Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu ở công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.84 KB, 51 trang )

lời Mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng, cùng với quá trình
mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày càng gay
gắt và quyết liệt. Sức ép của hàng nhập lậu, của ngời tiêu dùng, của hàng nớc
ngoài buộc các nhà kinh doanh cũng nh các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn
đề đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm ngày nay đang
trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh,
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự tiến
bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Công ty may 20 là một doanh nghiệp Nhà nớc dới sự chỉ đạo của Tổng cục
hậu cần từ khi thành lập, Công ty luôn tồn tại trong một thời gian dài của chế độ
bao cấp cũ, với chế độ hạch toán tập trung, Nhà nớc cấp nguyên liệu vật t đầy đủ
và bao tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, trong giai đoạn này, công tác
chất lợng sản phẩm không đợc chú trọng nhiều. Sản phẩm chỉ đạt đợc ở mức chấp
nhận đợc nhng vẫn tiêu thụ hết. Thêm vào đó, Công ty chỉ quan tâm đến năng suất
lao động, số lợng sản phẩm sản xuất ra hơn là vấn đề nâng cao chất lợng. Sau hơn
40 năm tồn tại nh vậy, khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn do việc thị trờng các nớc Đông Âu tan rã, chất lợng kém không
thể cạnh tranh đợc. Do đó, Ban Giám đốc Công ty đã đề ra đờng lối chiến lợc phát
triển cho Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lợng trong tình hình mới. Điều
này thể hiện rất rõ qua việc Công ty phấn đấu áp dụng thành công hệ thống quản
lý chất lợng ISO 9001 vào cuối năm 2000 và triết lí kinh doanh của Công ty nh:
"Để hội nhập tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, chất lợng là mục
tiêu, mối quan tâm hàng đầu đối với Công ty May 20. Để gìn giữ và phát triển mối
quan hệ bạn hàng, Công ty 20 cam kết chỉ cung cấp những sản phẩm đạt yêu cầu
chất lợng cho khách hàng".
Nh vậy, vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm hàng xuất khẩu ở công ty là một
vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
Vì những lý do trên tôi xin chọn đề tài:
"Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm
hàng xuất khẩu ở Công ty 20"


- 1 -
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm ở Công ty 20 hiện nay.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm
ở Công ty 20.
- 2 -
Phần I
Nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp
cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh của nghiệp
I. Khái niệm, vai trò của chất lợng sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp đợc tự do cạnh
tranh với nhau trên mọi phơng diện nhằm đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì
vấn đề chất lợng sản phẩm ngày càng đợc các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm và
sử dụng nh là một thứ vũ khí chủ chốt để đánh bại các đối thủ cạnh tranh trên thị
trờng.
Ngày càng có nhiều trờng Đại học, Trung cấp... đa vào giảng dậy, nghiên cứu
về môn học chất lợng sản phẩm, có nhiều sách, báo viết về chất lợng sản phẩm đã
cho thấy bớc tiến quan trọng trong nhận thức của sinh viên cũng nh của ngời tiêu
dùng.
1.1. Khái niệm và phân loại chất lợng sản phẩm.
a. Khái niệm và những quan điểm về chất lợng sản phẩm.
Hiện nay, theo tài liệu của các nớc trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và
thực tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị
chất lợng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét,
quan niệm của mỗi nớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và nhằm
những mục tiêu khác nhau mà ngời ta đa ra nhiều khái niệm về chất lợng sản
phẩm khác nhau.

Trớc đây, các nớc trong hệ thống XHCN nhận thức rằng: chất lợng sản
phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử
dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trớc cho nó
trong những điều kiện xác định về kinh tế kỹ thuật. Về cơ bản quan điểm này
phản ánh đúng bản chất của chất lợng. Ta có thể dễ dàng đánh giá đợc mức độ
chất lợng sản phẩm đạt đợc, nhờ đó xác định rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu
nào cần phải hoàn thiện. Tuy nhiên, chất lợng sản phẩm mới chỉ đợc xem xét một
cách biệt lập, tách rời với thị trờng, làm cho chất lợng sản phẩm không thực sự gắn
- 3 -
với nhu cầu và sự biến động của nhu cầu trên thị trờng với hiệu quả kinh tế và điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Khiếm khuyết này xuất phát từ việc sản xuất
theo kế hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch của các nớc XHCN. Sản phẩm sản xuất ra
không đủ cung cấp cho thị trờng cho nên chất lợng sản phẩm không theo kịp nhu
cầu thị trờng nhng vẫn tiêu thụ đợc. Hơn nữa, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
nền kinh tế phát triển khép kín nên không có sự so sánh hay cạnh tranh về sản
phẩm.
Bớc sang cơ chế thị trờng, khi nhu cầu đợc coi là xuất phát điểm của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh (nh một nhà kinh tế đã nói: sản xuất những gì mà
ngời tiêu dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có) thì định nghĩa trên
không còn phù hợp nữa.
Quan điểm về chất lợng phải đợc nhìn nhận một cách khách quan, năng động
hơn. Tức là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của ngời
tiêu dùng trên thị trờng, với chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Những quan
niệm mới đó đợc gọi là quan niệm chất lợng sản phẩm hớng theo khách hàng. Lý
thuyết này cho rằng: Chất lợng phụ thuộc vào cái nhìn đầu tiên của ngời sử dụng,
vì vậy tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá chất lợng là khả năng thoả mãn những đòi
hỏi, những yêu cầu của ngời sử dụng.
Một số nhà kinh tế học phơng Tây theo quan niệm này đã định nghĩa về chất
lợng nh sau:
Feigenbaum: Chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công

nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc các yêu cầu
của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Juran: Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng.
Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng với chất lợng
sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của ngời tiêu dùng. Các
đặc điểm kinh tế kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi chúng thoả mãn đ-
ợc những đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng đợc nhu cầu
của hàng hoá mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để
đánh giá trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc.
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm
trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đã đa ra khái niệm: Chất lợng là
tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng) đó khả
năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn. (Theo ISO 8402:1994)
- 4 -
Dựa trên khái niệm này, Cục đo lờng chất lợng Nhà nớc Việt Nam đã đa ra
khái niệm: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất cả
các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những
điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của ngời sử dụng nhng
cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc . (TCVN
5814 - 1994)
Về thực chất, đây là khái niệm có sự kết hợp của những quan niệm trong nền
kinh tế thị trờng hiện đại. Bởi vậy, các khái niệm trên đã đợc chấp nhận và sử dụng
khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, quan niệm chất lợng sản phẩm tiếp tục đợc phát
triển, bổ sung hơn nữa. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhng không phải theo
đuổi chất lợng cao với bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế xã hội và
công nghệ. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản
phẩm.
b. Phân loại chất lợng sản phẩm:
- Chất lợng thiết kế: là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lợng đợc phác

thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
- Chất lợng tiêu chuẩn: là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ
thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng hoặc ngành.
- Chất lợng thị trờng: là chất lợng bảo đảm thoả mãn nhứng nhu cầu nhất
định, mong đợi của ngời tiêu dùng.
- Chất lợng thành phần: là chất lợng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu mong
đợi của một hoặc một số tầng lớp ngời nhất định.
- Chất lợng phù hợp: là chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng tâm lý ngời
tiêu dùng.
- Chất lợng tối u: là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù hợp với
nhu cầu cuả xã hội nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2. Vai trò của chất lợng sản phẩm
Cơ chế thị trờng tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển cuả các doanh
nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng đặt ra những thách thức đối với doanh
nghiệp qua sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trờng cho phép các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau
trên mọi phơng diện. Ngời tiêu dùng đợc tự do lựa chọn các sản phẩm theo yêu
cầu, sở thích, khả năng mua của họ. Do đó, doanh nghiệp nào thu hút đợc khách
- 5 -
hàng sử dụng sản phẩm của mình nhiều nhất thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát
triển. Chính điều này đã tạo động lực to lớn buộc các doanh nghiệp ngày càng phải
hoàn thiện để phục vụ khách hàng đợc tốt nhất.
Đối với doanh nghiệp công nghiệp, chất lợng sản phẩm luôn luôn là một
trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Chất lợng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lợc Marketing,
mở rộng thị trờng, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm cuả doanh nghiệp khẳng
định vị trí của sản phẩm đó trên thị trờng. Từ đó, ngời t iêu dùng sẽ sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh
nghiệp và nếu có thể sẽ mở rộng thị trờng ra nớc ngoài.
Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc

vào sự phát triển sản xuất có năng suất cao, tiêu thụ với khối lợng lớn mà còn đợc
tạo thành bởi sự tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động
trong quá trình sản xuất. Muốn làm đợc điều này, ta chỉ có thể thực hiện bằng
cách luôn nâng cao chất lợng sản phẩm với mục tiêu làm đúng ngay từ đầu sẽ
hạn chế đợc chi phí phải bỏ ra cho những phế phẩm. Việc làm này, không những
đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế
của đất nớc thông qua việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm bớt những vấn
đề về ô nhiễm môi trờng.
Nâng cao chất lợng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đi sau tìm tòi
nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng nó vào sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp tiến hành đầu t đổi mới công nghệ nhằm giảm
lao động sống, lao động quá khứ, tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao năng lực
sản xuất. Do vậy, giảm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh của mình là nâng cao lợi nhuận. Đây đồng
thời cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp đạt
đợc lợi nhuận cao, có điều kiện đảm bảo việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng
thu nhập cho họ, làm cho họ tin tởng gắn bó với doanh nghiệp từ đó đóng góp hết
sức mình vào công việc sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân. Việc tăng chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với
việc ngời dân đợc tiêu dùng những sản phẩm có chất lợng tốt hơn với tuổi thọ lâu
dài hơn, góp phần làm giảm đầu t chi phí cho sản xuất sản phẩm và hạn chế phế
thải gây ô nhiễm môi trờng. Riêng đối với ngành sản xuất những sản phẩm là t
liệu sản xuất, nếu chất lợng sản phẩm đợc tăng lên tức là nó đã góp phần đa khoa
học kỹ thuật hiện đại và trang bị cho nền kinh tế quốc dân nhằm tăng năng suất
lao động và kéo theo việc tăng chất lợng sản phẩm mà thiết bị đó sản xuất ra.
- 6 -
Chất lợng sản phẩm không những làm tăng uy tín của nớc ta trên thị trờng
quốc tế mà còn là cách để tăng cờng nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nớc qua việc
xuất khẩu sản phẩm đạt chất lợng cao ra nớc ngoài.
II. hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm.

2.1. Đặc điểm của chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù KT XH, công nghệ tổng hợp. Nó
luôn gắn bó chặt chẽ với những mong đợi của khách hàng và những xu hớng vận
động của những mong đợi đó trên thị trờng. Bởi vậy, chất lợng là một phạm trù có
ý nghĩa tơng đối, không phải là bất biến mà thờng xuyên thay đổi theo thời gian và
không gian. Chất lợng có thể cao trong thời điểm này nhng sẽ không còn cao nữa
đối với giai đoạn sau hoặc chất lợng cao ở thị trờng này nhng không cao đối với
thị trờng khác.
Khi nói đến chất lợng, cần phân biệt rõ đặc tính chất lợng chủ quan và khách
quan của sản phẩm.
+ Đặc tính khách quan thể hiện trong chất lợng tuân thủ thiết kế. Khi sản
phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế kỹ thuật càng gắn với tiêu chuẩn
thiết kế thì chất lợng càng cao, đợc phản ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm
hỏng, loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lợng này phụ thuộc
chặt chẽ vào tính chất, đặc điểm và trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý,
sản xuất của các doanh nghiệp. Loại chất lợng này ảnh hởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh về giá cả của sản phẩm.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm
Khi nói đến chất lợng của một sản phẩm, ta cần phải xem xét thông qua các
chỉ tiêu đặc trng nội tại và bên ngoài sản phẩm thì mới khách quan và chính xác đ-
ợc. Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bởi các tính chất, đặc điểm là những đặc tính
khách quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm
đó. Mỗi tính chất đợc biểu thị bởi các chỉ tiêu cơ, lý, hoá nhất định, có thể đo lờng
đánh giá đợc. Từ đó, ta so sánh giữa các sản phẩm với nhau trên cùng một tiêu chí
để nhận ra sản phẩm nào đạt chất lợng cao hơn. Điều này cho chúng ta thấy quan
điểm sai lầm khi cho rằng chất lợng sản phẩm là cái không thể đo lờng, đánh giá
đợc.
Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm:
- 7 -
- Chỉ tiêu chức năng, công dụng của sản phẩm: Đó chính là những đặc tính

cơ bản của sản phẩm đa lại những lợi ích nhất định về giá trị sử dụng, tính hữu ích
của chúng đáp ứng đợc những đòi hỏi cần thiết của ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu tin cậy: đặc trng cho thuộc tính của sản phẩm giữ đợc khả năng làm
việc chính xác, tin tởng trong một khoảng thời gian xác định.
- Chỉ tiêu tuổi thọ: thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm trong quá
trình đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu lao động học: đặc trng cho quan hệ giữa ngời và sản phẩm nh các
chỉ tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con ngời có liên quan đến quá trình sản
xuất và sinh hoạt.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: đặc trng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức và sự
hài hoà về kết cấu.
- Chỉ tiêu công nghệ: đặc trng cho quá trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn
nhất các chi phí.
- Chỉ tiêu thống nhất hoá: đặc trng cho mức độ sử dụng sản phẩm, các bộ
phận đợc tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và mức độ thống nhất với các sản phẩm
khác.
- Chỉ tiêu sinh thái: đặc trng cho độ độc hại của sản phẩm tác động đến môi
trờng khi sử dụng.
- Chỉ tiêu an toàn: đặc trng cho tính đảm bảo an toàn về sức khoẻ cũng nh
tính mạng cuả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu chi phí, giá cả: đặc trng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo lên sản
phẩm.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà còn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với những sản
phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và
quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết
định những chỉ tiêu quan trọng nhất, phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh
nghiệp để làm ra đợc những sản phẩm mang sắc thái riêng biệt, độc đáo khác với
những sản phẩm đồng loại trên thị trờng.
Ngoài ra, để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chất lợng giữa các bộ

