Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tiểu luận Phương pháp tổ chức cho trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh: Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi khám phá khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.99 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------  ------

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC CHO TRẺ MẦM NON
KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
ĐỀ TÀI:

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ
5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths Trần Viết Nhi

Nguyễn Thị Yến Nhi
Lớp: GDMN 3A
Mã SV: 18S9021086

Huế, 11/2020


Để hoàn thành bài tiểu luận này, đầu tiên em xin chân thành gửi lời cám ơn tới
Thạc sĩ Trần Viết Nhi - Giảng viên hướng dẫn bộ môn “Phương pháp cho trẻ mầm
non khám phá môi trường xung quanh” đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Đồng thời em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến


các thầy cơ trong khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại Học Sư Phạm Huế đã dìu
dắt, dạy dỗ em trong thời gian vừa qua.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu cùng tất cả các
giáo viên chủ nhiệm lớp mẫu giáo lớn trường mầm non Vạn Xuân đã tạo điều kiện
giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Do năng lực bản thân còn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót và
khuyết điểm, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cơ giáo để đề
tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Huế,.....tháng 11 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Yến Nhi

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

MN

Mầm non


GVMN

Giáo viên mầm non

KPKH

Khám phá khoa học

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của GV về các thành tố tâm lí của kỹ năng quan sát............
Bảng 2.2. Nhận thức của GV về mục đích rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua hoạt động KPKH.......................................................................
Bảng 2.3. Phương pháp tổ chức hoạt động KPKH để rèn luyện kỹ năng quan sát cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi...........................................................................................
Bảng 2.4. Phương tiện sử dụng để rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua hoạt động KPKH.....................................................................................
Bảng 2.5. Hình thức tổ chức hoạt động KPKH nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi...........................................................................................
Bảng 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng quan sát
thông qua hoạt động KPKH cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.......................................
Bảng 2.7. Những khó khăn của GV trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát qua hoạt
động KPKH cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi...............................................................
Bảng 2.8. Những thuận lợi trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi qua hoạt động KPKH...............................................................................

4



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài...........................................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu....................................................................................

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................

4.

Giả thuyết khoa học......................................................................................

5.

Phạm vi nghiên cứu......................................................................................

6.

Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................

7.

Phương pháp nghiên cứu..............................................................................


8.

Cấu trúc đề tài ..............................................................................................

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC........................................................................................................
1.1. Cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học...............................................................................
1.1.1. Lý luận về kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi...........................
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng quan sát.............................................................
1.1.1.2. Các thành tố tâm lí của kỹ năng quan sát ........................................
1.1.1.3. Vai trò của kỹ năng quan sát đối với trẻ 5-6 tuổi..............................
1.1.1.4. Đặc điểm kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi......................
1.1.1.5. Quá trình hình thành kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi....
1.1.2. Hoạt động khám phá khoa học với việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi..................................................................................................
1.1.2.1. Khái niệm Hoạt động khám phá khoa học.......................................
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non...............................................................................................................
1.1.2.3. Ưu thế của hoạt động khám phá khoa học đối với việc rèn luyện kỹ
năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi ..............................................................................
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động khám phá khoa học..............................................................
5


1.2. Thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động khám phá khoa học tại trường mầm non Vạn Xuân - Thành phố Huế..........

1.2.1. Vài nét sơ lược về trường mầm non Vạn Xuân - Thành phố Huế...........
1.2.2. Nhận thức của GVMN về sự cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng quan sát
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học.............................
1.2.3. Thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động khám phá khoa học của GVMN...................................................................
1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC.....
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp..................................................................
2.2. Biện pháp.......................................................................................................
2.2.1. Tạo hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ qua cách đặt câu hỏi và khuyến
khích trẻ nêu câu hỏi............................................................................................
2.2.2. Thường xuyên sử dụng các đồ dùng trực quan, tạo cơ hội cho trẻ được trải
nghiệm bằng các giác quan...................................................................................
2.2.3. Tăng cường thiết kế và tổ chức các trò chơi rèn luyện kỹ năng quan sát cho
trẻ.........................................................................................................................
2.2.4. Tăng cường thực hiện thí nghiệm với sự tham gia của trẻ, đặt vấn đề giúp
trẻ quan sát............................................................................................................
2.2.5. Tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác của gia đình trong rèn luyện kỹ năng quan sát
cho trẻ...................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................
1. Kết luận.............................................................................................................
2. Kiến nghị...........................................................................................................
2.1. Về phía nhà trường.....................................................................................
2.2. Về phía giáo viên.......................................................................................
2.3. Về phía phụ huynh.....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................
PHỤ LỤC.............................................................................................................

6



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước đang khơng ngừng phát triển, xã hội ngày càng hiện đại do đó u
cầu trình độ học vấn của con người ngày càng cao. Và giáo dục chính là nhân tố
quan trọng quyết định điều đó, nhận thức được điều này Đảng và Nhà nước ta đã
khẳng định vai trò to lớn của giáo dục cho rằng đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư
cho sự phát triển, xác định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” (điều 4, Luật
Giáo dục 2019).
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Đúng vậy, chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời là điều vơ
cùng quan trọng góp phần hồn thành sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ sau
này trở thành người kế thừa, những con người của thế kỉ XXI. Giáo dục MN là bậc
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về
thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Và một
trong những mục tiêu chung của giáo dục MN là giáo dục trẻ “Thơng minh, ham
hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, có một số kỹ năng sơ đẳng (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để vào trường phổ thơng, thích đi học”
Bản chất việc học ở trẻ em là thông qua sự bắt chước, khám phá, trải nghiệm, thực
hành để hiểu về những sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh trẻ. Hoạt động khám
phá môi trường xung quanh sẽ tạo điều kiện cho trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm tịi, khám
phá của mình. Khi trẻ được làm quen với môi trường xung quanh, trẻ sẽ được hịa
mình vào thế giới xung quanh từ đó việc tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần
thiết trở nên dễ dàng hơn.
Hoạt động khám phá môi trường xung quanh trẻ ở trường MN trong đó hoạt
động KPKH đóng vai trị khơng hề nhỏ cho sự phát triển tồn diện của trẻ. Việc cho
trẻ KPKH có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ, tạo điều
kiện hình thành kiến thức nền tảng, phát triển các giác quan và những kỹ năng nhận

thức ở trẻ. Nhất là với trẻ 5-6 tuổi, khi mà phạm vi hiểu biết và học hỏi rộng hơn thì
nhu cầu khám phá, tìm hiểu, lí giải cách thức hoạt động và tồn tại của sự vật càng
lớn.
7


Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ trong
hoạt động KPKH. Như chúng ta đã biết thì quan sát là một kỹ năng quan trọng là cơ
sở ban đầu để hình thành các kỹ năng nhận thức khác, quan sát là yếu tố đầu tiên
giúp trẻ tiếp nhận đặc điểm, hình ảnh của đối tượng mà trẻ tri giác được, đặc biệt
hơn là hoạt động này phù hợp với đặc điểm tư duy trực quan của trẻ. Do đó việc rèn
luyện kỹ năng quan sát cho trẻ là vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, trong thực tế việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ trong các hoạt
động còn chưa được chú ý, xem trọng ở các trường MN. Hiện nay, tại các trường
MN một phần do nhận thức của GV, phần khác do cơ sở vật chất của trường chưa
đáp ứng đầy đủ đồ dùng, dụng cụ cho trẻ tìm hiểu, khám phá; các hình thức quan sát
chủ yếu thông qua một số tiết học, về nội dung quan sát vẫn cịn sơ sài, gị bó trong
lớp học, cơ hội để trẻ tiếp xúc với vật thật, việc thật, được quan sát thực tế rất ít.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi nghiên cứu và chọn đề tài “Biện pháp rèn luyện
kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá khoa học” với mong muốn có
thể đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng quan sát
cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH, đề tài xây dựng một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động KPKH.
4. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng quan sát ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có mối quan hệ chặt chẽ với các biện
pháp tác động đến trẻ của GVMN. Nếu GV biết phối hợp sử dụng các biện pháp rèn
luyện kỹ năng quan sát cho trẻ theo hướng khai thác tiềm năng hoạt động KPKH và

8


khả năng nhận thức của trẻ 5-6 tuổi một cách hợp lí thì mức độ kỹ năng quan sát
của trẻ sẽ được nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu trong 1 tháng
5.2 Phạm vi độ tuổi
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.
Xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong hoạt động KPKH.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sưu tầm phân tích tổng hợp các tài liệu, sách báo để nghiên cứu và đưa ra cơ
sở lý luận là các khái niệm có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát việc rèn luyện kỹ năng quan sát trong hoạt động KPKH
của giáo viên và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

7.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với các GV phụ trách lớp mẫu giáo
lớn (5-6 tuổi) ở trường MN Vạn Xuân – Thành Phố Huế để tìm hiểu nhận thức của
giáo viên về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và thực trạng
rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.
7.2.3. Phương pháp trò chuyện
Trò chuyện với GV và trẻ để nắm bắt thêm những thông tin về lớp, trẻ; về
những thuận lợi khó khăn cũng như ý kiến đề xuất của GV về việc rèn luyện kỹ
năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.

9


7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của GV trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi phát phiếu điều tra, tiến hành trắc nghiệm, xử lí số liệu khách quan.
Từ đó thống kê kết quả nghiên cứu thực trạng của vấn đề, tìm hiểu nguyên nhân và
rút ra kết luận.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận gồm
có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trong hoạt động KPKH.

10



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KPKH
1.1. Cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học
1.1.1. Lý luận về kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng quan sát
a. Khái niệm kỹ năng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Quan niệm thứ nhất cho rằng kỹ
năng là mặt kỹ thuật thao tác.
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con
người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [15].
Theo T.A.Ilina, “Kỹ năng là những hành động thực hành mà trẻ có thể thực hiện
được trên cơ sở những kiến thức thu nhận được và về sau những hành động thực
hành này lại giúp trẻ thu nhận những kiến thức mới” [12, tr.5].
Quan niệm thứ hai xem kỹ năng như là một năng lực của con người:
Tác giả Vũ Dũng đã định nghĩa: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả
những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện
những nhiệm vụ tương ứng” [16].
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất: Kỹ năng là năng
lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó trên cơ sở nắm vững
phương thức thực hiện và vận dụng những tri thức, vốn kinh nghiệm đã để đạt được
mục đích đã xác định.
b. Khái niệm quan sát
Theo từ điển Wikipedia: “Là việc thu lại hoạt động của các thơng tin từ một
nguồn chính. Trong chúng sinh, quan sát sử dụng giác quan bằng (mắt). Trong khoa
học, quan sát cũng có thể liên quan đến việc ghi dữ liệu thông qua việc sử dụng các
công cụ”.
Theo B.U. Lôginôva, A.K. Matvreeva và P.G. Xamarukôva [5, tr.46]: “Ở mức
độ phát triển cao, quan sát được xem như một hoạt động nhận thức mà trong hoạt

động đó, trẻ tự xác định nhiệm vụ và cách thức quan sát”

