lời mở đầu
Thơng mại quốc tế đã đợc khẳng định cả về mặt lý luận và thực tiễn,
là một trong những yếu tố cơ bản của tăng trởng kinh tế, đóng một vai trò
quan trọng vào sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Đặc biệt là lĩnh vực hoạt động xuất khẩu từ lâu đã chiếm một vị trí
quan trọng hàng đầu trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc
gia. Trong xu thế toàn cầu hoá các quan hệ kinh tế, mọi quốc gia muốn
phát triển nhanh và bền vững đều phải tham gia vào quá trình phân công
lao động quốc tế một cách có hiệu quả dựa vào lợi thế so sánh của mỗi nớc.
Trong điều kiện nền kinh tế của nớc ta hiện nay cần khẳng định một
cách nhất quán: Chiến lợc hớng xuất khẩu là định hớng phát triển kinh tế
chủ yếu và đợc coi là quốc sách hàng đầu. Báo cáo chính trị của Ban chấp
hành Trung ơng Đảng tại Đại hội lần thứ VIII nhấn mạnh: "Giữ vững
độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào các nguồn lực trong nớc là chính đi đôi
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội
nhập với khu vực và thế giới, hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả". Sự phát
triển mạnh của xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ kinh tế
quan trọng. Trớc hết có thể thấy xuất khẩu sẽ mang lại nguồn thu nhập
ngoại tệ to lớn cho đất nớc, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân
ngoại thơng và cán cân thanh toán, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ
công nghiệp hoá đất nớc. Bên cạnh đó xuất khẩu tạo ra khả năng thay đổi
cơ cấu kinh tế một cách năng động kích thích đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển; tác động tích cực tới việc giải
quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và là cơ sở để mở rộng
và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.
Cùng với sự phát triển của đất nớc, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều
thay đổi, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã đợc mở rộng. Thuỷ sản là một
1
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta. Với những lợi thế về địa lý
và tài nguyên thiên nhiên mà thuỷ sản Việt Nam đã trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn và thế mạnh của nớc ta.
Nhận thức đợc sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất
khẩu, cũng nh trớc đòi hỏi thực tế và việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của
công tác xuất khẩu; cùng với những kiến thức đợc trang bị tại nhà trờng và
nghiên cứu những tài liệu tham khảo tại th viện nhà trờng - Đại học Kinh
tế quốc dân, em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:
"Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng
(lấy ngành hàng thuỷ sản làm ví dụ)"
Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp
vụ kinh doanh xuất khẩu, những lợi ích nó mang lại cho nền kinh tế quốc
dân và thực trạng của hoạt động xuất khẩu của nớc ta; từ đó đa ra một số
phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
trong nền kinh tế thị trờng.
Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn chế về trình độ
cũng nh thời gian nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để đề tài đợc hoàn
thiện hơn.
Đề tài này đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ và hớng dẫn tận tình của
thầy giáo PGS. TS. Đặng Đình Đào.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, tháng 12 năm 1999
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên
2
phần I
Cơ sở lý luận về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng
I-/ Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong
nền kinh tế thị trờng:
1-/ Tính tất yếu khách quan của Thơng mại quốc tế:
Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của
các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ng-
ời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Thơng mại quốc tế
(TMQT) là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân
công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc thì TMQT đã trở thành một quy luật tất yếu khách quan và đợc xem nh là một
điều kiện, tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy,
không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ cha nói gì đến phát triển nếu tự cô lập
mình không quan hệ kinh tế với thế giới. TMQT đã trở thành vấn đề sống còn vì
nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao mức tiêu dùng của dân c một
quốc gia. Bí quyết thành công trong chiến lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc là
mở rộng thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế
biến có hàm lợng kỹ thuật cao.
Theo quy luật lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với
các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có
thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của mình. Những lợi ích mà TMQT đem
lại đã làm cho thơng mại và thị trờng thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế
quốc dân, là nguồn tiết kiệm nớc ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực
lợng sản xuất, của khoa học công nghệ. TMQT vừa là cầu nối kinh tế của mỗi
quốc gia với các nớc khác trên thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời
sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn. Chính vì vậy, nó đợc coi là
"bộ phận của đời sống hàng ngày"
(1)
.
2-/ Xuất khẩu - hớng phát triển chung của kinh tế thế giới và Việt Nam:
(1)
Kinh tế học tập II - Trang 322 - David Begg - NXB KHKT 1992
3
Ngay từ thế kỷ 17-18, các nhà kinh tế học AĐam Smith, David Ricado đã
cho rằng: các quốc gia có lợi thế so sánh lớn hơn hay kém hơn so với các quốc gia
khác trong sản xuất sản phẩm vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và
TMQT. Bởi vì nó cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của quốc gia đó khi
chuyên môn hoá một số sản phẩm nhất định có lợi thế hơn, xuất khẩu sản phẩm đó
và nhập khẩu những sản phẩm khác mà sản xuất trong nớc có lợi thế kém hơn
hoặc không sản xuất đợc.
Hội nhập với kinh tế trong khu vực và trên thế giới là yêu cầu tất yếu, khách
quan của sự phát triển kinh tế của từng nớc cũng nh toàn thế giới. Ngày nay, xu h-
ớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã và đang trở thành hiện thực, phát triển mạnh mẽ
trên thế giới, đa số các quốc gia có chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng đẩy
mạnh xuất khẩu.
Đối với các nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những nhân
tố thuộc tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những nhân tố thiếu
và còn yếu là vốn, kỹ thuật, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc "hớng vào
xuất khẩu" về thực chất là giải pháp "mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ
thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với những tiềm năng bên trong về lao động và
tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho đất nớc, góp phần rút
ngắn khoảng cách chênh lệch với các nớc trên thế giới". Nớc ta đang bớc vào giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh thế giới có nhiều
thuận lợi. Các tổ chức kinh tế - thơng mại khu vực đã ra đời và đang hoạt động có
hiệu quả, Đảng và Nhà nớc ta đã gia nhập vào ASEAN, AFTA và đang trong quá
trình hội nhập vào WTO...
Bớc vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá yêu cầu phải nâng cao chất
lợng của sự tăng trởng kinh tế. Chúng ta là nớc đi sau, việc học hỏi kinh nghiệm
của các nớc đi trớc, áp dụng vào những điều kiện thực tế của Việt Nam và hoàn
cảnh quốc tế hiện nay nhằm sử dụng tốt nhất mọi cơ hội quốc tế để phát triển kinh
tế đất nớc theo mục tiêu đã định là cần thiết. Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá để
tạo điều kiện thuận lợi để nớc ta hoà nhập vào sự phát triển chung của thế giới, sử
dụng tốt những lợi thế của đất nớc và thông qua quan hệ trao đổi để bù đắp những
sự thiếu hụt, yếu kém để trở thành nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hoàn chỉnh.