phận, giữa các thời kỳ sản xuất ta còn có các chỉ tiêu so sánh nh sau:
- Tỉ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất:
- 8 -
+ Dùng thớc đo hiện vật để tính, ta có công thức:
Trong đó, số sản phẩm hỏng bao gồm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc và
sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc.
+ Dùng thớc đo giá trị để tính, ta có công thức:
Trong đó, chi phí sản phẩm hỏng bao gồm chi phí về sản phẩm sửa chữa đợc
và chi phí về sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Trên cơ sở tính toán về tỉ lệ sai hỏng đó ta có thể so sánh giữa ký này với kỳ
trớc, hoặc giữa năm nay với năm trớc. Nếu tỉ lệ sai hỏng kỳ này so với kỳ trớc mà
nhỏ hơn tức là chất lợng kỳ này tốt hơn kỳ trớc và ngợc lại.
- Dùng thứ hạng chất lợng sản phẩm: để so sánh thứ hạng chất lợng sản phẩm
của kỳ này so với kỳ trớc ngời ta căn cứ vào mặt công dụng, thẩm mỹ và các chỉ
tiêu về mặt cơ, lý, hoá của sản phẩm. Nếu thứ hạng kém thì đợc bán với mức giá
thấp, còn nếu thứ hạng cao thì sẽ bán đợc với giá cao. Để đánh giá thứ hạng chất l-
ợng sản phẩm ta có thể sử dụng phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Công thức tính nh sau:
Trong đó: P: Giá đơn vị bình quân.
P
ki
: Giá đơn vị kỳ gốc của thứ hạng i.
Qi: Số lợng sản phẩm sản xuất của thứ hạng i.
Theo phơng pháp này, ta tính giá đơn vị bình quân của kỳ phân tích và kỳ kế
hoạch. Sau đó, so sánh giá đơn vị bình quân kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch. Nếu
giá đơn vị bình quân kỳ phân tích cao hơn kỳ kế hoạch ta kết luận doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch chất lợng sản phẩm và ngợc lại.
- 9 -
Tỷ lệ sai hỏng
SLSP sai hỏng

SLSP sai hỏng + SLSP tốt
=
x
100 (%)
x
100
(%)
Chi phí về sản phẩm hỏng
Giá thành công xưởng
của sản phẩm hàng hóa
Tỷ lệ sai hỏng
=


=
=
ì
=
n
1i
n
1i
Qi
PkiQi
P
Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, phải đăng ký và đợc các cơ quan quản lý chất lợng
sản phẩm nhà nớc ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện của
doanh nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm sao cho đáp ứng đợc
yêu cầu của nhà quản lý và ngời tiêu dùng.

III. Nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng cuả nhiều nhân tố khác nhau. Có thể chia
thành hai nhóm nhân tố chủ yếu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
a. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Nhu cầu thị tr ờng : Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lợng
tạo động lực, định hớng cho cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Cơ cấu tính
chất, đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lợng
sản phẩm. Các sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại không
cao ở thị trờng khác.
Thông thờng, khi mức sản phẩm xã hội còn thấp, các sản phẩm khan hiếm thì
yêu cầu của ngời tiêu dùng cha cao. Họ cha quan tâm tới sản phẩm có chất lợng
cao. Nhng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lợng sản phẩm ngày càng
cao, ngoài tính năng sử dụng còn yêu cầu cả tính năng thẩm mỹ, an toàn...Ngời ta
sẵn sàng mua với giá cao để có đợc những sản phẩm ng ý.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải sản xuất những sản phẩm có chất l-
ợng đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Để làm đợc việc này, doanh nghiệp cần
phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị tr-
ờng, phân tích môi trờng KT XH, xác định chính xác nhận thức của khách
hàng, thói quen, truyền thống, phong tục tập quán, lối sống văn hoá, mục đích sử
dụng sản phẩm, khả năng thanh toán,...nhằm đa ra những sản phẩm phù hợp với
từng loại thị trờng; có nh vậy doanh nghiệp mới đáp ứng đợc tốt nhất những yêu
cầu, đòi hỏi của từng loại khách hàng. Lúc này việc nâng cao chất lợng sản phẩm
mới đi đúng hớng.
Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ:Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ
khoa học công nghệ có ảnh hởng mạnh mẽ và quyết định đến việc nâng cao
chất lợng sản phẩm. Nhờ những thành tựu khoa học mà các sản phẩm có đợc độ
bền cao hơn, chính xác hơn với những nguyên vật liệu rẻ hơn, tốt hơn. Từ đó, tiến
- 10 -

tới ngày càng hoàn thiện sản phẩm đáp ứng gần nh triệt để yêu cầu của ngời tiêu
dùng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp công nghiệp có đặc trng chủ yếu là sử
dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau để sản xuất ra sản phẩm, do vậy, khoa
học công nghệ có ảnh hởng lớn đến năng suất lao động và là động lực thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp.
b. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Lực l ợng lao động trong doanh nghiệp : Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết
định đến chất lợng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu nhân tố
con ngời vẫn đợc coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Bởi ngời lao động chính là ngời sử dụng máy móc
thiết bị để sản xuất ra sản phẩm. Bên cạnh đó, có rất nhiều tác động, thao tác phức
tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con ngời mới có thể làm đợc.
Hiện nay, rất nhiều nhà kinh tế đã đề ra phơng hớng quản trị chất lợng dựa
trên nguyên tắc coi trọng yếu tố con ngời. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh
nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật và sự phối hợp hành động giữa các thành
viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp: Đối với những
doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ sản xuất luôn là một trong
những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lợng sản phẩm. Nhiều
doanh nghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Quả đúng nh vậy,
trong thời đại ngày nay khi mà nền khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển
mạnh mẽ thì việc ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất đã làm cho sản phẩm
có đợc độ chính xác hơn, bền hơn, đẹp hơn... Mức độ CLSP trong mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, tính đồng bộ của máy móc, tình
hình bảo dỡng. Với những doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, có tính
tự động hoá cao thì có khả năng rút giảm đợc lao động sống mà vẫn tăng năng
suất lao động.
Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Trình độ
quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lợng nói riêng là một trong những nhân
tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lợng sản phẩm của

các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức đợc rõ vai trò của chất lợng
trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đờng lối, chiến lợc kinh
doanh quan tâm đến vấn đề chất lợng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự
phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất
nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Trình độ của cán bộ
quản trị sẽ ảnh hởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lợng và cách
- 11 -
thức tổ chức chỉ đạo thực hiện chơng trình, kế hoạch chất lợng. Cán bộ quản lý
phải biết cách làm cho mọi công nhân hiểu đợc việc đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng không phải là riêng của bộ phận KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà
nó phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời, công tác quản lý
chất lợng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thởng
hay phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
3.2. Các biện pháp chủ yếu nâng cao chất lợng sản phẩm đối với các doanh
nghiệp
ứ ng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Các doanh nghiệp sản xuất ở nớc ta có một điểm yếu cơ bản đó là trang thiết
bị máy móc lạc hậu, h hỏng nhiều, lao động thủ công vẫn chiếm tỉ lệ cao. Điều
này đã hạn chế sự phát triển sản xuất, làm giảm năng suất lao động cũng nh không
đảm bảo chất lợng sản phẩm. Vì lẽ đó, các mặt hàng sản phẩm sản xuất tại Việt
Nam rất khó tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng thế giới. Hơn nữa, nhờ thành tựu
khoa học kỹ thuật mà hàng hoá đợc sản xuất với hàm lợng kỹ thuật cao do các
nớc ngoài thâm nhập vào thị trờng Việt Nam tác động mạnh mẽ đến tâm lý ngời
tiêu dùng theo hớng chất lợng cao và hiện đaị hơn. Giải pháp cơ bản nhng đặc biệt
quan trọng hiện nay là cần phải ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất để cải tạo toàn bộ nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Sản phẩm hàng hoá là kết quả của sự tác động của con ngời vào đối tợng lao
động thông qua các công cụ lao động. Việc ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ
thuật trong lĩnh vực sản xuất, vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ... trực tiếp tạo

