Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề Tài :Kế toán về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.21 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề Tài :Kế toán về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quang Hùng
Giảng viên hướng dẫn: TS. Châu Minh Giang
Lớp
: 1360SCRE0111

HÀ NỘI – 2018
1


I.

Tính cấp thiết của đề tài.

- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp ln băn
khoăn lo lắng là hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay khơng? Doanh thu có trang
trải được tồn bộ chi phí bỏ ra hay khơng? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận.
Bất kì doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được tối
đa, để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý, phần lớn
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do
q trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế tốn về
việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trị quan trọng trong việc


xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế tốn nói chung và bộ
phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhóm 07 đã chọn đề tài “ kế toán xác định
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk”.
II.

Mục tiêu nghiên cứu.

Qua việc nghiên cứu này có thể cho chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu
thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế tốn nói chung, kế tốn xác định kết
quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch tốn đó có khác
so với những gì đã học được ở đại học hay khơng? Qua đó có thể rút ra được
những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị
nhằm góp phần hồn thiện hệ thống kế tốn về xác định kết quả kinh doanh để
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
III. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu thứ cấp, cụ thể thông qua phân
tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của cơng ty, các báo cáo tài chính của cơng
ty, các đề tài trước đây và một số sách chuyên ngành kế tốn. số liệu chủ yếu được
phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê. Đồng thời cũng tham khảo một
số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.


- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: công ty cổ phần sữa Việt Nam vinamilk
Số liệu được phân tích là số liệu năm 2012, 2013.
IV. Nội dung nghiên cứu

A. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác trong một kỳ kế toán, là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã xảy ra trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là phản ánh đầy
đủ chính xác hoạt động kinh doanh trong kỳ và hạch tốn theo đúng cơ chế của Bộ
tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được tính chính xác, hợp lý, kịp thời và
hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động thương mại
dịch vụ và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản ánh các
khoản doanh thu, chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để đánh
giá kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sỏ
đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến
sự sống của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn giúp doanh nghiệp có thể đánh giá phân
tích hiệu quả kinh doanh từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh
doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.
B.
1.

Kết quả nghiên cứu
giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam vinamilk.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thành lập theo quyết định số
155/2003/Q Đ- BCN của Bộ Công Nghiệp

- Trụ sở giao dịch : số 36 – 38 Ngô Đức Kế, quận 1, TP Hồ Chí Minh
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng
đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top
10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần



sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế
giới như: Mỹ, Pháp, Canada,…
- Tồng thể trong suốt chặng đường 37 năm qua ( 1976- 2013, Công ty Cổ phần
Sữa Việt nam với nhiều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với thương hiệu
VINAMILK quen thuộc nổi tiếng trong và ngoài nước đã làm tròn xuất sắc chức
năng của một đơn vị kinh tế đối với Nhà nước, trở thành một điểm sáng rất đáng
trân trọng trong thời hội nhập WTO. Bản lĩnh của công ty là luôn năng động, sáng
tạo, đột phá tìm một hướng đi, một mơ hình kinh tế có hiệu quả nhất, thích hợp
nhất nhưng khơng đi chệch hướng chủ trương của Đảng. Đó là sức mạnh, niềm tin
vào sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, các đồn thể và tồn Cơng ty Cổ phần
sữa Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực hiện.
a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
• Lĩnh vực kinh doanh của Công ty chủ yếu là:
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa
khác
• Ngồi ra cơng ty cịn:
Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát
Kinh doanh thực phẩm công nghệ , thiết bị phụ tùng, vật tư , hoá chất và nguyên
liệu
Sản xuất và kinh doanh bao bì.
4. b. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vinamilk hiện
nay.
- Vinamilk là công ty sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam với cơng suất 570.406 tấn
sữa/năm với hơn 200 dịng sản phẩm sữa đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất
sữa và các sản phẩm từ sữa..
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của Vinamilk những năm gần
đây khá cao.



Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc. Hiện tại cơng ty có
trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000
điểm bán hàng trên hệ thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị
trong toàn quốc


Từ đầu năm 2013 đến nay, vinamilk đã ký hợp đồng xuất khẩu sữa với giá trị
4.703 tỷ đồng, tương đương khoảng 230 triệu USD; tăng hơn 10% so với cùng kỳ
năm ngối. Trong những năm tới, cơng ty dự kiến tăng trưởng xuất khẩu bình quân
10 - 15%/năm.
Dù tỷ lệ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu thấp hơn giai đoạn trước (những năm
trước, tăng trưởng xuất khẩu của Vinamilk hàng năm lên đến 30 - 40%), nhưng
mức tăng về giá trị xuất khẩu lại lớn hơn nhiều so với trước kia.
Vừa qua, Vinamilk đã được Cục Dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp số
đăng ký để được phép xuất khẩu hàng vào Mỹ. Đây là một thị trường đầy tiềm
năng, nhưng đòi hỏi yêu cầu rất cao và nghiêm ngặt về hệ thống chất lượng và an
toàn thực phẩm.
Với việc được cấp số đăng ký để xuất khẩu hàng vào Mỹ cùng với việc đầu tư bài
bản vào hệ thống quản lý chất lượng sẽ giúp Vinamilk có mặt một cách đầy lạc
quan ở các thị trường xuất khẩu lớn.
2. Thực trạng cơng tác kế tốn tại cơng ty
❖ Tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp

Tổ chức bộ máy kế toán: Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu đầu tiên đối
với các bộ máy kế toán là phải được tổ chức tốt, cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu


quả. Để đáp ứng nhu cầu đó, bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức tập trung tại
phịng kế tốn- tài vụ .

Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế
tốn, đơn đốc các bộ phận kế tốn chấp hành đúng đắn các quy định, chế độ kế
toán nhà nước ban hành . Kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thơng tin kế
tốn cho giám đốc và các cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các số liệu đã cung cấp. Chịu trách nhiệm kế hoạch tài chính hàng năm và
tổ chức phân tích hiệu quả tài chính để rút kinh nghiệm cho các năm sau.
Phó phịng tài vụ kiêm kế tốn giá thành : Có trách nhiệm giải quyết những cơng
việc khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời là người thưc hiện cơng việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Phó phịng tài vụ phụ trách kế tốn tiêu thụ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩmvà quản lý cơng nợ.
Kế tốn tổng hợp và thuế: Có trách nhiệm làm báo cáo kế hoạch lập sổ cái, tổng
hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính trong cơng ty theo
định kỳ, kế toán thuế VAT & TNDN để báo cáo nhà nước và các cơ quan hữu
quan.
Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi và giám sát sự biến động tăng giảm TSCĐ
và tính tốn khấu hao TSCĐ trong công ty theo chế độ đề xuất các biện pháp sử
dụng, thanh lý cho hiệu quả sản xuất.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi tính toán tiền lương ,
tiền thưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và thanh tốn cho cán bộ cơng nhân
viên.
Kế tốn vật tư: Hạch tốn tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, gia cơng chế biến ngun vật liệu.
Kế tốn tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ, kịp thời và giám


sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên các
mặt hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số
liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của DN,

giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt. Thủ quỹ ( 2 người ): Có trách
nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công ty.
Kế tốn cơng nợ và thanh tốn ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản cơng
nợ và tình hình thanh tốn cơng nợ với các nhà cung cấp và khách hàng, phụ trách
việc vay trả với ngân hàng. Các nhân viên kế tốn được chun mơn hố theo cơng
việc, đồng thời cũng có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời
những sai sót, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.


Chế độ kế toán áp dụng:

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ với
niên độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/ N hang năm).
Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng đề hạch tốn là Việt Nam Đồng
Cơng ty sử dụng phương pháp kế toán ghi chép theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước
Công ty cũng áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
Cơng ty hạch tốn chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song


Danh mục chứng từ kế toán cơng ty sử dụng gồm có

Lao động tiền lương: bảng chấm cơng, hợp đồng giao khốn, biên bản nghiệm thu
và thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo
lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội



Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
biên bản kiểm kê sản phẩm , hang hóa, bảng kê mua hang, bảng phân bổ nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm
ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền
Tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCD, bảng tính và phân bổ khấu hao TCSĐ
❖ Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán dung đề ghi chép, hệ thống và lưu trữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan.
Hệ thống sổ kế tốn của cơng ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ cái. Trong đó sổ nhật ký
chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kết tốn
và trong một niên độ kế tốn theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng kinh tế, tài
chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế
toán
Sổ kế toán chi tiết bao gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết. sổ kế toán chi tiết dung đề
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh lien quan đến các đối tượng kế
tốn cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý
❖ Hình thức kế tốn cơng ty áp dụng: là hình thức kế tốn trên máy vi tính,
phần mềm kế tốn. Cơng ty sử đụng đó là phần mềm Fast. Hàng ngày kế toán căn
cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được
kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, ghi có đề nhập
vào dữ liệu máy vi tính theo bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
❖ Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế tốn được trình bày nhằm múc đích tổng hợp và trình


bày một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp,
tình hình và kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một

