Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

SKKN tổ chức dạy học môn địa lí lớp 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 88 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài
TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
(Mơn: Địa lí)

Người thực hiện: Nguyễn Hồng Tuấn
Tổ: Xã hội
Năm thực hiện:2022
Điện thoại: 0977.192.006

1


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng
đang đứng trước u cầu đổi mới cả về nội dung và PPDH. Điểm nổi bật đó được
thể hiện qua nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT với triết lí
là “lấy việc hình thành NL người học làm trung tâm, làm mục tiêu đào tạo thay cho
truyền thụ kiến thức”. Từ đó, có thể định hình một cách tổng qt trọng tâm và bản
chất của Đổi mới hiêṇ nay là chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Trong cuộc cách mạng cộng nghệ 4.0, nguồn tri thức đến với học sinh rất đa
dạng, phong phú, HS có thể tự học nếu biết được cách học, và GV ở thế kỷ này
phải có năng lực hướng dẫn cho HS, để HS tự tìm tịi lấy nội dung cần học và áp
dụng vào thực tiễn khơng ngừng thay đổi. Vì vậy, đào tạo năng lực cho người học
là mục tiêu cao nhất và cần thiết để người học có thể khẳng định được mình trong


cộng đồng phức tạp, đa dạng và đổi thay, tạo ra thích ứng cao với mọi hồn cảnh.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở
trường THPT cũng là vấn đề đang cịn mới mẻ, chưa có tiền lệ và mặt khác, quá
trình triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới lại
đang cận kề. Với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu GV có đủ khả
năng để thực hiện các mục tiêu dạy học mà chương trình giáo dục phổ thơng mơn
Địa lí đã đề ra: “Chương trình mơn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng
lực địa lí – một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các mơn
học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình
yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội;
khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách cơng dân, sẵn sàng
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trước bối cảnh đó, địi hỏi người giáo viên cần phải có ngay những cách thức
tổ chức dạy học phát triển năng lực, cũng như tiếp cận, đón đầu việc thực hiện
chương trình mới, với hy vọng có thể giúp học sinh vận dụng được các kiến thức
địa lí vào đời sống thực tiễn, khơi dậy lòng say mê và phát triển năng lực sáng tạo.
Với những lí do đó, cùng với những kinh nghiệm bản thân có được, tôi mạnh
dạn đưa ra một vài kinh nghiệm “Tổ chức dạy học mơn Địa lí lớp 12 THPT theo
định hướng phát triển năng lực” để góp phần giải quyết những khó khăn trên, đáp
ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mơn Địa lí mới, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí THPT, nhất là mơn Địa lí lớp 12.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích

2


Xác định một số hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong dạy
học địa lí lớp 12 có tính khoa học, thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học

địa lí ở trường phổ thơng và thực hiện mục tiêu chương trình GDPT 2018.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn việc tổ chức dạy học PTNL
trong dạy học địa lí 12. Từ đó xác định các hình thức tổ chức dạy học PTNL có
tính khoa học, dễ làm, dễ vận dụng, mang lại hiệu quả cao trong dạy học địa lí 12.
- Tiến hành TNSP kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL cho HS qua mơn Địa lí 12.
- Vận dụng đối với HS 12 trường THPT Quỳ Hợp 2 – huyện Quỳ Hợp.
IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Việc tổ chức dạy học theo định hướng năng lực đã có nhiều tác giả quan tâm,
dày công nghiên cứu cả trong nước và trên thế giới.
Thế giới đã và đang thiết kế chương trình giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, xây dựng hệ thống các năng
lực chung, năng lực chuyên biệt cho từng mơn học.
Ở Việt Nam, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà giáo dục dạy học
theo định hướng PTNL, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng PTNL, đổi mới
phương pháp day học bộ môn ở trường phổ thông, … Các nghiên cứu này được đề
cập thông qua các cơng trình nghiên cứu khoa học, sách, tạp chí, luận văn, …
Tuy nhiên, các tài liệu đó chỉ đề cập đến những khái niệm, phân loại, các
bước dạy học theo hướng PTNL chứ chưa đi sâu nghiên cứu về tổ chức dạy học
Địa li lớp 12 theo định hướng PTNL với các hình thức, ví dụ và vận dụng cụ thể.
Trên cơ sở kế thừa, phát triển các đề tài nghiên cứu trước đó, vận dụng vào đề
tài này để đưa ra các hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực cho HS thông
qua day học Địa lí lớp 12 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn địa lí ở
trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 2 nói riêng.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài.
Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.

2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra,
khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm,…Đó là những cơ sở cho việc
triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài.
3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ TỔ
CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1. Tổ chức dạy học
Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ
cấu, bộ máy của hệ thống, xác định những công việc phù hợp với từng nhóm, từng
bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị hay người chỉ huy với chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ được giao. Hoạt
động tổ chức cịn là việc bố trí sắp xếp việc thực hiện các công việc trong một cơ
cấu tổ chức”.
Theo Từ điển mở: “Tổ chức là tập hợp nhóm người theo chức năng nhất
định để hoạt động vì lợi ích chung nào đó”; “Tổ chức là sắp xếp, bố
trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức
năng chung”.
Qua các khái niệm trên ta có thể hiểu: Tổ chức dạy học là việc bố trí, sắp xếp,
tập hợp nhóm học sinh thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc khoa
học, bài bản trong các hoạt động dạy và các hoạt động học nhằm đem lại kết quả
giáo dục (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cao nhất.
Trong dạy học, tổ chức các hoạt động là cơng việc của giáo viên, trong đó
cơng việc chủ yếu là hướng dẫn, chỉ đạo, giao việc, điều khiển, truyền thụ tri thức,

kiểm tra, đánh giá... các hoạt động của học sinh. Còn các hoạt động chủ yếu của
học sinh là lắng nghe, nhận nhiệm vụ học tập, giải quyết các nhiệm vụ học tập, trao
đổi thảo luận, trình bày ý kiến, trả lời câu hỏi của giáo viên,...
Như vậy, tổ chức dạy học được tiến hành theo trật tự và chế độ nhất định,
trong hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau.
Đặc trưng của tổ chức dạy học
- Chủ thể của tổ chức dạy học là hoạt động của GV và HS, tức là người thực
hiện các hành động, làm việc theo kế hoạch, ý đồ nhất định. Trong quá trình hoạt
động, GV biết cách tổ chức các hành động tạo thành hệ thống (tổ hợp), lựa chọn,
điều khiển linh hoạt các hoạt động phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, tình huống.
- Tổ chức các hoạt động dạy học bao giờ cũng có đối tượng của nó. Đối tượng
của hoạt động là sự vật, tri thức, … thông qua hoạt động để tạo tương tác, chiếm
lĩnh, sử dụng nó (đối tượng) nhằm thỏa mãn nhu cầu.
4


