Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG về TÌNH HÌNH THỰC HIỆN bảo HIỂM y tế NGHIÊN cứu tại PHƯỜNG tân HƯNG, QUẬN 7, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.58 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
-----o0o-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ: NGHIÊN CỨU TẠI PHƯỜNG TÂN
HƯNG, QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NĂM 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
-----o0o-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ: NGHIÊN CỨU TẠI PHƯỜNG TÂN
HƯNG, QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2022



LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đề tài nghiên cứu “Phân tích thực trạng về tình hình thực hiện
Bảo hiểm y tế: nghiên cứu tại Phường Tân Hưng, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ”
là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực
hiện thơng qua phương pháp được trình bày trong khóa luận, khơng sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2022
Sinh viên thực tập
(Đã ký)

4


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM và hồn thành khóa
luận này, em đã có cơ hội được tích lũy và trau dồi rất nhiều kiến thức, kỹ năng cần
thiết để phát triển vững chắc trên con đường sự nghiệp phía trước. Trải qua một chặng
đường không quá dài nhưng đủ để em trưởng thành hơn khi nhận được sự hướng dẫn
và hỗ trợ tận tình của thầy cơ, các anh chị và bạn bè sinh viên trong quá trình học tập
và phát triển tại đây. Vì vậy, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế, quý Thầy Cô hiện đang giảng dạy tại trường Đại
học Kinh Tế TP.HCM nói chung và các Thầy Cô bộ môn chuyên ngành Quản lý nguồn
nhân lực nói riêng. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Võ Thành Tâm – Giảng viên hướng
dẫn chính – vì đã ln hỗ trợ và góp ý tận tình, giúp em có thể hồn thành khóa luận
tốt nghiệp một cách trọn vẹn nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Dịch Vụ Tổng Hợp
Đại Tín, các anh chị trong cơng ty nói chung đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ em trong
quá trình thực tập tại công ty. Nhờ các anh chị mà em đã có cơ hội học hỏi được nhiều
điều thú vị và quý giá.
Với vốn kiến thức, khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, bài khóa luận này

khơng tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự góp ý từ q thầy cơ
và các anh chị phịng Hành chính – Nhân sự, để em rút kinh nghiệm và nâng cao kiến
thức về ngành học của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập (ký tên)
Vương Ái Hân

5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................2
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài.............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................5
1.1. GIỚI THIỆU...........................................................................................................5
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN....................................................................................................5
1.2.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế.............................................................................5
1.2.2. Các nội dung cơ bản của BHYT..........................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA BHYT TẠI PHƯỜNG TÂN HƯNG, QUẬN 7
..................................................................................................................................... 18
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BHYT PHƯỜNG TÂN HƯNG, QUẬN 7.........18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................18
2.1.2. Tình hình hoạt động của phường Tân Hưng năm 2019-2021.............................19
2.1.3. Phương hướng phát triển của phường Tân Hưng...............................................20
2.2. Thực trạng của vấn đề BHYT tại phường Tân Hưng, quận 7................................20
2.2.1. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm từ 2019-2022...............................................................20
2.2.2. Tình hình thực hiện BHYT tại phường Tân Hưng.............................................26
2.3. Kết quả khảo sát thực tế về tình hình thực hiện BHYT tại phường.......................31
2.4. Các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.................................................................39
2.5. Đánh giá những ưu và nhược điểm của việc thực hiện BHYT tại phường Tân
Hưng............................................................................................................................ 39
2.5.1. Ưu điểm.............................................................................................................39
2.5.2. Nhược điểm.......................................................................................................40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ............................................................42
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM Y TẾ..................42
3.2. Mục tiêu thực hiện phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế trên địa bàn
PHƯỜNG Tân Hưng...................................................................................................45
3.3. Các giải pháp đề xuất liên quan đến BHYT tại phường Tân Hưng.......................46
3.3.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền.......46
3.3.2. Đẩy mạnh cơng tác tuyển truyền về BHYT.......................................................47
3.3.3. Nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.........49

6


3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.............................................51
3.4. Kiến nghị..............................................................................................................52
KẾT LUẬN.................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................54
PHỤ LỤC................................................................................................................... 55


