Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

SKKN đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên môn ngữ văn THPT trong dạy học trực tuyến kết hợp trực tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 46 trang )

SÁNG KIẾN

“ĐỔI MỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƢỜNG XUYÊN
MÔN NGỮ VĂN THPT TRONG DẠY HỌC
TRỰC TUYẾN KẾT HỢP TRỰC TIẾP”

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN

“ĐỔI MỚI HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƢỜNG XUYÊN
MÔN NGỮ VĂN THPT TRONG DẠY HỌC
TRỰC TUYẾN KẾT HỢP TRỰC TIẾP”

TÁC GIẢ : VÕ THỊ THANH HẢI
CHỨC VỤ : PHÓ HIỆU TRƢỞNG
TỔ: VĂN- NGOẠI NGỮ
LĨNH VỰC : NGỮ VĂN
Số điện thoại: 0911068998

Năm học: 2021-2022


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
II. PHẠM VI, ĐỐI TƢỢNG ................................................................................... 2


III. PHƢƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT ....................................................................... 2
IV. CẤU TRÚC ...................................................................................................... 2
B. NỘI DUNG........................................................................................................ 3
I. Cơ sở của đề tài .................................................................................................. 3
1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 3
1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 3
1.2. Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục ............................................ 5
1.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên ................................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 11
II. Một số giải pháp ............................................................................................. 13
1. Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc, mục tiêu kiểm tra đánh giá thƣờng xun.
........................................................................................................................... 13
2. Giải pháp 2: Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên ............. 15
3. Giải pháp 3: Ứng dụng đa dạng các phần mềm trong kiểm tra đánh giá ......... 20
III. Triển khai thực hiện ..................................................................................... 25
1. Hình thành ý tƣởng và hồn thành: (từ ngày 10/9/2021 đến ngày 25/3/2022) .... 25
2. Khảo sát thực tiễn .............................................................................................. 25
3. Đúc rút kinh nghiệm .......................................................................................... 25
4. Áp dụng thực tiễn .............................................................................................. 25
5. Đánh giá hiệu quả, điều chỉnh, bổ sung ............................................................. 29
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 32
I. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 32
1. Tính mới ........................................................................................................ 32
2. Tính khoa học ................................................................................................ 32
3. Tính hiệu quả ................................................................................................. 32
II. Đề xuất một số hình thức áp dụng của đề tài ................................................ 32
III. Kiến nghị.................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 34



A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” Theo đƣờng lối chỉ
đạo của Đảng và Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định xây dựng chƣơng
trình giáo dục phổ thơng sau 2015 theo định hƣớng phát triển giao tiếp.
Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt, có ƣu thế trong việc hình
thành phẩm chất, năng lực cho HS.Việc khai thác hiệu quả giờ học Ngữ văn là yếu
tố quan trọng góp phần đổi mới tồn diện nền giáo dục đào tạo gắn với bốn mục
tiêu quan trọng của giáo dục:“học để biết, học để làm, học để chung sống, học để
khẳng định mình”. Nắm bắt đƣợc tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay, mỗi giáo
viên đã và đang nghiên cứu đề xuất và thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong
việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Ngày nay, đổi mới kiểm
tra đánh giá là một yêu cầu cấp thiết của Bộ Giáo dục, giúp giáo viên đánh giá một
cách chính xác năng lực của học sinh. Vì thế, giáo viên cần phải đổi mới đa dạng
nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng trong
quá trình dạy học. Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay địi hỏi quá trình
dạy học phải tiến hành đồng bộ các khâu, trong đó đổi mới đánh giá là khâu quan
trọng. Kiểm tra là hình thức và phƣơng tiện của hoạt động đánh giá, bởi vậy trong
quá trình đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh trƣớc tiên cần phải đổi mới
việc kiểm tra. Các hoạt động dạy và học cần có những thơng tin phản hồi sau khi
kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kịp thời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể
hiện chất lƣợng học tập của học sinh.
Trƣớc diễn biến tình hình dịch bệnh Covis-19 lan rộng khắp cả nƣớc, nhiều
địa phƣơng phải chuyển từ dạy học trực tiếp sáng dạy học trực tuyến, khi chuyển

đổi hình thức dạy học nhƣ vậy thì kéo theo việc phải kiểm tra đánh giá học sinh
bằng hình trực tuyến. Nhƣ vậy, tùy theo điều kiện dạy học hiện nay của các địa
phƣơng có thể lựa chọn hình thức kiểm tra định kỳ trực tuyến hoặc trực tiếp. Thông
tƣ 09 BDG ĐT đã nêu rõ "Ở những địa phương mà học sinh không thể đến trường
do dịch bệnh, các trường tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ cho học
sinh theo hình thức trực tuyến”. Dƣới hình thức kiểm tra đánh giá nhƣ vậy, làm thế
1


nào để kết quả đánh giá phù hợp với năng lực học sinh, sát, đúng đối tƣợng là vấn
đề mà các thầy cô giáo đang quan tâm.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài sáng kiến
“Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn THPT trong dạy
học trực tuyến kết hợp trực tiếp” làm sáng kiến của mình trong năm học 2021 –
2022.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƢỢNG
1. Phạm vi: Đề tài tập trung vào hình thức kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên
môn Ngữ văn THPT trong dạy học trực tuyến kết hợp trực tiếp tại lớp 11C, 11M
trƣờng THPT Đặng Thai Mai.
2. Đối tƣợng: Hình thức kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên môn Ngữ văn
THPT trong dạy học trực tuyến kết hợp trực tiếp.
III. PHƢƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
Trong q trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tơi sử dụng các nhóm
phƣơng pháp sau:
1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối
chiếu, suy luận...
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phƣơng pháp điều tra khảo sát,
phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm, phƣơng pháp thống kê.
IV. CẤU TRÚC
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài tập trung vào giải quyết một số vấn đề

chính sau:
I. Cơ sở của đề tài
II. Một số giải pháp
III. Triển khai thực hiện

2


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Kiểm tra, đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần
thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh. Trong dạy học, các hình thức kiểm tra
đƣợc sử dụng là: kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết.
Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá là nhận định giá trị. Các kết quả
kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh
giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng 2018 đã hƣớng đến phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh, vì thế quan điểm về kiểm tra đánh giá theo hƣớng phát triển
phẩm chất, năng lực HS (Học sinh) thể hiện nhƣ sau: Đánh giá vì học tập, đánh giá
là học tập, đánh giá kết quả học tập.
Một là: Đánh giá vì học tập: Đây là quá trình đánh giá cần diễn ra thƣờng
xuyên trong quá trình dạy học để GV (Giáo viên) phát hiện sự tiến bộ của HS từ đó
hỗ trợ, điều chỉnh q trình dạy học. Mục đích chủ yếu của đánh giá là nhằm cung
cấp thơng tin để GV và HS cải thiện chất lƣợng dạy học. Với đánh giá này, GV giữ
vai trò chủ đạo nhƣng HS cũng đƣợc tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự
đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dƣới sự hƣớng dẫn của GV, qua đó học sinh tự