- Tổ chức các hoạt động dạy học có tính mục đích. Đây là nét đặc trưng thể
hiện trình độ, năng lực GV trong việc chiếm lĩnh đối tượng. GV sử dụng vốn hiểu
biết, kinh nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyển thành ý
thức, năng lực của chính mình. Tính mục đích định hướng cho chủ thể họat động,
hướng tới chiếm lĩnh đối tượng. Như vậy, nói đến hoạt động bao giờ cũng có sự
gắn kết giữa chủ thể, đối tượng và mục đích hoạt động.
2. Tổ chức dạy học phát triển năng lực
Khái niệm
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998): Năng lực
là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động
nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Phạm Minh Hạc xem năng lực là “một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm
lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm

bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của HS do Bộ GD&ĐT phát hành năm 2014 thì “Năng
lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.
Qua đó, có thể hiểu một cách ngắn gọn “Năng lực là khả năng thực hiện thành
công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng
lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá
nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”.
- Trong quá trình dạy học theo định hướng PTNL, khái niệm NL được hiểu:
+ Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
+ Trong các mơn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với
nhau nhằm hình thành các năng lực.
+ Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn,…
+ Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung hoạt động và hành động dạy học về
phương pháp.
Như vậy, có thể hiều tổ chức dạy học theo phát triển năng lực là quá trình
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học
nhằm giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua
các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống
5


do cuộc sống đặt ra, nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống nhằm hình
thành năng lực và phẩm chất của con người lao động mới, giúp học sinh biết cách
chủ động học theo nhóm và tự học, hình thành năng lực tự quản bản thân và tự

quản tập thể (theo nhóm, lớp).
Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục
tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất
được mô tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Chuẩn đầu ra đạt được thông qua
tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức sau:
NĂNG LỰC = KIẾN THỨC + KỸ NĂNG + THÁI ĐỘ + TÌNH HUỐNG
Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng cơ bản sau:
- Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học;
chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với
sự thay đổi của xã hội.
- Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được
liên kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những
nội dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và PTNL.
- Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự
lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương
pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm
kiếm và vận dụng kiến thức.
- Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp
tác với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, tham quan, dựa án học tập,
trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là
vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập
đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc
tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình.
- Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ công cụ chủ yếu hướng vào
năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng
phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng
vận dụng trong các tình huống thực tiễn.

Ưu điểm của dạy học phát triển năng lực
- Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức hoặc
trình độ hiểu biết.
- Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, học sinh nắm chắc “chất
lượng kiến thức”.
6


- HS được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng thành.
- HS học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về q trình học
tập của mình.
- HS được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển thế
mạnh của bản thân.
- HS được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của bản thân.
- Kéo gần mối quan hệ thầy - trò, trò – trò.
Với những ưu điểm này, dạy học theo định hướng NL được xem định hướng
giáo dục cần thiết để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục hiện đại.
Sự khác biệt của dạy học truyền thống và dạy học phát triển năng lực
Trong thực tế, khơng có một phương pháp giáo dục nào là vạn năng, bởi vì
quá trình dạy học gồm nhiều thành tố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình PTNL của người học. Có thể so sánh dạy học truyền thống và dạy học PTNL
như sau:
Bảng 1.1. Bảng so sánh của dạy học truyền thống và dạy học PTNL
Tiêu
chí

Dạy học truyền thống

- Chú trọng hình thành kiến thức,
kỹ năng, thái độ; mục tiêu dạy học

Mục
được mơ tả khơng chi tiết và khó
tiêu dạy có thể quan sát, đánh giá được.
học
- Lấy mục tiêu học để thi, học để
hiểu.

Dạy học phát triển năng lực
- Chú trọng hình thành phẩm chất và
năng lực thơng qua việc hình thành
kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy
học được mơ tả chi tiết và có thể
quan sát, đánh giá được.
- Học để sống, học để biết làm

- Nội dung được lựa chọn dựa vào
các khoa học chuyên môn, được
quy định chi tiết trong chương
trình.

- Nội dung được lựa chọn nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định;
chương trình chỉ quy định những nội
dung chính.

- Chú trọng hệ thống kiến thức lý
Nội
thuyết, sự phát triển tuần tự của các
dung
khái niệm, định luật, học thuyết

dạy học
khoa học. Sách giáo khoa được
trình bày liền mạch thành hệ thống
kiến thức.

- Chú trọng các kỹ năng thực hành,
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Sách giáo khoa khơng trình bày
thành hệ thống mà phân nhánh và
xen kẽ kiến thức với hoạt động.

- Nội dung chương trình khơng q
- Việc quy định cứng nhắc những chi tiết, có tính mở nên tạo điều kiện
nội dung chi tiết trong chương
để người dạy dễ cập nhật tri thức
7


trình dễ bị thiếu tính cập nhật.

mới.

- Người dạy chủ yếu là người tổ
- Người dạy là người truyền thụ tri chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức;
thức, học sinh tiếp thu những tri chú trọng phát triển khả năng giải
thức được quy định sẵn.
quyết vấn đề của trò.
- Người học có phần “thụ động”, ít - Coi trọng các tổ chức hoạt động,
trò chủ động tham gia các hoạt
phản biện.

- Giáo án thường được thiết kế động. Coi trọng hướng dẫn trị tự
Phương
theo trình tự đường thẳng, chung tìm tịi.
pháp
- Giáo án được thiết kế phân nhánh,
cho cả lớp
dạy học
- Người học khó có điều kiện tìm có sự phân hóa theo trình độ và NL.
tịi bởi kiến thức đã được có sẵn - Người học có nhiều cơ hội được
bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện.
trong sách.
- Giáo viên sử dụng nhiều PPDH - Giáo viên sử dụng nhiều PPDH
truyền thống (thuyết trình, hướng tích cực (giải quyết vấn đề, tự phát
hiện, trải nghiệm…) kết hợp PP
dẫn thực hành, trực quan…).
truyền thống.
Môi
Thường sắp xếp cố định (theo các
Có tính linh hoạt, người dạy khơng
trường dãy bàn), người dạy ở vị trí trung
ln ln ở vị trí trung tâm.
học tập tâm.

Đánh
giá

- Tiêu chí đánh giá chủ yếu được
xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ
năng, thái độ gắn với nội dung đã
học, chưa quan tâm đầy đủ tới khả

năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.

- Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả
“đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của
người học, chú trọng khả năng vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Người học được tham gia vào đánh
- Người dạy thường được toàn giá lẫn nhau.
quyền trong đánh giá.

Sản
phẩm
giáo
dục

- Tri thức người học có được chủ - Tri thức người học có được là khả
yếu là ghi nhớ.
năng áp dụng vào thực tiễn.
- Do kiến thức có sẵn nên người - Phát huy sự tìm tịi nên người học
học phụ thuộc vào tài liệu, SGK.
khơng phụ thuộc vào tài liệu, SGK.
- Ít chú ý đến khả năng ứng dụng - Phát huy khả năng ứng dụng nên
nên sản phẩm giáo dục là những sản phẩm giáo dục là những con
con người ít năng động, sáng tạo. người năng động, tự tin.
8


Như vậy, dạy học PTNL có sự khác biệt so với dạy học truyền thống trong

hầu hết các yếu tố liên quan đến tổ chức dạy học. Sự khác biệt này đồng thời định
hướng những vấn đề cần chú ý trong dạy học PTNL. Các nội dung dạy học qua các
bài học, chủ đề cụ thể cần phải có sự liên hệ, chú trọng sự liên quan của chúng đến
các kết quả đầu ra. Phương pháp, hình thức dạy học phải thúc đẩy các tương tác sư
phạm, tăng cường sự tham gia của HS trong các hoạt động gắn với thực tiễn cuộc
sống. Kiểm tra, đánh giá cần xem xét mức độ đáp ứng các yêu cầu đầu ra cần đạt
theo quy định, và trước khi thực hiện điều đó, hoạt động đánh giá cần hướng đến
việc hỗ trợ HS trong hoạt động học tập nhằm đạt các mục tiêu mong muốn.
II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1. Khái niệm
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tác động qua lại giữa hoạt động dạy và
hoạt động học, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh được thực hiện
theo một trật tự và một số chế độ xác định. Trong đó hoạt động dạy và hoạt
động học thống nhất biện chứng với nhau.
2. Các hình thức dạy học của mơn Địa lí
Dạy học trên lớp
- Thường được tiến hành trong các phịng học, có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ
đạo trực tiếp của giáo viên và sự tham gia của học sinh.
- Là hình thức dạy học phổ biến, có nhiều thuận lợi:
+ Thuận tiện, dễ thích nghi với nhiều loại bài học: lý thuyết, thực hành.
+ Tổ chức lớp chặt chẽ, dễ quản lý.
+ Trong một thời gian có hạn có thể cung cấp, khai thác được lượng thơng tin
khá lớn, có thể hồn thành đúng kế hoạch đề ra.
+ Khơng chịu ảnh hưởng của thời tiết.
+ Tuy nhiên, trong một vài bài học, việc hình thành biểu tượng, khái niệm địa
lí bị hạn chế, vì chỉ hình thành qua lời giảng của giáo viên, thiếu trực quan.
- Các hình thức dạy học trên lớp theo định hướng PTNL:
+ Dạy học theo nhóm.
+ Dạy học theo lớp.
Dạy học ngoài lớp