3-/ Vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân:
4
Xuất khẩu (XK) hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và
lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết
sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra
giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự
điều hành của Nhà nớc.
Nền sản xuất xã hội của một nớc phát triển nh thế nào phụ thuộc rất lớn vào
lĩnh vực kinh doanh này. Chính vì vậy, nó có vai trò to lớn đến sự phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia, thể hiện:
3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc:
Xuất khẩu sẽ mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ to lớn cho đất nớc, góp phần quan
trọng vào việc cải thiện cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ.
Để thực hiện đờng lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trớc hết chúng ta cần phải
nhập khẩu một số lợng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang bị
cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng dựa vào các nguồn chủ yếu là vay, viện
trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu t n-
ớc ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thờng bị phụ thuộc vào nớc ngoài; vì vậy
nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu.
3.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Sự
phát triển các ngành công nghiệp XK tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp
đầu vào cho các ngành sản xuất, tạo ra "mối liên hệ ngợc" thúc đẩy sự phát triển của
các ngành này. Bên cạnh đó khi tích luỹ của các ngành kinh tế đợc nâng cao thì sản
phẩm thô sẽ tạo ra "mối liên hệ xuôi" là nguồn cung cấp đầu vào cho các ngành công
nghiệp chế biến và mối quan hệ này tiếp tục đợc phát triển. Xuất khẩu tạo ra khả năng
mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển.
3.3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất:
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng thế giới, một thị trờng mà
ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng hoá xuất khẩu
phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả do đó phục thuộc rất lớn vào kỹ thuật, công
nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc phải luôn
luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi, sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lợng công nghệ
sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi
hỏi phải nâng cao tay nghề ngời lao động.
5
3.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân:
Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác
nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp, tăng giá trị ngày
công lao động, tăng thu nhập quốc dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho ngời lao động.
3.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta:
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc,
nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế... xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc
tế,... Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể ở trên lại
tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển
kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trọng trực tiếp
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế nh: vốn, kỹ
thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng,...
Tóm lại: thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội
bằng việc mở rộng trao đổi, thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế các tiềm năng của
đất nớc và tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút
ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với thế giới.
II-/ Những hình thức và nội dung kinh doanh xuất khẩu chủ yếu:
1-/ Những hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu:
Theo thuật ngữ chung, TMQT là quá trình trao đổi mua bán hàng hoá và dịch
vụ vợt ra khỏi biên giới một quốc gia để thiết lập quan hệ với nớc khác. Thuật ngữ
này nhấn mạnh đến tính khác biệt về giới hạn địa lý giữa các quốc gia. Ngày nay,
TMQT đã phát triển ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực trên thế giới dới các hình thức
rất đa dạng và phong phú. Điều này đã dẫn đến một yêu cầu là phải đa ra đợc một
định nghĩa mới bao hàm đợc toàn bộ nội dung cũng nh hình thức TMQT. Ngời ta
đi đến thống nhất với nhau rằng, TMQT là lĩnh vực trao đổi hàng hoá và dịch vụ
giữa các chủ thể mang quốc tịch khác nhau, không phân biệt thời gian và địa
điểm. Theo t duy mới này, mọi hoạt động chuyển giao quyền sở hữu giữa các chủ
thể ở các quốc gia khác nhau với mục đích sinh lời đều đợc coi là hoạt động
TMQT.
6
Xuất khẩu hàng hoá là một bộ phận rất quan trọng của TMQT. Trong nền
kinh tế thị trờng ngày nay thì lĩnh vực hoạt động này đợc biểu hiện dới nhiều hình
thức rất khác nhau. Theo quy định của Nghị định 33 CP (19/4/1994) lĩnh vực kinh
doanh này bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Xuất khẩu hàng hoá dới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản xuất
và gia công quốc tế.
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật t, phụ tùng cho sản xuất.
- Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Làm các dịch vụ nh đại lý, nhận uỷ thác xuất khẩu cho các tổ chức kinh tế
nớc ngoài.
- Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nớc ngoài hợp
tác sản xuất và gia công quốc tế.
2-/ Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá:
Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau và
đòi hỏi nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt đợct hời cơ,
giảm rủi ro và thu về lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu khác
nhau mà số bớc thực hiện cũng nh cách thức tiến hành có những nét đặc trng
riêng. Song trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trực tiếp thì nội dung cơ bản của
xuất khẩu có thể đợc thực hiện bởi các vấn đề sau:
2.1. Nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một công
ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Việc nghiên cứu thị trờng tốt sẽ tạo khả
năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận động của từng loại hàng hoá
cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả thị trờng, qua đó giúp
nhà kinh doanh giải quyết đợc các vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị
trờng, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh hàng hoá.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng xâm nhập và
mở rộng thị trờng. Nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện theo hai bớc là nghiên cứu
khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trờng. Nghiên cứu thị trờng thờng đợc tiến
hành theo hai phơng pháp chính là phơng pháp nghiên cứu tại bàn và phơng pháp
nghiên cứu tại hiện trờng. Thông thờng nghiên cứu thị trờng bao gồm các công
việc sau:
Một là: nghiên cứu thị trờng, bao gồm phân tích tình hình cung, cầu và
những điều kiện của thị trờng nh quy chế pháp lý,...
Hai là: lựa chọn đối tác buôn bán, cần tìm hiểu quan điểm kinh doanh, lĩnh
vực kinh doanh, khả năng vốn và cơ sở vật chất của đối tác,...
7
2.2. Lập phơng án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị tr-
ờng đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Việc xây dựng phơng
án bao gồm: Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân, phác hoạ bức tranh tổng
hợp về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn, lựa chọn mặt hàng,
thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, đề ra mục tiêu cụ thể, đề ra biện pháp
và công cụ thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra, và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh
tế của việc kinh doanh.
2.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa phơng, một
vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu đợc, nghĩa là
nguồn hàng xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu về chất lợng quốc tế.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của hàng
xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Công tác thu mua tạo nguồn hàng có thể
tiến hành qua các hình thức nh: thu mua tạo nguồn hàng theo hợp đồng, không
theo hợp đồng, thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất, qua đại lý,...
Các công việc thực hiện nh: Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu, tổ chức hệ thống
thu mua, ký kết hợp đồng, xúc tiến, khai thác nguồn hàng, tiếp nhận, bảo quản và
xuất kho giao hàng xuất khẩu.
2.4. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá:
Thanh toán quốc tế là một khâu rất quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu hàng
hoá. Hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn nhờ vào chất lợng
của việc thanh toán. Trong xuất khẩu hàng hoá, thanh toán phải xem xét đến các vấn
đề sau đây: tỷ giá hối đoái, các điều kiện đảm bảo hối đoái, tiền tệ trong thanh toán
quốc tế, thời hạn trong thanh toán, các phơng thức và hình thức thanh toán quốc tế.