11


Theo tác giả Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân [5, tr.44]: “Quan sát là q
trình nhận thức cảm tính tích cực, là tri giác một cách có mục đích, có kế hoạch, có
tổ chức đảm bảo hình thành và phát triển ở trẻ những biểu tượng đúng đắn về tự
nhiên và xã hội”.
Như vậy có thể hiểu: Quan sát là q trình nhận thức cảm tính tích cực, là việc
sử dụng các giác quan để thu thập thông tin về đối tượng có mục đích, có kế hoạch.
Đó là hoạt động nhận thức phức tạp, có sự tham gia của tri giác, tư duy, lời nói, sự
chú ý bền vững.
c. Kỹ năng quan sát
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Kỹ năng quan sát là khả năng tri giác một
cách có chủ định, thấu đáo, tồn diện sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh
giúp trẻ khám phá đối tượng trên nhiều khía cạnh và nhận biết được bản chất của
sự việc, hiện tượng thông qua các giác quan.
1.1.1.2. Các thành tố tâm lí của kỹ năng quan sát
a. Về cảm giác-tri giác của trẻ 5-6 tuổi
Đặc trưng nổi bật trong sự phát triển tâm lý của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo là tri
giác phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong hoạt động nhận thức. Các q trình nhận
thức như trí nhớ, tư duy, chú ý... của trẻ đều phụ thuộc rất nhiều vào tri giác mà đối
với quan sát thì những hoạt động nhận thức trên không thể thiếu; tri giác ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả quan sát của trẻ, nếu tri giác của trẻ khơng tốt thì trẻ có thể gặp
các vấn đề trong việc chú ý thu nhận và ghi nhớ hình ảnh.
Các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mó... của trẻ phát triển ở độ nhạy cảm, đặc biệt
là phân biệt âm thanh, ngôn ngữ, bao gồm các tri giác không gian, thời gian, chuyển
động cũng như tri giác vận động; giúp cho q trình quan sát ghi nhận thơng tin về
đối tượng đầy đủ hơn không chỉ bao gồm các thuộc tính, màu sắc mà cịn có âm

thanh, mùi vị, sự chuyển động và cách thức hành động của sự vật – hiện tượng.
Khả năng tri giác của trẻ phát triển sẽ làm tăng số lượng đồ vật quan sát và cả
các chi tiết, dấu hiệu thuộc tính, màu sắc. Nhờ đó mà trẻ hình thành biểu tượng đầy
đủ, tỉ mỉ hơn và có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quan sát các đối tượng khác
nhau; điều này phục vụ cho việc liên hệ, tìm hiểu mối quan hệ giữa các đối tượng.

12


Trẻ mẫu giáo thường tri giác các sự vật, hiện tượng theo nhu cầu, sở thích của
bản thân, các đối tượng thường gặp hay do giáo viên yêu cầu. Tính xúc cảm thể
hiện rất rõ trong quá trình tri giác của trẻ. Cũng như chú ý, tri giác của trẻ mang
đậm tính cụ thể - trực quan nghĩa là trẻ thường tri giác những gì nổi bật, sinh động,
hấp dẫn (màu sắc, âm thanh, hình ảnh...). Do việc tri giác của trẻ cịn chưa có mục
đích rõ ràng chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú của trẻ nên trẻ có thể sẽ bỏ qua cơ hội
tri giác một số đối tượng cần thiết hoặc có thái độ hời hợt, thiếu tập trung khi bị ép
buộc tiếp xúc với đối tượng đó; bên cạnh đó hình ảnh thu được cũng thiếu chính
xác, mơ hồ vì trẻ dễ bị thu hút bởi những thuộc tính nổi bật mà bỏ qua những đặc
tính khác của sự vật – hiện tượng.
b. Đặc điểm phát triển trí tuệ của trẻ 5-6 tuổi
Trẻ biết ngắm nghía, phát hiện thuộc tính và các mối quan hệ đặc trưng của sự
vật hiện tượng. Trí tuệ phát triển giúp trẻ thiết lập các mối quan hệ và lập được kế
hoạch hoạt động một cách khoa học và hiệu quả; những điều này giúp cho hoạt
động quan sát trở nên thuận lợi hơn.
Về tư duy, trẻ 5 – 6 tuổi tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh đã giúp trẻ
giải quyết một số vấn đề khi tiếp xúc với đối tượng mới lạ, phức tạp hơn qua việc
xâu chuỗi các tri thức nhận được trong quá trình hoạt động. Trẻ cũng bắt đầu hình
thành kiểu tư duy trực quan hình tượng mới – kiểu tư duy trực quan sơ đồ và xuất
hiện một số yếu tố tư duy logic; nhờ đó mà trẻ có khả năng phán đốn, suy luận
trong q trình quan sát và khái qt hóa các chi tiết, đặc điểm mà trẻ ghi nhận

được từ đối tượng sau khi tiếp xúc; từ đó bắt đầu hình thành một số khái niệm đơn
giản.
Các thao tác so sánh sẽ làm quan sát trở nên tinh tế hơn và bước đầu dẫn đến
hình thành kĩ năng phân loại. Trong q trình so sánh trẻ có thể cần phải thực hiện
một số thao tác đối chiếu như đặt cạnh, đặt chồng, sử dụng các đơn vị đo chuẩn (cân
thăng bằng, thước đo…) hoặc các đơn vị đo không chuẩn (thước tự làm, vật mẫu
trung gian…) để xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng so sánh.
Việc này giúp củng cố và mở rộng kết quả quan sát, ngoài những đặc điểm thu nhận
được nhờ quan sát thì trẻ có thể phát hiện thêm những đặc tính nhờ so sánh, so sánh

13


khơng phải là mục đích mà là phương tiện để phát hiện ra những đặc tính mới của
đối tượng, để làm giàu các liên tưởng.
Việc lựa chọn những vật cùng loại và xếp chúng vào một nhóm theo những dấu
hiệu khác nhau như kích thước, hình dạng, màu sắc, cấu tạo, cơng dụng, đặc tính...
trong phân loại giúp cho q trình quan sát của trẻ có định hướng, tiếp cận các đối
tượng theo từng nhóm đã phân loại dựa trên đặc trưng của chúng có hiệu quả và
khoa học hơn.
Những suy luận của trẻ ở độ tuổi này giúp cho các q trình quan sát được hệ
thống lại và có ý nghĩa khi trẻ nhận ra quy luật và hiểu rằng qui luật đó sẽ lặp lại ở
những tình huống tương tự. Ngồi ra các dự đốn và giả thuyết trong q trình quan
sát sẽ khích thích, thúc đẩy trẻ tìm hiểu, khám phá, thực nghiệm để kiểm chứng.
c. Về sự chú ý của trẻ 5-6 tuổi
Ở lứa tuổi này, trẻ đã bắt đầu chuyển từ chú ý không chủ định sang chú ý có chủ
định. Khối lượng chú ý tăng và sức tập trung chú ý trở nên bền vững hơn, đặc biệt ở
cuối giai đoạn 5 - 6 tuổi. Theo A.V.Ddaparôjet: “Khả năng chú ý ở trẻ 5-6 tuổi có
thể kéo dài từ 35- 50 phút nếu đối tượng đó hấp dẫn, có nhiều thay đổi, kích thích
được sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ” [3, tr.74]. Trẻ có thể quan sát nhiều đối tượng