điều kiện cho quá trình sản xuất có đợc các sản phẩm đạt chất lợng cao, hiện đại,
phù hợp với xu thế tiêu dùng. Đây là một hớng đi đạt hiệu quả nhất và cũng tạo đ-
ợc chỗ đứng vững nhất trong cuộc chiến cạnh tranh.
Để có thể ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể tiến hành theo cách nh sau:
Thứ nhất: Tập trung huy động vốn tự có, vốn vay để từng bớc mua sắm và đổi
mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp bao gồm: hệ thống dây chuyền sản xuất,
công nghệ, hệ thống đo lờng và kiểm tra chất lợng.
Khi áp dụng biện pháp này, doanh nghiệp cần phải cẩn thận khi chọn mua
các loại máy móc công nghệ tránh mua phải đồ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu...
phải xem xét mối quan hệ vốn công nghệ tiêu thụ.
- 12 -
Thứ hai: Trong điều kiện hạn chế về vốn, các doanh nghiệp có thể tập trung
cải tiến chất lợng theo hớng động viên công nhân trong doanh nghiệp phát huy nội
lực, chịu khó tìm tòi, học hỏi để có đợc những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng c-
ờng bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý kỹ thuật để có thể sử dụng máy
móc thiết bị đợc lâu dài.
Thứ ba: Có chính sách, quy chế tuyển chọn, bồi dỡng trọng dụng, đãi ngộ
xứng đáng nhân tài. Đảm bảo điều kiện cho cán bộ khoa học yên tâm vào việc
nghiên cứu, tổ chức tốt thông tin khoa học, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho
sản xuất, liên kết giữa khoa học và đào tạo với sản xuất kinh doanh.
Phát huy ý thức, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.
Chất lợng sản phẩm làm ra chịu ảnh hởng quyết định bởi trình độ tay nghề
của ngời công nhân làm ra. Trong điều kiện ngày nay, khi nhiều doanh nghiệp đã
thay đổi công nghệ sản xuât, hiện đại hoá trang thiết bị thì vấn đề đặt ra là ngời
công nhân phải có trình độ, hiểu biết để sử dụng tốt các trang thiết bị mới. Mặt
khác, doanh nghiệp cũng cần nâng cao ý thức của ngời lao động, giúp cho họ hiểu
đợc vai trò của họ đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể, ban
giám đốc cần đề ra các tiêu chuẩn cụ thể đối với việc tuyển chọn lực lợng công
nhân đầu vào. Các công nhân phải thoả mãn yêu cầu của công việc sau một thời

gian thử việc và phải đảm bảo sức khỏe. Để không ngừng nâng cao về tri thức,
trình độ nghề nghiệp. Doanh nghiệp nên tuyển chọn những cán bộ quản lý, công
nhân sản xuất trực tiếp đi đào tạo nâng cao tại các trờng đại học, cao đẳng và trung
học dạy nghề... theo từng đợt hợp lý không ảnh hởng đến công tác, sản xuất. Th-
ờng xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề để lựa chọn ngời làm gơng sáng trong lao
động và học tập để phát động phong trào thi đua, sản xuất trong toàn doanh
nghiệp. Thực hiện tốt điều này không những làm cho chất lợng sản phẩm đợc bảo
đảm, mà còn tạo ra năng suất lao động cao hơn giúp doanh nghiệp hoạt động ổn
định và từng bớc mở rộng thị trờng.
Tăng c ờng quản lý các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý kỹ thuật.
Đội ngũ cán bộ quản lý là bộ phận cấp cao trong doanh nghiệp. Vì vậy, họ
phải là những ngời đi đầu trong các hoạt động, các phong trào hớng dẫn ngời lao
động hiểu rõ từng việc làm cụ thể. Ban giám đốc phải nhận rõ vai trò của mình
trong việc cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, từ đó, đề ra đờng lối chiến lợc,
từng bớc dìu dắt doanh nghiệp vơn lên. Bộ máy quản lý là yếu tố chủ yếu của quá
trình kiểm tra và kiểm soát. Bộ máy quản lý tốt là bộ máy phải dựa vào lao động
quản lý có kinh nghiệm, năng lực, có trách nhiệm đối với sự phát triển và tồn tại
của doanh nghiệp. Phải biết cách huy động khả năng của công nhân vào quá trình
- 13 -
cải tạo và nâng cao chất lợng sản phẩm, hợp tác khoa học kỹ thuật trong quá
trình sản xuất nhằm nâng cao khả năng công nghệ, trình độ quản lý và trình độ sản
xuất. Cán bộ quản lý phải đi sâu, đi sát hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của ngời
công nhân và cố gắng đáp ứng càng đầy đủ càng tốt, phải có chế độ thởng phạt
nghiêm minh. Bộ máy quản lý phải làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp
hiểu đợc vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm là nhiệm vụ chung của mọi phòng,
ban cũng nh của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp.
IV. Quản trị chất lợng sản phẩm một lĩnh vực quan trọng để bảo đảm nâng
cao chất lợng sản phẩm.
4.1. Bản chất và đặc điểm của quản trị chất lợng sản phẩm.
Khoa học quản trị chất lợng đợc phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện

ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lợng
- Quan điểm phơng Tây cho rằng: quản lý chất lợng là một hệ thống hoạt
động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ chức,
trên một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lợng thoả
mãn hoàn toàn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Theo quan niệm của ngời Nhật: Quản lý chất lợng là hệ thống các biện
pháp công nghệ sản xuất tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc
dịch vụ có chất lợng thoả mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
Hiện nay, chúng ta có một số phơng pháp quản trị chất lợng nh: quản trị chất
lợng đồng bộ (TQM), quản trị chất lợng rộng rãi toàn công ty (CWQM), quản trị
chiến lợc chất lợng (SQM)... Mỗi phơng pháp có những quan niệm khác nhau về
cách thức quản trị. Chúng cũng có những u điểm khác nhau.
Tuy nhiên, quan niệm chung nhất, khá toàn diện và đợc chấp nhận rộng rãi
hiện nay do tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đa ra nh sau: Quản trị chất
lợng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị chung nhằm xác định
chính sách chất lợng mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng những phơng
tiện nh lập kế hoạch, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng
trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng.
Quản trị chất lợng phải đợc thực hiện thông qua một cơ chế nhất định bao
gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trng về kinh tế kỹ thuật biểu thị mức
độ thoả mãn nhu cầu thị trờng, một hệ thống tổ chức điều khiển và hệ thống chính
sách khuyến khích phát triển chất lợng. Chất lợng đợc duy trì đánh giá thông qua
việc sử dụng các phơng pháp thông kê trong quản trị chất lợng.
- 14 -
Trớc đây, trong các doanh nghiệp công nghiệp ngời ta thờng coi công tác
quản lý chất lợng sản phẩm là một chức năng riêng cuả phòng KCS, các cán bộ
nhân viên của phòng này thờng xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra đánh giá chất
lợng sản phẩm. Từ đó phân loại chất lợng, gạt bỏ những sản phẩm không phù hợp
với yêu cầu. Đó là một quan niệm gây lãng phí vì nó làm cho doanh nghiệp đầu t
thời gian,nguyên vật liệu... vào những sản phẩm hoặc dịch vụ mà không phải bao

giờ cũng đảm bảo đợc. Việc làm này không loại bỏ tận gốc đợc sai lầm trong sản
xuất, nó chỉ mang tính chất loại bỏ sản phẩm kém chất lợng. Do đó, quản trị chất
lợng theo kiểu này không phục vụ nhiều cho việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Quản trị chất lợng hiện đại cho rằng vấn đề chất lợng sản phẩm đợc đặt ra và giải
quyết trong phạm vi toàn bộ hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các quá trình từ
nghiên cứu thiết kế đến chế tạo và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất lợng là một
quá trình liên tục mang tính chất hệ thống thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa doanh
nghiệp với môi trờng bên ngoài.
4.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản lý chất lợng
- Chất lợng phải thực sự trở thành mục tiêu hàng đầu có vai trò trung tâm
trong hoạt động của các doanh nghiệp. Cần có sự cam kết, quyết tâm thực hiện của
mọi thành viên trong doanh nghiệp, đặc biệt quan trọng là sự cam kết của giám
đốc.
- Coi chất lợng là nhận thức của khách hàng. Mức độ thoả mãn nhu cầu
khách hàng chính là mức độ chất lợng đạt đợc. Khách hàng là ngời đánh giá, xác
định mức độ chất lợng đạt đợc chứ không phải các nhà quản lý hay ngời sản xuất.
- Tập trung vào yếu tố con ngời, con ngời là nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết
định đến tạo ra và nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Tất cả mọi ngời từ
giám đốc, các cán bộ quản lý và ngời lao động đều có vai trò và trách nhiệm về
chất lợng. Cần nâng cao về nhận thức tinh thần trách nhiệm, đào tạo tay nghề cho
cán bộ, công nhân sản xuất.
- Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Công tác quản lý chất lợng phải là kết
quả của một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ. Phải có sự phối hợp nhịp
nhàng đầy trách nhiệm giữa các khâu, các bộ phận vì mục tiêu chất lợng. Tạo ra sự
quyết tâm, nhất quán, thống nhất trong phơng hớng chiến lợc và phơng châm hành
động trong ban giám đốc.
- Sử dụng vòng tròn chất lợng và các công cụ thống kê trong quản lý chất l-
ợng.
- 15 -
- Quản lý chất lợng thực hiện bằng hành động và cần văn bản hoá các hoạt

động có liên quan đến chất lợng.
4.3. Nội dung của công tác quản lý chất lợng
4.3.1 Thực hiện vòng tròn Deming(PDCA)
Hình1. Vòng tròn Deming (PDCA)
Theo phơng pháp này, cán bộ quản lý thiết lập đợc vòng tròn Deming và kết
thúc mỗi quá trình thực hiện chúng ta có thể ghi ra thành văn bản trong nội bộ
doanh nghiệp, sau đó ta soát xét lại những tiêu chuẩn đã thực hiện đợc ở trên và áp
dụng vòng tròn mới. Quá trình này đợc thực hiện lặp đi lặp lại thành một vòng
tuần hoàn liên tục, nhờ đó làm cho chất lơng các doanh nghiệp không ngừng hoàn
thiện, cải tiến và đổi mới.
Kiểm tra chất l ợng.
Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lợng dự kiến đợc thực hiện theo đúng yêu
cầu, kế hoạch đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành các hoạt động
kiểm tra, kiểm soát chất lợng. Đó là hoạt động theo dõi thu nhập, phát hiện và
đánh giá những khuyết tật của sản phẩm. Mục đích của kiểm tra là tìm kiếm, phát
hiện những nguyên nhân gây ra khuyết tật của sản phẩm và sự biến thiên của quá
trình để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động này gồm:
- Theo dõi tình hình thực hiện, tổ chức thu thập thông tin và các dữ kiện cần
thiết về chất lợng thực hiện.
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lợng và xác định mức độ chất lợng đạt đ-
ợc trong thực tế cuả doanh nghiệp.
- So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và đánh giá
các sai lệch đó trên các phơng diện kinh tế kỹ thuật và xã hội.
- 16 -
A
P
D
C
A

C
P
D
- Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm và phát hiện các nguyên nhân dẫn
đến việc thực hiện đi chệch so với kế hoạch đặt ra.
Khi thực hiện kiểm tra các kết quả thực hiện kế hoạch cần phải đánh giá 2
vấn đề cơ bản sau:
- Sự tuân thủ các mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ đã đề ra. Đó là việc tuân thủ
các quy trình và kỷ luật công nghệ, duy trì và cải tiến các tiêu chuẩn tính khả thi
và độ tin cậy trong việc thực hiện kế hoạch chất lợng.
- Tính chính xác, hợp lý của bản thân các kế hoạch. Nếu mục tiêu không đạt
đợc có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không đợc thoả mãn. Cần
thiết phải xác định rõ nguyên nhân để đa ra những hoạt động điều chỉnh khác nhau
cho thích hợp.
Có nhiều phơng pháp để kiểm tra CLSP nh: phơng pháp thử nghiệm, phơng
pháp cảm quan, phơng pháp dùng thử, phơng pháp chuyên gia, phơng pháp thống
kê.
4.3.2. Quản trị chất lợng trong các khâu
Quản trị chất lợng sản phẩm là một hoạt động sâu rộng bao trùm từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối cùng thông qua công tác kiểm tra.
Quản trị chất l ợng trong khâu thiết kế:
Đây là phân hệ đầu tiên trong quản trị chất lợng. Những thông số kinh tế
kỹ thuật thiết kế đã đợc phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lợng quan trọng mà sản phẩm
sản xuất ra phải tuân thủ. Chất lợng thiết kế sẽ tác động trực tiếp đến chất lợng của
mỗi một sản phẩm. Để thực hiện đợc mục tiêu đó, những nhiệm vụ quan trọng sau
đây cần phải đợc tiến hành.
- Tập hợp, tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, các nhà quản trị Marketing
tài chính, cung ứng để thiết kế sản phẩm. Chuyển hoá những đặc điểm nhu cầu
của khách hàng thành đặc điểm của sản phẩm. Thiết kế là quá trình nhằm đảm bảo
thực hiện những đặc điểm sản phẩm đã đợc xác định để thoả mãn nhu cầu của