7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

KCB

Khám chữa

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

8



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu thống kê tham gia bảo hiểm tại phường năm 2019..........................21
Bảng 2.2. Số liệu thống kê tham gia bảo hiểm tại phường năm 2020..........................22
Bảng 2.3. Số liệu thống kê tham gia bảo hiểm tại phường năm 2021..........................23
Bảng 2.4. Số liệu thống kê tham gia bảo hiểm tại phường quý I và II năm 2022.........24
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tham gia BHYT tại phường Tân Hưng từ năm 2019-quý 1,2
năm 2022..................................................................................................................... 24
Bảng 2.6. Tổng tiền đóng BHXH tại phường Tân Hưng từ năm 2019.........................26
Bảng 2.7. Tổng tiền đóng BHXH tại phường Tân Hưng từ năm 2020.........................27
Bảng 2.8. Tổng tiền đóng BHXH tại phường Tân Hưng từ năm 2021.........................28
Bảng 2.9. Tổng thu BHYT tại phường Tân Hưng năm 2019-2021..............................29
Bảng 2.10. Nhóm người tham gia BHYT phưởng Tân Hưng năm 2022.....................29
Bảng 2.11. Thông tin khảo sát cán bộ..........................................................................30
Bảng 2.12. Thông tin khảo sát cán bộ..........................................................................34
Biểu đồ 2.1. Anh/chị có gặp khó khăn gì khi thực hiện cơng tác BHYT cho người dân
tại Phường....................................................................................................................31
Biểu đồ 2.2. Tình hình thực hiện BHYT tại phường diễn ra theo quy định của pháp
Luật.............................................................................................................................. 32
Biểu đồ 2.3. Việc thực hiện BHYT tại phường nhận được hưởng ứng lớn từ phía nhân
dân............................................................................................................................... 32
Biểu đồ 2.4. Công tác BHYT luôn đạt được các chỉ tiêu đề ra.....................................33
Biểu đồ 2.5. Công tác thu chi BHYT tại phường được thực hiện minh bạch và công
khai.............................................................................................................................. 33
Biểu đồ 2.6. Anh/chị đã tham gia BHYT tại Phường được lâu?...................................35
Biểu đồ 2.7. Anh/chị có được hưởng đầy đủ các chế độ BHYT tại các địa điểm khám
chữa bệnh..................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.8. Anh/chị có hài lịng với cách thực làm BHYT tại Phường.......................36
Biểu đồ 2.9. Anh/chị thường xuyên sử dụng BHYT vào khám chữa bệnh...................37
Biểu đồ 2.10. Anh/chị có xác định sử dụng BHYT lâu dài..........................................37


9


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của một đất nước. Cũng vì
lẽ đó mà Chính phủ các nước rất chú ý đến tình trạng sức khỏe của người dân trong đât
nước mình. Bởi nguồn nhân lực khơng chỉ góp phần cho sự phát triển đất nước mà cịn
góp phần cho sự phát triển kinh tế, cũng vì thế mà yếu tố nhân lực là yếu tố đặc biệt được
quan tâm. Đi đôi với sự phát triển nhanh chóng của đất nước thì bên cạnh khơng thể thiếu
giáo dục, an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe, bảo trợ xã hội,... Nhưng nếu cho lo phát triển
mà không quan tâm đến đời sống của người dân thì sẽ gây nên tình trạng mất cân đối, ổn
định trong xã hội. Do đó, trong những năm vừa qua Đảng và nhà nước không ngừng quan
tâm thúc đẩy tạo ra các chính sách đảm bảo sự ổn định xã hội, chăm lo cho người dân.
Trong các chính sách đó khơng thể không kể đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
( BHYT) là hai chính sách xã hội quan trọng và là 2 nội dung quan trọng của an sinh xã
hội ở nước ta. BHYT ra đời nhằm hỗ trợ và giải quyết vấn đề an sinh xã hội hiện nay.
Trải qua gần 20 năm thực hiện chính sách BHYT, với 3 lần thay đổi Nghị định. Tới
nay BHYT nước ta đã rạo nên những thay đổi quan trọng khơng chỉ về cơ chế, chính sách
tài chính ty tế mà còn tác động đến các mặt khác của hoạt động khám, chữa bệnh cho
nhân dân và tạo nên một số kết quả nhật định. Trên con đường phát triển đất nước không
thể thiếu sự phát triển của nền y tế, VIệt Nam đang quan tâm nhiều hơn đến các cơng tác
khám chữa bệnh cho người dân. Ngồi ra, cịn xây dựng hệ thống khám chữa bệnh sao
cho ngày càng dễ tiếp cận đến gười dân, tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh để đáp ứng
được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Thực tiễn sau gần 20 năm trải qua BHYT ở Việt Nam đã cơ bản khắc phục được
những vướng mắc, tồn tài trong việc thực hiện các chính sách tài chính vê fy tế để từng
bước tiến tới gần hơn với mục tiêu xây dựng nền y tế VIệt Nam vững mạnh theo định
hướng công bằng, có hiệu quả và phát triển. Nước ta đã thu được kết quả là tạo được