- Được tiến hành ở ngoài phạm vi lớp học, trên thực địa hoặc ở bất cứ một địa
điểm nào như: nhà máy, trạm khí tượng thuỷ văn, cơ sở sản xuất, ...
- Hình thức này có hiệu quả lớn đối với việc dạy học địa lí:
+ Phát huy được tính chủ động, sáng tạo, óc thẩm mĩ, tình u q hương, đất
nước của HS.
9


+ Mở rộng, hoàn thiện tri thức cho HS, giúp HS nắm được kiến thức một cách
sâu sắc, chắc chắn. Thích hợp với các bài học gắn liền với thực tế.
- Các hình thức dạy học ngồi lớp
+ Khảo sát địa phương
+ Tham quan địa lí
+ Dự án ngoại khóa, …
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÍ THPT
1. Đặc điểm của chương trình Địa lý 12 - THPT
- Về cấu trúc, SGK Địa lí 12 theo chương trình chuẩn gồm 45 bài. Trong đó
có 37 bài lí thuyết và 8 bài thực hành.
- Về nội dung và hình thức trình bày, SGK Địa lí 12 được thiết kế thành các
bài học tương đối độc lập và ứng với mỗi bài là 1 tiết. Trong trường hợp có một số
đơn vị kiến thức khó chia tiết thì chấp nhận phương án có bài tiếp theo. Điều này
chủ yếu gặp ở phần Địa lí tự nhiên Việt Nam như: Đặc điểm chung của tự nhiên;
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
- Các loại bài trong SGK Địa lí 12, đó là bài lí thuyết và bài thực hành.
- Các bài lí thuyết đều có kênh chữ và kênh hình, các câu hỏi ở giữa và cuối bài.
+ Về kênh chữ: do đây là lớp cuối cấp, hơn nữa mơn Địa lí có thể thi tốt
nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng nên trong quá trình biên soạn
không quá hạn chế kênh chữ nhằm tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự ôn tập để
nắm vững kiến thức cơ bản. Mỗi bài học được chia thành các đề mục lớn ứng với
các đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải nắm. Kênh chữ kết hợp với kênh hình

tạo thành một thể hữu cơ thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Kênh hình: bao gồm các loại sơ đồ, biểu đồ, bản đồ (lược đồ) với tác dụng
giúp học sinh nhanh chóng phát hiện được các xu thế (hay đặc điểm) chủ yếu nhất
của sự vật và hiện tượng địa lí. Một sơ đồ, bản đồ còn thế hiện mối quan hệ qua lại
giữa các hiện tượng, các q trình địa lí. Hệ thống bản đồ (lược đồ) được xây dựng
tương đối đa dạng, phong phú, phù hợp với nội dung kênh chữ trong sánh giáo khoa.
- Các bài thực hành chiếm khoảng trên dưới 20% thời lượng và tập trung vào
các dạng sau đây:
+ Vẽ lược đồ khung lãnh thổ Việt Nam. Đây là cơ sở để tiến hành các bài
thực hành điền các đối tượng địa lí lên lược đồ.
+ Đọc bản đồ trong SGK Địa lí 12 kết hợp với bản đồ giáo khoa treo tường
hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để phát hiện các đặc điểm tự nhiên hay KT-XH, xác
định các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng và q trình địa lí.
+ Vẽ biểu đồ và nhận xét, phân tích số liệu theo yêu cầu cho trước.
10


+ Thu thập, tổng hợp thông tin từ Atlat và các nguồn khác nhau để viết báo
cáo ngắn theo chủ đề, trao đổi và thảo luận.
2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT
Đặc điểm tâm lí lứa tuổi
Học sinh lớp 12 – THPT đã đã có những chuyển biến về mặt thể chất. Sự phát
triển tâm lí ở lứa tuổi này chịu tác động bởi hai yếu tố: sinh lí và xã hội. Sự phát
triển ổn định của não bộ và chức năng thần kinh là cơ sở cần thiết cho việc rèn
luyện kĩ năng liên hệ thực tế cho các em.
Sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em nhiều hứng thú trong hoạt động
học tập và trong các lĩnh vực khác. HS đã ý thức được tính độc lập, chủ động trong
tất cả quá trình nhận thức, có ý thức lao động và học tập.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và mơi trường xã hội, các em có
khả năng tiếp nhận nhiều thông tin và vốn sống ngày càng phong phú hơn, nắm và

phân biệt mọi vấn đề nhanh chóng, khả năng tiếp thu nhạy bén và sáng tạo hơn.
Về tính cách, các em có cá tính rõ rệt, cá tính thể hiện rõ nét nhất là muốn
khẳng định bản thân trước tập thể hay gia đình, lập trường, quan điểm sống của các
em bắt đầu được bộc lộ.
Đặc điểm nhận thức
- Đặc điểm hoạt động học tập:
Các em càng trưởng thành kinh nghiệm cuộc sống càng phong phú, càng ý
thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời.
Thái độ và ý thức học tập của HS ngày càng phát triển, được thúc đẩy bởi động
cơ và mục đích học tập. Điều này thúc đẩy sự phát triển có tính chủ định của các q
trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của HS trong hoạt động học tập.
- Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ:
Lứa tuổi HS THPT, ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động
trí tuệ. Đồng thời, vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ trừu tượng ngày càng rõ rệt.
Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, quan sát của các em trở nên có
mục đích, có hệ thống và tồn diện hơn. Mặt khác, khả năng tư duy lí luận, tư duy
trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo hơn. Tư duy ngày càng chặt chẽ, có căn cứ
và cũng nhất quán hơn. Khơng những thế tính phê phán của tư duy cũng phát triển,
thế giới quan dần dần được hình thành.
Như vậy, đối với HS lớp 12 các em đã có một cơ thể khỏe mạnh, năng động,
sáng tạo, khả năng tư duy trừu tượng cao. Năng lực quan sát sâu sắc, nhạy bén, các
em thích bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản để
GV lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp để phát triển
các phẩm chất, năng lực sẵn có tiềm tàng trong các em.
11


IV. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ 12-THPT
1. Quan điểm về việc tổ chức dạy học theo hướng PTNL
Qua kết quả khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi (Phụ lục 1,2) cho thấy:

