1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
Tiếng Việt
ĐTĐ
: Đái tháo đường
GM
: Glucose máu
MBD
: Mất bám dính
PTTH
: Phổ thơng trung học
Tiếng Anh
CEJ
: Cement- Enamel junction
CPI-TN
: Community Periodontal Index of Treatment Needs
GI
: Gingival Index
HbA1c
Max
Min
: Hemoglobin A1c
: Maximum
: Minimum
OHI-S
: Oral Hygiene Index- Simplified
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
4
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vùng quanh răng là bệnh phổ biến trong các bệnh răng miệng,
đứng hàng thứ hai sau bệnh sâu răng [1]. Bệnh có nguyên nhân và cơ chế
bệnh sinh rất phức tạp, bao gồm hai loại tổn thương chính: tổn thương khu trú
ở lợi và lan đến tổ chức chống đỡ quanh răng. Bệnh tiến triển âm thầm, nặng
lên bởi các đợt cấp, cuối cùng dẫn đến mất răng, ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ
và chức năng ăn nhai, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống.
Bệnh vùng quanh răng chịu tác động của nhiều yếu tố nguy cơ, trong
đó bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tác động mạnh tới sự phát sinh và phát triển
của bệnh quanh răng, nhiều tác giả còn cho rằng bệnh vùng quanh răng là
biến chứng thứ 6 của bệnh ĐTĐ [1], [2].
ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính mang tính xã hội trên
toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong những năm gần đây ĐTĐ là một
trong ba bệnh không lây (Ung thư, Tim mạch, ĐTĐ) phát triển nhanh nhất, đặc
biệt là các nước đang phát triển [3]. Thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường
Thế giới (IDF) năm 2013 cho thấy có 382 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và ước
tính sẽ gia tăng đến 592 triệu người vào năm 2035 [4].Việc quản lý bệnh nhân
ĐTĐ type 2 là rất quan trọng, bao gồm: kiểm sốt chặt glucose máulúc đói,
glucose máu sau ăn 2 giờ, HbA1c và một số yếu tố nguy cơ, đặc biệt là tăng
huyết áp và rối loạn lipid[5].
Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa bệnh viêm quanh răng và
bệnh ĐTĐ là mối quan hệ hai chiều. ĐTĐ làm viêm quanh răng dễ khởi phát,
nặng lên và gây khó khăn trong điều trị, đồng thời bệnh viêm quanh răng tác
động ngược trở lại đối với ĐTĐ [1] [6].
Theo kết quả nghiên cứu có đối chứng của Hoàng Ái Kiên và cộng sự
(2014) tại Bệnh viện Gia Định, thành phố Hồ Chí Minh, bệnh nhân ĐTĐ type
6
2 có tỷ lệ viêm quanh răng mức độ trung bình là 40%, nhóm khơng có ĐTĐ là
15.4%. Tỷ lệ viêm quanh răng nặng ở nhóm ĐTĐ là 21,5%, trong khi ở nhóm
khơng ĐTĐ là 0% [7]. Những người bị bệnh quanh răng mạn tính kéo dài kết
hợp với các nguy cơ khác như béo phì, ít vận động, tác động bất lợi của mơi
trường thì nguy cơ mắc ĐTĐ type 2 sẽ cao hơn. Đồng thời điều trị bệnh viêm
quanh răng ổn định sẽ giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn và giảm nguy cơ
biến chứng của bệnh tiểu đường như tim mạch, đột quỵ … [2], [8], [9].
Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình hiện đang chăm sóc, quản lý và điều
trị gần 1200 bệnh nhân ĐTĐ type 2. Để tăng cường hơn nữa hiệu quả trong
công tác điều trị răng miệng của bệnh nhân ĐTĐ type 2, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Thực trạng bệnh vùng quanh răng của bệnh nhân đái
tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình năm 2021” với 2
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng vùng quanh răng của bệnh nhân đái tháo đường type
2 tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình.
2. Nhận xét mối liên quan của bệnh vùng quanh răng với bệnh đái tháo
đường type 2 và một số yếu tố khác.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh vùng quanh răng
1.1.1. Giải phẫu, sinh bệnh học của vùng quanh răng
a, Giải phẫu và mô học
Thành phần vùng quanh răng bao gồm lợi, dây chằng quanh răng, xương
răng và xương ổ răng (Hình 1.1)
Hình 1.1. Giải phẫu răng và vùng quanh răng [10]
- Lợi là vùng đặc biệt của niêm mạc miệng, giới hạn ở phía cổ răng bởi bờ
lợi và phía cuống răng bởi niêm mạc miệng, gồm lợi dính và lợi tự do. Bình
thường lợi tự do khơng dính vào răng, ôm sát cổ răng tạo nên một khe sâu ≈ 0,53mm gọi là rãnh lợi. Phía dưới rãnh lợi là lợi dính, dây chằng quanh răng, xương
ổ răng và xương răng. Khi bị viêm quanh răng cấu trúc quanh răng bị phá hủy
tạo nên túi lợi sâu > 3 mm gọi là túi lợi bệnh lý. Đây là triệu chứng để chẩn đốn
xác định bệnh viêm quanh răng (Hình 1.2)[1] [10] [11].