năm tài chính. Nó cũng nhằm cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng
như dự đốn trong tương lai. Thơng tin trên báo cái tài chính cũng là căn cứ quan
trọng cho việc đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tài và tương lại
của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mơ của
nhà nước.
Cuối mỗi năm kế tốn tổng hợp của cơng ty phải lập các báo cáo tài chính đề
nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước gồm
• Bảng cân đối kế tốn
• Báo cáo kết quả kinh doanh
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cái tài chính gửi cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
• Bảng cân đối tài khoản
Ngồi ra để phục vụ u cầu quản lý chỉ đạo cơng ty cịn lập thêm một số báo cáo
• Báo cáo lưu chuyền tiền tệ
• Bảng cân đối cơng nợ khách hàng
❖ tổ chức cơng tác phân tích kinh tế
- bộ nhận thực hiện và thời điểm tiến hành cơng tác phân tích kinh tế
Bộ phận thực hiện phân tích kinh tế do kế toán trưởng cùng ban giám đốc thực
hiện căn cứ theo số liệu từ các kế toán viên
Thời điểm tiến hành phân tích cơng tác kinh tế . cơng tác phân tích kinh tế được
tiến hành định kỳ 1 năm 2 lần gồm : phân tích kinh tế 6 tháng đầu năm và phân
tích kinh tế cuối năm tài chính sau khi đã khóa sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính .
Ngồi ra có thể thưc hiện phân tích kinh tế khi cần thiết và có u cầu của ban


giám đốc
-


nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế

Nội dung phân tích kinh tế tại cơng ty : phân tích hoạt động kinh tế , các chỉ tiêu
kinh tế nhằm kiểm tra đánh giá thường xuyên , toàn diện tình hình và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Đánh
giá tình hình sử dụng lao động , vật tư, tiền vốn , TSCĐ. Xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân . Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ
chính sách và luật pháp nhà nước . Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục
những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng
của doanh nghiệp để phát triển . Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các
mục tiêu đã định
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của cơng ty
-

Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích
Phân tích

doanh thu bán hàng
tốc độ phát triển của doanh thu

các nhân tố ảnh hưởng dến doanh thu
tình hình mua hàng
tình hình mua hàng có liên hệ đến tình hình bán hàng
các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình mua hàng
tình hình dự trữ hàng hóa và tốc độ lưu chuyển hàng hóa
chi phí kinh doanh
chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
chi phí tiền lương
chi phí trả lãi vay
lợi nhuận hoạt động kinh doanh
tình hình nguồn vốn kinh doanh

- tính tốn và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu báo cáo kế toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = tài sản lưu động / các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =( tài sản lưu động – giá trị hàng tồn kho )/ các khoản nợ
ngắn hạn


Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Năm 2012
11.110.610.188.963
3.472.845.352.518
8.587.258.231.415
19.697.868.420.378


Năm 2013
12.077.326.003.950
3.881.764.034.688
9.037.212.764.812
21.114.538.768.762

Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả dài hạn
Tổng nợ phả trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

4.144.990.303.291
59.781.521.230
4.204.771.824.521
15.493.096.595.857
19.697.868.420.378

4.013.167.930.550
69.897.651.551
4.083.065.582.101
17.031.473.186.661
21.114.538.768.762

Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

8.666.011.823.680

12.887.268.695.445
4.221.256.867.765
3.165.942.265.575

9.168.342.400.629
14.746.851.731.376
5.578.509.330.747
4.183.881.998.616

1. Chỉ tiêu về khả
năng thanh toán
Hệ số thanh toán
hiện hành
Hệ số thanh toán
nhanh
2. Chỉ tiêu về cơ cấu
vốn
Hệ số nợ phải trả /
tổng nguồn vốn
Hệ số VCSH/ tổng
tài sản
3. Chỉ tiêu về năng
lực hoạt động
Vòng quay hàng
tồn kho
4. Chỉ tiêu về khả

Năm 2012

Năm 2013


2,68

3,01

1,84

2,04

21,35%

19,33%

78,65%

80.67%

3,27

4,46


năng sinh lời
Lợi nhuận sau
24,57%
thuế/ doanh thu
thuần
Lợi nhuận sau thuế 20,43%
/ VCSH
Lợi nhuận sau