- Về hình thức tổ chức dạy học: chủ yếu vẫn là dạy học trên lớp (75%), kết
hợp với PP khác là 25%. Khảo sát địa phương mới chỉ có 50% GV thỉnh thoảng có
sử dụng, 25% GV chưa từng sử dụng. Tham quan Địa lý có 50% GV có sử dụng,
thỉnh thoảng là 25%, kết hợp PP khác là 25%. Dạy học dự án có 50% thỉnh thoảng
sử dụng, 50% GV chưa từng sử dụng. Hình thức dạy học thơng qua ấn phẩm có
25% GV sử dụng thường xuyên, 50% thỉnh thoảng sử dụng và 25% kết hợp PP
khác.
Như vậy, có thể khẳng định một cách khái quát rằng các hình thức dạy học
trong lớp vẫn là chủ yếu, các hình thức dạy học tạo cơ hội cho HS được trải
nghiệm thực tế còn hạn chế.
- Về PPDH nhằm PTNL mà GV thường áp dụng và mức độ sử dụng. Kết quả
điều tra cho thấy các PPDH được GV sử dụng thường xuyên là: PP thuyết rình
(75%); PP đàm thoại (50%); PP nêu và giải quyết vấn đề (50%); hướng dẫn HS
khai thác tri thức từ bản đồ (50%); PP thảo luận nhóm (50%). Như vậy, mặc dù
GV đã có sự thay đổi tích cực, tuy nhiên một số PPDH để PTNL giải quyết vấn đề
cho HS thì GV lại chưa sử dụng thường xuyên, mà chỉ thỉnh thoảng có sử dụng.
- Khi được hỏi về những mong muốn và biện pháp của GV khi tổ chức dạy
học theo định hướng phát triển năng lực thì một số GV đều cho ý kiến rằng: cần
phải xây dựng kế hoạch dạy học hợp lý, phù hợp với khung thời gian; tăng cường
dạy học theo chủ đề, chủ điểm, bố trí số lượng HS trên lớp phù hợp; tích cực ứng
dụng CNTT trong giảng dạy; tăng cường hướng dẫn HS học tập thông qua
Internet; và nhất là tăng cường tập huấn cho GV về dạy học PTNL.
2. Cách thức tổ chức dạy học Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực ở
trường THPT
Bước 1: Giáo viên dạy lý thuyết về năng lực bao gồm gọi tên đó là năng lực
nào, năng lực này bao gồm những thành phần nào, các tiêu chí chứng minh khi nào
thì học sinh đã làm chủ được năng lực. Ví dụ khi bắt đầu giờ học giáo viên nói với
học sinh: Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu năng lực sử dụng bản
đồ, bảng số liệu, tính tốn. Các em sẽ được coi là làm chủ năng lực này khi các em
có thể tìm ra được thơng tin từ các tư liệu khác nhau đó và có thể so sánh các tư

liệu để nhận ra sự tin cậy tính xác thực và các góc nhìn trong tư liệu.
Bằng cách gọi tên và mô tả năng lực sẽ giúp HS quen với việc tư duy về q
trình tư duy, hiểu và có thể trình bày lại những bước mà mình đã làm. Và nhận ra
khi nào mình thực sự đã làm chủ được NL và nếu chưa làm chủ được năng lực thì
HS cũng nhận ra được mình cần phải cải thiện bổ sung ở những tiêu chí nào.

12


Bước 2: Học sinh sẽ thực hiện các hoạt động do giáo viên thiết kế để hướng
đến việc hình thành năng lực mà chúng ta đã đề cập ở trên.
Bước 3: HS trình bày sản phẩm đầu ra và tự đánh giá sản phẩm, suy ngẫm về
các NL được hình thành, hay đơn giản hơn là suy ngẫm về những gì mà các em đã
được học. Các kỹ năng và NL đã hình thành sẽ giúp các em trong các tình huống
khác, trong các mơn học khác, những kỹ năng, NL mà các em cần phải cải thiện.
Bước 4: GV nhận xét và phản hồi về mức độ làm chủ NL của HS. Trong giai
đoạn này, GV đưa ra các phản hồi chi tiết cụ thể về NL dựa trên các bằng chứng cụ
thể là sản phẩm học tập của HS. Các phản hồi mà GV đưa ra nên được trực quan
hóa bằng hình ảnh hoặc thang đo và cần tránh những phản hồi chung chung, vô
thưởng vô phạt như: em là tốt, em có cố gắng, em cần chăm chỉ hơn,…
3. Hiệu quả của việc tổ chức dạy học Địa lí 12 theo định hướng phát triển
năng lực ở trường THPT
Qua cơng tác điều tra thăm dị ý kiến của học sinh và các giáo viên địa lý ở
một số trường trên địa bàn thì được các thầy cơ cho biết việc tổ chức dạy học theo
định hướng PTNL cho HS là một việc nên làm vì hiệu quả của việc tổ chức này
mang lại rất cao. Ngoài việc cung cấp kiến thức, kỹ năng địa lí nó cịn rèn luyện tư
duy cho học sinh, thiết lập được mối quan hệ thầy-trị, trị- trị, giải trí, kích thích
hứng thú học tập. Do đó các trường cần tăng cường thời gian, kinh phí, cơ sở vật
chất cho tổ, nhóm chun mơn. Có như thế mới thực hiện được ngun lý giáo dục
“Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với thực tiễn” thực sự phát huy tính tích cực,

tự giác, chủ động sáng tạo đem lại niềm vui, hứng thú học tập địa lí cho học sinh.
4. Những thuận lợi và khó khăn
4.1. Tḥn lợi
Tuyệt đại GV mơn Địa lí đều đánh giá việc phát triển năng lực cho HS là rất
quan trọng. Như vậy, hầu hết giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
phát triển năng lực cho HS trong q trình dạy học mơn Địa lí.
Đối với HS, phần lớn các em đã có nhận thức đúng đắn về mức độ quan trọng
của các nhóm năng lực chung, năng lực đặc thù môn học, các nhóm năng lực mà
rất cần thiết trong q trình học tập cũng như quá trình hình thành khả năng làm
việc để định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Khó khăn
- Vẫn còn một số GV chưa thật thấm nhuần cơ sở lí luận và thực tiễn của việc
tổ chức dạy học theo định hướng PTNL, chưa biết cách vận dụng. Phần lớn GV
chưa có kinh nghiệm thiết kế, tổ chức các hình thức dạy học theo định hướng
PTNL.
- Việc tổ chức dạy học cũng cịn gặp phải những khó khăn nhất định về cơ sở
vật chât, kinh phí, sự ủng hộ của nhà trường, phụ huynh và HS.
13


CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 THPT
I. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
- Tổ chức dạy học phát triển năng lực phải đáp ứng mục tiêu và phù hợp với nội
dung của việc dạy học địa lí lớp 12.
+ Về kiến thức: Tổ chức các hoạt động dạy học phải giúp HS nắm chắc các
kiến thức cơ bản trong chương trình, đó là nền tảng để có thể phát triển năng lực
nhận thức ở mức cao hơn.

+ Về kỹ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập, bài thực
hành, hồn thiện và phát triển các nhóm kĩ năng địa lí.
+ Thái độ: Các em có ý thức tự học, tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức và phát
triển năng lực sáng tạo.
- Tổ chức dạy học PTNL trong dạy học Địa lí 12 phải đảm bảo phù hợp với
khả năng của từng đối tượng học sinh:
Khi tổ chức các hoạt động dạy học PTNL học sinh cần phải xuất phát từ đặc
điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức của HS để đưa ra các yêu cầu phù hợp. Điều
đó có nghĩa là các câu hỏi, bài tập, bài thực hành,... được sử dụng trong quá trình
dạy học phải đảm bảo tính vừa sức, đảm bảo tính phát triển tư duy cho HS. Chính
vì vậy các câu hỏi, bài tập, tình huống, ... đưa ra khơng q khó cũng khơng q dễ
và đảm bảo đa số HS trong lớp có thể làm được.
- Tổ chức dạy học PTNL trong dạy học Địa lí 12 phải phát huy tính chủ động,
tích cực và sáng tạo của học sinh:
Để làm được điều đó, trong tổ chức dạy học theo hướng PTNL GV cần chú ý
khơi gợi để các em có thể chủ động, tích cực trong học tập, phải sử dụng các hình
thức, phương pháp phù hợp với từng đối tượng HS để tất cả các em đều có thể chủ
động, tích cực và sáng tạo làm việc. Từ đó giúp các em có hứng thú học tập, tiếp
thu bài học nhanh hơn, nhớ bài học lâu hơn và hiệu quả bộ mơn sẽ cao hơn.
- Đảm bảo tính đa dạng và linh hoạt: Khi tổ chức dạy học PTNL trong dạy học
Địa lí 12 phải sử dụng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau, vật liệu, mơi
trường, cách thức tổ chức phải đa dạng, thu hút HS sử dụng các giác quan, vận
dụng sự hiểu biết của mình để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức trong học tập, qua
đó HS có thể giải quyết được nhiều tình huống học tập khác nhau. Tổ chức dạy học
PTNL cũng cần được thiết kế một cách linh hoạt, không nhất thiết phải tuân theo
một trình tự nhất định nào. Trên cơ sở xác định nội dung chính, cốt lõi của kiến
thức, căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, năng lực tổ chức và sự hướng dẫn của
14