nguồn tài chính BHYT ngày càng tăng, đóng góp một phần vào sự nghiệp chăm sóc sức

1


khỏe toàn diện cho người dân. Đến nay, số người tham gia BHYT ngày càng tăng cao,
hiện đã có hơn 70% số dân trên cả nước tham gia và chính sách BHYT. Bên cạnh đó thúc
đẩy tạo nguồn quỹ BHYT ngày các lớn mạnh, Một phần nào đó đảm bảo sự an tồn tài
chính trước các rủi ro về sức khỏe của nhân dân.
Tuy nhiên, với nền kinh tế đang phát triển như hiện nay đòi hỏi sự phát triển của
những yếu tố liên quan. Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề là sự leo thang về tài
chính trong lĩnh vực y tế hiện nay. Đối mặt với nhu cầu tài chính tăng cao nhưng nguồn
thu BHYT thì lại có hạn đã gây nên nhiều áp lực to lớn đối với nguồn quỹ BHYT nước ta.
Do đó, để phát triển một chính sách BHYT hồn thiện và phát triển bền vững cần nghiên
cứu nhiều vấn đề, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và phương thức thanh toán BHYT sao
cho phù hợp và hồn thiện hơn, Từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống củng như sức khỏe
của người dân.
Với mong muốn và nguyện vọng nghiên cứu BHYT nhằm tổng hợp các kiến thức
củng như so sánh về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay tại địa phương. Từ đó chỉ rõ các
vấn đề cịn tồn động trong bảo hiểm y tế tại địa phương và đưa ra các kiến nghị góp phần
hồn thiện chính sách BHYT. Do đó, đưa ra lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Phân tích
thực trạng về tình hình thực hiện Bảo hiểm y tế: nghiên cứu tại Phường Tân Hưng,
Quận 7, Thành phớ Hờ Chí Minh”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
⁃ Trình bày các vấn đề về mặt lý luận của Bảo hiểm y tế hiện nay
⁃ Xác định rõ vai trò của BHYT đối với xã hội hiện nay
⁃ Đánh giá toàn diện thực trạng, thực tiễn hiện nay của BHYT tại phường Tân Hưng
Quận 7
⁃ Phân tích các tác động tiêu cực, tích cực, những điểm hạn chế, nguyên nhân của
vấn đề của BHYT

⁃ Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục và hồn thiện chính sách BHYT tại địa
phương

2


3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Các lý luận nào liên quan đến BHYT ? Sự khác nhau giữa BHYT và BHXH ở
nước ta ?
- BHYT có tác động gì đến an sinh xã hội nước ta ? Quy trình hoạt động của
BHYT hiện nay ?
- Các yếu tố nào gây ảnh hưởng đến BHYT ?
- Thực trạng của BHYT tại Phường Tân Hưng - Quận 7 như thế nào ? Những kết
quả nào đã đạt được và hạn chế nào còn tộn động ?
- Một số các giải pháp – kiến nghị nhằm hoàn thiện BHYT tại phường Tân Hưng Quận 7 là gì ?
4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: Thu thập dữ liệu và nghiên cứu được thực hiện từ ngày 1/8/2022 đến
ngày 1/10/2022
+ Phạm vi: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phạm vi Phường Tân Hưng- Quận
7 – TPHCM
Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thực trạng và giải pháp của BHYT tại
Phường Tân Hưng - Quận 7.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết được tổng hợp từ sách, giáo trình, ấn
phẩm, bài báo khoa học, tạp chí và các văn bản Pháp luật liên quan đến BHYT . Bên cạnh
đó, thu thập thơng tin về thực trạng của BHYT tại Phường Tân Hưng- Quận 7 thông qua
phương pháp quan sát, phân tích, so sánh và tổng hợp số liệu trong quá trình thực tập tại
đơn vị. Từ đó, đưa ra những đánh giá về mặt tích cực và mặt hạn chế - nguyên nhân của