khách hàng. Kết quả của thiết kế là các quá trình, đặc điểm sản phẩm, các bản đồ
thiết kế và ích lợi của sản phẩm đó.
- Đa ra các phơng án khác nhau về các đặc điểm sản phẩm có thể đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng. Có thể kết hợp từ nghiên cứu với cải tiến sản phẩm
và để ra những sản phẩm mới.
- Thử nghiệm và kiểm tra các phơng án nhằm chọn ra phơng án tối u
- 17 -
- Quyết định những đặc điểm đã lựa chọn. Các đặc điểm cuả sản phẩm thiết
kế phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
+ Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Thích hợp với khả năng.
+ Đảm bảo tính cạnh tranh.
+ Tối thiểu hoá chi phí.
- Những chỉ tiêu chủ yếu cần kiểm tra là:
+ Trình độ chất lợng sản phẩm.
+ Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lợng chi thức.
+ Hệ số khuyết tật của sản phẩm thử, chất lợng cho sản phẩm hàng loạt.
Quản trị chất l ợng trong khâu sản xuất:
Mục đích của quản trị chất lợng trong sản xuất là khai thác, huy động có hiệu
quả các quá trình công nghệ thiết bị và con ngời đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm
có chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Giai đoạn này cần thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau.
- Cung ứng vật t, nguyên liệu đúng số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian,
địa điểm.
- Kiểm tra chất liệu vật t, nguyên liệu đa vào sản xuất.
- Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện
từng công việc.
- Kiểm tra chất lợng các chi tiết từng bộ phận, bán thành phẩm sau từng công
đoạn. Phát hiện sai sót, tìm nguyên nhân sai sót để loại bỏ.
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm hoàn chỉnh.

- Kiểm tra thờng xuyên kỹ thuật công nghệ, duy trì, bảo dỡng máy móc.
- Đánh giá chung về chất lợng sản phẩm thông qua các thông số kỹ thuật, tỉ
lệ sản phẩm sai hỏng....
4.4. Vai trò của quản trị chất lợng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay quản trị chầt lộng có vai trò rất quan
trọng. Bởi vì quản trị chất lợng một mặt làm cho chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng và mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở để chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị trờng
tăng khả năng cạnh tranh về chất lợng, giá cả, củng cố và tăng cờng vị thế, uy tín
trên thị trờng. Quản trị chất lợng cho phép doanh nghiệp xác định đúng hớng sản
- 18 -
phẩm cần cải tiến, thích hợp hơn với những mong đợi của khách hàng cả về tính
hữu ích và giá cả.
Để nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ các doanh nghiệp có thể tập
trung vào cải tiến công nghệ hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn. Hớng đi
này rất quan trọng nhng gắn với chi phí ban đầu lớn và nếu quản lý việc đổi mới
máy móc công nghệ không tốt sẽ gây ra lãng phí lớn. Mặt khác có thể nâng cao
chất lợng trên cơ sở giảm chi phí hoàn thiện và tăng cờng công tác quản lý chất l-
ợng. Chất lợng sản phẩm đợc tạo ra từ quá trình sản xuất. Các yếu tố lao động,
công nghệ và con ngời kết hợp chặt chẽ với nhau theo những hình thức khác, tạo
thành những sản phẩm, dịch vụ khác. Tăng cờng công tác quản lý chất lợng sẽ
giúp doanh nghiệp xác định đầu t đúng hớng, khai thác quản lý sử dụng công
nghệ, con ngời có hiệu quả hơn. Đặc biệt yếu tố sáng tạo của con ngời trong việc
cải tiến không ngừng chất lợng sản phẩm, dịch vụ. Đây là lý do vì sao quản trị
chất lợng đợc đề cao trong những năm gần đây.
phần II
Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm
ở công ty 20 hiện nay
I. Giới thiệu tổng quát về Công ty 20
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20

Công ty đợc thành lập theo Quyết định số 452QĐ-QP ngày 04/08/1993 của
Bộ trởng Bộ Quốc phòng và theo Quyết định số 1119/ĐM-DN ngày 13/03/1996
của Văn phòng Chính phủ.
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất các sản phẩm quốc phòng. Chủ yếu
là hàng dệt, may mặc theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục Hậu cần -
- 19 -
Bộ Quốc phòng. Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, may phục vụ cho nhu
cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật t, thiết bị
phục vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành may và dệt của công ty.
Để có đợc một công ty may đứng đầu trong ngành may quân đội, một doanh
nghiệp vừa đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng quốc phòng và nhiệm
vụ xây dựng kinh tế đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
Những cán bộ chiến sĩ công nhân may 20 đã phải liên tục phấn đấu trong suốt 43
năm qua, 43 năm gian khổ nhng cũng rất vinh quang bởi những ngời thợ may 20
đã đóng góp những thành tích đáng kể trong việc xây dựng và trởng thành của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chặng đờng hình thành và phát triển của Công ty 20 trong 43 năm qua có thể
chia thành 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 : Từ năm 1957 đến năm 1962
Sự ra đời và phát triển của "Xởng may đo hàng kỹ" - Tiền thân của Xí
nghiệp may 20.
Trong thời gian này, miền Bắc nớc ta thực sự có hoà bình. Để xây dựng quân
đội chính quy hiện đại, chuẩn bị cho công cuộc giải phóng miền Nam thống nhất
đất nớc thì nhu cầu về trang phục cho bộ đội phải có bớc phát triển mới. Vì vậy,
ngày 18/02/1957 Bộ Quốc phòng đã có Quyết định thành lập "Xởng may đo hàng
kỹ" gọi tắt là X20 - Tiền thân của Công ty 20.
X20 ra đời có nhiệm vụ may đo quân trang, phục vụ cán bộ trung cao cấp
trong toàn quân, tham gia nghiên cứu, chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu
quân trang quân phục cho bộ đội.
Cơ sở vật chất ban đầu rất nghèo, chỉ có một phòng làm việc cũ của tên chủ