GV có thể thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo phát huy hiệu quả
học tập cao nhất.
- Đảm bảo tính hệ thống: Tổ chức dạy học PTNL phải mang tính kế thừa giữa
các nội dung của môn học và giữa những nội dung đã học với những nội dung sắp
học, giúp HS hình thành được kỹ năng, năng lực cần thiết. Việc tổ chức các hoạt
động dạy học PTNL được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó, tạo thành
một hệ thống nhằm từng bước nâng cao khả năng vận dụng kiến thức, khả năng tư
duy khoa học, logic và hệ thống.
- Đảm bảo tính đặc trưng của bộ mơn: Địa lí lớp 12 là mơn học mang tính
tổng hợp cao về các lĩnh vực tự nhiên, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội của các
vùng lãnh thổ trên cả nước. Vì vậy trong dạy học phải coi trọng sự trải nghiệm
thực tế và một số kĩ năng cơ bản về thực hành, thực địa. Cần có sự kết hợp thống
nhất giữa thực hành với tư duy lí thuyết, vận dụng kiến thức cho HS.
II. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
- Tổ chức dạy học PTNL phải tạo được bầu khơng khí sơi nổi, hứng thú tham
gia của người học. Người dạy phải tạo được sự hứng thú ở người học và người học
sẽ tham gia tích cực vào việc học nếu như họ cảm thấy một sự hứng thú với cái có
thể làm thỏa mãn nhu cầu của người học. Có nhiều cách khác nhau để tạo sự hứng
thú, tránh sự nhàm chán, thiếu sáng tạo ở người học như kích thích tư duy người
học bằng tình huống có vấn đề, khích lệ, động viên, vận dụng linh hoạt các hình
thức tổ chức trị chơi, câu đố,...
- Đảm bảo yêu cầu về thời gian, không gian và phương tiện để tổ chức các
hình thức và phương pháp dạy học cho HS. Cần tạo điều kiện thuận lợi cho đông
đảo HS tham gia, đặc biệt chú ý quan tâm đến những HS rụt rè, nhút nhát.
- Tổ chức các hoạt động dạy học rõ ràng, cụ thể để HS dễ thực hiện và đạt
được mục tiêu dạy học là các em lĩnh hội đúng trọng tâm nội dung kiến thức bài
học. Khi tiến hành, cần tạo khơng khí thi đua, hào hứng để HS thể hiện khả năng
của mình. Khen thưởng hay xử phạt cần phải rõ ràng, công tâm, khách quan, tạo
được niềm tin đối với HS và giúp các em an tâm thể hiện hết năng lực bản thân.

III. HỆ THỐNG CÁC NĂNG LỰC CẦN ĐẠT TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
1. Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian
- Định hướng không gian: Xác định được vị trí địa lí tự nhiên, kinh tế, chính
trị trên bản đồ Việt Nam; xác định được vị trí địa lí của đối tượng (vùng nơng
nghiệp, cơng nghiệp, du lịch; vùng kinh tế,...).
- Phân tích vị trí địa lí: Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với các đặc
điểm tự nhiên và sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng của nước ta.
- Phân tích sự phân bố: Phân biệt và so sánh được các hình mẫu khơng gian
trong phân bố các đối tượng, hiện tượng địa lí ở nước ta; giải thích được sự phân
bố dân cư, các ngành kinh tế, các trung tâm kinh tế, các điểm công nghiệp, trung
15


tâm cơng nghiệp, …
- Trình bày cảm nhận khơng gian: Sử dụng thành thạo bản đồ, Atlat địa lí,
lược đồ, sơ đồ để phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của nước ta; trình
bày được những thế mạnh và các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của các vùng
kinh tế; phát triển được tư duy địa lí theo lãnh thổ.
- Xác định đặc trưng của một lãnh thổ: Phát hiện, sàng lọc, tổng hợp được
những đặc trưng về các bộ phận tự nhiên của lãnh thổ nước ta; về tự nhiên, dân cư,
kinh tế của các vùng kinh tế tổng hợp, vùng kinh tế ngành, vùng kinh tế trọng
điểm; rèn luyện tư duy địa lí so sánh.
2. Năng lực giải thích các hiện tượng và q trình địa lí (tự nhiên, KT-XH)
- Giải thích các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả trong thiên nhiên: Phân biệt
và giải thích được sự khác nhau của các lãnh thổ tự nhiên theo thành phần (địa
hình, khí hậu, sơng ngịi, đất, sinh vật); của các miền địa lí tự nhiên; sự khác nhau
về tự nhiên giữa các vùng kinh tế của Việt Nam; vận dụng được các quy luật địa
đới và phi địa đới để giải thích sự phân hố lãnh thổ địa lí tự nhiên Việt Nam; giải
thích được một số hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên trong thực tế địa phương.
- Phân tích các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả trong kinh tế - xã hội: Phân

tích được mối liên hệ giữa dân cư và các ngành kinh tế, các vùng kinh tế ở Việt
Nam; phân tích được mối liên hệ liên ngành và liên vùng trong quá trình phát triển
kinh tế Việt Nam; phân tích được sự tương tác giữa các hiện tượng và quá trình
kinh tế - xã hội bằng phương pháp sơ đồ hố; phân tích được một số vấn đề về kinh
tế - xã hội trong nước và ở địa phương trên cơ sở vận dụng các mối liên hệ kinh tế
- xã hội phổ biến hoặc có tính quy luật.
- Phân tích tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tới sự
phân bố dân cư và sản xuất: Giải thích được tác động của điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên đến phân bố dân cư, phân bố sản xuất của nước ta; sử dụng
được các sơ đồ tư duy để suy luận về tác động của một số tai biến thiên nhiên đến
đời sống con người và sản xuất xã hội.
- Phân tích tác động của con người đến mơi trường tự nhiên: Phân tích được
tác động của con người đến môi trường tự nhiên ở Việt Nam; so sánh được việc
khai thác các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế
của nước ta; chứng minh được con người đã làm thay đổi nhiều quá trình trong tự
nhiên gây tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế
ở nước ta; phân tích được tính cấp thiết của việc sử dụng hợp lí tài ngun thiên
nhiên và bảo vệ mơi trường ở nước ta.
3. Năng lực sử dụng các công cụ của Địa lí và tổ chức học tập thực địa
- Khai thác tài liệu thành văn: Tìm kiếm, phân loại được thông tin từ các tài
liệu thành văn theo các chủ đề khác nhau. Chọn lọc, hệ thống hoá được thông tin
từ tài liệu thành văn theo một chủ đề nhất định. So sánh, xử lí được thơng tin để
16


loại bỏ thông tin không xác thực, giữ lại thông tin xác thực, đúng và phù hợp; sử
dụng được thông tin một cách linh hoạt theo một chủ đề nhất định.
- Sử dụng bản đồ: Sử dụng được bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác
thơng tin, kiến thức về tự nhiên, kinh tế, xã hội của Việt Nam; khai thác được các
kênh thông tin bổ sung (bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh...) từ lược đồ, bản đồ Việt