2.5. Giao dịch - đàm phán - ký kết hợp đồng xuất khẩu:
2.5.1. Các hình thức giao dịch:
Trên thị trờng thế giới tồn tại nhiều phơng thức giao dịch, mỗi phơng thức
giao dịch có những đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt
hàng dự định xuất khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến
hành giao dịch, mà doanh nghiệp chọn phơng thức giao dịch phù hợp. Thông th-
ờng có các hình thức giao dịch sau: giao dịch trực tiếp, giao dịch qua th tín, giao
dịch qua điện thoại.
8
2.5.2. Đàm phán và nghệ thuật đàm phán:
Đàm phán trong kinh doanh bất kỳ một loại hình nào, đều là một nghệ thuật.
Trong kinh doanh TMQT, các chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau, với
ngôn ngữ và tập quán trong kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán
phức tạp hơn. Quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng ngoại thơng là
cơ sở để đi đến ký kết hợp đồng. Bên cạnh đó, những tranh chấp trong TMQT đòi
hỏi chi phí cao,... Chính vì vậy, đàm phán kinh doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi
phải tinh tế, khéo léo.
2.5.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá:
Đối với quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành
giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và ký kết hợp đồng.
Hợp đồng thể hiện bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất
nhập khẩu ở nớc ta. Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
Hợp đồng xác nhận trách nhiệm rõ ràng của bên mua và bên bán tránh đợc những
biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan niệm. Trớc khi ký kết bất kỳ
một hợp đồng kinh doanh xuất khẩu nào, nhà xuất khẩu cần lu ý đến các khía cạnh
dới đây:
Thứ nhất là tính hợp pháp của hợp đồng xuất khẩu, thể hiện: Ngời ký hợp
đồng phải có năng lực hành vi, chủ thể của hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện,
nội dung của hợp đồng phải hợp pháp,...
Thứ hai là nội dung các điều khoản của hợp đồng. Một hợp đồng ngoại thơng
thông thờng gồm có các điều khoản nh: điều khoản tên hàng, điều khoản về phẩm
chất, điều khoản về số lợng, điều khoản giao hàng, điều khoản giá cả, điều kiện cơ
sở giao hàng, điều khoản thanh toán, điều khoản bao bì, ký mã hiệu, điều khoản
bảo hành, phạt, bồi thờng thiệt hại, điều khoản bảo hiểm, điều khoản về bất khả
kháng, điều khoản về xử lý và giải quyết tranh chấp và các điều khoản khác nh: lệ
phí, thuế quan,...
2.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình có ảnh hởng rất lớn đến hiệu
quả kinh tế của hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đồng thời nó cũng ảnh hởng đến
uy tín của doanh nghiệp và các mối quan hệ với bạn hàng ở các nớc. Bất kỳ một
sai sót nào xảy ra trong quá trình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đều có thể dẫn
đến những hậu quả đáng tiếc nh làm chậm tiến độ hợp đồng, suy giảm chất lợng
hàng hoá,... dẫn đến những tranh chấp khiếu nại rất khó giải quyết, gây tổn thất về
mặt kinh tế. Vì vậy tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi phải tiến hành
chu đáo, có bài bản trên cơ sở tiết kiệm tối đa các khâu chi phí, nhằm nâng cao lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
9
Nội dung trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu nh sau:
1. Kiểm tra L/C.
2. Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có).
3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
4. Thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu đợc quyền).
5. Làm thủ tục hải quan.
6. Giao hàng lên tàu.
7. Làm thủ tục thanh toán.
8. Khiếu nại, trọng tài (nếu có).
III-/ Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng hoá.
A-/ Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các môi
trờng bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua
lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hớng và trạng thái hành động của
chủ thể. Trong kinh doanh TMQT, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu, các doanh
nghiệp xuất khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn nhân tố bên ngoài
nớc. Các nhân tố này thờng xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho hoạt động kinh doanh
xuất khẩu ngày càng phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi
các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích đợc ảnh hởng của từng nhân tố cá biệt
tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
1-/ Nhân tố kinh tế - xã hội trong nớc:
1.1. Trạng thái của nền kinh tế trong nớc:
a-/ Dung l ợng sản xuất:
Dung lợng sản xuất thể hiện số lợng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng xuất
khẩu và với số lợng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng; song cũng trong thuận lợi đó, doanh
nghiệp có thể phải đơng đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng
xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị trờng thế giới.
b-/ Tình hình nhân lực:
Một nớc có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nớc xúc tiến các mặt hàng xuất khẩu có sử dụng sức lao động. Nớc ta
nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các
sản phẩm sử dụng nhiều lao động nh hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giày
dép,... và nhận gia công xuất khẩu.
c-/ Nhân tố công nghệ:
10
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và
mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát
triển của hệ thống bu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại
trực tiếp với khách hàng qua telex, điện tín, fax,... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc
tiến hoạt động xuất khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến
thị trờng một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động tới
quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác
động tới các lĩnh vực nh vận tải hàng hoá, các kỹ thuật nghiệp vụ trong ngành ngân
hàng,... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu.
d-/ Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng là yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đờng sá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống
thông tin, hệ thống ngân hàng,... có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu.
Nếu các hệ thống nàylà hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất khẩu, ngợc lại nó sẽ
kìm hãm tiến trình xuất khẩu.
1.2. Các chính sách và quy định của Nhà nớc:
Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhàn ớc thiết lập môi trờng
pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp, nên nó ảnh hởng rất
lớn đến hoạt động xuất khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của các chính sách
đó dới các khía cạnh sau:
a-/ Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai
nớc với nhau.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện
chiến lợc hớng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Chế độ tỷ giá "cứng" có thể tác động tích
cực đến tăng trởng xuất khẩu một cách cụ bộ thông qua việc giảm giá đầu vào nhập
khẩu của hàng xuất khẩu, song đây chỉ là tác động cục bộ. Tỷ giá hối đoái tác động
đến giá cả từng mặt hàng xuất khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái đợc xác định mang tính cạnh
tranh cao (tỷ giá "mềm") thì các nhà xuất khẩu sẽ có lợi do bán đợc nhiều hàng hơn
ra nớc ngoài. Ngợc lại, nếu đồng Việt Nam bị nâng giá thì hàng xuất khẩu lại trở nên
quá đắt trong khi hàng nhập khẩu lại quá rẻ. Ngời ta đã rút ra một kết luận khá tổng
quát rằng: bất cứ nớc nào muốn thúc đẩy tăng trởng chung bằng động lực xuất khẩu
cũng đều phải thận trọng để tránh có một tỷ giá hối đoái bị nâng cao. Khi xem xét
vấn đề tỷ giá, cần đặc biệt lu tâm đến mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và
tỷ giá hối đoái thực tế. Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ giá danh nghĩa đợc điều chỉnh
theo biến động của lạm phát. Tỷ giá hối đoái thực tế có thể chênh lệch khá nhiều so
với tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế tăng so với tỷ giá hối đoái
danh nghĩa thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là nời bán theo mức giá cả
11
quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Các nhà xuất khẩu các sản phẩm
chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù đắp lại chi phí nội địa cao hơn,
nhng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trờng sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức
giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu tình trạng ngợc lại là tỷ giá hối đoái
thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái danh nghĩa, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu.