- Dây chằng quanh răng là mô liên kết có cấu trúc đặc biệt, nối liền răng
với xương ổ răng, thành phần cấu tạo là các tế bào, chất căn bản và sợi.
- Xương ổ răng là một bộ phận của xương hàm gồm có: bản xương là
xương đặc, xương xốp nằm giữa hai bản xương trên và giữa các lá sàng.
8
- Xương răng bọc phần ngà răng ở chân răng, mỏng ở phía cổ răng và
dày hơn ở phần gần chóp răng, là mơ liên kết khống hóa, khơng có mạch
máu và hệ thống Havers [6] [7] [8].
a
b
c
Hình 1.2. Vùng quanh răng lành mạnh (a), viêm lợi (b) và viêmquanh
răng (c) [1][11]
b, Sinh bệnh học vùng quanh răng: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
chưa thật rõ ràng nhưng nổi bật lên là do sự mất cân bằng giữa khả năng gây
bệnh của vi khuẩn và miễn dịch của vật chủ [1].
- Khả năng gây bệnh của vi khuẩn: Vi khuẩn được tìm thấy ở mảng bám
răng gây bệnh liên quan tới các nhóm vi khuẩn đặc hiệu, bao gồm: vi khuẩn
gây bệnh viêm lợi; phá hủy xương ổ răng; gây ra dạng khác của viêm quanh
răng [1]. Vi khuẩn phá hủy mô theo 2 cơ chế trực tiếp và gián tiếp, trong đó
cơ chế gián tiếp là chủ yếu. Tác động trực tiếp do vi khuẩn sinh ra độc tố và
enzym làm phân hủy tế bào, bong tách mô dính dẫn tới viêm, nội độc tố gây
ra sự tiết Prostaglandine làm tiêu xương. Tác động gián tiếp do vi khuẩn sản
xuất ra chất trung gian hóa học gây viêm và phá hủy mơ. Ngồi ra, một số vi
khuẩn có khả năng vơ hiệu hóa hệ thống miễn dịch của cơ thể [7].
- Khả năng miễn dịch của cơ thể: gồm miễn dịch tự nhiên và miễn dịch đáp
ứng.Sự đáp ứng miễn dịch khác nhau ở từng cá thể phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố như: cơ địa, tuổi, giới, gen, thay đổi nội tiết, các thói quen có hại...
9
Bình thường ln có sự cân bằng giữa mảng bám sinh vật, khả năng
chống đỡ của cơ thể vật chủ và mơi trường sinh thái học trong miệng. Khi có
sự mất cân bằng cơ thể sẽ bị bệnh [1].
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh vùng quanh răng
a, Khái quát: Bệnh vùng quanh răng bao gồm hai loại chính: bệnh ở lợi
và các bệnh của cấu trúc chống đỡ quanh răng. Viêm quanh răng là giai đoạn
tiếp theo của viêm lợi khi tổn thương lan đến dây chằng quanh răng, xương
răng và xương ổ răng, được biểu hiện bằng tổn thương viêm và thối hóa.
Bệnh tiến triển thầm lặng, nặng lên bởi những đợt cấp [1].
b, Phân loại bệnh quanh răng: Có rất nhiều cách phân loại khác nhau
nhưng theo xu hướng chung và quan điểm hiện đại, được chia làm 2 loại
chính: bệnh của lợi chỉ gồm các tổn thương của lợi và bệnh của các tổ chức
chống đỡ liên quan tới các cấu trúc như dây chằng quanh răng, xương răng và
xương ổ răng. Có một số cách phân loại: theo Hội nghị quốc tế về các bệnh
quanh răng năm 1999, theo Fermin A.C, theo ARTA (Hội tổ chức quanh răng
thế giới 1951), theo Suzuki năm 1988... Trong đó phân loại của Fermin A.C
được cho là dễ dàng áp dụng trong chẩn đoán, tiên lượng và điều trị.
Tại Việt Nam, về cơ bản cũng theo phân loại chung, bao gồm:
+ Các bệnh của lợi.
+ Bệnh của các cấu trúc chống đỡ quanh răng. Trong đó, viêm quanh
răng tiến triển chậm là dạng phổ biến nhất và được gọi với các tên khác nhau:
viêm quanh răng ở người lớn, viêm quanh răng mạn tính, viêm quanh răng ở
người lớn mạn tính, viêm quanh răng do viêm mạn tính [1].