đánh giá đƣợc khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập của
mình đƣợc tốt hơn.
Hai là: Đánh giá là học tập (đánh giá quá trình): Đánh giá cần diễn ra thƣờng
xuyên trong quá trình dạy học, trong đó GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá
đồng đẳng, coi đó là một hoạt động học tập. Đánh giá này để HS thấy đƣợc sự tiến
bộ của mình so với yêu cầu cần đạt của bài học, của mơn học, từ đó HS điều chỉnh
việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trị chủ đạo trong q trình đánh giá, HS tự
giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung
cấp. Kết quả đánh giá này không đƣợc ghi vào học bạ mà chỉ có vai trị nhƣ một
nguồn thơng tin phản hồi để ngƣời đọc tự ý thức khả năng học tập của mình ở mức
độ nào từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.
Ba là: Đánh giá kết quả học tập là đánh giá những gì HS đạt đƣợc tại thời
điểm cuối một giai đoạn giáo dục và đƣợc đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác
nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài học, của môn học hoặc cấp học.
3


Trong đánh giá kết quả học tập, GV là trung tâm trong q trình đánh giá và ngƣời
học khơng đƣợc tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.
Từ quan điểm trên ta thấy, quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo
hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực HS khác với quan điểm truyền thống về kiểm
tra đánh giá về kĩ thuật đánh giá, quá trình và đối tƣợng tham gia đánh giá.
Nhƣ vậy, đánh giá trong giáo dục đƣợc quan niệm là quá trình thu thập và xử
lý kịp thời, có hệ thống những thơng tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân
của của chất lƣợng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào
tạo; làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Trong phạm vi sáng kiến này, ngƣời viết đề cập đến kiểm tra đánh giá
thƣờng xuyên trong dạy học môn Ngữ văn khi dạy học trực tuyến kết hợp với dạy
trực tiếp.
b. Đánh giá thƣờng xuyên

Đánh giá thƣờng xuyên là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực
hiện dạy học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện
hoạt động dạy học. Đánh giá thƣờng xuyên đƣợc xem là đánh giá vì quá trình học
tập hoặc vì sự tiến bộ của ngƣời học.
Đánh giá thƣờng xuyên nhằm mục đích thu thập minh chứng liên quan đến
kết quả học tập của HS để cung cấp những phản hồi cho GV và HS biết những gì
họ làm đƣợc và chƣa làm đƣợc so với yêu cầu để điều chỉnh hạt động dạy và học,
đồng thời khuyến nghị để HS làm tốt hơn trong thời điểm tiếp theo; tiên đoán hoặc
dự báo những bài học hoặc chƣơng trình tiếp theo đƣợc xây dựng nhƣ thế nào cho
phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS.
Nội dung của đánh giá thƣờng xuyên là sự tích cực chủ động của HS trong
q trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện đƣợc giao; sự hứng thú, tự tin,
cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân và thực
hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
Thời điểm, ngƣời thực hiện, phƣơng pháp, công cụ đánh giá thƣờng xuyên
là:
- Đánh giá thƣờng xuyên đƣợc thực hiện linh hoạt trong q trình dạy học và
giáo dục khơng hạn chế bởi số lần đánh giá.
- Đối tƣợng tham gia đánh giá thƣờng xuyên rất đa dạng: GV đánh giá, HS
đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh giá và đoàn thể đồng đánh giá.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên là: phƣơng pháp kiểm tra
viết, phƣơng pháp hỏi- đáp, phƣơng pháp quan sát, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm
học tập.
4


- Cơng cụ đánh giá thƣờng xun có thể dùng là: Thang đánh giá, bảng điểm,
phiếu đánh giá theo tiêu chí, câu hỏi, hồ sơ học tập...
1.2. Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
a. Mục đích của kiểm tra đánh giá nói chung

Kiểm tra, đánh giá là một q trình khơng thể thiếu đƣợc trong q trình dạy
học để đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ của HS là
sự đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy học. Khi kiểm tra, đánh giá phải cung
cấp những thông tin phản hồi tới học sinh, giúp các em biết mình tiến bộ đến đâu,
những mảng kiến thức, những kĩ năng nào có sự tiến bộ; mảng kiến thức hay kĩ
năng nào còn yếu để giáo viên điều chỉnh quá trình dạy và học sinh điều chỉnh quá
trình học tập.
Trong kiểm tra, đánh giá, không chỉ chú trọng đến việc GV đánh giá học
sinh, mà cần quan tâm tới việc hƣớng dẫn HS cách đánh giá lẫn nhau. HS phải học
đƣợc cách đánh giá của GV, để đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học
tập rèn luyện của chính mình. Có nhƣ vậy, HS mới nhận ra mảng kiến thức, kỹ
năng nào có tiến bộ, mảng kiến thức, kỹ năng nào chƣa tiến bộ, còn yếu. Khi đánh
giá, GV phải lƣợng giá chính xác, khách quan kết quả học tập, chỉ ra đƣợc HS đạt
đƣợc ở mức độ nào so với mục tiêu bài học, chuẩn kiến thức kĩ năng, năng lực,
phẩm chất…đã đề ra.
Sau khi HS kết thúc một giai đoạn văn học; một xu hƣớng văn học; một thể
loại hay một chủ đề, GV tổ chức đánh giá, để biết đƣợc học sinh đã làm chủ những
mảng kiến thƣucs, kĩ năng, năng lực nào và mảng kiến thƣucs, kĩ năng, phẩm
chất…phần nào còn hổng để “lấp đầy” trong các giờ học tiếp theo và giờ ôn tập.
Kiểm tra, đánh giá trong các nhà trƣờng hƣớng vào các mục đích sau:
Đối với nhà quản lý giáo dục: Kiểm tra, đánh giá giúp nhà quản lí xác định
tính hiệu quả của chƣơng trình giáo dục; cung cấp thông tin phản hồi cho nhà quản
lý cấp trên và những ngƣời thiết kế chƣơng trình (nếu cần). Khẳng định chất lƣợng
hiệu quả giáo dục của nhà trƣờng với xã hội và hỗ trợ việc đánh giá GV thông qua
kết quả giảng dạy.
Với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh giúp GV nhận
ra những điểm mạnh, điểm yếu của HS để phát huy điểm mạnh khắc phục điểm
yếu; giúp GV giám sát quá trình tiến bộ của HS và xem xét sự tiến bộ đó có tƣơng
xứng với mục tiêu đề ra hay khơng, đồng thời giúp GV có căn cứ cho điểm, xếp
loại HS theo điểm số.