3


Bảo hiểm y tế tại đơn vị. Đồng thời, đề xuất những giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả và hồn thiện chính sách Bảo hiểm y tế.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của báo cáo bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng Bảo hiểm y tế tại Phường Tân Hưng- Quận 7
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. GIỚI THIỆU
Chương 1 trình bày các cơ sở lý luận cho bài khóa luận. Chương 1 này bao gồm ba
nội dung chính: (1) Sự cần thiết của BHYT; (2) Các nội dung cơ bản của BHYT ; (3)
Chính sách bảo hiểm y tế Việt Nam hiện nay.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế
Ra đời từ năm 1992, BHYT Việt Nam là loại hình bảo hiểm đặc biệt, có ý nghĩa xã
hội sâu sắc, nguồn lực tài chính do xã hội đóng góp được tập trung để tự chi trả chi phí
khám chữa bệnh của người tham gia. Bảo hiểm y tế được Đảng và Nhà nước ta xác định
là một trong những chính sách quan trọng, là xương sống của hệ thống an sinh xã hội, góp
phần ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội vững mạnh, mang
đặc điểm công bằng, dân chủ và văn minh. Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm y tế
ngày 14 tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Để kỷ niệm

ngày Luật BHYT có hiệu lực, Thủ tướng Chính phủ quyết định lấy ngày 1/7 là “Ngày
BHYT Việt Nam”. Ngày 13/6/2014, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm do nhà nước tổ chức, tồn dân tham gia nhằm
mục đích bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Bảo hiểm y tế giúp cho những người tham gia khắc phục khó khăn về tài chính khi
có rủi ro như: ốm đau, tai nạn, bệnh tật vì trong q trình nằm viện điều trị, chi phí tốn
kém ảnh hưởng đến kinh tế gia đình trong khi bị giảm thu nhập vì họ và người đi chăm
khơng thể tham gia lao động.
Bảo hiểm y tế mang lại công bằng về chăm sóc sức khỏe cho mọi người, đặc biệt
là người nghèo, người cận nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa.

5


Tham gia BHYT là cách tốt nhất để mọi người cùng phòng ngừa, giúp nhau chia sẻ
rủi ro ốm đau, bệnh tật.
Việc mở rộng quyền lợi của Medicare trong những năm gần đây đã giúp chủ thẻ
Medicare tiếp cận tối đa với các dịch vụ công nghệ y tế tiên tiến. Hiện nay, hầu hết các
loại thuốc và dịch vụ kỹ thuật đều được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi khám bệnh theo
tuyến phù hợp. Mức phí bảo hiểm thấp, nhưng khi không may mắc bệnh, kể cả bệnh hiểm
nghèo, phải chi trả nhiều hóa đơn, người tham gia BHYT sẽ được khám, chữa bệnh chu
đáo, dù giàu hay nghèo. Tùy theo đối tượng, người có thẻ bảo hiểm y tế được quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán 80%, 95% hoặc 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi khám bệnh,
chữa bệnh ở mức phù hợp. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh giúp người
nghèo, người nghèo, người có hồn cảnh khó khăn giảm gánh nặng chi phí cho gia đình
khi ốm đau.
1.2.2. Các nội dung cơ bản của BHYT
1.2.2.1. Bảo hiểm y tế bắt buộc
Khái niệm:



BHYT bắt buộc là loại hình BHYT chỉ áp dụng đối với một nhóm đối tượng nhất

định, thường là những khu vực có tiềm lực kinh tế (thành phố, thị xã, trung tâm...), có thu
nhập ổn định (tiền lương, tiền cơng). Tiêu chí để định mức phí BHYT thường được tính
theo tỷ lệ % thu nhập của người tham gia bảo hiểm, người có thu nhập cao thì đóng nhiều,
nhưng việc hưởng chế độ BHYT lại dựa trên sự kiện pháp lý (ốm đau, tai nạn…) theo quy
định của pháp luật.