b-/ Thuế quan và quota:
Khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nớc tại thị trờng xuất khẩu
cũng chịu ảnh hởng trực tiếp của thuế xuất khẩu và quota. Thuế xuất khẩu có xu
thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn ngoại tệ của đất nớc. Còn quota
là hình thức hạn chế về số lợng xuất khẩu có tác động một mặt làm giảm số đầu
mối tham gia xuất khẩu trực tiếp, mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho những ngời
xin đợc quota xuất khẩu.
c-/ Các chính sách khác của Nhà n ớc:
Các chính sách khác của Nhà nớc nh xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực
tiếp gia công xuất khẩu, đầu t cho xuất khẩu, lập các khu chế xuất, các chính sách
tín dụng xuất khẩu, chính sách trợ cấp xuất khẩu cũng góp phần to lớn tác động tới
tình hình xuất khẩu của một quốc gia. Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các
chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành
chính cũng là một trong các nhân tố tác động trựng tiếp tới hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp...
2-/ Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý:
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ
sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần ảnh h-
ởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất khẩu của quốc gia. Vị trí địa lý có vai trò nh
là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng nh xuất khẩu
của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh
thủ đợc phân công lao động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ nh du lịch,
vận tải, ngân hàng,...
3-/ ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới:
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nớc ngày càng tăng, vì vậy
mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế xã hội ở nớc ngoài đều có những ảnh h-
ởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nớc. Lĩnh vực hoạt động xuất khẩu là
lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể nớc ngoài, chịu sự chi phối và tác động
của các nhân tố ở nớc ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi
nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trởng và suy
thoái kinh tế... của các nớc đều ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp xuất khẩu ở nớc ta.
12
B-/ Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp:
1-/ Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính:
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên
nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống
nhất phải sử dụng phơng pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ
máy doanh nghiệp cũng nh cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố
quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động
kinh doanh, ngợc lại nếu cơ cấu tổ chức không hợp lý, không thống nhất, cách
điều hành kém sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.
2-/ Nhân tố con ngời:
Con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con ngời bởi vì nó là chủ thể sáng
tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động, ảnh hởng của nhân tố này thể hiện qua hai
chỉ tiêu chủ yếu nhất, đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm
việc đợc biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tinh thần đoàn kết và ý chí
phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều
hành, công tác các nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai
trò của con ngời, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân
viên, bồi dỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác phải quan tâm thích đáng đến
lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần.
3-/ Mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thơng phụ thuộc rất lớn vào hệ
thống mạng lới kinh doanh của nó. Một mạng lới kinh doanh rộng lớn, với các điểm
kinh doanh đợc bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
nh tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất khẩu,... một cách thuận tiện hơn và
do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Nếu mạng lới kinh
doanh là quá thiếu hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động
kinh doanh, làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thơng trờng.
4-/ Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nh vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phơng tiện vận tải, các điểm
thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lu động
là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mô, tính chất
của lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến hiệu
quả kinh doanh.
13
phần II
phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
I-/ Tình hình xuất khẩu ở nớc ta:
1-/ Kim ngạch xuất khẩu:
Từ năm 1986 đến nay, dới sự khởi xớng của Đảng và Nhà nớc, con đờng đổi
mới ở Việt Nam đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn
định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế đợc mở rộng. Trong giai đoạn này,
kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia tăng, đóng góp một phần đáng kể cho
GDP. Với chính sách hớng về xuất khẩu, xuất khẩu đã và đang trở thành một trong
những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn (1986 - 1999)
Đơn vị: triệu USD
Năm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
kim
ngạch
677,8 723,9 833,5 1524 1815 2082 2475 3000 3600 5500 7100 8700 9352 11000
% tăng 6,8 15,1 82,9 19,0 14,7 18,9 21,2 20,0 52,8 29,0 22,5 7,5 17,5
Nguồn: Niên giám thống kê 1997 + 1998 và dự báo năm 1999
Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu đã tăng liên tục từ 20-30% một
năm. Năm 1996, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 0,6778 tỷ USD thì đến năm 1998
giá trị xuất khẩu đã đạt trên 9,352 tỷ USD, tăng hơn 13,8 lần. Dự báo kim ngạch
xuất khẩu năm 1999 là 11 tỷ USD tăng 17,5% so với năm 1998 vợt 10,5% kế
hoạch; trong đó: Doanh nghiệp Việt Nam là 8,55 tỷ USD chiếm 77,7%, tăng
15,8%. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là 2,55 tỷ USD, chiếm 22,3%, tăng
23,6%.
Riêng năm 1989 xuất khẩu tăng 82,9% so với năm 1998, là năm có tốc độ
tăng cao nhất, năm 1998 mặc dù không nằm trong trung tâm cơn bão tài chính tiền
tệ khu vực nhng ảnh hởng rất nặng nề đến Việt Nam, đó là kim ngạch ngoại thơng
giảm đột ngột xuống còn 7,5% so với năm 1997. Do trong kim ngạch ngoại thơng
Việt Nam có tới trên 60% là giao dịch với các nớc Châu á và 70% vốn đầu t nớc
14
ngoài trực tiếp (FDI) cũng bắt nguồn từ đấy. Những khó khăn của Nhật Bản, Hàn
Quốc cũng là nguyên nhân chính bên ngoài làm kim ngạch ngoại thơng Việt Nam
giảm đột ngột. Sự phá giá mạnh của đồng tiền trong khu vực tạo nên sức ép cạnh
tranh lớn trong ngoại thơng và trong thu hút vốn đầu t nớc ngoài của Việt Nam.
2-/ Cơ cấu hàng xuất khẩu:
Thời kỳ từ năm 1986 đến 1999, cơ cấu hàng xuất khẩu đã có nhiều thay đổi,
nhiều mặt hàng giá trị đã đợc nâng cao thông qua chế biến, xuất khẩu từ chỗ chỉ
trông vào nguồn nông, lâm, thuỷ sản và tài nguyên thiên nhiên đã chuyển dịch
tăng dần hàng chế biến công nghiệp.