Nam; so sánh và giải thích được sự phân bố của các đối tượng địa lí trên bản đồ
Việt Nam; trình bày tổng hợp được một khu vực trên bản đồ.
- Sử dụng số liệu thống kê: Phân tích được mối quan hệ giữa các đại lượng
thống kê phản ánh sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của Việt Nam và địa phương,
giữa các đại lượng thống kê phản ánh sự phân bố dân cư và phân bố kinh tế nước
ta; xây dựng được các bảng thống kê có cấu trúc phù hợp với ý tưởng phân tích số
liệu.
- Sử dụng biểu đồ: Lựa chọn được các dạng biểu đồ thích hợp (hoặc biểu đồ
thích hợp nhất) để thể hiện động thái, cơ cấu, quy mô... của đối tượng địa lí; vẽ
được thành thạo biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học, trực quan, vừa đảm bảo tính
thẩm mĩ; rút ra được các nhận xét cần thiết từ các biểu đồ đã vẽ (có thể kết hợp hay
khơng kết hợp với kiến thức đã học) và giải thích.
- Khai thác Internet: Khai thác được Internet như là một phương pháp trong
học tập và nghiên cứu địa lí: từ xác định chủ đề đến phát triển ý tưởng và tìm kiếm
thơng tin (theo từ khố và dựa vào các trang web đã biết); so sánh, chọn lọc, tổng
hợp được thông tin từ Internet để trình bày thành báo cáo về nội dung, chủ đề
nghiên cứu.
- Sử dụng các công cụ địa lí khác: Đọc được lát cắt địa lí tự nhiên; sử dụng
được tranh, ảnh địa lí để miêu tả những hiện tượng, q trình địa lí có tính khái
qt; làm việc có kết quả với các mơ hình mơ phỏng một số q trình trong tự
nhiên; mơ tả chi tiết được thiên nhiên, dân cư, kinh tế dọc theo một lát cắt trên bản
đồ hoặc theo một tuyến khảo sát được vạch ra trên bản đồ. Khai thác được ở mức
độ cao hơn, chi tiết hơn các tranh ảnh sẵn có, lập bộ sưu tập tranh ảnh theo chủ đề.
Chụp ảnh thành thạo, ghi lại được hình những cảnh có nội dung địa lí.
- Tổ chức học tập thực địa: Xây dựng được kế hoạch học tập thực địa; vạch
được tuyến cần tìm hiểu, chọn điểm quan sát với sự giúp đỡ của GV; biết cách
chuẩn bị thực địa và huy động sự tham gia của các thành viên trong nhóm/lớp. Sử
dụng được những kĩ năng cần thiết để thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực địa: quan
sát, quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược đồ, sơ đồ; phân loại và tổng
hợp được các thông tin thu thập được. Tổ chức được đợt thực địa trong thời gian

ngắn theo các bước: xây dựng kế hoạch, chuẩn bị, hoạt động trên thực địa, báo cáo
và đánh giá kết quả; tổ chức thảo luận để trao đổi về những thơng tin thu thập được
ngồi thực địa dưới sự hướng dẫn của GV; trình bày được những thơng tin đã thu
thập từ thực địa.
4. Năng lực thu thập, xử lí và truyền đạt thơng tin địa lí
17


- Thu thập, chọn lọc, hệ thống hoá tư liệu, tài liệu: Thu thập được thông tin
cần thiết từ các nguồn khác nhau, chọn lọc được thông tin theo chủ đề, hệ thống
hố được thơng tin theo chủ đề.
- Viết báo cáo, truyền đạt thơng tin địa lí:
+ Xây dựng được đề cương báo cáo và xác định được ý nghĩa của mỗi mục
trong đề cương; định hướng được nguồn tài liệu, tư liệu phục vụ viết báo cáo.
+ Viết được báo cáo hồn chỉnh trên cơ sở thơng tin địa lí thu thập, trong đó
sử dụng được tổng hợp các phương tiện truyền đạt thơng tin địa lí khác nhau (văn
bản, tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, lát cắt, bảng số liệu, biểu đồ, ...).
5. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
- Liên hệ kiến thức với thực tiễn: Liên hệ và làm rõ được mối quan hệ chặt
chẽ giữa nội dung học tập với các vấn đề về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội trong
thực tiễn cuộc sống.
- Xác định chủ đề và vận dụng kiến thức để làm sáng tỏ chủ đề đó: Xác định
được cụ thể chủ đề nghiên cứu ở địa phương; vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa
lí vào việc nghiên cứu một số chủ đề của đất nước, địa phương do cá nhân hoặc
nhóm HS đề xuất; vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí vào việc ứng xử phù
hợp với mơi trường.
IV. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
1. Dạy học theo lớp
Bản chất của dạy học theo lớp

Dạy học theo lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản, phổ biến từ trước đến
nay, phù hợp với kiểu dạy học đề cao vai trị chủ thể của GV. Trong hình thức tổ
chức dạy học này, hoạt động của GV chủ yếu là truyền thụ cho HS những kiến
thức đã chuẩn bị sẵn. Hoạt động của HS chủ yếu là thông hiểu, ghi nhớ và tái hiện
lại bài học trên lớp; GV làm việc nhiều, cịn HS làm việc ít.
Ý nghĩa của tổ chức dạy học theo lớp
- Lớp học là một tập thể đơng người nên có ảnh hưởng lẫn nhau sẽ kích thích
q trình học tập. Trong giờ học GV có thể kết hợp những yếu tố cơ bản của quá
trình dạy học như: mục tiêu bài học, nội dung dạy học, PPDH, rèn luyện kỹ năng
thực hành,... để kích thích tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
- Dạy học theo lớp có tác dụng to lớn trong việc giáo dục ý thức tập thể, tính
tự giác và các phẩm chất khác để qua đó HS có thể gắn mình với xã hội để dần
hình thành và hồn thiện những phẩm chất, năng lực cốt lõi của người cơng dân.
- Dạy học theo lớp tuy có nhiều tác dụng tích cực và hết sức cần thiết, nhưng
vai trị chủ động, tích cực của HS rất mờ nhạt, nên không tiến hành suốt cả tiết
18


học, mà chỉ diễn ra trong một số thời gian ngắn, vào những lúc thích hợp, như vào
đầu, giữa hoặc cuối tiết học.
Cách tiến hành tổ chức dạy học theo lớp
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề cho cả lớp.
- Bước 2: HS tham gia, đóng góp một phần ý kiến.
- Bước 3: Học sinh trả lời. học sinh khác bổ sung.
- Bước 4: GV kết luận, chuẩn hóa kiến thức.
Ví dụ minh họa về tổ chức dạy học theo lớp
Ví dụ 1. Khi dạy bài 9 - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Mục 1- Khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa. Để phát triển năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ trong qúa
trình học tập địa lí, GV yêu cầu:
Bước 1: GV đặt câu hỏi:

- Dựa vào SGK và Atlat Địa lí Việt Nam (trang 9) hãy nêu những biểu hiện
chứng tỏ khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới?
- Nguyên nhân dẫn đến khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới là gì?
Bước 2: Học sinh làm việc với Atlat để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Học sinh trả lời. học sinh khác bổ sung.
Bước 4: Giáo viên kết luận và chuẩn kiến thức.
- Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được biểu hiện:
+ Nhiệt độ TB năm cao, >200C.
+ Số giờ nằng nhiều 1400-2000h/năm
+ Tổng nhiệt độ cao: 8000-95000 C
+ Cân bằng bức xạ luôn dương (75 kcal/cm2/năm).
- Nguyên nhân dẫn đến tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta:
+ Do nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến.
+ Giáp Biển Đơng nóng ẩm.
Ví dụ 2. Khi dạy đến bài 31. Vấn đề phát triển thương mại, du lịch. Mục 1-b.
Ngoại thương. Để phát triển năng lực tính tốn, năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ
trong q trình học tập địa lí, GV u cầu: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang
24), hãy chứng minh: hoạt động ngoại thương ở nước ta đang có những chuyển
biến rõ rệt?
Bước 2: Học sinh làm việc với Atlat, phần trang bản đồ cũng như các biểu đồ
liên quan để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Học sinh trả lời, học sinh khác bổ sung.
19