Đối tượng áp dụng:
BHYT bắt buộc được áp dụng đối với những đối tượng sau:


Người lao động Việt Nam (gọi tắt là người lao động) làm việc theo HĐLĐ có thời

hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp đủ
mọi thành phần kinh tế, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ

6


chức (trường hợp HĐLĐ dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng vẫn tiếp tục làm việc hoặc
giao kết tiếp HĐLĐ thì vẫn thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc);
Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh Cán bộ, cơng chức. Người đang
hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng. Người có cơng với cách mạng theo quy
định của pháp luật. Người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Đại biểu Quốc hội đương nhiệm không thuộc biên chế nhà nước và biên chế tổ
chức chính trị - xã hội; đại biểu HĐND đương nhiệm các cấp không thuộc biên chế nhà
nước hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng và
cán bộ xã già yếu nghỉ việc đang hưởng phụ cấp hàng tháng từ nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định tại Quyết định 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng chính phủ và Quyết
định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng bộ trưởng.
Thân nhân sỹ quan quân đội nhân dân đang tại ngũ, thân nhân sỹ quan nghiệp vụ
đang công tác trong lực lượng công an nhân dân.
Các đối tượng bảo trợ xã hội đã được trợ cấp hàng tháng.
Người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên và người cao tuổi theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của Chính phủ về quy định và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Người cao tuổi.
Các đối tượng được khám chửa bệnh theo quy định của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chửa bệnh
của người nghèo.
Cựu chiến binh thời chống Pháp, chống Mỹ ngoài các đối tượng đã tham gia
BHYT bắt buộc theo các quy định trên. Lưu học sinh nước ngoài đang học tập tại Việt
Nam được Nhà nước Việt Nam cấp học bổng.

7


Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày
30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo
hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp.
Người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo

hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban
hành.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
xã) theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức.



Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm (62/2009/NĐ-CP (bổ sung)


Từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 mức đóng hằng

tháng của các đối tượng như sau:
Bằng 3% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động đối với đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
Bằng 3% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đối với đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 9,
10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và đối tượng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 mức đóng hằng tháng của các đối tượng như sau:
Bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động đối với đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
Bằng 4,5% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đối với
đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế;
8


Bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7,
9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và các đối tượng

quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế;
Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
khoản 22 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức lương tối thiểu.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 mức đóng hằng tháng của đối tượng như sau:
Bằng 3% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế;
Bằng 4,5% mức lương tối thiểu đối với đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng cho các đối tượng như sau:
Tối thiểu bằng 50% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 20 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 7 năm 2009;
Tối thiểu bằng 50% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế mà thuộc hộ cận nghèo và hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng đối với đối
tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế không thuộc hộ cận nghèo từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010;
Tối thiểu bằng 30% mức đóng đối với đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế mà có mức sống trung bình từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 22 Điều 12 Luật bảo hiểm y
tế tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình bao gồm tồn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu

9


và đang sống chung trong một nhà và đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 Luật bảo
hiểm y tế có từ hai thân nhân trở lên tham gia, mức đóng của các thành viên như sau:
Người thứ nhất đóng bằng mức quy định;

Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của
người thứ nhất.
Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất.
Phương thức đóng bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15
Luật bảo hiểm y tế và của các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này
Định kỳ sáu tháng một lần, đối tượng quy định tại các khoản 20, 22 và 24 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế đóng bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
Định kỳ sáu tháng một lần hoặc một năm, tổ chức quản lý đối tượng quy định tại
khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế thu tiền đóng bảo hiểm y tế của đối tượng để nộp
vào quỹ bảo hiểm y tế.
Hằng tháng, người lao động đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân quy định tại khoản
23 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế thông qua người sử dụng lao động để nộp vào quỹ bảo
hiểm y tế.
Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này vào quỹ bảo hiểm y tế.
Hằng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1
Nghị định này đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng này vào quỹ bảo hiểm y tế.
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này và trích từ tiền phụ cấp hằng tháng của họ để nộp cùng một
lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
Định kỳ sáu tháng một lần, căn cứ danh sách đối tượng, tổng số tiền đóng bảo
hiểm y tế của đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng do tổ chức bảo hiểm

10


xã hội báo cáo và mức ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định, cơ quan tài chính chuyển
kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.