cùng một lúc (từ 2-5 đối tượng), thời gian quan sát các đối tượng cũng dài hơn. Tuy
nhiên, nhìn chung với trẻ lứa tuổi mẫu giáo, chú ý không chủ định vẫn phát triển
mạnh. Khả năng phân phối sự chú ý này chưa bền vững, dễ dao động, đặc biệt là
trong những hoạt động quan sát qua tranh ảnh, mơ hình. Trẻ thường tập trung và bị
thu hút vào những gì mới mẻ, rực rỡ.
Cần phải khẳng định rằng, chú ý đóng vai trị rất quan trọng trong q trình
quan sát; trẻ chỉ tập trung vào những thứ mới mẻ, rực rỡ sẽ làm giảm nhu cầu khám
phá các đặc điểm khác của đối tượng, hơn nữa nếu bị thu hút bởi các tác động bên
ngồi, khơng chủ động nhận thức đối tượng thì hình ảnh thu được sẽ mơ hồ thậm
chí là trẻ chẳng có ấn tượng gì về đối tượng. Sự phát triển của chú ý có chủ định
giúp cho hoạt động quan sát có mục đích nhưng sự chú ý này lại dễ bị dao động nên
trong quá trình quan sát cần phải duy trì hứng thú ở trẻ, tránh cho mục đích của hoạt
động quan sát khơng như mong đợi. Ngoài ra việc tăng đối tượng và thời gian quan
sát giúp cho trẻ tri giác lâu hơn, nhận thức nhiều hơn đây là cơ hội tốt để phát triển
14


khả năng quan sát, mở rộng vốn kinh nghiệm, sự hiểu biết của trẻ về thế giới xung
quanh nhưng nếu khơng biết tận dụng hợp lí để tổ chức thì có thể xuất hiện hiện
tượng nhàm chán vì trẻ phải quan sát trong thời gian dài hay hình ảnh thu được
thiếu chính xác, thậm chí cịn có sự lẫn lộn do quan sát nhiều đối tượng cùng lúc.
1.1.1.3. Vai trò của kỹ năng quan sát đối với trẻ 5-6 tuổi
a. Hình thành biểu tượng chính xác về đối tượng
Đối với trẻ mẫu giáo, tư duy trực quan – hình tượng là phương thức cơ bản giúp
trẻ làm quen thế giới xung quanh. Kiểu tư duy này chủ yếu dựa trên hình ảnh của
cảm giác và tri giác bằng nhiều con đường khác nhau có thể là trực tiếp qua các giác
quan hay gián tiếp qua trí nhớ.... Đầu độ tuổi mẫu giáo, hình ảnh trong tư duy trẻ
mang tính chất cảm tính, trực giác, trẻ chỉ nhận thức được những thuộc tính bên
ngồi của sự vật hiện tượng qua tri giác. Điều này sẽ khiến trẻ gặp khó khăn khi tìm
hiểu những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật hiện tượng.

Kỹ năng quan sát sẽ giúp trẻ hình thành những biểu tượng chính xác, rõ ràng, tỉ
mỉ từ khái quát đến cụ thể của các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách
quan; trẻ không chỉ nắm được đặc điểm nổi bật bên ngoài của đối tượng mà cịn đi
sâu tìm hiểu những chi tiết cụ thể, phát hiện tính chất và lý giải cách thức tồn tại của
sự vật hiện tượng. Chẳng hạn việc làm bánh, trẻ nhỏ biết rằng bánh được làm bắt
đầu từ bột sau khi được biến đổi thành chất lỏng, sau đó rắn lại và thành phẩm; việc
chú ý quan sát quy trình làm bánh giúp cho hình ảnh và những sự kiện hiện trên não
bộ của trẻ, mỗi hoàn cảnh diễn ra giúp hình thành những khái niệm khoa học. Và
các kết quả của quá trình quan sát sẽ là nguồn tài liệu cung cấp cho quá trình nhận
thức lý tính, giúp trẻ dần dần chuyển từ tư duy cụ thể (trực quan - hành động trực
quan - hình tượng) sang tư duy trừu tượng.
Việc tập trung quan sát có mục đích vào đối tượng giúp trẻ thu nhận được nhiều
kiến thức về đối tượng. Trong quá trình quan sát, trẻ sẽ có những thắc mắc về đối
tượng, về mối quan hệ của đối tượng, trẻ không ngừng ở việc chỉ tìm hiểu đối tượng
mà cịn xâu chuỗi những kiến thức, kinh nghiệm của mình để đặt ra câu hỏi và chủ
động khám phá nhằm tìm lời giải đáp, điều đó sẽ giúp trẻ khắc ghi đối tượng sâu sắc
hơn, biểu tượng hình thành chính xác, rõ ràng hơn.
b. Giúp trẻ tự tin giải quyết tình huống trong cuộc sống
15


Kỹ năng quan sát sẽ giúp trẻ tự tin, từ khối lượng kiến thức mà trẻ thu được
thông qua hoạt động quan sát sẽ trở thành vốn kinh nghiệm giúp trẻ có thể xử lí các
vấn đề tồn tại trong thế giới xung quanh. Việc quan sát chi tiết đối tượng sẽ giúp trẻ
có những phân tích, suy luận về đối tượng đó từ đó phát triển khả năng suy luận của
bản thân, việc này không chỉ mang đến lợi thế trong việc nắm bắt cụ thể một sự vật
hiện tượng mà còn giúp trẻ giải quyết và vận dụng vào các tình huống có vấn đề
trong cuộc sống. Ví dụ như khi tìm hiểu về vật chìm vật nổi, trẻ có thể tự bảo vệ cơ
thể chúng với mơi trường khi phát hiện ra vật nào có thể chìm, vật nào có thể nổi và
cách tạo ra vật chìm vật nổi được.