5


Với HS: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập giúp HS hiểu rõ mục tiêu cụ thể
của việc học tập; phát huy điểm mạnh và khắc phục những yếu kém, từ đó hƣớng
tới phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh.
Nhƣ vậy, kiểm tra, đánh giá khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng,
định hƣớng, điều chỉnh hoạt động của HS mà còn tạo điều kiện nhận định ra thực
trạng và điều chỉnh phƣơng pháp dạy học của GV.
b. Mục đích của kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên
Nhằm thu thập minh chứng liên quan đến kết quả học tập của học sinh trong
quá trình học tập để cung cấp những phản hồi cho học sinh và giáo viên biết những
gì họ đã làm đƣợc so với mục đích, yêu cầu của bài học, của chƣờng trình và những
gì mà họ chƣa làm đƣợc để điều chỉnh hoạt động dạy và học
Giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của học sinh nhằm dự
báo những bài học, chƣơng trình tiếp theo cần xây dựng nhƣ thế nào cho phù hợp
với trình độ, đặc điểm tâm lí của học sinh.
Ngồi ra nhằm thúc đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách liên
tục có hệ thống đồng thời cịn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót,
lỗi, những nhân tố ảnh hƣởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của học sinh để có
những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lƣợng dạy
học, giáo dục.
1. 3. Hình thức kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên
a. Các hình thức kiểm tra đánh giá hiện hành
Cùng với sự đổi mới trong nội dung chƣơng trình thì kiểm tra đánh giá cũng
đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các thông tƣ sửa đổi về quy chế đánh giá
xếp loại học sinh THCS và THPT để phù hợp với xu hƣớng phát triển phẩm chất
năng lực của học sinh.


* Theo thông tƣ 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 đã ban
hành sửa đổi một số điều về kiểm tra đánh giá. Sửa đổi “Điều 7. Các loại kiểm tra,
đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm. Trong đó:
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
- Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên đƣợc thực hiện trong quá trình dạy học và
giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học
tập, rèn luyện của học sinh theo chƣơng trình mơn học, hoạt động giáo dục trong
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

6


- Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên đƣợc thực hiện theo hình thức trực tiếp
hoặc trực tuyến thơng qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản
phẩm học tập;
- Số lần kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm
tra, đánh giá thƣờng xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tƣ này.
Kiểm tra, đánh giá định kì:
- Kiểm tra, đánh giá định kì đƣợc thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của
học sinh theo chƣơng trình mơn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chƣơng
trình giáo dục phổ thơng do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra,
đánh giá cuối kì, đƣợc thực hiện thơng qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy
tính), bài thực hành, dự án học tập.
+ Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy
hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề
kiểm tra đƣợc xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần
đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chƣơng trình giáo dục phổ
thơng do Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

+ Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hƣớng dẫn và tiêu chí đánh
giá trƣớc khi thực hiện.
b. Các hình thức kiểm tra thƣờng xuyên
Các hình thức kiểm tra, đánh giá đƣợc sử dụng là kiểm tra thƣờng xuyên,
kiểm tra định kỳ. Các hình thức kiểm tra trên đƣợc thực hiện bằng các phƣơng
pháp: kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
Trong phạm vi sáng kiến này, ngƣời viết chỉ nghiên cứu và tìm hiểu kiểm tra
đánh giá thƣờng xuyên.
Thứ nhất: Kiểm tra miệng
Phƣơng pháp kiểm tra miệng đƣợc sử dụng tại các thời điểm: Trƣớc khi học
bài mới; trong quá trình học bài mới; sau khi học xong bài mới; thi giữa kỳ, cuối
học kỳ và cuối năm học.
Quá trình kiểm tra miệng sẽ tạo cho giáo viên thu đƣợc tín hiệu ngƣợc nhanh
chóng từ học sinh nhằm thúc đẩy q trình học tập thƣờng xun, có hệ thống, liên
tục cho học sinh; giúp các em rèn luyện kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ trong giao
tiếp một cách nhanh, gọn, rõ ràng và chính xác.
7


Trong khi kiểm tra miệng, GV cần phải có phƣơng pháp và cách thức cũng
nhƣ câu hỏi đƣa ra một các phù hợp với năng lực của HS, vận dụng cách kiểm tra
một cách khéo léo, nếu không sẽ mất nhiều thời gian, học sinh sẽ thụ động trong
quá trình kiểm tra.
Trong khi khi kiểm tra miệng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Với giáo viên:
- Khi đƣa ra câu hỏi, GV cần nghiên cứu kỹ những kiến thức cơ bản của bài
học, đặt câu hỏi minh bạch, phù hợp với năng lực học sinh để học sinh có thể trả lời
nhanh trong vòng vài phút.
- Sau khi GV nêu câu hỏi cho cả lớp, cần để cho HS có thời gian ngắn chuẩn
bị, sau đó gọi học sinh xung phong hay chỉ định học sinh trả lời câu hỏi.

- GV tạo điều kiện cho tất cả học sinh trả lời đầy đủ câu hỏi mà mình đƣa ra.
- GV cần kiên trì nghe học sinh trả lời, khi cần thiết, GV nên gợi ý cho các
em, không làm cho các em run sợ, lúng túng.
- Sau khi HS trả lời. GV phải có nhận xét ƣu điểm, khuyết điểm trong câu trả
lời của các em, nhận xét về cách thức trình bày, nội dung, tinh thần thái độ…
- GV phải công bố điểm công khai và ghi điểm vào sổ theo dõi đánh giá học
sinh.
Thái độ và cách ứng xử của giáo viên đối với học sinh có ảnh hƣởng trong
kiểm tra.
Sự hiểu biết của giáo viên về tính cách của học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm là
những yếu tố giúp cho ngƣời thầy giáo thấy rõ thực chất trình độ kiến thức, kĩ năng
của học sinh đƣợc kiểm tra.
Với học sinh:
Các em phải trả lời to, rõ ràng sao cho cả lớp nghe đƣợc, các em học sinh
dƣới lớp theo dõi câu trả lời của bạn nhận xét và bổ sung khi cần thiết.
Câu trả lời cần đúng vào trọng tâm của câu hỏi, không trả lời lan man.
Thứ hai: Kiểm tra viết
Quá trình kiểm tra viết đƣợc sử dụng sau khi học xong một phần, một chủ
đề, một giai đoạn, hết nửa kỳ, cuối kỳ, cuối năm hoặc xong tồn bộ giáo trình SGK.
Kiểm tra viết sẽ kiểm tra đƣợc tất cả lớp trong một thời gian nhất định; có thể kiểm
tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, từ đó giúp các em
học sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ viết.
Khi tiến hành kiểm tra viết, GV cần chú ý một số điểm sau đây:
8