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề cập đến viêm lợi mạn tính do
mảng bám và viêm quanh răng mạn tính.
c. Triệu chứng các bệnh vùng quanh răng
10
- Viêm lợi mảng bám có các đặc điểm: màu sắc đỏ nhẹ hoặc đỏ rực; sưng
nề lợi tự do cả mặt ngồi và mặt trong, có thể có túi lợi giả; phù nề, bờ lợi
trông như lưỡi dao cùn, mất dạng khum như vỏ sị của lợi bình thường; khi
thăm khám thấy giảm săn chắc (biểu hiện là dùng cây sonde nha chu ấn vào
lợi dính có điểm lõm lâu tới 30 giây sau khi thả dụng cụ); chảy máu tự nhiên
hoặc khi thăm khám bằng cây sonde nha chu vào rãnh lợi (Hình 1.3).
- Viêm quanh răng tiến triển chậm trên lâm sàng thường có các dấu hiệu:
viêm lợi; mất bám dính quanh răng; túi lợi bệnh lý; dịch rỉ viêm hoặc mủ ở túi
lợi; lung lay răng; ngứa, đau hoặc đau âm ỉ, tính chất lan tỏa tồn bộ hai hàm.
Trên X quang có thể thấy tiêu xương ổ răng, mất xương vùng chẽ, khoảng dây
chằng quanh răng giãn rộng, di lệch răng[1].
Hình 1.3: Viêm lợi [1]
d, Một số chỉ số đánh gía tình trạng vùng quanh răng
- Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản OHI-S (Oral Hygiene Index Simplified)được Greene và Vermillion giới thiệu vào năm 1964, chỉ số OHI-S
là tổng của hai chỉ số: chỉ số cặn bám đơn giản (DI-S) và chỉ số cao răng đơn
giản (CI-S), thường dùng đánh giá tình trạng vệ sinh răng miệng cá nhân và
cộng đồng [9].
- Chỉ số lợi (GI- Gingival Index) dùng để xác định tỷ lệ hiện mắc và mức
độ trầm trọng của viêm lợi trong các chương trình điều tra sức khỏe răng
11
miệng. Chỉ số này dựa trên mức độ trầm trọng về tình trạng viêm và vị trí lợi,
dùng trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học [9].
- Chỉ số nhu cầu điều trị quanh răng CPITN (Community Periodontal
Index of Treattment Needs) do Ainamo và cộng sự giới thiệu năm 1983, dùng
để đánh giá dịch tễ bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị [1].
- Mất bám dính (MBD) quanh răng là khoảng cách từ chỗ nối men xương răng (CEJ) đến đáy túi lợi khi thăm dò. Đây là dấu hiệu phản ánh gián
tiếp mức độ tiêu xương ổ răng và là một trong những tiêu chí quan trọng để
đánh giá mức độ bệnh viêm quanh răng [1].
1.1.3. Điều trị và dự phòng bệnh vùng quanh răng
a, Điều trị: Điều trị bệnh vùng quanh răng bao gồm tại chỗ và toàn thân.
Trong điều trị tại chỗ, cần loại bỏ các kích thích tại vùng viêm, chống viêm,
kích thích và hoạt hóa tuần hồn của mơ để tăng sức đề kháng và khả năng tái
tạo mô quanh răng. Điều trị toàn thân được chỉ định phối hợp với các biện
pháp tại chỗ trong trường hợp viêm quanh răng tiến triển nhanh và khu trú ở
người trẻ.
b, Dự phòng chăm sóc răng miệng: Để dự phịng và chăm sóc răng
miệngcần phối hợp tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng tự chăm sóc làm
sạch răng đúng và khoa học, thực hiện được hành vi có lợi cho sức khỏe răng
miệng; chế độ ăn uống cân bằng và tăng cường thực phẩm xơ; khắc phục sửa
chữa các sai sót để kiểm soát mảng bám; thực hiện kiểm soát mảng bám răng
bằng các biện pháp cơ học và hóa học [1].
1.2. Bệnh đái tháo đường
1.2.1. Khát quát bệnh đái tháo đường
a. Định nghĩa: Năm 2003, các chuyên gia thuộc Ủy ban chẩn đoán và
phân loại bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa: “Đái tháo đường là một
12
nhóm bệnh chuyển hóa với đặc trưng tăng glucose máu. Glucose máu gia tăng
do sự tiết insulin bị thiếu hụt hoặc do insulin tác dụng kém, hoặc do cả hai.
Tăng glucose máu mạn tính trong đái tháo đường dẫn đến những thương tổn,
rối loạn chức năng và suy yếu nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh,
tim và mạch máu” [29].
b. Dịch tễ học: Bệnh ĐTĐ có xu hướng gia tăng không ngừng trong suốt
nhiều năm qua, đặc biệt là ĐTĐ type 2, chiếm trên 90%, tại bất kỳ quốc gia
giàu hay nghèo trên toàn thế giới [26]. Việt Nam là một trong những quốc gia
thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương, là vùng có tốc độ ĐTĐ tăng nhanh nhất
trên thế giới với ước tính năm 2013 đã có khoảng 3,2 triệu người mắc bệnh,
chiếm 5,37% [30].