c. Là tiền đề cho sự hình thành các kỹ năng khác
Như chúng ta đã biết, nhận thức của trẻ mang nặng tính trực quan, nhờ trực
quan trẻ thu nhận thơng tin về đối tượng, hình thành kiến thức về đối tượng đó. Và
các kỹ năng như: so sánh, phân tích, phân loại... chỉ có thể diễn ra khi trẻ có biểu
tượng về các sự vật hiện tượng, đó là cơ sở để trẻ so sánh sự giống nhau và khác
nhau giữa các đối tượng. Trẻ không thể so sánh nếu nó khơng có kiến thức về các sự
vật hiện tượng, mà khối lượng kiến thức trẻ thu nhận được phần lớn là nhờ vào
quan sát. Chẳng hạn: khi trẻ tìm hiểu về hoa mai hoa đào, nhờ vào quan sát trẻ có
kiến thức về hoa mai, hoa đào biết được màu sắc, đặc điểm, hình dáng,.... Từ đó trẻ
so sánh 2 loại hoa đó dựa trên vốn kiến thức mình thu nhận được, trẻ biết hoa mai
và hoa đào giống nhau ở chỗ đều có 5 cánh, lá màu xanh, thân và cành màu đà,....
và điểm khác nhau của 2 lồi hoa đó là hoa mai có màu vàng, hoa đào có màu hồng.
Như vậy, kỹ năng quan sát có vai trị vơ cùng quan trọng trong quá trình phát
triển nhận thức của trẻ 5-6 tuổi: Đây là tiền đề hình thành các kỹ năng nhận thức ở
trẻ. Sự phát triển kỹ năng quan sát cịn có ý nghĩa quan trọng đối với việc chuẩn bị
cho trẻ vào học lớp 1 phổ thông và cho cả quá trình học tập, nhận thức lâu dài của
trẻ sau này. Bởi vì quan sát là cơ sở đầu tiên để nhận biết tích lũy những biểu tượng
cơ bản ban đầu của các sự vật hiện tượng, những biểu tượng đó sẽ được trẻ ghi nhớ
ở trong đầu, khi cần sẽ lấy ra sử dụng và tùy thuộc vào việc hướng dẫn, phương
pháp tổ chức thì sự ghi nhớ đó của trẻ cũng sẽ khác nhau.
1.1.1.4. Đặc điểm kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

16


Trẻ có thể quan sát nhiều đối tượng cùng một lúc (2-5 đối tượng), thời gian
quan sát các đối tượng cũng dài hơn so với các độ tuổi trước. Tuy nhiên, nhìn chung
với trẻ lứa tuổi mẫu giáo, chú ý không chủ định vẫn phát triển mạnh. Trẻ thường tập
trung và bị thu hút vào những gì mới mẻ, nổi bật, sinh động, hấp dẫn đối với trẻ.
Trẻ thích thú, chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá với các đối tượng gần gũi

xung quanh. Nhu cầu khám phá của trẻ rất mạnh mẽ.
Trẻ có vơ vàn những câu hỏi, những thắc mắc về các sự vật, hiện tượng và
mong muốn được giáo viên, cha mẹ, những người lớn xung quanh giải đáp. Việc đặt
ra câu hỏi hoặc thầm đưa ra những suy luận của mình khi quan sát đối tượng, điều
đó nói lên lịng hiếu kì muốn hiểu biết nhiều hơn, rõ hơn về những sự vật hiện
tượng trong mơi trường xung quanh: Đây là gì? Dùng để làm gì? Tại sao nó lại như
thế? Do đâu mà có nhỉ?...
Trẻ có thể nhận biết các thuộc tính của đối tượng khi được tiếp xúc, khám phá
đối tượng bằng tất cả các giác quan (mắt nhìn, tay sờ, mũi ngửi, miệng nếm, tai
nghe), việc hành động với đối tượng sẽ kích thích và thỏa mãn nhu cầu khám phá.
Trẻ có khả năng tổng hợp và khái quát hóa đơn giản những dấu hiệu bên ngoài
của các sự vật, hiện tượng; so sánh sự khác nhau, giống nhau và phân loại, nhận biết
các đối tượng đó dựa vào đặc điểm, những dấu hiệu đặc trưng mà trẻ đã thu nhận
được trước đó.
Khi tiến hành quan sát, trẻ có thể biết được, hiểu được mối quan hệ giữa các đối
tượng với môi trường, cách thức tồn tại và quy luật vận động của sự vật hiện tượng.
Trẻ lắng nghe và hiểu những gì giáo viên hướng dẫn, chúng theo dõi và hành
động theo những hành động của giáo viên, nếu như thấy thực sự cần thiết và hứng
thú.
Trẻ có thể phát hiện nội dung quan sát một cách nhanh chóng và sử dụng các
thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái qt hố...trong q trình quan sát nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
1.1.1.5. Quá trình hình thành kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
a. Quá trình hình thành kỹ năng
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều ý kiến về các giai đoạn hình thành kĩ năng.