Quyền lợi của người có thẻ BHYT bắt buộc
Người có thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc được hưởng chế độ bảo hiểm y tế khi khám
bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội viện: khám bệnh, chẩn đốn, điều trị, xét nghiệm, chẩn
đốn hình ảnh, thăm dò chức năng, can thiệp, phẫu thuật, máu, truyền dịch; sử dụng vật
tư, thiết bị y tế, chi phí chăm sóc trước khi sinh, sinh con, v.v.
Được thanh tốn tồn bộ chi phí khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Trong trường
hợp sử dụng dịch vụ công nghệ cao, các chi phí đáng kể được thanh tốn theo một tỷ lệ
nhất định do pháp luật quy định. Người bệnh được bảo hiểm tự thanh tốn các chi phí
vượt q mức trần thanh toán quy định (trừ một số nguyên liệu nhất định).
Các thành viên của một tổ chức hoặc cộng đồng nhất định, dù muốn hay không,
đều phải mua bảo hiểm y tế với một khoản phí cố định. Đôi khi bảo hiểm y tế được bao
gồm trong bảo hiểm xã hội nói chung, nhưng nó ln ln bắt buộc phải mua. .
Để đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao, luôn phải áp dụng BHYT bắt buộc, đây là điều khó
có thể làm được ở các nước sản xuất chủ yếu dựa vào nơng nghiệp và kiểm sốt thu nhập
chưa chặt chẽ.
1.2.2.2. Bảo hiểm y tế tự nguyện
Khái niệm:


Các cá nhân được quyền quyết định mua hay không mua BHYT.Ở Việt Nam hiện

nay đối tượng tham gia mua BHYT tự nguyện chủ yếu là học sinh, sinh viên.
BHYT tự nguyện là một trong hai loại hình BHYT đang được thực hiện ở nước ta.
So với BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện có số lượng tham gia đơng đảo, đa dạng về
thành phần và nhận thức xã hội, có điều kiện kinh tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe khác
nhau.

11



Về nguyên tắc, BHYT có khả năng bao quát đến mọi tầng lớp dân cư, nhưng kinh
nghiệm ở nhiều nước và Việt Nam cho thấy loại hình này có nhiều nhược điểm: Người
dân khi khỏe mạnh cịn ít quan tâm và phí BHYT vẫn cịn khá cao (người tham gia phải tự
đóng tồn bộ), trong khi đó nhóm người có nguy cơ ốm đau, bệnh tật cao thì lại chú trọng
đến việc tham gia BHYT nhiều hơn. Thực trạng đó dẫn đến hậu quả khả năng an tồn về
tài chính của quỹ BHYT khó đảm bảo và khơng thực hiện được nguyên tắc chia sẻ rủi ro
giữa người khỏe và người yếu, người có thu nhập cao và người nghèo. Đây là vấn đề phụ
thuộc vào yếu tố tổ chức thực hiện và nhận thức của cộng đồng xã hội về vấn đề này.



Đối tượng áp dụng:


BHYT tự nguyện được áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tự nguyên tham

gia BHYT, kể cả đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc nhưng muốn tham gia BHYT tự
nguyện để được hưởng mức dịch vụ BHYT cao hơn đối với người tham gia BHYT bắt
buộc; người nước ngoài đến làm việc, học tập, du lịch tại Việt Nam.
BHYT tự nguyện được áp dụng với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT
không phân biệt thành phần kinh tế, giới tính, tuổi tác, khu vực làm việc…kể cả đối tượng
đang tham gia BHYT bắt buộc
Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm
BHYT tự nguyện được triển khai theo địa giới hành chính (áp dụng cho hộ gia
đình, tổ chức triển khai theo cấp xã , phường, thị trấn…) và theo nhóm đối tượng (học
sinh, sinh viên, hội viên các đồn thể…)
BHYT tự nguyện gồm nhiều loại hình khác nhau: bảo hiểm KCB nội trú, bảo hiểm
KCB ngoại trú, bảo hiểm bổ sung cho loại hình BHYT bắt buộc; BHYT cộng đồng,
BHYT hộ gia đình và các loại hình BHYT khác.

Tại điều 6 nghị định 62/2009 NĐ-CP (bổ sung) mức đóng và phương thức đóng
bảo hiểm y tế của đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 3 Điều
50 Luật bảo hiểm y tế và quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 1 của Nghị định này

12


Từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, mức đóng của các
đối tượng như sau:
Mức đóng sáu tháng của đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 Luật bảo hiểm y
tế đang theo học tại các trường bằng 60.000 đồng/người đối với khu vực thành thị và bằng
50.000 đồng/người đối với khu vực nơng thơn, miền núi;
Mức đóng sáu tháng của đối tượng quy định tại các khoản 22, 23 và 24 Điều 12
Luật bảo hiểm y tế và đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 1 của Nghị định này bằng
160.000 đồng/người đối với khu vực thành thị và bằng 120.000 đồng/người đối với khu
vực nông thôn, miền núi.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, mức đóng hằng tháng đối với đối tượng tự nguyện
tham gia bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng. Trường hợp
đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, mức đóng thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
Căn cứ mức đóng bảo hiểm y tế, người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế đóng sáu
tháng một lần hoặc đóng một lần cho cả năm vào quỹ bảo hiểm y tế.