Theo Nguyễn Huy Cường và cộng sự, tỷ lệ ĐTĐ người > 15 tuổi tại Hà
Nội năm 2002 là 2,42% [10].Theo kết quả điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ năm
2012 do Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiến hành, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trên
toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn đoán trong
cộng đồng lên tới 63,6% [11].
c. Bệnh nguyên, bệnh sinh đái tháo đường type 2
Tình trạng kháng Insulin có thể được thấy ở hầu hết các bệnh nhân ĐTĐ
type 2 và tăng GM xảy ra khi khả năng bài xuất Insulin của các tế bào beta
tụy không đáp ứng thỏa đáng nhu cầu chuyển hóa [12].
Thiếu hụt Insulin điển hình sẽ xảy ra sau một giai đoạn tăng Insulin máu
nhằm bù trừ cho tình trạng kháng Insulin. Suy tế bào beta xảy ra trong suốt
cuộc đời của hầu hết các bệnh nhân ĐTĐ type 2, dẫn tới biểu hiện tiến triển của
bệnh và theo thời gian bệnh nhân sẽ cần phải điều trị phối hợp thuốc, thậm chí
có thể bao gồm cả điều trị bằng Insulin [12].
d. Chẩn đoán đái tháo đường
13
Theo ADA (2014)[31], bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ khi có một
trong bốn tiêu chuẩn sau:
-Một mẫu glucose huyết tương ngẫu nhiên ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l), hoặc
- Glucose huyết tương đói ≥ 126mg/dl (7,0mmol/l), hoặc
- Glucose huyết tương sau 2h ≥ 200mg/dl (11,1 mmol/l) trong nghiệm
pháp dung nạp glucose, hoặc
- HbA1c ≥ 6,5% (định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp).
e. Phân loại bệnh đái tháo đường.
- Đái tháo đường type 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin) do phá hủy tế bào β
tụy, thiếu hoàn toàn insulin, thường gặp ở trẻ em, 10% gặp ở người lớn.
- Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin) do rối loạn tế
bào β tụy kháng insulin (90% người lớn).
- ĐTĐ các type đặc biệt khác: thiếu hụt di truyền chức năng tế bào beta,
rối loạn di truyền hoạt tính Insulin, bệnh lý tụy ngoại tiết, do thuốc, ĐTĐ thai
kỳ, bệnh nội tiết khác, hội chứng di truyền khác...[12], [13].
1.2.2. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
a. Biến chứng cấp tính: Bao gồm hôn mê nhiễm toan ceton, hôn mê tăng
áp lực thẩm thấu (tình trạng glucose máu tăng rất cao) và hạ glucose máu
(dưới < 70mg/dl hay 3,9mmol/l) [13].
b. Biến chứng mạn tính: Biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ type 2
được chia thành 2 nhóm chính: biến chứng mạch máu lớn và biến chứng
mạch máu nhỏ [14], [32].
14
- Biến chứng mạch máu nhỏ tác động tới tất cả các cơ quan do tổn
thương các mạch máu có đường kính < 30µm (tiểu động mạch, mao mạch,
tiểu tĩnh mạch).
- Biến chứng mạch máu lớn không phải là biến chứng đặc hiệu của bệnh
ĐTĐ, nhưng làm tăng nguy cơ bị bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não và
bệnh mạch máu ngoại biên.
- Các biến chứng khác của bệnh ĐTĐ: đục thuỷ tinh thể; tăng nhãn áp
(Glaucoma), nhiễm trùng các loại trong đó có nhiễm trùng vùng răng hàm
mặt[1] [14].
1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá, theo dõi bệnh đái tháo đường
a. Đánh giá kết quả điều trị đái tháo đường
Đánh giá kết quả điều trị ĐTĐ dựa trên bảng đánh giá nhiều chỉ số như:
glucose máu lúc đói, HbA1c, huyết áp, BMI, cholesterol, HDL-C, LDL- C,
triglycerid. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này để đánh giá mức độ kiểm soát
đường huyết của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu chỉ tập trung vào chỉ
số đường máu lúc đói và HbA1c theo ADA 2014 và Hội Nội tiết- Đái tháo
đường Việt Nam 2013 [31] [14] [15].