Đề kiểm tra phải bám sát mục tiêu, đáp ứng theo chuẩn kiến thức kỹ năng,
đảm bảo theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề phải
tƣờng minh, chính xác, bám sát trình độ của học sinh, phù hợp thời gian làm bài,
phát huy năng lực của học sinh. Câu hỏi trong bài kiểm tra thƣờng xuyên dƣới hình

thức viết thƣờng sử dụng phối hợp tập trung vào hai dạng:
Dạng 1: Câu hỏi với mục tái hiện các kiến thức sự kiện. Với dạng câu hỏi
này, học sinh phải ghi nhớ và trình bày một cách chính xác, hệ thống, chọn lọc.
Dạng 2: Câu hỏi yêu cầu năng lực nhận thức, ở dạng này địi hỏi học sinh
phải thơng hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng tri thức
vào tình huống cụ thể để viết bài.
Khi học sinh làm bài, GV yêu cầu học sinh trung thực trong kiểm tra, thi cử;
tạo điều kiện tốt nhất để học sinhh vững tâm làm bài, đặc biệt khơng làm việc gì để
học sinh phân tâm, mất tập trung. Khi hết giờ làm bài, GV thu bài đúng giờ. Khi
chấm bài, cần chấm cẩn thận, nhận xét kỹ lƣỡng và trả bài đúng hạn. Khi trả bài,
GV cần nhận xét chi tiết, ƣu điểm, khuyết điểm, đặc biệt là các bài mắc nhiều lỗi để
sửa lỗi cho các em, từ đó rút kinh nghiệm các bài làm sau. GV có thể đọc lên những
bài viết tốt để HS tham khảo và học tập.
Thứ ba: Kiểm tra thực hành
Mục đích của kiểm tra thực hành là kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành ở
học sinh, nhƣ đo đạc, thí nghiệm lao động, vẽ tranh. Cách thức kiểm tra này đƣợc
tiến hành ở trên lớp; trong phịng thí nghiệm; trong vƣờn trƣờng; ngồi thiên nhiên.
Khi tiến hành kiểm tra thực hành, cần phải chú ý theo dõi trình tự, độ chính xác,
trình độ thành thạo của các thao tác; kết hợp kiểm tra lý thuyết – cơ sở lý luận của
các thao tác thực hành.
Với mơn Ngữ văn, thì hình thức kiểm tra này hầu nhƣ không sử dụng thƣờng
xuyên mà chủ yếu cho các em thể hiện thơng qua vẽ các hình ảnh liên quan đến tác
giả, tác phẩm, nhân vật, thiên nhiên hoặc các bối cảnh, tình huống, chi tiết…điển
hình trong tác phẩm và thƣờng tổ chức theo hình thức chia từng nhóm để thực
hành.
c. Các hình thức đánh giá thƣờng xuyên
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đốn về kết quả của
cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu đƣợc, đối chiếu với những
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo
thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.

Đánh giá đƣợc tiến hành nhƣ sau:
9


Đánh giá chẩn đoán: Đánh giá chẩn đoán đƣợc tiến hành trƣớc khi dạy
xong một phần, một chủ đề hay một vấn đề quan trọng nào đó. Đánh giá chẩn đoán
giúp giáo viên nắm đƣợc khả năng nắm kiến thức liên quan đã có của học sinh,
những điểm mà học sinh đã nắm vững, những thiếu sót cần bổ khuyết…để lựa chọn
các phƣơng pháp giảng dạy thích hợp.
Đánh giá từng phần: Đánh giá từng phần đƣợc tiến hành nhiều lần trong
q trình dạy học, nhằm cung cấp những thơng tin ngƣợc. Qua đó, giáo viên và học
sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, sự ghi nhận kết quả từng phần để
tiếp tục thực hiện chƣơng trình một cách vững chắc.
Đánh giá tổng kết: Đánh giá tổng kết đƣợc tiến hành khi kết thúc học kỳ,
kết thúc môn học, bằng những bài thi cuối kỳ, các kỳ thi khảo sát nhằm đánh giá
tổng quát kết quả học tập của học sinh, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá. GV dựa vào
những định hƣớng của đánh giá ra quyết định những biện pháp cụ thể để giúp học
sinh hoặc giúp đỡ cả lớp về những thiếu sót mà học sinh chƣa thực hiện đƣợc.
Nhƣ vậy, có ba hình thức kiểm tra là kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định
kỳ, kiểm tra tổng kết. Ba hình thức này đƣợc tiến hành thông qua ba phƣơng pháp:
kiểm tra miệng, kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Mỗi hình thức kiểm tra có
những thời điểm riêng phù hợp và những mục đích cụ thể khác nhau. Các phƣơng
pháp đánh giá cũng có những tác dụng, yêu cầu riêng. Nhƣng nhìn chung, việc kết
hợp các bài kiểm tra phải đáp ứng sao cho quá trình đánh giá đạt hiệu quả tốt nhất.
Không chỉ đánh giá mỗi kết quả dựa trên điểm số của bài kiểm tra định kỳ và tổng
kết, mà còn phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá từng phần để sát sao, kịp thời
điều chỉnh cách dạy và học để đi đúng hƣớng và phát triển tốt nhất về năng lực,
phẩm chất cho HS.
Kiểm tra và đánh giá là hai cơng việc có nội dung khác nhau, nhƣng có mối

liên quan mật thiết với nhau, những thông tin thu đƣợc đối chiếu với những mục
tiêu đề ra nhằm đề xuất những giải pháp phù hợp để điều chỉnh phƣơng pháp, hình
thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. Trong quá trình dạy học,
kiểm tra đƣợc xem là phƣơng tiện và hình thức của đánh giá. Thông qua kiểm tra
cung cấp những dữ liệu, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá chất
lƣợng dạy học. Kiểm tra và đánh giá hƣớng tới thực hiện mục tiêu dạy học, mục
tiêu đào tạo. Cho nên, xét ở một mức độ nào đó kiểm tra và đánh giá có điểm
chung: kiểm tra gắn liền với đánh giá, đánh giá đƣợc hiểu theo nghĩa bao gồm cả
kiểm tra.
Nhƣ vậy, việc kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên kết quả học tập trực tuyến và
trực tiếp của học sinh đƣợc thực hiện trong quá trình dạy học. Các hình thức kiểm
10


tra, đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học trực tuyến và dạy học trực tiếp đƣợc thực
hiện theo quy định về kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo.
2. Cơ sở thực tiễn
Kiểm tra đánh giá chất lƣợng học tập môn Ngữ văn ở bậc THPT hiện nay
chƣa đo đƣợc năng lực ngƣời học và chƣa góp phần điều chỉnh, đổi mới phƣơng
pháp dạy học. Các đề kiểm tra thƣờng xuyên, hầu nhƣ đƣợc ra theo dạng đề đóng,
tính tích hợp và khả năng tƣ duy tích cực của HS chƣa cao. Các câu hỏi chủ yếu
đánh giá học sinh ở mức nhận biết và thông hiểu, nội dung các câu hỏi trong đề
kiểm tra chủ yếu là kiểm tra kiến thức về văn học, về chính những văn bản đã học
trong chƣơng trình và sách giáo khoa.
Học sinh thƣờng ghi nhớ máy móc nội dung bài học khi làm bài. Đáp án của
đề thi đƣa ra hệ thống ý mà các em phải trình bày cùng với biểu điểm hết sức cụ
thể, chi tiết. Cách làm này mang tính áp đặt, nếu hóc sinh khơng làm đúng đáp án
sẽ khơng có điểm.
Ngun nhân chủ yếu của thực trạng trên là do chƣơng trình mơn Ngữ văn

hiện hành thiên về cung cấp kiến thức văn học rất nhiều, các chuẩn về kĩ năng đọc,
viết đều liên quan đến văn học; các chuẩn chƣa đƣợc cụ thể hóa thành những kĩ
năng, thời lƣợng thực hành trải nghiệm hầu nhƣ chƣa đƣợc quan tâm và chú trọng,
vì vậy chƣa phát huy tốt các năng lực trong học sinh.
Để khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS,
ngƣời viết sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng bằng phiếu hỏi. Phiếu hỏi đƣợc thiết
kế gồm 8 nội dung chính. Mỗi nội dung có 4 phƣơng án để lựa chọn với các mức
độ “Hoàn tồn khơng đồng ý”; “Khơng đồng ý”, “Đồng ý một phần”, và “Hoàn
toàn đồng ý”.
Khách thể khảo sát gồm 10 GV môn Ngữ văn ở trƣờng THPT Đặng Thai
Mai, trong học kì 1 năm học 2021-2022. Kết quả cụ thể nhƣ sau:
S
TT