Quyền lợi của người có thẻ BHYT tự nguyện
Thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo
hiểm y tế đối với trường hợp tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia bảo hiểm y tế
bị gián đoạn vì bất kỳ lý do gì. Thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện có giá trị sử dụng ngay sau
khi đóng bảo hiểm y tế trong trường hợp tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.



Người có thẻ BHYT tự nguyện cịn giá trị sử dụng khi điều trị ngoại trú, nội trú tại

các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội về khám bệnh,
chữa bệnh. chẩn đoán hình ảnh, thăm dị chức năng, thủ thuật ngoại khoa, máu, dịch
truyền thuộc danh mục của Bộ Y tế; sử dụng vật tư, thiết bị y tế, chi phí chăm sóc trước
khi sinh, sinh con, v.v.
Người có thẻ BHYT tự nguyện khi KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu và các cơ sở
KCB được chỉ định khác, được chuyển đến bệnh viện theo đúng tuyến chuyên môn kỹ
13


thuật do Bộ Y tế quy định hoặc trường hợp cấp cứu thì cơ sở KCB BHYT. sẽ được cơ
quan BHXH thanh tốn theo mức chi phí nằm viện hiện hành của Nhà nước, riêng trường
hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn thì được thanh toán theo quy định.



Trong một số trường hợp, theo quy định của pháp luật, quỹ bảo hiểm y tế tự
nguyện khơng thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Bảo hiểm y tế tư nhân vì lợi nhuận


Người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện có thể lựa chọn cơng ty bảo hiểm y tế tư

nhân cho riêng mình. Trong trường hợp này, mệnh giá và quyền lợi của người được bảo
hiểm sẽ là thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và cá nhân được bảo hiểm. Các công ty bảo
hiểm tư nhân tham gia vì lợi nhuận nên quyết định mệnh giá dựa trên tình trạng sức khỏe
của cá nhân mua bảo hiểm chứ khơng phải tình trạng sức khỏe chung của cộng đồng Chỉ

những người giàu có mới áp dụng hình thức bảo hiểm này vì họ sẽ nhận được mức bảo
hiểm cao khi họ chi trả cho bảo hiểm này.
BHYT nông thôn (bảo hiểm y tế cộng đồng)
Tự mỗi cộng đồng (xã hay huyện) đề ra mệnh giá bảo hiểm (bao nhiêu tiền trong
thời gian bao lâu), hình thức bảo hiểm(bảo hiểm gia đình hay bảo hiểm cá nhân), mức độ
bảo hiểm(chi trả cho các dịch vụ ở tuyến xã, huyện, một phần tuyến tỉnh, trung ương…),
cách thức đóng góp.



Chính sách bảo hiểm y tế nước ta hiện nay


Bảo hiểm y tế ra đời và phát triển từ năm 1992 với mơ hình bảo hiểm y tế bắt buộc

cho người lao động. Mức đóng bảo hiểm y tế là 3% tiền lương, trong đó người sử dụng
lao động đóng 2% và người lao động đóng 1%. Năm 1995, phương thức thanh tốn phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được chuyển từ “thu bình quân” sang “theo thực tế
sử dụng”, tỷ lệ chi trả của bảo hiểm y tế cho các bệnh viện thống nhất về chi phí, mức thu
và cơ chế thu phí của người sử dụng. với viện phí mà bệnh viện thu trực tiếp của bệnh
nhân. Hậu quả là trong hai năm 1996-1997, số dư quỹ BHYT giảm mạnh xuống còn 73,6
tỷ năm 1996 và 22,2 tỷ năm 1997.
14