17


+ K.K.Platonop và G.G.Golubev [8] đưa ra 5 giai đoạn hình thành kĩ năng và

cũng là 5 mức độ hình thành kĩ năng:
• Giai đoạn kĩ năng sơ đẳng: con người ý thức được mục đích hành động và tìm
kiếm cách thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết và kĩ xảo sinh hoạt đời
thường. Hành động được thực hiện bằng cách thử và sai.
• Giai đoạn 2: biết cách làm nhưng khơng đầy đủ nghĩa là có hiểu biết về
phương thức hành động, sử dụng được các kĩ xảo đã có nhưng khơng phải là kĩ xảo
chun biệt dành cho hành động này.
• Giai đoạn 3: có những kĩ năng chung nhưng cịn mang tính riêng lẻ
• Giai đoạn 4: có kĩ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và các
kĩ xảo đã có, ý thức được khơng chỉ mục đích hành động mà cịn cả động cơ lựa
chọn cách thức đạt mục đích.
• Giai đoạn 5: Sử dụng sáng tạo các kĩ năng khác nhau.
Ý kiến trên đã không đề cập đến vai trò của mẫu hành động hay sự hướng dẫn
của người có kiến thức, kĩ năng cao hơn đối với sự hình thành kĩ năng mà hai ơng
đã đánh giá cao vai trò của tri thức và các kĩ xảo đã có.
+ Trong luận án Phó Tiến sĩ, tác giả Trần Quốc Thành [8] đã nêu ra 3 giai đoạn
hình thành kĩ năng:
• Giai đoạn nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động
• Giai đoạn quan sát mẫu và làm thử theo mẫu
• Giai đoạn luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu nhằm đạt
mục đích đề ra.
+ Theo Nguyễn Phụ Thơng Thái [10], kĩ năng là mức độ lĩnh hội hoạt động, kĩ
năng vẫn là hành động. Sự hình thành kĩ năng sẽ qua các giai đoạn:
• Có tri thức về hành động (mục đích, cách thực hiện, các điều kiện hành động)
và những kinh nghiệm cần thiết.
• Vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hành động và thực hiện hành động có kết
quả.
b. Q trình hình thành và rèn luyện kỹ năng quan sát trải qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức: Là giai đoạn con người nhận thức đầy đủ mục đích, cách
thức, điều kiện hành động quan sát. Ở giai đoạn này người ta chỉ nắm lý thuyết,

18


chưa hành động thực sự. Việc nắm lý thuyết cần thiết có thể do tự học hoặc do
người khác hướng dẫn. Giai đoạn này rất quan trọng bởi vì nếu khơng xác định mục
đích quan sát sẽ khơng có hướng hành động được. Để hành động đạt kết quả con
người phải hiểu được các điều kiện cần thiết với hành động đó.
- Giai đoạn quan sát mẫu và làm thử: Là giai đoạn bắt đầu hành động. Qua quan
sát mẫu từ người khác và trải nghiệm, người ta có thể hành động theo mẫu trên cơ
sở đã nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động; cũng có thể
người ta từ từ hành động theo hiểu biết của mình hoặc kết hợp cả hai. Ở giai đoạn
này hành động vẫn cịn nhiều sai sót, các thao tác cịn lúng túng, hành động có thể
đạt kết quả ở mức thấp hoặc có thể khơng đạt kết quả.
- Giai đoạn luyện tập: Cuối cùng muốn có kỹ năng quan sát con người phải
luyện tập. Giai đoạn này các tri thức được củng cố nhiều lần, các thao tác được ơn
luyện có hệ thống, người ta có thể hành động độc lập, ít sai sót, các thao tác thuần
thục hơn, kết quả của hành động đạt được một cách chắc chắn hơn. Kỹ năng chỉ
thực sự ổn định khi người ta hành động có kết quả trong những điều kiện khác
nhau. Việc luyện tập đạt được kết quả cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện luyện
tập, đặc biệt là sự nỗ lực của cá nhân.
1.1.2. Hoạt động khám phá khoa học với việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.1.2.1. Khái niệm Hoạt động khám phá khoa học
a. Khám phá khoa học
Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người nhằm tạo ra và hệ thống hóa
những tri thức khách quan về thực tiễn bao gồm cả hoạt động để thu thập kiến thức
mới và kết quả của các hoạt động ấy, đều đó có nghĩa là tồn bộ những tri thức
khách quan làm nên nền tảng của một bức tranh về thế giới khoa học theo từ điển
Giáo dục học của Nhà xuất bản từ điển Bách khoa định nghĩa [2, tr.214].
Theo Nguyễn Tấn Lê, có thể hiểu khái niệm khoa học như sau

(1) Khoa học là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập tương
đối với các hình thái ý thức xã hội khác
(2) Khoa học là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và
sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy
19


(3) Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tịi, phát hiện quy luật của sự
vật và hiện tượng và vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý, các giải
pháp tác động vào sự vật hoặc hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Hồng Phê chủ biên: Khám
phá là tìm thấy, phát hiện ra cái ẩn giấu, bí mật [4].
Theo Vũ Cao Đàm, khám phá là một hoạt động trong nghiên cứu khoa học
nhằm nhận ra cái vốn có (phát hiện) quy luật xã hội, vật thể / trường, hiện tượng và
nhận ra cái vốn có (phát minh) quy luật tự nhiên; từ đó có thể tạo ra cái chưa từng
có mới về nguyên lý kỹ thuật và có thể áp dụng được (sáng chế ).
Theo tác giả Trần Thị Ngọc Trâm và Nguyễn Thị Nga trong quyển “Các hoạt
động KPKH của trẻ MN” thì khoa học là kiến thức, hiểu biết thế giới, là quá trình
tìm hiểu, khám phá thế giới. Khoa học với trẻ là quá trình tìm hiểu, khám phá thế
giới tự nhiên. [14, tr.12]. Từ đó, KPKH được xác định là hệ thống tri thức tích cực
có được thơng qua q trình tìm tịi, phát hiện, khám phá thế giới xung quanh.
Như vậy có thể thấy rằng: KPKH là hoạt động nhận thức nhằm chiếm lĩnh hệ
thống tri thức, là q trình tìm tịi, phát hiện, khám phá thế giới xung quanh bằng
các thao tác tư duy nhằm giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định, kết luận và mở rộng
hiểu biết của cá nhân.
b. Hoạt động khám phá khoa học
Dưới góc độ sinh học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp
của con người khi tác động vào hiện thực khách quan để thỏa mãn nhu cầu nảy sinh
trong cuộc sống của họ.
Tiếp cận khái niệm này dưới góc độ Tâm lý học, A.N. Leonchiev cho rằng:

“Hoạt động là một quá trình thực hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực: chủ thể
- khách thể (…). Ở cấp độ tâm lý học, nó là đơn vị của đời sống, mà khâu trung gian
là phản ánh tâm lý có chức năng hướng dẫn chủ thể trong thế giới đối tượng” [11,
tr.124].
Mặc dù các khái niệm hoạt động được tiếp cận ở những góc độ khác nhau,
nhưng có thể thấy rằng khái niệm “hoạt động” có những đặc trưng sau:
(1) Về mặt quá trình: Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể và
khách thể, xuất phát từ nhu cầu của chủ thể.
20