Giáo viên

Mục đích KT, ĐG
Ho
K
Đồn
Hồn
kết quả học tập của HS àn tồn hơng
g ý một tồn đồng ý
khơng
đồng ý phần
đồng ý
1
Là cơ sở để đánh
giá, xếp loại học lực của


10
11


HS
2
Là cơ sở xét lên
lớp, xét tốt nghiệp

2

8

3
Cung cấp thông tin
phản hồi cho HS

10

4
Cung cấp thông tin
phản hồi cho phụ huynh

10

5
Cung cấp thơng tin
phản hồi cho GV

10


6
Góp phần động
viên, khen thƣởng hay
nhắc nhở HS học tập

7

7
Là yếu tố đánh giá
chất lƣợng giảng dạy của
nhà trƣờng

3

10

8
Giúp HS phát triển
khả năng tự đánh giá

5

5

Bảng 1. Nhận thức của GV về mục đích thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS
Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập đƣợc GV đánh giá cao nhất là các mục đích: Là cơ sở để đánh giá,
xếp loại học lực của HS; Cung cấp thông tin phản hồi cho HS; Cung cấp thông tin

phản hồi cho phụ huynh; Cung cấp thông tin phản hồi cho GV; Là yếu tố đánh giá
chất lƣợng giảng dạy của nhà trƣờng với số lƣợng tuyệt đối là 10/10 GV. Việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là cơ sở quan trọng để GV nắm đƣợc
trình độ và khả năng học tập của HS. Đây cũng chính là cơ sở thực tiễn quan trọng
để GV tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện phƣơng pháp dạy học, nội dung bài dạy đáp
ứng yêu cầu về mục tiêu của dạy học và phù hợp với nhận thức của HS. Kết quả
thực tế này phản ánh việc thực hiện các mục tiêu cụ thể cho GV có cơ sở để điều
chỉnh việc tổ chức dạy học nói chung và quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS nói riêng, góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, tăng cƣờng hiệu quả
giảng dạy của nhà trƣờng.
Các mục đích cịn lại của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
đƣợc đánh giá thấp hơn, song vẫn ở mức độ nhận thức khá tốt, từ 7 GV đến 9 GV.
12


Kết quả trên còn cho thấy sự thống nhất về mặt nhận thức giữa các GV về
mục đích của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Đó là cơ sở
quan trọng để tạo ra sự đồng thuận trong việc thực hiện các mục đích kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS ở trƣờng THPT Đặng Thai Mai.
II. Một số giải pháp đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên
1. Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc, mục tiêu kiểm tra đánh giá
thƣờng xuyên
Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học trực tiếp hay dạy học trực
tuyến có vị trí quan trọng nhằm củng cố, phát triển kiến thức của học sinh trong
suốt quá trinhg học tập. Đây là khâu khơng thể tách rời q trình dạy học, để đánh
giá thƣờng xuyên năng lực học tập của học sinh hƣớng tới việc hƣớng tới nâng cao
chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng và điều chỉnh phƣơng pháp dạy và học phù
hợp. Việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thƣờng xuyên sẽ cung cấp kịp thời
những thông tin cần thiết giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học, giúp giáo viên
có những thơng tin phản hồi để điều chỉnh, hồn thiện q trình dạy và đổi mới

phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học của
nhà trƣờng.
Trong năm học 2021 – 2022, trƣờng tơi đã chỉ đạo các tổ nhóm chun mơn
xây dựng kế hoạch dạy học nhằm thích ứng với bối cảnh dạy học trong đại dịch.
Các kế hoạch đƣợc xây dựng theo các tình huống: dạy học hồn tồn trực tiếp.
Đối với kế hoạch dạy học trực tiếp xây dựng trên cơ sở chƣơng trình và yêu
cầu cần đạt của chƣơng trình giáo dục phổ thơng hiện hành sẽ áp dụng dạy học
trong bối cảnh dịch bệnh chƣa bùng phát học sinh đƣợc đến trƣờng đầy đủ; còn đối
với kế hoạch dạy học trực tuyến đƣợc xây dựng trên cơ sở tinh giản những nội
dung không cần thiết hoặc khó truyền đạt trên mơi trƣờng mạng, chỉ dạy những nội
dung cơ bản nhất đảm cốt lõi nhất sẽ áp dụng cho tình huống dạy học khi dịch bùng
phát học sinh không thể đến trƣờng.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, khó
lƣờng, trong năm học 2021 – 2022 đã có nhiều địa phƣơng phải chuyển hình thức
dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Trƣờng THPT Đặng Thai Mai cũng phải
chuyển đổi hình thức học trực tiếp sang trực tuyến học kỳ 1 trong tuần đầu tiên của
dạy học và học kỳ 2 dạy học trực tuyến trong 2 tuần đầu. Nhƣng sau đó dịch bùng
phát nhiều giáo viên và học sinh bị dƣơng tính với Covid-19 nên nhà trƣờng phải
chuyển kế hoạch dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến. Giáo viên bình thƣờng lên
lớp dạy trực tiếp cịn giáo viên bị dƣơng tính dạy học online ở nhà. Học sinh thuộc
diện F1, F0 đƣợc học online các tiết học trong ngày trên nền tảng LMS thơng qua
phịng học Zoom của từng lớp. Các giờ học vẫn đƣợc diễn ra bình thƣờng, đến giờ
13


học của giáo viên F0 học sinh sẽ mở Zoom để vào học. Tình hình dạy học nhƣ thế
này vẫn đang đƣợc triển khai vì dịch bệnh trên địa bàn vẫn chƣa đƣợc kiểm soát.
Trong thời gian này, để đảm bảo chất lƣợng dạy học việc kiểm tra đánh giá
thƣờng xuyên học sinh không thể thực hiện đồng bộ đƣợc trên lớp đã buộc giáo
viên phải thực hiện nhiều hình thức, phƣơng án kiểm tra đánh giá linh hoạt để