Bảng 2: Cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn (1991 - 1999)
(Đơn vị: %)
Cơ cấu xuất khẩu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Nông - lâm - thuỷ sản 53 49,5 48,4 48,0 2,9 2,5 36,5 37 37,3
Công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp
14 13,4 17,6 23,2 22,5 29,4 36,6 38,7 38,2
Công nghiệp nặng,
khoáng sản
33 37,1 34,0 28,4 28,5 25,3 26,9 24,3 24,5
Cơ cấu hàng xuất khẩu năm 1997: Nhóm hàng nông lâm thuỷ sản đạt giá trị
xuất khẩu là 3.247 triệu USD chiếm 36,5%, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp đạt 3.259 triệu USD chiếm 36,6%, nhóm hàng công nghiệp nặng
và khoáng sản đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu là 2.399 triệu USD, chiếm 26,9%.
Cơ cấu xuất khẩu năm 1998: Nhóm nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,45 tỷ USD chiếm
37% (tăng 0,6% so với năm 1997), nhóm công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp đạt
3,65 tỷ USD chiếm 38,7% tăng 6,2% so với năm 1997, nhóm công nghiệp nặng và
khoáng sản đạt 2,25 tỷ USD chiếm 24,3% giảm 6,4% so với năm 1997. Điểm
đáng chú ý là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tham gia xuất khẩu khối l-
ợng hàng hoá đạt giá trị kim ngạch 1.500 triệu USD chiếm tỷ trọng 16,8% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Và năm 1999 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là
2,45 tỷ USD chiếm tỷ trọng 23,3%, tăng 23,6% so với năm 1998. Cơ cấu hàng
xuất khẩu đã có sự chuyển biến tích cực, hàng qua chế biến chiếm trên 30% tổng
kim ngạch xuất khẩu: năm 1991 tỷ trọng hàng chế biến chỉ chiếm 8,5% và năm
1994 chiếm 25% kim ngạch xuất khẩu; năm 1996 lên gần 30%, riêng khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài đạt 70%, năm 1997 là 27%, năm 1998 là 28% và năm 1999 là
31%...
15
Thời kỳ 1991-1997, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới đợc hình thành,
tốc độ tăng trởng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu nh dầu thô
25%, thuỷ sản 12,8%, gạo 11,6%, hàng dệt may 10,6%, cà phê 75%, lâm sản
3,8%, cao su 3,3%, lạc nhân 1,8%, hạt điều 1,5%. Trong ba năm 1991-1993 chúng
ta đã chú ý đầu t để hình thành dần các ngành sản xuất hàng hoá, các vùng sản
xuất nông sản tập trung, các khu công nghiệp, mở rộng thị trờng tiêu thụ nên đã
tạo thêm 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới có giá trị xuất khẩu hơn 100 triệu USD
nh hàng dệt may, cao su, cà phê. Hai năm 1994 - 1995, Việt Nam đã đầu t đổi mới
công nghệ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, tích cực tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế đã tạo thêm 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới là hàng
giày dép, hạt điều và lạc nhân. Đến cuối năm 1995 nớc ta đã hình thành đợc 10
mặt hàng xuất khẩu chủ lực mà giá trị mỗi mặt hàng hơn 100 triệu USD hàng năm.
Những mặt hàng có tốc độ tăng trởng xuất khẩu nhanh, có sức cạnh tranh và chỗ
đứng nhất định trên thị trờng thế giới.
Bảng 3: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (1995-1997)
Năm
Mặt hàng
Đơn vị 1995 1996 1997
Dầu thô triệu tấn 7,6 8,7 9,5
Gạo nghìn tấn 1.998 3.003 3.600
Hàng dệt triệu USD 850 1.150 1.300
Thuỷ sản triệu USD 620,7 650 760
Cao su nghìn tấn 138,1 121,1 190
Lạc nhân nghìn tấn 70 85 84
Cà phê nghìn tấn 210 282,9 404
Than triệu tấn 2,8 3,6 3,5
Chè nghìn tấn 17,5 21,0 31
Cùng với sự phát triển, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đợc mở rộng, bên
cạnh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã có, xuất hiện thêm một số mặt hàng mới
nh hàng điện tử, thủ công mỹ nghệ,... Bảng dới đây là số liệu mặt hàng xuất khẩu
chủ lực năm 1998 và 6 tháng đầu năm 1999.
16
Bảng 4: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực
(năm 1998 và 6 tháng đầu năm 1999)
Năm
Mặt hàng
Đơn vị 1998 1999
Lạc nhân nghìn tấn 87 29,6
Cao su nghìn tấn 185 93
Cà phê nghìn tấn 380 216,5
Chè nghìn tấn 34 12,2
Hạt tiêu nghìn tấn 15 23,8
Hạt điều nhân nghìn tấn 29 6,8
Gạo nghìn tấn 3.800 2.400
Than nghìn tấn 3.163 1.419
Dầu thô nghìn tấn 12.100 7.139
Hàng thuỷ sản triệu USD 850 399
Hàng dệt may tỷ USD 1,35 0,6975
Giày dép triệu USD 960 699
Hàng rau quả triệu USD 54 24
Hàng điện tử triệu USD 476 264
Hàng thủ công mỹ nghệ triệu USD 110 75
Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có 1 sự chuyển dịch theo hớng tích cực, tuy vậy
trong hàng điện tử nguyên liệu thô và sơ chế giảm mặc dù ở mức khiêm tốn. Cơ
cấu hàng hoá vẫn còn tồn tại mấy vấn đề cơ bản sau:
+ Trong các mặt hàng xuất khẩu, tỷ trọng các hàng hoá thuộc nhóm ngành
nông - lâm - hải sản vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (năm 1996 là 41%). Điều này
phản ánh cơ cấu sản xuất trong nớc còn mang nặng tính nông nghiệp.
+ Chủng loại hàng hoá xuất khẩu chủ lực còn ít, lạc hậu và manh mún, phân
tán trên nhiều địa phơng khác nhau.
+ Kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng hàng chế biến sâu rất nhỏ (chiếm
22-25% tổng kim ngạch), nh vậy gần 80% hàng xuất khẩu là nguyên liệu thô hoặc
sơ chế, điều này làm giảm giá trị hàng xuất khẩu của nớc ta.
+ Chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng hàng hoá còn kém, khó hấp dẫn ngời mua
nên sức cạnh tranh trên thị trờng kém, chất lợng không ổn định làm giảm uy tín
của ta với các bạn hàng nớc ngoài.