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát các chỉ số của bệnh nhân ĐTĐ type 2
của Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam 2013 [15]
Chỉ số
Kiểm sốt được
Chưa kiểm sốt được
Glucose máu lúc đói
3,9 - 7,2 mmol/l
> 7,2 mmol/l
HbA1c
< 7,0%
≥ 7,0%
b. Chỉ số HbA1c
- Quá trình glycosyl hóa Hb: hồng cầu người trưởng thành chủ yếu là
HbA, HbA gắn với glucose thành HbA1c. Nồng độ glucose càng cao thì hiện
15
tượng glycosyl hóa càng nhiều. Tùy thuộc vào loại đường đơn và vị trí gắn
vào HbA mà có 4 loại HbA1: HbA1a1, HbA1a2, HbA1b, HbA1c. Trong đó
HbA1c chiếm phần lớn nên nó đại diện cho tình trạng gắn kết của đường lên
Hb hồng cầu. Tiêu chuẩn để đánh giá kiểm soát GM dài hạn là HbA1c và xét
nghiệm này nên được làm 3 - 6 tháng một lần.
- Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2: hàm lượng HbA1c phản ánh tổng chỉ số GM
ở một giai đoạn 2, 3 tháng trước đó. Vì vậy HbA1c được coi là một thơng số
có giá trị để theo dõi kiểm soát GM. Ở người khỏe mạnh bình thường HbA1c
chiếm khoảng 4% - 6% tổng số Hb huyết thanh. Khi HbA1c < 6.5% cho thấy
đường huyết được kiểm soát tốt, khi HbA1c tăng 1% tương ứng với giá trị
đường huyết tăng 30 mg/dl hay 1,7 mmol/l [31] [13].
1.3. Mối liên quan của bệnh vùng quanh răng với bệnh đái tháo
đường type 2 và một số yếu tố khác.
1.3.1. Mối liên quan của bệnh vùng quanh răng với bệnh ĐTĐ type 2
a. Ảnh hưởng của đái tháo đường trên bệnh vùng quanh răng
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh ĐTĐ và bệnh vùng quanh răng có
mối quan hệ hai chiều. Các kết quả tuy vẫn cịn tranh cãi song đa số đều có
quan điểm là: bệnh ĐTĐ là nguy cơ và làm bệnh quanh răng nặng lên, đồng
thời điều trị bệnh viêm quanh răng ổn định giúp kiểm soát đường huyết tốt
hơn và giảm nguy cơ biến chứng của ĐTĐ[24] [5] [15].
Bệnh đái tháo đường không phải là nguyên nhân trực tiếp gây viêm
quanh răng mà các tình trạng biến đổi do bệnh đái tháo đường ảnh hưởng lên
vùng quanh răng làm bệnh quanh răng dễ khởi phát, nặng lên và khó lành
thương thơng qua các cơ chế:
16
- Mạch máu quanh răng ở bệnh nhân ĐTĐ tiếp xúc lâu ngày với máu
chứa lượng đường cao làm giảm đường kính mạch, cản trở sự phân tán
oxygen và các yếu tố miễn dịch đến mô.
- Nồng độ glucose trong dịch lợi ở người ĐTĐ cao hơn so với người
bình thường dẫn đến tác động bất lợi cho sự lành thương quanh răng và phản
ứng chống đỡ của cơ thể trước các mầm bệnh quanh răng [1] [7].
AGE là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của đường, đóng vai trị trung tâm
trong các biến chứng của ĐTĐ type 2. Sự thay đổi trong chuyển hóa collagen,
do liên kết chéo giữa AGE và collagen làm giảm tổng hợp, tăng phân hủy
collagen ở mơ quanh răng và làm chậm lại tiến trình liền thương [1] [7] [34].
- Sự thay đổi về đáp ứng viêm của cơ thể trên bệnh nhân ĐTĐ type 2
diễn ra như sau:AGE kết hợp với receptor của nó là RACE, làm tăng sản xuất
các cytokinTNF-α, IL1β, IL6 dẫn đến phá hủy tổ chức quanh răng, tiêu xương
ổ răng[11].
b. Ảnh hưởng của bệnh viêm quanh răng lên đái tháo đường
Những bệnh nhân có bệnh viêm quanh răng mạn tính có hiện tượng tăng
sản xuất TNF-α, IL-1β, IL-6, trong khi những chất này vốn đã được sản xuất
nhiều ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. Các cytokin này xuất hiện càng làm tăng tác
động tới bệnh tiểu đường do tác dụng kháng insulin. Cơ chế của quá trình này
là các yếu tố tiền viêm sẽ ngăn chặn sự phosphoryl hóa của các receptor
insulin, cản trở quá trình vận chuyển glucose phân tử qua màng tế bào, dẫn
đến giảm hoạt động và kháng lại insulin.Như vậy khi bệnh quanh răng xuất
hiện trên bệnh nhân ĐTĐ type 2, nó sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng ĐTĐ
do tăng các cytokine tiền viêm này [27].
Trong khi viêm quanh răng có tỷ lệ cao ở người ĐTĐ, một trong số các
vi khuẩn gây bệnh là Porphyromonas gingivalis có khả năng thâm nhập vào
17
các tế bào nội mơ và là một tín hiệu mạnh mẽ để hoạt hóa các monocyte và
macrophage. Vì vậy khi tình trạng viêm mạn xuất hiện sẽ làm phức tạp hóa
vấn đề kiểm sốt bệnh ĐTĐ và gia tăng sự xuất hiện cũng như mức độ trầm
trọng của biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ trong bệnh ĐTĐ [27].