(2) Về sản phẩm: Kết quả của hoạt động thể hiện ở sự thay đổi của khách thể
(sản phẩm) và sự phát triển tâm lý, nhân cách của chủ thể.
Như vậy có thể hiểu khái niệm trên như sau: Hoạt động là một q trình tác
động, chuyển hóa qua lại giữa chủ thể - khách thể nhằm tạo ra sản phẩm cả về 2
phía khách thể và chủ thể. Theo đó, hoạt động bên trong (phương tiện trung gian là
ngơn ngữ) thực chất là kết quả của quá trình chuyển hóa hoạt động bên ngồi vào
(hoạt động vật chất) theo cơ chế nhập tâm (chuyển vào trong). Thông qua hoạt
động, chức năng tâm lý của trẻ được hình thành và phát triển.
Từ khái niệm “hoạt động”, “khám phá khoa học” chúng ta có thể hiểu: Hoạt
động KPKH là hoạt động mà trong đó trẻ là chủ thể tích cực tìm tòi, khám phá,
phát hiện những điều mới mẻ, thú vị về các sự vật, hiện tượng xung quanh. Từ đó,
góp phần làm giàu vốn kiến thức, kinh nghiệm cho trẻ; giúp trẻ rèn luyện, phát
triển các quá trình nhận thức và hình thành thái độ tích cực cho trẻ đối với môi
trường xung quanh.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
a. Mục đích hoạt động KPKH
Đối với trẻ MN, học khoa học chủ yếu là học cách suy nghĩ chứ chưa phải là
học những quy luật của khoa học. Điều quan trọng là giáo viên giúp trẻ suy nghĩ
nhiều hơn về những gì chúng nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem

xét, suy luận, phỏng đoán... về các sự vật và hiện tượng xung quanh [13,tr.66]. Như
vậy, mục đích của hoạt động KPKH là:
- Phát hiện các năng lực trí tuệ để trẻ có thể phát hiện vấn đề, tích lũy vốn hiểu
biết và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc sống.
- Hình thành thái độ tích cực đối với mơi trường xung quanh..
- Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về các sự vật, hiện
tượng xung quanh. [6, tr.25]
b. Nội dung hoạt động KPKH
Theo chương trình giáo dục mầm non hiện hành (Thơng tư số 28/2016) [1] thì
nội dung tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi phải đảm
bảo đạt được các mục tiêu trong lĩnh vực phát triển nhận thức. Dựa vào đặc điểm
tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi và mục tiêu phát triển nhận thức cho trẻ thì
21


những nội dung cần thiết cho việc tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ 5 - 6 tuổi được
thể hiện trong bảng sau:
Nội dung
1. Các bộ phận của cơ

5-6 tuổi

Chức năng các giác quan và các bộ phận khác của cơ thể.
thể con người
2. Đồ vật: Đồ dùng, đồ - Đặc điểm, công dụng và cách sử dụng đồ dùng, đồ
chơi

chơi.
- Một số mối liên hệ đơn giản giữa đặc điểm cấu tạo với
cách sử dụng của đồ dùng, đồ chơi quen thuộc

- So sánh sự khác nhau và giống nhau của đồ dùng, đồ
chơi và sự đa dạng của chúng.
- Phân loại đồ dùng, đồ chơi theo 2 - 3 dấu hiệu.

Phương tiện giao thông

Đặc điểm, công dụng của một số phương tiện giao thông
và phân loại theo 2 – 3 dấu hiệu.

3. Động vật và thực vật - Đặc điểm, ích lợi và tác hại của con vật, cây, hoa, quả.
- Quá trình phát triển của cây, con vật; điều kiện sống
của một số loại cây, con vật.
- So sánh sự khác nhau và giống nhau của một số con
vật, cây, hoa, quả.
- Phân loại cây, hoa, quả, con vật theo 2 – 3 dấu hiệu.
- Quan sát, phán đoán mối liên hệ đơn giản giữa con vật,
cây với mơi trường sống.
- Cách chăm sóc và bảo vệ con vật, cây
4. Một số hiện tượng - Một số hiện tượng thời tiết thay đổi theo mùa và thứ tự
tự nhiên:

các mùa.

Thời tiết, mùa

- Sự thay đổi trong sinh hoạt của con người, con vật và

cây theo mùa.
Ngày và đêm, mặt trời, - Sự khác nhau giữa ngày và đêm, mặt trời, mặt trăng.
mặt trăng


22


- Các nguồn nước trong mơi trường sống.
Nước

- Ích lợi của nước với đời sống con người, con vật và
cây.
- Một số đặc điểm, tính chất của nước.
- Nguyên nhân gây ơ nhiễm nguồn nước và cách bảo vệ

Khơng khí, ánh sáng,

nguồn nước.
Khơng khí, các nguồn ánh sáng và sự cần thiết của nó
với cuộc sống con người, con vật và cây

Đất đá, cát, sỏi

Một vài đặc điểm, tính chất của đất, đá, cát, sỏi.

c. Phương pháp tổ chức hoạt động KPKH
(1) Phương pháp trực quan
Sử dụng các phương tiện trực quan như đồ chơi, tranh ảnh, sự vật thật,… làm
mẫu kèm với lời nói và cử chỉ để cho trẻ quan sát, nói, làm theo với mục đích rèn
luyện sự nhanh nhạy ở các giác quan của bé. Là quá trình tổ chức trẻ tri giác trực
tiếp các sự vật - hiện tượng xung quanh một cách có mục đích, có kế hoạch trong
một thời gian nhất định. Phương pháp trực quan bao gồm: quan sát, sử dụng vật
thật, tranh ảnh, đoạn phim ngắn.