Để tránh rủi ro thất thốt quỹ, Thơng tư liên bộ số 11 / TTLB ngày 19 tháng 9 năm
1997 quy định mức trần đóng bảo hiểm y tế sẽ được giám sát và kể từ năm 1998, mức
điều tiết là 20% của chi phí nằm viện đối với người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo Điều
lệ bảo hiểm y tế mới. Và cuối năm 1998, quỹ BHYT kết dư 98 tỷ. Tuy nhiên, mức kết dư
này không có nghĩa là an tồn quỹ được bảo đảm trong khi chế độ thanh toán BHYT mới

quy định mức đồng chi trả của 1 bệnh nhân tối đa không quá 6 tháng lương cơ bản / năm.
Điều này buộc bảo hiểm y tế phải chi trả nhiều hơn cho những bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo và cần điều trị tốn kém như bệnh máu, bệnh thận, đại phẫu, cấy ghép nội tạng, v.v.
Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ chuyển cơ quan Bảo hiểm y tế từ Bộ Y tế đến
Bảo hiểm xã hội Việt Nam với mục tiêu tăng cường phát triển bảo hiểm y tế theo hướng
bảo hiểm y tế toàn dân. Hy vọng rằng mục tiêu này của chính phủ sẽ sớm đạt được nhằm
thúc đẩy cơng bằng xã hội thơng qua cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe.



Kết quả đạt được:


Đến nay, qua hơn 10 năm thực hiện nhiều hình thức BHYT đã đươc triển khai thực

hiện trên diện rộng, mang lại một số kết quả cụ thể như sau:
Số người tham gia BHYT
Vào tháng 6 năm 2006, có khoảng 31,5 triệu người, chiếm gần 13% tổng dân số,
bao gồm tồn bộ cơng chức, viên chức nhà nước, công chức các quận, huyện, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp và người lao động. , các tổ chức xã hội, cán bộ điều hành đã
nghỉ hưu, tàn tật, người có cơng với nước, người nghèo ... và phần lớn lao động của các
cơng ty tư nhân có từ 10 lao động trở lên.
Tỷ trọng thu bảo hiểm y tế trong tổng ngân sách nhà nước dành cho y tế tăng dần
theo thời gian (Bảng 1). Ở một số tỉnh, tỷ lệ lên tới 50%. Nhờ nguồn thu từ BHYT, nhiều
cơ cấu KCB, nhất là tuyến huyện đã có điều kiện củng cố và phát triển.
1993

1994

1995


1996

15

1997



1998

1999


Số thu từ
BHYT
BHYT/Ngân
sách y tế (%)

111

256

400

520

540

669


8

15

20

25

25

25

796

Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế


Mặc dù còn nhiều ý kiến trái chiều về lợi ích của người tham gia BHYT nhưng

những con số dưới đây cho thấy điểm tích cực của BHYT Việt Nam:
Hơn 70% bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các bệnh viện y học cổ truyền là
bệnh nhân BHYT. Hơn 90% bệnh nhân chạy thận nhân tạo trung tâm lọc máu có thẻ bảo
hiểm y tế;
Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh tốn các dịch vụ y tế,
trong đó, có nhiều dịch vụ kỹ thuật cao như siêu âm màu, chụp cắt lớp vi tính ... và các
phương pháp điều trị tốn kém như chạy bộ, thận nhân tạo, điều trị. ung thư. , vân vân.
Hệ thống bảo hiểm y tế và các trung tâm khám, chữa bệnh đã phối hợp với nhau để
đảm bảo người bệnh có bảo hiểm y tế được khám chữa bệnh tại tuyến xã.
Cuối năm 2001, 42% số trạm y tế xã của cả nước đã tổ chức khám, chữa bệnh định

kỳ cho người có thẻ bảo hiểm y tế. Từ năm 2001, BHYT và các bệnh viện ở một số thành
phố lớn đã triển khai thí điểm cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận, khám chữa
bệnh, kê đơn thuốc cho người bệnh BHYT, đưa công nghệ thông tin vào phục vụ bệnh
nhân ngoại trú, tạo ra nét phong cách mới trong quản lý và chăm sóc sức khỏe. Quyền lợi
của người bệnh cũng được đảm bảo.
Bảo hiểm y tế học sinh
Được triển khai từ năm 1995, chương trình bảo hiểm y tế học sinh nhanh chóng
được mở rộng trên tồn quốc. Trong năm học 2001-2002, đã có 4,2 triệu học sinh, sinh
viên tham gia BHYT, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khôi phục và phát triển hệ thống y
tế học đường.

16


×