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, bệnh nhân có tình trạng vùng quanh
răng lành mạnh hoặc sau khi được điều trị viêm quanh răng có mức độ kiểm
sốt đường huyết tốt so với nhóm có viêm quanh răng hoặc viêm quanh răng
không được điều trị, thể hiện ở chỉ số HbA1c giảm rõ rệt [33] [35] [36].
Như vậy mối liên hệ giữa bệnh vùng quanh răng và ĐTĐ là mối quan hệ
2 chiều. Việc phát hiện sớm, kiểm sốt và điều trị bệnh vùng quanh răng góp
phần kiểm soát đường huyết đối với những bệnh nhân ĐTĐ.
1.3.2. Mối liên quan của bệnh vùng quanh răng với một số yếu tố khác
a. Tuổi và giới.
- Tuổi: Nhóm người lớn tuổi có tỷ lệ mắc bệnh viêm quanh răng cao hơn
và mức độ nặng hơn ở nhóm người trẻ. Nguyên nhân có thể do sự lão hóa lên các
tổ chức mô quanh răng làm nhạy cảm hơn với bệnh và khó đáp ứng với điều trị
hơn ở người trẻ, cùng với đó là sự gia tăng của Porphyromonas gingivalis và giảm
của Actinobacillus atinomycetemcomitans. Tuy nhiên, kết quả nhiều nghiên cứu
cho thầy tuổi cao không phải một yếu tố nguy cơ thực sự nhưng là nền tảng hoặc
là yếu tố kết hợp của sự phát triển viêm quanh răng [1] [19] [17].
- Giới: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nam giới mắc bệnh quanh răng
nhiều hơn nữ giới ở cùng độ tuổi. Theo Alex Nogueira Haas và cộng sự
(2014), cùng là những đối tượng khơng hút thuốc lá, tỷ lệ có tình trạng mất
bám dính ở giới nam cao hơn ở nữ khoảng 33%. Điều này có thể lý giải do
hormone nữ estrogen có vai trị bảo vệ chống lại sự phá hủy tổ chức xương
quanh răng [17].
18
b. Các yếu tố về xã hội và lối sống
- Điều kiện kinh tế và giáo dục: Ở những vùng kinh tế xã hội phát triển
thì tỷ lệ bệnh quanh răng thấp. Tình trạng lợi có liên hệ rõ rệt với điều kiện
kinh tế xã hội. Tình trạng lợi khỏe mạnh hơn ở người có trình độ học vấn và
mức thu nhập cao. Tuy nhiên viêm quanh răng ít liên quan đến các vấn đề
kinh tế xã hội [21].
- Hút thuốc lá có thể phá hủy đáp ứng bình thường của vật chủ, phá hủy
môi trường nha chu lành mạnh gây ra các bệnh lý vùng quanh răng [7].
- Thói quen vệ sinh răng miệng và khám răng miệng định kì: Những
người được hướng dẫn vệ sinh răng miệng, lấy cao răng 6 tháng/ lần thấy
giảm mảng bám, giảm viêm và ít bị mất bám dính quanh răng.
c. Yếu tố tại chỗ: Những bất thường răng, miếng trám và các phục hình
răng khơng đạt tiêu chuẩn sẽ khó vệ sinh. Phanh mơi bám cao hay ngách tiền
đình nơng có nguy cơ gây bong lợi ra khỏi bề mặt răng [1].
1.4. Nghiên cứu trong nước
Đa số những nghiên cứu dịch tễ trong và ngoài nước từ hơn 10 năm trở
lại đây cho thấy tỉ lệ và mức độ viêm quanh răng ở người bị ĐTĐ cao hơn
người không bị ĐTĐ, bệnh nhân khơng kiểm sốt hoặc kiểm sốt đường
huyết khơng tốt cũng có tỷ lệ mắc bệnh vùng quanh răng cao và nặng hơn
những bệnh nhân kiểm soát đường huyết tốt.
Theo Nguyễn Xuân Thực và Đỗ Quang Trung (2006), tình trạng bệnh
vùng quanh răng ở người ĐTĐ nặng hơn so với ở người bình thường: mất
bám dính trung bình: 6,454± 2,177 mm, viêm lợi: 100%; đối tượng có túi lợi
bệnh lý là 66,2%, trong đó tỷ lệ túi lợi sâu là 23,4% [19].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệp Ngọc và cộng sự (2012) cho thấy 100%
bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
19
Nguyên có vấn đề vùng quanh răng, trong đó 58,3% viêm lợi, 49,7% có viêm
quanh răng [20].
