở
khuôn khổ lớp học, cùng với hạn chế về thời gian dẫn đến hiệu quả học khơng
cao.
Tiểu kết chương 2
Nhìn chung, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhận thức được
tầm quan trọng và lợi ích của việc học tiếng Anh trong thời đại 4.0 hiện nay.
Nhưng nhiều sinh viên đang gặp nhiều khó khăn trong việc xác định phương
pháp học tiếng Anh hiệu quả. Trên cơ sở đó, chương 3 đề ra giải pháp nâng cao
chất lượng học tiếng Anh có hiệu quả.
lOMoARcPSD|17160101
17
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG
ANH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Nâng cao chất lượng giảng dạy
Chất lượng giảng dạy là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng
việc học tiếng Anh của sinh viên. Bộ giáo dục – Đào tạo cần phải phối hợp
cùng nhà trường và giáo viên trong việc thay đổi cơ cấu giảng dạy. Đó là một
mong muốn chung của tất cả các chuyên gia giảng dạy Tiếng Anh[8]. Trên thực
tế hiện nay, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của đất nước trong xu thế hội
nhập quốc tế, phần nào sinh viên đã ý thức được tầm quan trọng của tiếng Anh
trong thời đại 4.0. Nhưng việc giảng viên đưa kiến thức vào giảng dạy như thế
để tạo sự hấp dẫn và động lực, học tập có hiệu có cho sinh viên là điều rất quan
trọng.
Vấn đề đặt ra đối với việc giảng dạy tiếng Anh là giảng viên cần phải thay
đổi phương pháp giảng dạy phù hợp với từng lớp, từng đối tượng sinh viên.
Vậy mỗi giảng viên nên làm gì để có phương pháp học tập tiếng Anh có hiệu
quả đối với sinh viên? Theo tơi:
Thứ nhất, giảng viên cần phải đặt ra nguyên tắc, yêu cầu cụ thể và rõ ràng
trong các buổi học. Yêu cầu các giờ học cần phải dùng ngoại ngữ và chỉ dụng
tiếng Việt khi cần thiết. Để thực hiện tốt yêu cầu thì giảng viên phải là người
tiên phong và nghiêm túc thực hiện nó.
Thứ hai, giảng viên lựa chọn bài tập phải phù hợp với trình độ học tập của
sinh viên, ln là người khơi gợi những ý tưởng, tìm ra hướng giải quyết vấn
đề sáng tạo trong mỗi bài học.
lOMoARcPSD|17160101
18
Thứ ba, việc tạo ra môi trường học tiếng Anh cho sinh viên đóng vai trị
rất quan trọng. Nếu giảng viên chỉ chăm chú vào bài giảng của mình khơng
quan tâm, tương tác với sinh viên điều này làm cho buổi học nhàm chán, khiến
cho sinh viên trở nên không thích học tiếng Anh hoặc nghĩ rằng mơn học học
này rất khó. Chính nó, đã dẫn tới việc học tập không hiệu quả và làm cho khả
năng học tiếng Anh của sinh viên trở nên kém đi. Vì vậy, giảng viên luôn phải
cởi mở trong cách giao tiếp, tạo động lực, khuyến khích học và sử dụng ngoại
ngữ trên lớp thay vì tiếng Việt. Để làm tốt, địi hỏi giảng viên cần kiên trì, nhẫn
nại có như vậy mới phát huy tối đa hiệu quả việc học và sử dụng ngoại ngữ của
sinh viên.
3.2. Sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của Tiếng anh và xây dựng
các phương pháp học Tiếng anh có hiệu quả
Nếu giảng viên là là yếu tố then chốt, thì bản thân sinh viên phải là yếu tố
tiên quyết trong việc học tiếng Anh. Sinh viên phải nhận thức được tầm quan
trọng của việc tiếng anh khơng chỉ ở hiện tại mà nó là cả tương lai phía trước,
ln có thái độ, động cơ học tập rõ ràng. PGS.TS. Tâm lý học Lê Đức Phúc
cho rằng: “thái độ học tập, trong đó động cơ là yếu tố quyết định” [12]. Và hãy
đề ra các phương pháp cụ thể cho việc học tiếng Anh có hiệu quả cao:
3.2.1. Lập kế hoạch cho việc học tiếng Anh
Để nâng cao hiệu quả việc học tiếng Anh, điều bạn cần làm bây giờ lên
một kế hoạch cụ thể, hãy lấy giấy và ghi lại điểm mạnh và hạn chế tiếng Anh
của bản thân, xác định mục tiêu hướng tới và hồn thành nó. Doanh nhân Jim
Rohn từng nói rằng: “Tương lai không tốt đẹp hơn nhờ hy vọng, nó tốt đẹp hơn
nhờ hoạch định. Và để hoạch định cho tương lai, chúng ta cần mục tiêu”.
lOMoARcPSD|17160101
19
3.2.2. Học càng sớm càng tốt
Tại sao các bạn tân sinh viên phải học tiếng Anh càng sớm càng tốt? Khi
bạn là tân sinh việc học tiếng Anh sớm là rất quan trọng, ở thời điểm này khối
lượng kiến thức chuyên chưa nhiều, nên đây là thời gian vàng để bạn trau dồi
lại kiến thức cơ bản và bổ sung thêm kiến thức mới cho việc học tiếng Anh.
3.2.3. Học chậm nhưng sâu
Để tránh tình trạng học vẹt, cần học chuyên sâu bằng cách học đi học lại,
ôn đi ôn lại và nghe lại các bài học thành nhiều lần. Hãy tìm hiểu thật kỹ về
một câu, từ hoặc một cấu trúc ngữ pháp thay vì chỉ học thuộc lịng nó.
3.2.4. Học phát âm, từ vựng và nghe Tiếng anh mỗi ngày
Bằng cách nghe các bài hát tiếng Anh, hay xem các bộ phim. Điều này sẽ
giúp bạn cải thiện kỹ năng nghe, nói giống người bản xứ và mở rộng thêm vốn
từ vựng.
3.2.5. Giao tiếp bằng Tiếng anh
“Để nói tốt tiếng Anh, tôi nghĩ không nên bắt đầu bằng việc học ngữ pháp,
nên xem mình như một đứa bé, nghe người lớn nói gì và bắt chước theo, đừng
mắc cỡ, đừng sợ nói sai”[4]. Khơng có cách học tiếng Anh nào nhanh và hiệu
quả hơn việc luyện nói thật nhiều để cải thiện và nâng cao kỹ năng giao tiếp.
Việc này, sẽ giúp ban ghi nhớ các từ vựng và mở rộng thêm vốn từ. Hãy cố
gắng giao tiếp bằng tiếng Anh nhiều nhất có thể, dù bạn cịn nhiều hạn chế về
ngữ pháp hay từ vựng, đừng cảm thấy ngại khi nói sai bởi tiếng Anh khơng
phải là tiếng mẹ đẻ nên việc nói sai là chuyện hết sức bình thường. Đừng nên
giấu dốt, vì điều đó sẽ làm giảm q trình thành cơng của bạn.