nhằm giúp tất cả học sinh đều đƣợc kiểm tra đánh giá.
Khi dạy học dƣới hình thức trực tuyến, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nội dung dạy học trực tuyến phải đáp ứng mức độ cần đạt hoặc yêu cầu cần
đạt của chƣơng trình giáo dục phổ thơng.
- Bảo đảm các điều kiện tối thiểu về hạ tầng kỹ thuật dạy học trực tuyến và
đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học trực tuyến.
- Tuân thủ các quy định hiện hành về an tồn thơng tin, quy định về dữ liệu,
thông tin cá nhân, sở hữu trí tuệ theo các quy định của pháp luật.
Trong dạy học trực tuyến, hoạt động dạy học đƣợc thực hiện theo các bài học
hoặc chủ đề trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, bảo đảm sự tƣơng tác giữa giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học. Giáo viên tổ chức giờ học trực tuyến để
giảng bài, và hƣớng dẫn học sinh học tập; giao nhiệm vụ học tập và kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh; theo dõi và hỗ trợ học sinh khai thác nội dung học
tập từ học liệu dạy học trực tuyến; tƣ vấn, hỗ trợ, trả lời câu hỏi và giải đáp thắc
mắc của học sinh. HS tham dự giờ học trực tuyến do giáo viên tổ chức cần thực
hiện các hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của giáo viên; khai
thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến; chủ động trong quá trình
tƣỡng tác với GV và các bạn trong lớp.
Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên trong dạy học trực tiếp cũng nhƣ dạy học
trức tuyến cần bám sát các mục tiêu sau:
Một là: Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập:
- Thơng qua q trình kiểm tra, đánh giá GV thơng báo cho từng học sinh
biết đƣợc trình độ tiếp thu kiến thức và những kỹ năng môn học của mình so với
yêu cầu cần đạt của bài học cũng nhƣ sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập,
nhằm tăng tính tích cực, sự hứng thú của HS trong học tập.
- Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên giúp học sinh phát hiện những nguyên
nhân sai sót cần phải bổ sung, điều chỉnh trong hoạt động học.
Hai là: kiểm tra, đánh giá để phân loại, xếp loại học sinh:
- Công bố đánh giá về năng lực và kết quả học tập của từng học sinh, tạo cơ
hội để các em phát triển kỹ năng tự đánh giá để nhận ra sự tiến bộ của mình,

14


khuyến khích, động viên các em học tập, có kế hoạch bồi dƣỡng kịp thời. Qua đó
giáo dục học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, rèn luyện tu dƣỡng
đạo đức, phát huy các năng lực cần có.
- Giúp giáo viên có cơ sở nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự
điều chỉnh, hồn thiện hoạt động dạy học, không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy
học bộ môn.
Ba là: Kiểm tra, đánh giá là thước đo kết quả học tập của học sinh trong
từng môn học cụ thể:
-Về kiến thức: kiểm tra, đánh giá giúp học sinh nhận thức đúng mức độ kiến
thức đã đạt đƣợc so với yêu cầu của chƣơng trình; giúp các em phát hiện những
thiếu sót, “lỗ hổng” trong kiến thức, kỹ năng để kịp thời sửa chữa, thay đổi, điều
chỉnh phƣơng pháp học tập đạt kết quả cao hơn.
-Về kĩ năng: Thơng qua kiểm tra, đánh giá, học sinh có điều kiện rèn luyện
các kĩ năng tƣ duy trí tuệ từ đơn giản đến phức tạp, từ đó vận dụng khả năng thực
hành, phân tích, tổng hợp, khái qt hố, trừu tƣợng hoá, rút ra qui luật và bài học.
-Về năng lực, phẩm chất: kiểm tra, đánh giá đƣợc thực hiện nghiêm túc đúng
qui trình sẽ có tác dụng giáo dục rất lớn góp phần hình thành những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp: ý chí tự giác vƣơn lên trong học tập, củng cố lòng tự tin vào khả năng
của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn, thể hiện lòng
trung thực, tinh thần tập thể…
Nhƣ vậy, kiểm tra, đánh giá là nhiệm vụ cần thiết, phức tạp nhất và tất yếu
không thể thiếu đƣợc của q trình dạy học. Nó là động lực thúc đẩy và điều chỉnh
hoạt động dạy học của GV và hoạt động học của HS. Việc đánh giá càng chính xác
giúp giáo viên hồn thiện, cải tiến phƣơng pháp dạy học ngày càng có hiệu quả.
Ngƣợc lại, nếu mục đích dạy học của kiểm tra, đánh giá bị xem nhẹ sẽ dẫn tới hậu
quả bng lỏng q trình dạy học, khơng động viên, khuyến khích, thúc đẩy học
sinh tự vƣơn lên trong quá trình học tập.

2. Giải pháp 2: Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên
Trong kiểm tra, đánh giá khâu cốt yếu quan trọng là đề kiểm tra. Đây là yếu
tố then chốt để đánh giá đúng chất lƣợng thực, sát đối tƣợng. Vì vậy, việc đa dạng
hóa và ln đổi mới đề kiểm tra cũng nhƣ hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy
học trực tiếp hay dạy học trực tuyến cũng vô cùng quan trọng.
Với mỗi chủ đề bài học, việc biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá
trình tổ chức hoạt động học và kiểm tra, đánh giá cần xác định và mô tả theo 4 mức
độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài
tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong
15


dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu
cầu đã mơ tả để sử dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
Các hình thức kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Thứ nhất: Kiểm tra thƣờng xuyên theo hình thức vấn đáp (kiểm tra
miệng). Hình thức kiểm tra, đánh giá này dùng trong kiểm tra trực tiếp.
Với việc kiểm tra việc thuộc bài thơ ngắn, câu thơ quan trọng. GV tổ chức
kiểm tra nhƣ sau:
Cách 1: Nhìn hình ảnh đọc tục ngữ, ca dao, thơ
Cách 2: Thi đọc nối tiếp giữa hai tổ (thành viên hồn thành cặp câu của mình
có thể yêu cầu một thành viên cụ thể của đội bạn đọc tiếp nối)
Cách 3: Lựa chọn đúng sai (ở những câu dễ sai)
1.Ví dụ 1: Cơn gió xinh thì thào trong lá biếc (Con gió)
2.Ví dụ 2: Nắng xuống trời lên cao chót vót (Sâu chót vót)
3.Ví dụ 3. Nắng mƣa là bệnh của trời (của giời)
Với việc kiểm tra tóm tắt tác phẩm:
Cách 1: Giáo viên chuẩn bị các sự kiện chính, yêu cầu học sinh sắp xếp đúng
trật tự.

Cách 2: Điền khuyết bằng lựa chọn, hoặc trả lời ngắn (kiểm tra đƣợc số
lƣợng nhiều , và là phƣơng pháp kỹ thuật nhƣ hoạt động học)
Thằng này rất ngạc nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt mình..1.. Bởi vì
lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho. Xưa nay, nào hắn có thấy
ai tự nhiên cho cái gì. Hắn vẫn phải doạ nạt hay giật cướp. Hắn phải làm cho
người ta sợ. Hắn nhìn..2... mà bâng khuâng...3... thì chỉ nhìn trộm hắn, rồi lại toe
tt cười. Trơng thị thế mà có dun. Tình u làm cho có duyên. Hắn thấy vừa vui
lại vừa...4.... Và một cái gì nữa, giống như là ăn năn. Cũng có thể như thế lắm.
Người ta hay ăn năn hối hận về tội ác khi không đủ sức để ác nữa. Thị Nở giục hắn
ăn nóng. Hắn cầm lấy..5... đưa lên mồm. Trời ơi...6... mới thơm làm sao! Chỉ khói
xơng vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm. Hắn húp một húp và nhận ra rằng:
những người suốt đời không...7... hành không biết rằng cháo rất ngon. Nhưng sao
lại mãi đến bây giờ hắn mới nếm vị mùi cháo?
Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: vì có ai nấu cho ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà
ăn nữa! Ðời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một tay...8.... Hắn nhớ đến “bà
ta”, cái con quỷ cái hay bắt hắn bóp chân mà lại kêu bóp lên trên, trên nữa, nó chỉ
16