Nghiên cứu của Hồng Ái Kiên và cộng sự (2016) cho thấy bệnh nhân
ĐTĐ type 2 có tỷ lệ viêm quanh răng cao hơn và mức độ nặng hơn người
không ĐTĐ, thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng lâu thì tình trạng quanh răng càng
kém (p<0,001) [3].
Vũ Phạm Thùy Anh và Trần Thị Phương Thảo (2018) tiến hành nghiên
cứu trên 712 đối tượng là các bệnh nhân đến khám tại Viện Y học Cổ truyền
Thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả: tỷ lệ viêm quanh răng ở nhóm có ĐTĐ
type 2 là 50,7%, nhóm khơng có ĐTĐ là 23,7% (p<0,01). Giá trị trung bình
của các chỉ số BOP, PD, CAL ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 cao hơn ở nhóm
khơng ĐTĐ type 2 (p<0,01) [36].
20
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: tại Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình.
- Thời gian: từ tháng 05/2021 đến tháng 9/2021.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Những bệnh nhân có bệnh vùng quanh răng có tiền sử mắc ĐTĐ type 2
trên 5 năm (theo tiêu chuẩn ADA 2014)[31] đến khám và điều trị tại phòng
khám Răng hàm mặt, thuộc Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình.
- Tại thời điểm nghiên cứu khơng mắc các bệnh cấp tính khác.
- Hợp tác và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân đái tháo đường type 1.
- Bệnh nhân ĐTĐ type 2 dưới 5 năm.
- Bệnh nhân còn dưới 2 răng trên toàn hàm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ 86 bệnh nhân mắc bệnh vùng quanh răng có tiền sử
đái tháo đường type 2, có thời gian mắc bệnh trên 5 năm đến khám và điều trị
tại phòng khám răng hàm mặt, thuộc khoa Liên chuyên khoa TMH – RHM –
Mắt, Trung tâm Y tế thành phố Hịa Bình.
21
2.3.3. Cách chọn mẫu
Chọn mẫu có chủ đích: chọn tất cả bệnh nhân mắc bệnh vùng quanh răng
có tiền sử ĐTĐ type 2 trên 5 năm đến khám tại phòng khám Răng hàm mặt,
khoa Liên chuyên khoa TMH – RHM – Mắt, thuộc Trung tâm Y tế thành phố
theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ từ tháng 05/2021 đến tháng 09/2021.
2.4. Người tham gia nghiên cứu
Công việc thăm khám và ghi kết quả được thực hiện bởi nhóm gồm 01
Bác sĩ chuyên ngành R-H-M, 02 bác sĩ đa khoa và 02 Điều dưỡng phụ giúp
ghi chép. Trước khi khám, nhóm tham gia đã được tập huấn và thống nhất
cách khám và ghi số liệu vào bệnh án nghiên cứu.
2.5. Công cụ nghiên cứu
2.5.1. Bệnh án nghiên cứu
Bệnh án nghiên cứu (Phụ lục 1) gồm 3 phần:
- Phần thông tin chung: số năm phát hiện ĐTĐ, tình trạng hút thuốc lá và
các bệnh toàn thân khác.
- Kết quả khám nội khoa và xét nghiệm về bệnh ĐTĐ type 2.
- Kết quả khám về tình trạng vùng quanh răng.
2.5.2. Phương tiện nghiên cứu
a. Ghế máy nha khoa.
b. Bộ dụng cụ khám răng miệng cơ bản.
c. Dụng cụ đo túi lợi: Dùng cây sonde nha chu PCP2 của hãng Osung
(Hàn Quốc), có tay cầm mảnh, đầu tròn, đánh dấu các vạch tương ứng 2mm4mm- 6mm- 8mm- 10mm- 12mm
22
Cách sử dụng: để trục cây sonde song song với trục của răng được khám,
đưa đầu cây sonde vào đáy túi lợi ở mỗi răng. Khi thao tác phải nhẹ nhàng,
lực dùng để thăm khám không quá 15- 25gram. Trước khi khám phải thử
nghiệm lực bằng cách: đưa đầu cây sonde vào móng tay tạo một lực ấn nhẹ
đến khi thấy trắng phần móng tay, khơng gây đau.
d. Dụng cụ chụp hình: camera có đèn flash.
2.6. Quy trình nghiên cứu
2.6.1. Các bước nghiên cứu
Bước 1: Xin phép lãnh đạo trung tâm. Liên hệ phòng khám nội về ĐTĐ và
khoa xét nghiệm của Trung tâm Y tế thành phố phối hợp nghiên cứu.
Bước 2: Thống nhất với phòng khám nội khoa về thứ tự các bước phối
hợp trong nghiên cứu (khám nội khoa sau đó chuyển khám răng). Đề nghị bệnh
nhân hợp tác tham gia nghiên cứu.