17
Tháng 11/1999 (vừa qua) đã thống kê và xác định đợc cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam trong 10 tháng năm 1999 nh sau:
Cơ cấu xuất khẩu 10 tháng năm 1999:
1- Nguyên nhiên liệu : 18,2% (2 tỷ USD)
2- Khoáng sản : 19% (2,1 tỷ USD)
3- Dệt may và da giày : 28% (3,1 tỷ USD)
4- Điện tử, linh kiện điện tử : 5,3% (580 triệu USD)
5- Thủ công mỹ nghệ : 1,5% (180 triệu USD)
6- Các lĩnh vực khác : 19,4% (2,13 tỷ USD)
Xuất khẩu 9 tháng trong năm 1999 theo thống kê của Bộ Thơng mại, xuất
khẩu đạt khoảng 8,19 tỷ USD tăng so với cùng kỳ năm trớc 17%. Trong các mặt
hàng XK chủ lực thì dầu thô là mặt hàng có kim ngạch XK tăng nhanh bởi tác
động tăng giá của giá dầu thế giới, 9 tháng năm 1999 xuất khẩu đợc 10,89 triệu
tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,31 tỷ USD, dự kiến toàn bộ năm nay dầu tho XK
có thể đạt 2 tỷ USD. Tiếp theo là gạo, mặc dù gạo Việt Nam đã có tính cạnh tranh
cao nhng do giá gạo thế giới hạ nên kim ngạch XK gạo chỉ đạt 882 triệu USD, t-
ơng ứng là 3,82 triệu tấn gạo. Kim ngạch XK gạo năm 1999 bằng 3,9 triệu tấn nh-
ng có khả năng XK đợc 4,2-4,5 triệu tấn, kim ngạch XK 1 tỷ. Mặt hàng thuỷ sản
vẫn giữ đợc tốc độ tăng 9% so với cùng kỳ năm 1998, đạt 687 triệu USD nhng đã
có dấu hiệu tăng chậm dần, có khó khăn về nguyên liệu. Dệt may đạt kim ngạch
XK: 1,2 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm 1998. Giày dép đạt 1 tỷ USD, tăng
34% so với cùng kỳ năm 1998. Hàng điện tử và linh kiện máy tính tăng 21,5% đạt
420 triệu USD. Hạt tiêu tăng 16,9% đạt 126 triệu USD. Rau quả tăng 30% đạt 56
triệu USD. Hàng thủ công mỹ nghệ tăng 47% đạt 119 triệu USD. Cà phê: 250.000
tấn, lạc nhân 80.000 tấn, chè 21.500 tấn, than 2,1 triệu tấn.
3-/ Thị trờng hàng xuất khẩu của Việt Nam:
Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng nhanh theo hớng đa dạng hoá, đa phơng
hoá. Nếu năm 1991, thị trờng Châu á chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam thì năm 1994 giảm xuống còn 75,8% và năm 1997 chỉ còn chiếm
67,7%. Riêng thị trờng Đông Bắc á, năm 1995 chiếm tới 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam nhng đến năm 1997 chỉ còn chiếm 44,0%. Thị trờng xuất
khẩu của Việt Nam phát triển theo hớng mở rộng sang Châu Âu, đặc biệt Tây Bắc
Âu, thị trờng liên bang Nga và các nớc Đông Âu có dấu hiệu phục hồi. Nếu năm
1991, thị trờng Châu Âu mới chỉ chiếm tỷ trọng 9,79% trong tổng kim ngạch xuất
18
khẩu của Việt Nam thì đến năm 1994 đã tăng lên gấp 2 lần, đạt tỷ trọng 17,16%
và năm 1997 tiếp tục tăng lên 21,5%. Châu Mỹ mà đặc biệt là Hoa Kỳ là một h-
ớng mới trong phát triển thị trờng xuất khẩu của Việt Nam. Nếu năm 1991, Châu
Mỹ mới chỉ chiếm tỷ trọng 0,16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam,
thì năm 1994 đã tăng lên 2,76% và năm 1997 chiếm tới 4,48%. Thị trờng xuất
khẩu của Việt Nam cũng đang đợc mở rộng đáng kể sang Châu úc hay Châu Đại
Dơng - mà đặc biệt là Ôxtrâylia. Năm 1991, thị trờng này mới chỉ chiếm tỷ trọng
0,96% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, nhng đến năm 1997 đã tăng
lên 2,78%.
Bảng 5: Cơ cấu khu vực thị trờng xuất khẩu
của Việt Nam thời kỳ 1991-1997
(Tính bằng % của tổng số)
Năm
Các khu vực thị trờng
1991 1994 1995 1996 1997
- Châu á:
79,94 75,80 72,40 69,6 67,7
+ Đông Bắc á
- - 50,0 49,0 44,0
+ Đông Nam á
- - 21,0 19,0 22,0
+ Nam á và Trung Đông
- - 1,40 1,60 1,70
- Châu Âu: 9,79 17,17 17,80 16,80 21,50
+ Tây Bắc Âu - - 15,0 13,0 19,0
+ SNG và Đông Âu - - 2,8 3,80 2,5
+ Liên bang Nga 8,67 - 1,48 2,36 1,37
- Châu úc
0,96 1,07 1,04 0,82 2,78
- Châu Phi 0,68 0,56 0,70 0,70 0,80
- Châu Mỹ 0,16 2,76 4,33 4,22 4,48
+ Bắc Mỹ 0,16 2,59 3,40 3,70 3,80
+ Mỹ La Tinh - 0,17 0,93 0,52 0,68
+ Hoa Kỳ - - 3,10 3,43 3,21
Tổng cộng: 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Khu vực thị trờng trọng điểm xuất khẩu của Việt Nam trong 2 năm 1998,
1999 chủ yếu vẫn tập trung vào 4 khu vực chính và có sự chuyển dịch từ Đông
sang Tây:
19
Châu á : 63-54% (trong đó: Đông Bắc á: 40-30%, Đông Nam 23-24%)
Tây - Bắc Âu : 20-22%
Bắc Mỹ : 7-12%
SNG và Đông Âu cũ : 3-5%
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu khu vực thị trờng
xuất khẩu của Việt Nam 1998, 1999
(Đơn vị tính: triệu USD, tỷ trọng: % trong tổng số)
Năm
Khu vực
1998 1999
Kim ngạch Tỷ trọng % Kim ngạch Tỷ trọng %
Tổng số: 11.500 100 14.950 100
1. Đông Bắc Âu 4.600 40 4.485 36
2. Đông Nam á
2.645 23 3.438 23
3. Tây Bắc Âu 2.300 20 3.139 21
4. Bắc Mỹ 805 7 1.345 9
5. SNG và Đông Âu cũ 345 3 598 4
6. Châu Đại Dơng 345 3 448 3
7. Trung Cận Đông và Nam á
230 2 299 2
8. Châu Phi 115 1 149 1
9. Mỹ Latinh 115 1 149 1
Đặc điểm và xu hớng chuyển dịch cơ cấu khu vực thị trờng xuất khẩu của Việt
Nam từ 1991 đến 1999 cho thấy: một mặt, quan hệ buôn bán và phạm vi không gian
thị trờng xuất khẩu không ngừng mở rộng; đồng thời Việt Nam không chỉ phát triển
thị trờng gần mà đã vơn nhanh đến các thị trờng xa (Tây Bắc Âu, Bắc Mỹ, Châu Đại
Dơng). Việt Nam đã chuyển dần cơ cấu thị trờng từ các nớc Châu á - Thái Bình D-
ơng là chủ yếu sang các khu vực thị trờng khác phù hợp với chủ trơng đa phơng
hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại. Trong đó đáng chú ý là đã củng cố và mở rộng
thị trờng liên minh Châu Âu (EU), bắt đầu đi vào thị trờng Bắc Mỹ, Trung Cận
Đông và Châu Phi. Mặt khác, Việt Nam không chỉ phát triển và mở rộng thị trờng
sang các nớc đang phát triển mà còn mở rộng thị trờng tới toàn bộ các nớc công
nghiệp phát triển, các thị trờng đợc coi là khó tính, khó len chân và có mật độ cạnh
tranh cao.