nghĩ đến sao cho thỏa nó chứ có yêu hắn đâu. Hồi ấy hắn...9.... Hai mươi tuổi,
người ta không là đá, nhưng cũng khơng tồn là xác thịt. Người ta khơng thích cái
gì người ta khinh. Vả lại bị một...10... gọi đến nhà mà bóp chân! Hắn thấy nhục
hơn là thích, huống hồi lại sợ. Quả thật, từ khi biết rằng con vợ chủ sai hắn làm
một việc khơng chính đáng, hắn vừa làm vừa run. Khơng làm thì khơng được: mọi
việc trong nhà, quyền...11.... Chứ hắn, hắn có lịng nào đâu! Ðến nỗi người đàn bà
phát cáu. Bà thấy xa xôi không được, phải làm đến nơi. Bà bảo hắn rằng: “Mày
thực thà quá! ...12...mà đã như ông già”. Hắn vẫn giả vờ không hiểu. Bà lẳng lơ
bảo: “Chả nhẽ tao gọi mày vào chỉ để bóp chân thế này thôi ư?...” và thấy hắn
dùng dằng, bà mắng xơi xơi vào mặt. Hắn chỉ thấy nhục chứ..13...gì. Khơng, hắn
chưa được một người đàn bà nào yêu cả. Vì thế mà...14...của thị Nở làm hắn suy

nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
(Chí Phèo – Nam Cao – SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD Việt Nam,
tr.150-151)
Cách 3: Cho học sinh lựa chọn yêu cầu và kể lại:
Ví dụ: Với truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao – Ngữ văn 11
Yêu cầu 1: Kể lại một đoạn mà em thích nhất trong truyện này?
Yêu cầu 2: Nếu em là Thị Nở, em sẽ phản ứng nhƣ thế nào khi Chí Phèo
ăn bát cháo hành và khóc “rƣng rức”.
u cầu 3: Hình dung lại câu nói của Chí “giá cứ mãi như thế này thì
thích nhỉ?” và giải thích “cái giá như thế này” mà Chí nhắc đến là gi?
GV cho học sinh tự chọn yêu cầu phù hợp với năng lực, trình độ của mình
để trả lời.
Thứ hai: Đổi mới cách ra đề kiểm tra thƣờng xuyên theo hình thức viết.
Hình thức kiểm tra, đánh giá này dùng kết hợp cả trong dạy học trực tiếp và
dạy học trực tuyến.
Với bài kiểm tra này, GV thƣờng ra đề với những câu hỏi ngắn, hoặc là đề
đọc hiểu với ngữ liệu theo cấu trúc chung gồm các mức độ nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao. Trong dạy học hiện nay, khi các học sinh diện F0, F1
phải học trực tuyến, còn các học sinh khơng thuộc diện F thì đi học trực tiếp, điều
này đã khiến GV gặp nhiều khó khăn trong dạy học và đặc biệt là quá trình kiểm
tra, đánh giá học sinh. Để học sinh nào cũng phát huy tốt năng lực của mình và
tránh hiện tƣợng những học sinh học online không trung thực, sao chép trong khi
kiểm tra thì GV cần phải đổi mới cách ra đề.
Trong phạm vi sáng kiến này, ngƣời viết đề xuất các cách ra đề kết hợp trong
kiểm tra trực tiếp và trực tuyến nhƣ sau:
17


Cách 1: ra đề mở và có sự sáng tạo
Cách ra đề kiểm tra này yêu cầu GV cần ra đề khơng có trong sách và trên

mạng, gắn với thực tiễn, yêu cầu năng lực tƣởng tƣợng, sáng tạo, giáo dục tình
cảm, thái độ cần thiết (rất cần thiết với bài về nhà). Ra đề khuyến khích HS phải
suy nghĩ; không chép đƣợc văn mẫu, việc học thuộc sẽ không có tác dụng gì… sẽ
đo đƣợc chính xác, khách quan hơn năng lực thực của ngƣời học sinh; giáo viên dễ
chấm bài; khác với việc ra theo kiểu chỉ kiểm tra trí nhớ, học thuộc tài liệu...
Chẳng hạn nhƣ: Với các tác phẩm văn xi chƣơng trình Ngữ văn 11, GV
lựa chọn một tác phẩm cụ thể rồi cho các em học sinh lựa chọn nhân vật mà mình
ấn tƣợng nhất trong tác phẩm đó và trình bày cảm nhận của mình về một sự việc,
một chi tiết trong cuộc đời của nhân vật, từ sự việc đó nêu lên thông điệp mà nhà
văn gửi trong tác phẩm.
Minh chứng: Với truyện ngắn Chí Phèo, học sinh hãy vào vai nhân vật Chí,
trình bày cảm xúc của mình khi ăn bát cháo hành mà Thị Nở mang cho. Hoặc vào
vai nhân vật Bá Kiến, nêu và phân tích cách “dùng ngƣời và trị ngƣời” để trở thành
một “tay” địa chủ cƣờng hào nổi tiếng…
Cách 2: Khi ra đề kiểm tra, GV ra đề đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổ chức
kiến thức theo một kết cấu mới, với những lập luận, kiến giải, phản biện phù hợp
Ví dụ 1. Viết bài luận trả lời cho câu hỏi: Với quan điểm sống “Ngất
ngưởng” của Nguyễn Công Trứ trong “Bài ca ngất ngƣởng”. Em có lựa chọn lối
sống đó khơng? Vì sao?
Ví dụ 2: Có ý kiến cho rằng: nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ
người tử tù của Nguyễn Tuân vừa là ngƣời anh hùng với khí phách hiên ngang, vừa
là một ngƣời nghệ sỹ về thƣ pháp. Viết bài luận (200 chữ) trình bày quan điểm của
em.
Cách 3: Kiểm tra việc đọc tác phẩm của học sinh bằng phiếu:
Ví dụ: Kiểm tra việc đọc đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” (trích Số
đỏ) của Vũ Trọng Phụng.
Câu 1: Hãy tƣởng tƣợng em là cụ Cố Hồng, em sẽ có thái độ nhƣ thế nào khi
nhận đƣợc tin cụ cố Tổ qua đời?
Câu 3: Nếu là con cháu trong gia đình cụ Cố Tổ, khi đƣợc chia thêm “một ít
tiền nhờ vào cái chết của cụ Cố Tổ” em sẽ làm gì với số tiến ấy?

Câu 2: Nếu có quyền viết lại tác phẩm, em sẽ thay đổi chi tiết, sự việc nào?
(Chọn một chi tiết hoặc sự việc). Vì sao?