Bước 4: Giáo viên kết luận và chuẩn kiến thức.
Ngoại thương: có những chuyển biến rõ rệt:
- Về giá trị: Xuất - nhập khẩu đều tăng -> tổng giá trị tăng (dẫn chứng)
- Về cơ cấu:
+ Liên tục nhập siêu (dẫn chứng)

+ Càng về sau tỉ lệ nhập siêu càng lớn (dẫn chứng), nhưng bản chất khác so
với trước.
- Về cơ cấu hàng xuất nhập khẩu:
+ Hàng xuất khẩu: CN nặng, khống sản, CN nhẹ, hàng tiểu thủ cơng nghiệp,
hàng nơng lâm thuỷ sản.
+ Hàng nhập khẩu: Máy móc, thiết bị, phụ tùng; nguyên, nhiên, vật liệu; hàng tiêu
dùng.
- Thị trường xuất- nhập khẩu:
+ Thị trường XK lớn nhất : Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Ôxtrâylia.
+ Thị trường NK: Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mĩ.
2. Dạy học theo nhóm
Bản chất của tổ chức dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học đề cao vai trò của sự hợp
tác, hoạt động tập thể, đề cao trách nhiệm của cá nhân đối với tập thể. Trong dạy
học theo nhóm, HS được rèn luyện các kỹ năng như biết lắng nghe và lựa chọn để
tiếp nhận hiểu biết của người khác, biết trình bày hiểu biết của mình cho người
khác, tập dượt cơng tác tổ chức, điều khiển, tập ghi chép, chọn lọc thông tin.
Vai trị của tổ chức dạy học theo nhóm
- Trong nhóm, mỗi cá nhân đều phải nỗ lực bởi mỗi cá nhân được phân công
thực hiện một phần công việc và tồn nhóm phải phối hợp với nhau để hồn thành
nhiệm vụ chung. Do đó, hình thức này khơng chỉ phát huy cao độ sự suy nghĩ của
mỗi cá nhân, mà cịn tạo điều kiện để HS được nói, được trao đổi nhiều hơn, hình
thành nên mối quan hệ giao tiếp trị- trị, ngồi mối quan hệ giao tiếp thầy- trị.
Thơng qua sự tìm tịi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến của
mỗi cá nhân được bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học nâng mình lên một trình độ mới, hứng thú và tự tin hơn trong học tập.
- Tạo điều kiện rèn luyện cho HS năng lực hợp tác, một năng lực quan trọng
của người lao động hiện nay cũng như trong tương lai.
Cách tiến hành tổ chức dạy học theo nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm HS.

20


Bước 2: HS làm việc theo nhóm dưới sự quan sát, định hướng, hướng dẫn của
GV để tìm ra kiến thức.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức.
Ví dụ minh họa về tổ chức dạy học theo nhóm
Ví dụ 1. Khi dạy bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo), để phát
triển năng lực ngơn ngữ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề và sáng tạo,
giao tiếp và hợp tác, GV thực hiện như sau:
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
- Nhóm 1: Dựa vào bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam hoặc Átlát Địa lí Việt
Nam, nội dung SGK tìm hiểu thành phần địa hình nước ta.
Liên hệ thực tế: Khu vực nào của Nghệ An bị xâm thực và bồi tụ mạnh nhất?
- Nhóm 2: Dựa vào Átlát Địa lí Việt Nam, bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và
hiểu biết của bản thân tìm hiểu thành phần sơng ngịi.
Liên hệ thực tế: Kể tên các con sông ở Nghệ An? Nêu đặc điểm và chế độ
nước các sông ở Nghệ An?
- Nhóm 3: Dựa vào Átlát Địa lí Việt Nam và hiểu biết của bản thân tìm hiểu
thành phần đất.
Liên hệ thực tế: Đá ong hóa là gì? Ở vùng đồi núi thấp Nghệ An có hiện
tượng này khơng? Vì sao?
- Nhóm 4: Quan sát một số hình ảnh về rừng, tài nguyên động thực vật cùng
Átlát Địa lí Việt Nam tìm hiểu về thành phần sinh vật.
Liên hệ thực tế: Nêu sự phân bố rừng ở Nghệ An? Hiện nay, ở Nghệ An cịn
tồn tại rừng ngun sinh khơng?
Các nhóm hồn thành u cầu vào bảng sau:
Thành phần tự
nhiên


Biểu hiện tính nhiệt
đới ẩm gió mùa

Ngun
nhân

Ý nghĩa

Địa hình
Sơng ngịi
Đất
Sinh vật
Bước 2: HS làm việc theo nhóm dưới sự quan sát của GV để tìm ra kiến thức.
Đối với câu hỏi liên hệ thực tế, GV cần định hướng kiến thức để các em trả lời.
21


Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức.
(Phụ lục 3)
3. Trò chơi học tập
Khái niệm
- Trò chơi học tập là trò chơi được thiết kế rõ ràng với mục đích học tập hoặc
có giá trị giáo dục ngẫu nhiên hoặc thứ cấp được sử dụng trong môi trường giáo
dục để giúp mọi người tìm hiểu về một số mơn học, mở rộng khái niệm, củng cố
kiến thức, hiểu một sự kiện hoặc văn hóa lịch sử hoặc luyện tập kỹ năng, …
- Trò chơi học tập là trò chơi có luật và nội dung cho trước, là trị chơi của sự
nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu tượng đã
có nhằm nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức, PTNL lực trí tuệ của HS

trong lúc chơi. Trong trị chơi các em giải quyết nhiệm vụ học tập dưới hình thức
chơi nhẹ nhàng, nhiệm vụ học tập được các em tiếp nhận như một nhiệm vụ chơi.
Ý nghĩa của trò chơi
Trò chơi học tập vừa là nhu cầu tự thân cơ bản vừa là phương tiện góp phần
giáo dục tồn diện cho HS. Trị chơi có ý nghĩa tác động trực tiếp đến việc khai
thác kiến thức, cũng như việc củng cố khắc sâu kiến thức đã học, hệ thống hóa kiến
thức và hiểu biết ở học sinh, phát triển các quá trình nhận thức.
Trong khi chơi, học sinh phải ln ln quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối
chiếu, so sánh, tổng hợp, xác lập các mối liên hệ địa lí. Tính hấp dẫn của hành
động chơi đã giúp các em tích cực hoạt động, kích thích PTNL ngơn ngữ, hợp tác,
… Trên cơ sở đó hình thành và rèn luyện ở các em một số phẩm chất trí tuệ cần
thiết cho việc tiếp thu kiến thức mới như tính mục đích, sự nhanh trí, tính linh hoạt,
óc quan sát, biết thống nhất hành động chơi của mình với các bạn khác. Cũng
chính trong trị chơi các em học được cách đánh giá và tự đánh giá về kết quả chơi
của mình và các bạn khác.
Cách thức thực hiện
- Bước 1: Giới thiệu trò chơi (tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi bằng cách
vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ luật chơi) và nêu mục đích trị chơi.
- Bước 2: Có thể cho HS chơi thử và qua đó nhắc lại luật chơi
- Bước 3: Tiến hành chơi (khi HS tham gia chơi, GV quan sát, cổ vũ, động
viên, khích lệ. Tuy nhiên GV chỉ hỗ trợ khi cần thiết cịn tất cả q trình chơi phải
để HS tự trải nghiệm và rút ra những bài học cho riêng mình).
- Bước 4: Nhận xét kết quả chơi (GV chú ý quan sát để nhận xét thái độ của
HS tham gia chơi, GV có thể nêu thêm những tri thức được cung cấp qua trị chơi,
những sai sót cần khắc phục và sửa chữa).