Trong đó, quan sát là quá trình tổ chức trẻ tri giác trực tiếp các sự vật - hiện
tượng xung quanh một cách có mục đích, có kế hoạch trong một thời gian nhất
định. Qua quan sát khơng chỉ giúp trẻ nhận biết các thuộc tính bên ngồi của sự vật
- hiện tượng mà cịn giúp trẻ nhận biết được những biến đổi của hoàn cảnh xung
quanh trong một quá trình. Nội dung quan sát là những gì trẻ có thể nhận thức được
khi tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, với xã hội.
(2) Phương pháp dùng lời:
Là phương pháp GV sử dụng lời nói truyền đạt cho trẻ những kiến thức.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích: bổ sung làm chính xác biểu tượng
của trẻ về sự vật - hiện tượng và các mối quan hệ diễn ra xung quanh trẻ mà trẻ đã
có được qua quan sát, sử dụng tài liệu trực quan. Góp phần phát triển các q trình
tâm lí như chú ý, ghi nhớ, tư duy logic, tưởng tưởng, đồng thời phát triển ngôn ngữ

23


mạch lạc cho trẻ. Phương pháp dùng lời bao gồm: Đàm thoại, kể chuyện- đọc
truyện, nêu gương…
Trong đó, đàm thoại là quá trình mà GV giao tiếp với trẻ bằng những câu hỏi đã
lựa chọn về các sự vật - hiện tượng xung quanh nhằm đạt được các mục đích nhất
định. Nhằm kích thích hoạt động nhận thức của trẻ theo hướng cần thiết.
(3) Phương pháp thí nghiệm, thử nghiệm
Là quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động thực tiễn tạo ra một kết quả nào đó nhằm
kiểm tra những thuộc tính của sự vật hiện tượng xung quanh. Các tình huống thí
nghiệm được tổ chức đặc biệt, khác với quan sát thơng thường, làm cho trẻ nhìn
thấy rõ hơn về sự liên hệ của chúng với môi trường sống. Các thử nghiệm kích thích
trẻ so sánh, lập luận, do đó chúng giúp phát triển khả năng quan sát, tri giác và tư
duy.
(4) Phương pháp sử dụng trò chơi
Là quá trình dạy học dưới hình thức trị chơi giáo dục, cho phép trẻ tiếp thu

những tri thức, những kĩ năng khác nhau mà khơng chủ định. Ví dụ như trị chơi
đóng vai, trị chơi có luật, trị chơi đố - mơ tả…
d. Hình thức tổ chức hoạt động KPKH
(1) Hoạt động học có chủ đích
Đây là hình thức quan trọng giúp trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
Thông qua đó mà tri thức được hình thành theo một trình tự nhất định dựa trên đặc
điểm lứa tuổi và điều kiện xung quanh. Phát triển các quá trình nhận thức và khả
năng của trẻ theo một hệ thống và trình tự nhất định. Giúp trẻ củng cố và hệ thống
hóa nội dung KPKH về môi trường xung quanh. Một cách cụ thể, có hệ thống, có
mục đích, kế hoạch và góp phần phát triển các năng lực, khả năng nhận thức và các
phấm chất tư duy, năng lực tập trung chú ý cách chủ định hơn.
(2) Hoạt động vui chơi
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo. Đây là
hoạt động phù hợp nhất với nhu cầu, khả năng và hứng thú của trẻ, tạo nên nét tâm
lí đặc trưng cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Những phẩm chất tâm lí và những đặc điểm
nhân cách của trẻ mẫu giáo hình thành và phát triển mạnh mẽ nhất trong hoạt động
vui chơi [9].
24


Thông qua hoạt động vui chơi, tạo điều kiện cho trẻ khám phá đặc điểm, tính
chất của sự vật hiện tượng. Củng cố và mở rộng tri thức của trẻ về mơi trường xung
quanh nhằm hình thành biểu tượng chính xác, phong phú; tạo cơ hội được trải
nghiệm, vận dụng tri thức về KPKH vào q trình chơi, góp phần củng cố các kĩ
năng nhận thức và lao động cho trẻ; đồng thời tạo cho trẻ cơ hội thể hiện tính tích
cực, sáng tạo hoạt động được tích hợp theo nội dung các chủ đề, chủ điểm giáo dục
và thỏa mãn nhu cầu nhận thức riêng của từng trẻ [7].
(3) Hoạt động ngồi trời
Là hình thức của hoạt động vui chơi, trong đó có nội dung KPKH. Đối với trẻ
hoạt động ngồi trời là một hoạt động khơng thể thiếu vì trẻ sẽ được hít thở khơng

khí trong lành, được quan sát thế giới xung quanh khám phá những điều mới lạ từ
thiên nhiên giúp trẻ tăng thêm vốn sống và nhất là trẻ được tự do hoạt động. Qua đó
trẻ nhận thức được thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá và
quan tâm đến những gì xảy ra ở cuộc sống xung quanh mình. Thơng qua các hoạt
động quan sát trò chuyện, các trò chơi vận động, chơi tự do sẽ giúp trẻ thoả mãn
nhu cầu hoạt động, nhu cầu tìm hiểu, khám phá của trẻ.
(4) Hoạt động thăm quan, dã ngoại
Tham quan có thể coi là một hoạt động cho trẻ làm quen với mơi trường xung
quanh cách tích cực. Thơng qua hoạt động này giúp nâng cao sự hiểu biết của trẻ về
quê hương đất nước và biết thêm các danh lam thắng cảnh. Tạo khơng khí vui tươi,
phấn khởi cho trẻ, giúp trẻ thêm gắn kết đồng thời có được những sân chơi bổ ích,
thiết thực, hình thành cho trẻ tình u đối với nét văn hóa truyền thống của dân tộc.
Mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ về cuộc sống xung quanh.
(5) Hoạt động lao động
Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không nhằm tạo ra sản phẩm vật
chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động đối với
trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể.
Trong quá trình tham gia vào lao động trẻ sẽ tích lũy kinh nghiệm lịch sử xã hội
thơng qua việc sử dụng các công cụ lao động, qua quá trình tạo ra sản phẩm lao
động. Giúp trẻ thể hiện và rèn luyện các phẩm chất nhân cách quan trọng: kiên trì,
cố gắng, say mê, sáng tạo, hợp tác và chia sẻ…Đồng thời đây là hình thức gúp trẻ
25


×