18


Thứ ba: Đổi mới cách ra đề kiểm tra thƣờng xuyên theo hình thức thực
hành. Hình thức kiểm tra, đánh giá này dùng trong dạy học trực tiếp.
Với bài kiểm tra này, GV có thể kiểm tra qua hoạt động nhóm hoặc từng cá
nhân HS thực hành sản phẩm vẽ tranh trên lớp về các hình ảnh tác giả, nhân vật,
bức tranh thiên nhiên, chi tiết…có ấn tƣợng nhất trong tác phẩm mà các em đã học
(trên khổ A3 hoặc khổ A4).
Hoặc GV yêu cầu HS tự vẽ ở nhà những hình ảnh liên quan đến bài học
trong thời gian tới, sau đó nộp sản phẩm và trình bày trong tiết học liên quan đến
tác phẩm đã hƣớng dẫn.
Ví dụ: Các em hãy tƣởng tƣợng để vẽ một bức tranh một hình ảnh về tác giả,
nhân vật, bức tranh thiên nhiên…có ấn tƣợng nhất trong chƣơng trình lớp 11 mà
em đã đƣợc học.
Cách ra đề kiểm tra này tổ chức trực tiếp tại lớp học qua hình thức chia nhóm
tạo khả năng hoạt động hợp tác, phát huy trí tƣợng và năng lực hội họa của mỗi HS.
Để tăng hiệu quả bài kiểm tra đánh giá, không gây nhàm chán cho học sinh
cũng nhƣ phát huy đƣợc năng lực của học sinh, giáo viên nên thay đổi hình thức
kiểm tra. Giáo viên có thể kiểm tra học sinh thơng qua các hình thức nhƣ: thi thuyết
minh về tác giả, tác phẩm, thi kể chuyện về tác giả, tác phẩm, thi thuyết trình về tác
giả, tác phẩm. Sản phẩm là một clip có độ dài từ 5 đến 7 phút do học sinh thực hiện
và ghi hình…Hình thức kiểm tra qua các cuộc thi này sẽ tăng hứng thú cho học
sinh trong q trình học tập, từ đó tránh đƣợc áp lực của kiểm tra đánh giá và phát
triển đƣợc năng lực ngƣời học. Hình thức kiểm tra này đƣợc sử dụng kết hợp trong
kiểm tra đánh giá trực tiếp và trực tuyến.
Việc đổi mới cách ra đề trong đánh giá kết quả mơn học Ngữ văn đúng

hƣớng sẽ có tác động rất lớn trong dạy và học. GV chủ yếu dạy cho HS cách học,
phƣơng pháp đọc, và viết sao cho hiệu quả, chứ không tập trung nhồi nhét và chuẩn
bị các dàn ý, bài văn mẫu để HS học thuộc. Đổi mới ra đề sẽ mang lại một tinh thần
và khơng khí học tập mới trong dạy và học Ngữ văn ở nhà trƣờng phổ thông.
Thông qua việc thực hiện đổi mới cách ra đề và hình thức kiểm tra, đánh giá
học sinh theo hƣớng mà ngƣời viết đề xuất, tơi nhận thấy kết quả đánh giá chính
xác hơn về năng lực cũng nhƣ sự tiến bộ trong học tập của học sinh. Bởi vì việc
đánh giá học sinh là cả một q trình chứ khơng phải đánh giá tại một thời điểm
nhất thời nhƣ trƣớc đây. Hơn nữa, thực hiện đa dạng các phƣơng pháp kiểm tra
đánh giá trên còn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ học. Vì vậy, giờ học
sẽ sơi động và tích cực hơn, các em sẽ phát huy đƣợc năng lực tự học và tự chủ
trong các giờ học tiếp theo.
19


3. Giải pháp 3: Ứng dụng đa dạng các phần mềm trong kiểm tra đánh giá
Với kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tiếp, GV thực hiện theo các cách ở
giải pháp 2. Trong dạy học trực tuyến, GV cần phải có kỹ năng ứng dụng CNTT
trong dạy học, biết sử dụng thành thạo các phần mềm dạy học cũng nhƣ các phần
mềm kiểm tra đánh giá.
Hình thức kiểm tra đánh giá này tôi thực hiện trong thời gian học kỳ I và học
kì II, thời điểm mà trƣờng tôi dạy học trực tuyến, khi mà tất cả học sinh không đến
lớp và số học sinh F1, F0 phải nghỉ học. Trong tình huống dạy học này tơi đã tiến
hành hai hình thức để kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên học sinh.
Với kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến, sau khi học xong bài học,
giáo viên sử dụng các phần mềm nhƣ Azota, Padlet, QUIZZIZ, Isping…thiết kế các
câu hỏi dƣới dạng đọc hiểu, viết đoạn văn, bài văn và các bài tập dƣới dạng trị chơi
rồi cóp link gửi để học sinh đăng nhập và thực hiện.
3.1. Kiểm tra đánh giá bằng phần mềm Azota
Trong phần mềm này có nhiều hình thức để giao bài tập, kiểm tra học sinh,

có thể kiểm tra trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận. Tôi đã
tiến hành bài kiểm tra thƣờng xuyên số 2 bằng bài thi trắc nghiệm. Các học sinh
không trực tiếp đến lớp sẽ làm bài thi này trên phần mềm Azota. Cách thức thực
hiện tôi đã hƣớng dẫn cho học sinh qua nhóm Zalo của lớp nhƣ sau:
- Học sinh vào Google tải phần mềm Azota về máy, hoặc tìm kiểm phần
mềm này
- Thực hiện đăng kí tài khoản Azota của mình theo số điện thoại đã đăng kí
trong phần mềm Vn.edu.
- Sau đó đăng nhập vào đƣờng link đề thi mà giáo viên cung cấp trong nhóm.
- Tiến hành làm bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm và nộp bài.
Hệ thống sẽ tự động lƣu điểm của các học sinh và sau đó giáo viên sẽ kiểm
tra việc các em làm bài trên hệ thống.
3.2. Kiểm tra đánh giá thống qua trang Padlet
Trong kế hoạch tôi dự kiến sử dụng trang Padlet cho việc nộp sơ đồ tƣ duy
và nộp sản phẩm của học sinh. Tuy nhiên bài kiểm tra qua sản phẩm trên vở tôi đã
tiến hành khi các em học sinh đến trƣờng đầy đủ vì thế trang Padlet này tôi chỉ sử
dụng để hƣớng dẫn cho các em học sinh biết. Giáo viên sẽ tạo một Padlet cho lớp,
sau đó sao chép liên kết link gửi vào nhóm lớp.
Khi thực hiện sáng kiến này, sau khi thực nghiệm, tôi đã sử dụng phần
mềm Azota thiết kế bài kiểm tra thƣờng xuyên để kiểm tra kết quả học tập của học
20


sinh với các học sinh học trực tuyến, tôi cho làm bài trực tuyến, số học sinh học
trực tiếp các em làm ra giấy.
Minh họa một số hình ảnh trong bài kiểm tra trực tuyến trên Azota
Các hình ảnh minh họa câu trả lời trắc nghiệm

Các hình ảnh minh họa phần tự luận


21


Các hình ảnh minh họa sản phẩm nộp bài của học sinh
22


×