nhà máy da Thuỵ Khuê thuộc quận Ba Đình, Hà Nội. Lực lợng cán bộ công nhân
viên chỉ có hơn 30 ngời. Với 2 thiết bị các loại, mô hình sản xuất nhỏ, thủ công
(giống nh một tổ hợp) đợc chia làm 3 tổ sản xuất, 1 nhóm kỹ thuật đo cắt và một
tổ hành chính hậu cần. Mặc dù vậy X20 vẫn luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm
vụ đợc giao.
Cùng với sự trởng thành lớn mạnh của quân đội, X20 cũng ngày một đợc mở
rộng quy mô sản xuất, nhiệm vụ ngày càng nặng nề, khối lợng sản xuất ngày càng
lớn. Từ năm 1960 ngoài kế hoạch sản xuất thờng xuyên, X20 còn phải nhận thêm
nhiệm vụ sản xuất các loại quân trang đặc biệt cho cán bộ chiến sỹ đi B.
Giai đoạn 2: Từ năm 1962 đến 1987
- 20 -
Sự ra đời và phát triển của Xí nghiệp may 20 - Tiền thân của Công ty 20.
Sau năm năm vừa xây dựng vừa sản xuất, "Xởng may đo hàng kỹ" đã thực sự
phát triển cả về nhiệm vụ, tổ chức và trang bị kỹ thuật. Vì thế tháng 12 năm 1962,
Tổng cục Hậu cần có quyết định "Xởng may đo hàng kỹ" là Xí nghiệp may 20.
Với nhiệm vụ chính là ngoài may đo cho cán bộ trung cao cấp và đảm nhận các kế
hoạch đột xuất, xí nghiệp còn phải nghiên cứu tổ chức dây chuyền sản xuất hàng
loạt và tổ chức mạng lới may gia ngoài xí nghiệp.
Với nhiệm vụ đó từ những năm 1963 trở đi khối lợng sản phẩm may mặc của
xí nghiệp ngày càng tăng việc tổ chức sản xuất gia công ngoài xí nghiệp cũng phát
triển rất mạnh với 30 hợp tác xã may mặc ở miền Bắc. Đây là sự phát triển rất
đáng khích lệ vì sự phát triển này rất phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành
may quân đội trong những năm thực hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
Có thể thấy rõ, từ năm 1965 đầu năm 1975 nhu cầu về đảm bảo quân trang cho bội
đội không ngừng tăng lên về số lợng và yêu cầu về chất lợng, kiểu dáng phải đợc
cải tiến phù hợp với yêu cầu chiến đấu của chiến sĩ và yêu cầu xây dựng quân đội
chính quy hiện đại.
Do đó ngoài việc duy trì và phát triển các tổ chức gia công ngoài xí nghiệp.
Tuy phải sơ tán tránh chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đối với miền Bắc,
những xí nghiệp vẫn phải mở rộng sản xuất, tuyển thêm lao động.

Đến năm 1970 xí nghiệp đã thành lập 7 ban nghiệp vụ và 5 phân xởng thay
thế các tổ nghiệp vụ, tổ sản xuất và từ một xí nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ đã
thực sự trở thành một xí nghiệp có quy mô vừa, khẳng định đợc vị trí của mình
trong ngành may quân đội.
Từ năm 1974, xí nghiệp lại vinh dự đợc Tổng cục Hậu cần giao nhiệm vụ
may toàn bộ lễ phục cho cán bộ.
Có thể nói rằng từ năm 1962 đến 1975 cùng với lực lợng vũ trang nói riêng
và cả nớc nói chung thực hiện cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thống nhất đất
nớc. Xí nghiệp may 20 gặp rất nhiều khó khăn về tổ chức sản xuất, tổ chức quản
lý, máy móc thiết bị,... vừa sản xuất vừa xây dựng và vừa phải phòng chống sự phá
hoại của đế quốc Mỹ nhng xí nghiệp vẫn trởng thành. Nếu nh năm 1963 tổng sản
lợng chỉ đạt 92.798 bộ tiêu chuẩn thì năm 1975 tổng sản lợng đã đạt tới 812.874
bộ tiêu chuẩn. Tăng 775,9%. Đó là sự tăng trởng vợt bậc để xí nghiệp cùng với cả
nớc bớc vào sự nghiệp mới xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Để cùng với quân đội và cả nớc thực hiện tốt nhiệm vụ khắc phục hậu quả
chiến tranh, xây dựng đất nớc. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng ngoài
- 21 -
việc chi viện lực lợng cán bộ công nhân viên cho các xí nghiệp may quan đội ở
miền Nam mới đợc thành lập, xí nghiệp đã nhanh chóng tiến hành hàng loạt các
biện pháp nh tổ chức lại sản xuất, kiện toàn lại bộ máy quản lý, tăng cờng quản lý
vật t, đẩy mạnh sản xuất phụ, tận dụng phế liệu, phế phẩm và lực lợng lao động,
mở rộng liên doanh liên kết kinh tế với các đơn vị bạn. Mở rộng cơ sở sản xuất,
chuẩn bị điều kiện để tiến hành hạch toán kinh tế kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Ngoài nhiệm vụ may mặc quân phục cho Quân đội Nhân dân Việt Nam, xí
nghiệp còn đảm nhận may quân phục cho Quân đội Nhân dân Lào. Đồng thời cử
cán bộ sang giúp Lào xây dựng cơ sở may đo.
Từ sau ngày giải phóng đến năm 1979, toàn bộ dây chuyền sản xuất của xí
nghiệp đã đợc cơ khí hoá. Xí nghiệp đã đảm nhiệm đợc khâu sửa chữa, phục hồi
các trang bị máy móc của mình và đã có đợc phơng thức quản lý mới khoa học
mang lại hiệu quả trong sản xuất.

Giai đoạn 3: Từ 1987 đến 1992
Công ty 20 chuyển sang hạch toán kinh doanh mở rộng thị trờng, tăng cờng
xuất khẩu tiến lên một bớc mới.
Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt đợc nên mặc dù năm 1987 nhu cầu
sản xuất quốc phòng giảm mạnh, xí nghiệp đã chủ động khai thác thị trờng Liên
Xô. Do vậy xí nghiệp vẫn đủ việc làm và cải thiện đợc đời sống của cán bộ công
nhân viên, hoàn thành vợt mức kế hoạch Tổng cục Hậu cần giao (kế hoạch giá trị
sản lợng năm 1987 trên giao là 876.866.304 đồng xí nghiệp thực hiện đợc
890.643.931 đồng, đạt 103% kế hoạch).
Với sự nỗ lực phấn đấu để đứng vững trên thị trờng quốc tế cũng trong năm
1987, xí nghiệp đã mạnh dạn đầu t 20.000 USD thiết bị chuyên dùng cho may
xuất khẩu. Và một vinh dự lớn đến với Việt Nam là năm 1988 xí nghiệp đã đợc
chấp nhận là thành viên của Confectimex và tham gia chơng trình 19/5 về làm gia
công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô. Đây là thành công lớn của xí nghiệp nó
đánh dấu một bớc tiến của xí nghiệp trong công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản
lý và khả năng trình độ kỹ thuật của xí nghiệp, nhng nó cũng đòi hỏi xí nghiệp
phải tự vơn lên nhanh chóng về mọi mặt để có thể mở rộng thị trờng không chỉ
trong nớc mà ở nhiều nớc trên toàn thế giới.
Vì thế những năm 1988 đến 1990 xí nghiệp đã chú trọng tăng cờng công tác
quản lý sản xuất, quản lý sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động Marketing củng cố các
mối quan hệ liên doanh. Vì vậy, từ năm 1988 đến 1990 sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp tăng trởng nhanh chóng.
- 22 -
Đơn vị tính: 1.000.000đ
Chỉ tiêu 1988 1989 1990
Sản lợng hàng hoá thực hiện 3.099,975 6.820,53 8.089,027
Nhịp độ phát triển 1 2,20 1,19
Về đời sống của cán bộ CNVC trong xí nghiệp luôn đợc cải thiện, vào mùa là
CBCNVC đều đợc đi an dỡng nghỉ mát.
Nhờ những thành quả ấy mà năm 1989 xí nghiệp May 20 đã đợc Hội đồng