22


- Bước 5: Đánh giá và thưởng-phạt rõ ràng, đúng luật, công bằng, sao cho HS

chấp nhận, thoải mái, tự giác thực hiện, giúp trị chơi thêm hấp dẫn, kích thích
hứng thú trong học tập. Tuy nhiên, hình phạt đơn giản, vui tươi, không gây áp lực
trong lúc HS chịu hình phạt để trị chơi phát huy được hiệu quả của nó.
Các ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Tổ chức trò chơi "Hỏi nhanh-đáp nhanh".
- Sau khi học xong 2 tiết của bài Thiên nhiên phân hóa đa dạng, để ôn tập và
củng cố kiến thức bài học, giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu và vận dụng được kiến thức
vào giải thích các sự vật hiện tượng tự nhiên ngồi thực tế. Rèn luyện năng lực tư
duy và phản ứng nhanh trong học tập của HS, giúp học sinh mạnh dạn và tự tin với
chính bản thân mình; Tạo hứng thú và tinh thần hợp tác trong học tập, … GV chọn
hình thức trị chơi học tập "Hỏi nhanh-đáp nhanh".
- Cách thức tổ chức trò chơi "Hỏi nhanh-đáp nhanh":
Bước 1: GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi liên quan đến kiến thức bài đã học hoặc
các vấn đề thực tiễn liên quan đến bài học (Phụ lục 4).
Bước 2: Phân công nhiệm vụ, cử thư ký theo dõi kết quả các nhóm.
Bước 3: Nêu thể lệ và quy định của trò chơi.
Bước 4: Tiến hành chơi: Sau khi kết thúc bài 12, GV dành 10 phút để củng
cố, khắc sâu kiến thức bài học, cơng bố cho HS chơi trị chơi “Hỏi nhanh-đáp
nhanh”. GV đặt ra từng câu hỏi sau đó gọi nhanh một HS bất kỳ trong lớp trả lời.
Nếu HS đó trả lời đúng sẽ ghi điểm cho nhóm đó, nếu trả lời khơng đúng thì
nhường quyền trả lời cho nhóm khác. GV có thể đặt ra nhiều câu hỏi và yêu cầu
nhiều HS bất kỳ trong lớp trả lời.
Bước 5: Kết thúc trò chơi, đánh giá xếp hạng: GV nhận xét và giải thích
những câu trả lời sai; Tổng kết điểm và xếp hạng nhóm trả lời đúng nhiều nhất,
nhì,… Kết quả này sẽ được GV đánh giá bằng điểm học tập hoặc phần thưởng.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRÒ CHƠI “HỎI NHANH – ĐÁP NHANH”

23



Ví dụ 2: Sau khi học xong phần Địa lí tự nhiên, trong tiết ôn tập. Để rèn luyện
năng lực tư duy tổng hợp, năng lực sử dụng bản đồ, năng lực hợp tác, … GV tổ
chức trò chơi “Hãy đặt tên cho em”.
* Chuẩn bị: 2 bản đồ câm Việt Nam, trên đó có các chấm điểm, kí hiệu các
thành phố, các dãy núi, đỉnh núi, dịng sơng, đảo, …. Mỗi điểm được đánh một số.
* Thực hiện:
Bước 1: GV lấy các em xung phong tổ chức làm 2 đội chơi, mỗi đội có 5 HS.
Các HS khác làm giám khảo.
Bước 2: Tổ chức chơi
Khi có hiệu lệnh bắt đầu, bản đồ câm được treo lên, đồng thời 1 em trong mỗi
đội sẽ cầm phấn ghi vào bảng chú giải tên của một thành phố/đỉnh núi/dãy núi/
sông/đảo, … tương ứng có ở trên bản đồ. Ví dụ: nhìn vào chấm điểm trên bản đồ
ghi số 1, một em HS sẽ ghi vào bảng chú giải là: 1. Hà Nội, hay nhìn vào chấm
điểm số 2 trên bản đồ, một em khác sẽ ghi vào bảng chú giải: 2. Phu Hoạt. Tiếp
đến em thứ 3, thứ 4,...Sau khi em thứ 5 đến lượt mình đã ghi xong, quay vịng trở
lại em đầu. Mỗi em chỉ được phép ghi một lần trong một lượt đi. Sau khoảng 2
phút, trò chơi sẽ dừng.
Bước 3: GV và các HS khán giả kiểm tra kết quả, đội nào ghi được nhiều địa
danh đúng, đội đó thắng cuộc. GV nêu thêm câu hỏi cộng điểm: Em hãy kể tên các
đỉnh núi cao, các đảo, các sông ở Nghệ An? Đội nào trả lời được nhiều điểm đúng
đội đó sẽ được cộng nhiều điểm hơn. GV nhận xét, đánh giá tinh thần của các đội
chơi, công bố đội thắng cuộc.
Để phát triển năng lực bản đồ cũng như năng lực hợp tác trong quá trình dạy
học Địa lí, GV có thể nhân rộng hình thức trị chơi này sang các dạng bài khác như

24


xác định các loại đô thị, các cửa khẩu, trung tâm du lịch, các sân bay, hải cảng, các
vùng kinh tế, …

Ví dụ 3. Trị chơi Địa li: “Ai nhanh và chính xác hơn”. Tìm thơng tin về di sản.
- Mục đích: Sau khi học xong bài 31- Vấn đề phát triển du lịch và thương
mại. Để phát triển năng lực tư duy hệ thống, tinh thần hợp tác, kỹ năng bản đồ, tính
nhanh nhẹn, chính xác, ... GV tổ chức trị chơi “Ai nhanh và chính xác hơn”.
- Số lượng 2 đội, mỗi đội 5 nam, 5 nữ.
- Thời gian chơi: 5 phút.
- Chuẩn bị: 1 rổ đựng câu hỏi, 1 bảng ghi tên địa phương, tên di sản/ loại di sản.
Cách chơi: Tại vạch xuất phát, mỗi đội chơi xếp thành một hàng nam, nữ
xen kẽ. Phía trước đã ghi tên di sản, loại di sản và địa điểm của các di sản.
Trên bàn đặt cách bảng khoảng 3m có ghi sẵn tên di sản, loại di sản và địa
điểm của các di sản. Nhiệm vụ các em, khi nghe hiệu lệnh xuất phát, mỗi em chạy
tới bàn bốc phiếu giấy đã ghi sẵn nội dung di sản, sau đó chọn thuộc loại di sản
nào và nằm ở tỉnh nào dán vào cho phù hợp. Người này dán xong đến người kế
tiếp, cứ thế cho hết thời gian trị chơi.
- Luật chơi: Dán mà bị rơi sẽ khơng tính.
- Nội dung: Các di sản ở Việt Nam.
TT

Tên di sản

Loại di sản

Địa phương

1

Di sản vật thể

TT Huế


2

Di sản vật thể

Quảng Nam

3 Thánh địa Mỹ Sơn

Quảng Nam

4

Kiệt tác phi vật thể và truyền
khẩu của nhân loại

TT Huế

5

Kiệt tác phi vật thể và truyền
khẩu của nhân loại

Tây Nguyên

6 Dân ca Quan họ
7

Bắc Ninh, Bắc Giang
(Kinh Bắc)
Di sản phi vật thể bảo vệ của

nhân loại bảo vệ khẩn cấp

Đồng bằng bắc bộ

8 Hoàng
thành Di sản vật thể
Thăng Long
9

Di sản phi vật thể

Hà Nội
25


×