Bước 3: Tiến hành nghiên cứu và thu thập các thông tin theo yêu cầu của
nghiên cứu. Tư vấn cho bệnh nhân các vấn đề về răng miệng và liên hệ bác sĩ
chuyển điều trị các trường hợp cần thiết.
2.6.2. Cách thức thu thập thông tin
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 trên 5 năm theo tiêu chuẩn
ADA (2014) tình nguyện tham gia nghiên cứu sẽ được chuyển sang phòng khám
Răng Hàm Mặt. Tại đây các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được khám và ghi nhận
các thông tin phục vụ cho nghiên cứu vào bệnh án nghiên cứu. Các thông tin phục
vụ cho nghiên cứu được thu thập qua hồ sơ bệnh án ngoại trú lưu, kết quả khám
nội khoa (về ĐTĐ), hỏi bệnh trực tiếp và kết quả khám răng hàm mặt theo sơ đồ
2.1.
23
Hỏi bệnh
Khám và thu thập thông tin về
bệnh vùng quanh răng
Thu thập thông tin về ĐTĐ trong bệnh án ngoại
Ghi chép tổng hợp
trú (kết quả khám lâm sàng và kết quả xét
vào bệnh án nghiên
nghiệm)
cứu
Sơ đồ 2.1. Các bước khi tiến hành nghiên cứu
2.7. Thu thập, quản lý và phân tích số liệu
Số liệu được thu thập từ 3 nguồn thơng tin chính là: hỏi bệnh, kết quả khám
răng hàm mặt trong quá trình nghiên cứu và kết quả khám nội khoa về ĐTĐ.
Dữ liệu thu thập xong được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các phân
tích chính trong đề tài bao gồm: phân tích mơ tả và các phân tích tương quan.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng nghiệm thu đề
cươngcủa Trung tâm Y tế thành phố Hòa Bình. Các bệnh nhân tham gia nghiên
cứu là hồn tồn tự nguyện, các thăm khám tại thời điểm thu thập số liệu là
thường quy, không gây tổn hại đến sức khoẻ của người bệnh. Người tham gia
nghiên cứu đồng thời được giải thích kĩ theo đúng quy định và hồn tồn có
quyền từ chối tham gia nghiên cứu ở bất kì thời điểm nào mà khơng bị phân
biệt đối xử.
24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm chung
Nghiên cứu gồm 86 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 thời gian
mắc bệnh trên 5 năm đến khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt tại Trung tâm Y
tế thành phố Hịa Bình từ tháng 05/2021 đến tháng 9/2021.
a. Tuổi, giới
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi và giới
Giới
Tuổi
<60
≥60
Tổng
Nam
Số lượng (%)
Nữ
Số lượng (%)
Tổng
Số lượng (%)
12 (14,0%)
14 (16,3%)
26 (48,8%)
18 (20,9%)
42 (48,8%)
30 (34,9%)
56 (65,5%)
Trung bình : 65,6 ± 8,1 ; Min: 45; Max: 85
60 (69,8%)
86 (100%)
Nhận xét:
-Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 65,6 ± 8,1; thấp nhất là 45, cao
nhất là 85 tuổi. Số bệnh nhân có tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ lớn (69,8%).
- Tỷ lệ nữ lớn hơn nam (65,5% so với 34,9%).
25
b. Trình độ học vấn và hút thuốc lá
Bảng 3.2: Đặc điểm trình độ học vấn, hút thuốc lá
Nội
dung
Trình
độ học
Đặc điểm
Số lượng
%
Tốt nghiệp PTTH trở xuống
64
74,4%
Trung cấp trở lên
22
25,6%
(100%)
11
75
12,8%
87,2%
86
vấn
Hút
Có
thuốc lá Khơng
Tổng
86
(100%)
Nhận xét:
- Về trình độ học vấn phần lớn (74,4%) tốt nghiệp PTTH trở xuống.
- Số không hút thuốc nhiều hơn so với số hút thuốc lá (87,2% so với 12,8 %).
c. Bệnh tồn thân kết hợp
Bảng 3.3. Tình trạng bệnh toàn thân kết hợp
Bệnh toàn thân khác
Tim mạch- Huyết áp
Hơ hấp
Tiêu hóa
Khớp
Mắc ≥ 2 bệnh
Khơng mắc bệnh tồn thân khác
Tổng
Số lượng
36
4
7
4
18
17
86
%
41.9
4.7
8.1
4.7
20.9
19.8
100
Nhận xét:
Có 19,8% đối tượng khơng mắc các bệnh kết hợp; 80,2% có bệnh kết hợp,
bao gồm tim mạch- huyết áp, hơ hấp, tiêu hóa, khớp. Trong đó tim mạch-huyết áp
chiếm 41,9%, tỷ lệ mắc từ 2 bệnh trở lên chiếm 20,9%.
3.1.2. Tình trạng bệnh đái tháo đường
a, Thời gian phát hiện đái tháo đường