Cùng với sự mở rộng phạm vi của khu vực thị trờng, số nớc bạn hàng xuất
khẩu của Việt Nam tăng nhanh từ năm 1990 đến nay. Năm 1986, Việt Nam mới
xuất khẩu tới 34 nớc, năm 1990 là 51 nớc, đến năm 1997 đã tăng lên 106 nớc
20
trong đó có 10 nớc bạn hàng lớn nhất, chiếm tỷ trọng trên dới 75% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam.
Bảng 7: Danh mục 10 nớc bạn hàng xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam
Tên nớc
Nhật
Bản
Singa-
pore
Trung
Quốc
Đài
Loan
Hồng
Kông
CHLB
Đức
Pháp
Thái
Lan
Liên
bang
Nga
Hàn
Quốc
% kim
ngạch XK
28,5 14,6 7,4 5,4 4,9 4,6 3,2 2,9 2,2 2,2
Sự biến đổi cơ cấu nớc bạn hàng xuất khẩu của Việt Nam mấy năm qua là
minh chứng về sự chi phối của quy luật lợi thế so sánh trong buốn bán quốc tế, nó
phá vỡ mọi sự ngăn cách về trình độ phát triển và không gian địa lý. Vai trò của
các thị trờng xa, đặc biệt là các nớc phát triển Tây Âu, Bắc Mỹ đã tăng lên, mở ra
cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới, đồng thời tạo tiền đề
để Việt Nam nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại từ các khu vực có nền "công
nghệ nguồn".
Dới đây là bảng tổng kết kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 1999 giữa
Việt Nam với các nớc:
21
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 1999
giữa việt nam với các nớc
Đơn vị: triệu USD
Nớc 1998 7 tháng đầu năm 1999
Tổng kim ngạch 9.361 6.171
Ôxtrâylia 469 353
Đức 588 403
Philippin 392 273
Anh 333 245
Hà Lan 306 194
Irắc 0 152
Bỉ 212 184
Nhật Bản 1.481 907
Thuỵ Sĩ 277 172
Inđônêxia 316 266
Trung Quốc 4.789 398
Italia 144 95
Pháp 307 218
Tây Ban Nha 85 57
Lào 73 128
Campuchia 75 52
Canađa 80 58
Ba Lan 38 34
Iran 35 17
Mê hi cô 32 17
áo
8 30
Đan Mạch 43 29
Các tiểu vơng quốc Arập thống nhất 0 13
Ixraen 0 11
Na Uy 17 11
Bungari 0 8
Mỹ 469 222
Braxin 14 4
Bồ Đào Nha 4 3
Brunây 0 0,3
Thuỵ Điển 58 28
Bêlarutxia 0 0
Phần Lan 20 10
Thổ Nhĩ Kỳ 9 0
Ai Len 0 0
Hunggari 0 0
22
Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu qua các cửa khẩu cũng rất sôi động. Chẳng
hạn nh hoạt động xuất khẩu qua các cửa khẩu trên bộ ở phía Bắc: biên giới đất liền
(trên bộ) Việt Nam - Trung Quốc dài trên 1.400 km, kéo dài từ phía tây tỉnh
Quảng Ninh đến phía tây tỉnh Lai Châu, tiếp giáp giữa 6 tỉnh của Việt Nam
(Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lao Cai, Lai Châu) với khu tự trị
Quảng Tây và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Theo số liệu thống kê thì kim ngạch
xuất khẩu qua cửa khẩu của Việt Nam với các nớc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới
Đơn vị: triệu USD
Đơn vị Chính ngạch Tiểu ngạch Tổng số Tỷ lệ % so với toàn tuyến
1. Quảng Ninh 240,54 41,21 281,75 32,58%
2. Lạng Sơn 453,93 72,67 526,60 60,91%
3. Cao Bằng 1,98 11,81 13,79 1,59%
4. Hà Giang 2,24 4,30 6,54 0,76%
5. Lao Cai 32,38 2,90 35,28 4,08%
6. Lai Châu 0,23 0,49 0,72 0,08%
Tổng cộng 731,30 133,38 864,68 100,00%
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới tại
Lạng Sơn đạt cao nhất là 526,6 triệu USD chiếm 60,91% toàn tuyến, tiếp đó là
Quảng Ninh đạt 281,75 triệu USD chiếm 32,58% và thấp nhất là tại tỉnh Lai Châu
chỉ đạt 0,72 triệu USD chiếm 0,08%.
4-/ Những hạn chế, khó khăn trong xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam và vấn
đề cần giải quyết:
Xuất khẩu hàng hoá những những năm qua có nhiều tiến bộ vợt bậc đóng góp
không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy vậy, việc
đánh giá đúng những hạn chế, khó khăn trong công tác xuất khẩu là điều cần thiết
và có ý nghĩa thực tiễn cấp bách.
Theo đánh giá của các nhà kinh tế thì hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đạt
hiệu quả cha cao, thiếu ổn định và đang nổi cộm nhiều vấn đề cần giải quyết. Điều
đáng lo ngại khi thấy cán cân thơng mại những năm gần đây mất cân đối so với
tốc độ nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá thấp và bị bỏ rơi một khoảng cách xa, thực
tế này đã diễn ra trong năm 1997. Nhập siêu tăng nhanh vợt quá mức an toàn.