Nhà nớc nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên dơng danh hiệu cao quý:
đơn vị anh hùng lao động (Quyết định số 317/KT-HĐNN).
Bắt đầu từ những năm 1990-1992 do tình hình đất nớc có những thay đổi,
quân đội có những điều chỉnh quân số nên sản xuất hàng quốc phòng giảm mạnh
xuống 50% rồi 15% thậm chí có năm chỉ có 7,5%. Mặt khác ở Đông Âu và Liên
Xô có những biến động lớn về chính trị nên Hiệp định 19/5 về hợp đồng gia công
hàng may mặc xuất khẩu với bạn hàng Liên Xô chỉ còn thực hiện đến tháng 5 năm
1991.
Đứng trớc năm nguy cơ thiếu việc làm nh vậy, xí nghiệp đã mạnh dạn tổ
chức lại sản xuất, bộ trí lại dây chuyền sản xuất ở phân xởng 2 và phân xởng 3 tổ
chức lại bộ máy quản lý xí nghiệp giảm lao động gián tiếp hạ tỷ lệ lao động gián
tiếp từ 11,5% xuống còn 9,6%. Rà soát lại hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật,
tăng cờng hoạt động Marketing, nhờ đó xí nghiệp đã có đợc các bạn hàng mới ở
khu vực Hồng Kông, Đài Loan và Nam Triều Tiên.
Sản phẩm của xí nghiệp đã có sức cạnh tranh lớn trên thị trờng nh các loại áo
Jakét, áo Nam Triều tiên đợc bạn hàng đánh giá cao.
Thị trờng nghiệt ngã, nhng thị trờng cũng đã tạo những cơ hội để xí nghiệp
lớn mạnh. Tuy gặp nhiều khó khăn nhng với nghị lực của Anh bộ đội Cụ Hồ, cần
cù sáng tạo, vừa làm vừa học. Biết đánh giá đúng tình hình, biết nhanh chóng khắc
phục những thiếu sót nên xí nghiệp vẫn đứng vững và phát triển trong cơ chế mới:
cơ chế thị trờng tạo ra những cơ sở tiền đề để nâng cao xí nghiệp thành công ty.
Giai đoạn 4: Từ 1993 đến nay
Công ty 20 ra đời và phát triển.
Sau 35 năm xây dựng (từ 1957 - 1992) từ một "Xởng máy đo hàng kỹ" có một
phòng làm việc với hơn 30 cán bộ công nhân xí nghiệp May 20 đã có 8 phân xởng
- 23 -
sản xuất với 4 phòng chức năng. Từ việc chuyên sản xuất hàng nội địa đã sản xuất
hàng xuất khẩu có uy tín trên trờng quốc tế với những cơ sở vững chắc nh vậy, để
hoạt động của xí nghiệp có nhiều thuận lợi. Trong cơ chế thị trờng và đảm bảo yêu
cầu phát triển của xí nghiệp. Đồng thời cũng đánh dấu một bớc trởng thành của xí

nghiệp. Ngày 12/12/1992, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 74b/QP do Thợng t-
ớng Đào Đình Luyện ký chuyển Xí nghiệp May 20 thành công ty 20.
Đến ngày 04/08/1993, Bộ Quốc phòng lại có Quyết định số 467/QĐ-QP
chính thức thành lập Công ty 20.
Khi thành lập về cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý có 6 phòng ban
và 3 xí nghiệp:
6 phòng ban là:
- Phòng sản xuất kinh doanh
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kỹ thuật chất lợng
- Phòng hành chính quản trị
- Cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm
- Trung tâm đào tạo kỹ thuật may bậc cao.
3 xí nghiệp là:
- Xí nghiệp may 1
- Xí nghiệp may 2
- Xí nghiệp may 3.
Công ty 20 ra đời trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Do
sự chi phối của quy luật cạnh tranh, nên công ty gặp phải rất nhiều khó khăn về
việc làm, phơng tiện máy móc thiết bị, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ, trình
độ tay nghề của công nhân cha đáp ứng đợc yêu cầu của cạnh tranh.
Nhng với ý chí không ngại khó khăn gian khổ của ngời lính và với truyền
thống vẻ vang hơn 35 năm qua, công ty từng bớc ổn định sản xuất, tiếp tục xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, mở rộng
quy mô sản xuất. Đồng thời tăng cờng công tác quản lý, đẩy mạnh hoạt động
Marketing. Năm 1994, công ty đã ban hành "Quy chế hoạt động của Công..." đầu
t 1.740 triệu đồng để đổi mới trang thiết bị, 2.400 triệu đồng để xây dựng cơ sở hạ
tầng. Xin phép Bộ Quốc phòng đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
- 24 -
Nhờ những giải pháp trên mà công ty đã có thêm nhiều bạn hàng mới sản

phẩm của công ty đã đợc xuất sang Hàn Quốc, Hà Lan, Nhật Bản, Liên bang Nga.
Không thoả mãn với những thành quả đã đạt đợc. Trong các năm 1995-1998,
công ty lại đầu t thêm một dây chuyền máy may dệt kim trị giá trên 2 tỷ đồng.
Thành lập thêm 3 xí nghiệp mới là xí nghiệp dệt kim, xí nghiệp may và xí nghiệp
dệt vải. Tuyển thêm lao động, tổ chức đào tạo nâng bậc cho công nhân. Đầu t xây
dựng khu sản xuất và khu điều hành sản xuất ở Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Từ
đây sản phẩm của Công ty 20 không đơn thuần chỉ là sản phẩm may nữa mà có cả
sản phẩm dệt kim vải,... Do vậy, ngày 17/03/1998, Bộ trởng Bộ Quốc phòng đã ký
Quyết định số 319/QĐ-QP đổi tên Công ty may 20 thành Công ty 20.
Nh vậy, sau 43 năm ra đời xây dựng và trởng thành từ 1 xởng "May đo hàng
kỹ" với hơn 30 lao động ngày nay Công ty 20 đã có 6 phòng ban nghiệp vụ, 7 xí
nghiệp trực thuộc, 1 trung tâm huấn luyện, 1 trờng mầm non mẫu giáo đóng tại 9
địa điểm từ TP Nam Định đến Hà Nội. Với lực lợng lao động rất hùng hậu 2.700
ngời.
Nhìn lại chặng đờng 43 năm từ "Xởng may đo hàng kỹ" đến công ty 20 cho ta
thấy quá trình phát triển của công ty 20 là phù hợp với tiến trình lịch sử phát triển
của đất nớc và của Quân đội Nhân dân Việt Nam nói chung và của ngành hậu cần
quân đội nói riêng. Đây là quá trình phát triển từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện
đại, từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí và cơ khí hoá. Từ quản lý tập trung bao
cấp phục vụ cho yêu cầu của công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc đến hạch
toán từng phần đến hạch toán toàn bộ, hoà nhập với kinh tế thị trờng trong nớc,
khu vực và trên thế giới. Những bớc đi đó đã tạo ra thế vững chắc cho sự phát triển
tiếp theo của Công ty 20. Có thể thấy rõ sự tăng trởng của Công ty 20 trong 5 năm
gần đây qua các chỉ tiêu sau:
- 25 -

×