Năm 1996 nhập siêu lên tới 3,9 tỷ USD, tăng 81% so với năm 1993 chiếm 18%
GDP ảnh hởng tới sự phát triển an toàn của nền kinh tế. Trong khi đó sản phẩm
23
chủ yếu vẫn là nguyên liệu thô thuộc dạng cồng kềnh và trị giá thấp, hàng qua chế
biến chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Chính vì thế, trị giá hàng xuất
khẩu không tăng đợc bao nhiêu dù số lợng có nhiều hơn. Quả thật đây là một chỉ
số quá thấp, không tơng xứng với tiềm năng to lớn về mặt tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực của ta. Những hạn chế và khó khăn trong xuất khẩu hàng hoá của
ta thể hiện rõ trên nhiều mặt, đáng chú ý nhất là các vấn đề sau đây:
(1) Sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu còn yếu. Việt Nam chủ yếu xuất
khẩu các nguyên liệu thô hoặc mới sơ chế. Có thể coi đây là hạn chế lớn nhất của
hàng hoá xuất khẩu Việt Nam. Do hạn hẹp về vốn, máy móc thiết bị công nghệ lạc
hậu, chậm đợc đổi mới, chúng ta đã bán rẻ nhiều tài nguyên thiên nhiên, các loại
nông lâm hải sản, không tận dụng hết nguồn lao động rẻ, dồi dào. Mặc dù tỷ trọng
hàng thô và sơ chế năm 1991 là 85% và đến năm 1995 giảm xuống còn 70%, đã
đánh dấu một bớc tiến, song một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu
cao vẫn là hàng sơ chế nh dầu thô, gạo, cà phê, cao su, than đá, tôm đông lạnh,...
Những mặt hàng tinh chế xuất khẩu, có kim ngạch lớn hãy còn ít, nhng chủ yếu là
gia công cho nớc ngoài, ngoại tệ thực thu chỉ vào khoảng 20% kim ngạch xuất
khẩu, nên khả năng tích luỹ không nhiều. Bên cạnh đó các nớc phát triển chỉ mong
muốn nhập hàng thô và sơ chế của Việt Nam để chế biến lại, XK sang nớc thứ 3,
vừa giải quyết công ăn việc làm cho mình, vừa thu lợi nhuận cao, nên họ tìm mọi
cách để khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên của nớc khác. Do XK dới dạng
thô và sơ chế vừa tốn nguyên liệu, năng suất thấp, giá thành cao, chất lợng sản
phẩm thấp, dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng giữa nớc giàu và nớc nghèo.
(2) Vấn đề tổ chức xâm nhập và phát triển thị trờng trong XK hàng hoá còn
nhiều hạn chế và mất cân đối. Xu hớng chính của Việt Nam là đa dạng hoá, đa ph-
ơng hoá kinh tế đối ngoại. Thế nhng cho đến nay hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam chủ yếu mới diễn ra ở khu vực Châu á (chiếm 80%) còn ở các châu lục khác
thì đang chiếm tỷ trọng nhỏ. Đặc biệt, xuất khẩu Việt Nam còn cha vơn tới các thị
trờng Châu Phi mênh mông và đầy tiềm năng. Vấn đề này liên quan khả năng mở
rộng quan hệ ngoại giao của các nhà kinh doanh Việt Nam trong việc tìm kiếm
bạn hàng và thị trờng.
Mặt khác, hàng hoá xuất khẩu Việt Nam cha có thị trờng ổn định, vững chắc,
quan hệ lâu dài và gắn bó, chúng ta cha hình thành hệ thống sách lợc thị trờng và
thơng nhân. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi một sự nỗ lực rất lớn từ phía Nhà nớc và
các nhà kinh doanh. Điều quan trọng trong việc tổ chức xâm nhập và phát triển thị
trờng là phải tạo mối quan hệ kinh tế lâu dài, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng
nâng cao chất lợng sản phẩm, bình đẳng và cùng có lợi.
24
(3) Tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động XK cần đợc tiếp tục hoàn thiện, đặc
biệt là đối với các đầu mối xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Hiện nay, cơ chế
chính sách xuất nhập khẩu cha phát huy hết hiệu lực, tình trạng buôn lậu khá phổ
biến làm ảnh hởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất và lu thông hàng hoá
trong nớc. Trong hoạt động xuất khẩu vẫn cha giải quyết thoả đáng mối quan hệ
giữa các mặt hàng chủ lực với các nhóm hàng hoá khác, quá chú trọng và u tiên
một số mặt hàng mà không biết tận dụng và bỏ qua nhiều loại hàng hoá khác rất
có triển vọng và tiềm năng. Bên cạnh việc nâng cao chất lợng các mặt hàng có kim
ngạch lớn, chủ lực thì việc đa dạng hoá các sản phẩm khác trở thành nội dung then
chốt trong chiến lợc xuất khẩu của nớc ta sau này. Cơ chế điều hành hoạt động XK
còn mang nặng tính chất đối phó với từng tình huống nh cơ chế quản lý kế hoạch
định hớng song thực chất là một hình thức biến tớng của quản lý hạn ngạch. Các
chính sách quản lý của Nhà nớc thay đổi thờng xuyên làm cho các doanh nghiệp
không kịp xoay xở, bị động, lúng túng trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động
thanh tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các cơ quan bảo vệ pháp luật vẫn còn
chồng chéo, trùng lặp, gây khó khăn cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh,
gây tâm lý lo lắng, đối phó của các nhà quản lý doanh nghiệp. Sự tuỳ tiện vận
dụng pháp luật của các nhân viên chức thuộc các cơ quan này đang trở thành một
tệ nạn gây ảnh hởng không tốt đến hoạt động kinh doanh XK của các doanh
nghiệp.
(4) Thâm hụt cán cân thơng mại ngày càng gia tăng trong nhiều năm và lên
đến gần 4 tỷ USD trong năm 1996, đa tỷ lệ nhập siêu so với GDP lên mức cao gấp
rỡi so với những nớc có mức độ nhập siêu cao trên thế giới, thực sự là điều đáng lo
ngại. Năm 1997 mức độ nhập siêu đã giảm nhng vẫn còn ở mức 2,5 tỷ USD. Tỷ lệ
nhập siêu so với kim ngạch XK đã vợt quá chỉ giới an toàn. Năm 1998 mức nhập
siêu là 2,133 tỷ USD, bằng 22,8% so với tổng kim ngạch XK, so với năm 1997 tỷ
trọng này giảm 3,7%.
(5) Vấn đề bức bách hiện nay là việc thông tin thơng mại phục vụ cho XK
hàng hoá còn có nhiều hạn chế. Từ nhiều năm nay thông tin thơng mại của ta th-
ờng rất chậm, không đầy đủ, thiếu chính xác nên ảnh hởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Trong khi đó, nhiều đối tác của các doanh nghiệp
Việt Nam lại hiểu rất rõ tình hình xuất nhập và các nhu cầu của ta. Nhng chúng ta
nắm đợc rất ít thông tin về bạn hàng, cha kể đến các doanh nghiệp nội địa cùng
ngành cạnh tranh lẫn nhau, tranh mua tranh bán, xuất phá giá để hởng lợi một
mình. Cuối cùng chỉ có phía bạn hàng đợc lợi, cả Nhà nớc và doanh nghiệp Việt
Nam đều bị thua thiệt.
25