16,07%
thuế/ tổng TS

28,37%

24,57%
19,82%

Nhận xét
- - Hệ số thanh toán hiện hành cho ta biết : một đồng nợ ngắn hạn trong năm 2012
được đảm bảo 2,68 đồng tài sản lưu động đến năm 2013 một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo là 3,01 đồng tài sản lưu động . hệ số thanh toán hiện hành đã tăng
lên. Với tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn bằng
tài sản lưu động là rất cao . nếu cơng ty vinamilk có nhu cầu vay vốn để ở rộng quy
mơ sản xuất thì đây là khách hàng có khả năng trả nợ cao bằng tài sản lưu động .
- Hệ số thanh toán hiện hành : năm 2013 là 2,04 tăng so với năm 2012 (1,84) . lớn
hơn 1,1 được đảm bảo bằng 2,04 như vậy cơng ty có khả năng thanh tốn nợ ngắn
hạn tốt. đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho khách hàng.
- - Hệ số nợ phải trả của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 thể hiện khoản nợ
của công ty đã giảm so với tổng nguồn vốn.
- Hệ số vốn chủ sở hữu của năm 2013 lại tăng hơn so với năm 2012 cho thấy vốn
của công ty tăng cao , vốn chủ sở hữu của công ty cao hơn nhiều so với nợ phải trả.
- - Vòng quay hàng tồn kho : năm 2013 tăng so với năm 2012 cho thấy tình hình
quản lí hàng tồn kho tốt . Trong năm 2013 tốc độ quay vòng hàng tồ kho khá
nhanh 4,46 vòng/ năm. Năm 2012 số vòng quay cũng cao 3,27 vòng / năm . Vòng
quay nhanh tạo ra nhiều lợi nhuận giảm hao hụt về chi phí , giảm hao hụt về vốn và
tồn đọng. Năm sau cao hơn năm trước giảm chi phí bảo quản giảm hao hụt vốn và
vốn tồn đọng của hàng tồn kho.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 , tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng cho thấy công ty hoạt động rất tốt .



❖ tổ chức cơng tác tài chính
Cơng tác kế hoạch hóa tài chính: đây là cơng tác trọng tâm của kế
hoạch hóa hoạt động doanh nghiệp. Cùng với các kế hoạch tài chính, các kế hoạch
khác sẽ được lập để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu mong muốn.
Bao gồm kế hoạch và quản lý các hoạt động tài chính tồn cơng ty theo quy chế
quản lý tài chính, kiểm sốt đnáh giá hoạt động tài chính của công ty để xuất các
giải pháp nhằm nâng cáo hiệu quả hoạt động tài chính.
Cơng tác huy động vốn : vốn có yếu tố quan trọng hàng đầu của DN .
vì vậy cơng tác huy động vốn của DN cần phải theo dõi tình hình góp vốn liên
doanh của liên kêt vào cơng ty khác. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN góp vào, huy động bằng cổ đông...Để tăng vốn kinh doanh, lợi
nhuận sau thuế thu được hàng năm được quyết định không chia cho các cổ đông
mà giữ lại làm nguồn vốn kinh doanh để tự đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển
cho công ty.
3. Đánh giá khái quát công tác kế tốn, phân tích kinh tế và tài chính của
doanh nghiệp
* Đánh giá khái qt về cơng tác kế tốn:
- Cơng tác kê tốn tại cơng ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được tổ chức gọn
nhẹ , linh hoạt , có tính khoa học
- Hình thức mở sổ kế tốn của công ty đúng theo chuẩn mực của nhà nước quy
định.
- Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty theo hình thức tập trung ,
tất cả các cơng việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng , trong
năm của công ty đều được tập trung giải quyết tại phịng kế tốn nên đảm bảo được
tính thống nhất , chặt chẽ , tiết kiệm , việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh nhạy
- Tuy nhiên tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung cũng có những bất cập
về thủ tục và khó kiểm sốt.
* Đánh giá khái qt về cơng tác phân tích kinh tế:

- Cơng ty đã phân tích tình hình kinh tế trong nước và tình hình của các đối thủ
cạnh tranh một cách nhanh chóng để từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và hiệu
quả.


- Đội ngũ chun gia phân tích kinh tế có năng lực,chuyên môn cao nên đưa ra
những thông tin nhanh chóng, chính xác và rất hữu ích.
* Đánh giá khái qt về cơng tác tài chính
- Cơng ty thực hiện việc phân tích các tỷ số tài chính khá chính xác nên giúp nhà
quản lý kiểm sốt được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp , nâng cao sử dụng
vốn cũng như các dự đốn trước các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai
- Đội ngũ nhân viên phân tích tài chính có năng lực tốt , khả năng nắm bắt tình
hình nhanh nhạy nên đã thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn đầy đủ , chính xác
và hiệu quả.
- Tuy nhiên sự phân bổ chi phí tài chính chưa thực sự hợp lý cho các mục tiêu vì
lợi nhuận với đổi mới cơng nghệ và cải tiến chất lượng. Cụ thể là công ty đang
thiên hướng mở rộng quy mô, tăng thêm thị phần hơn là đầu tư nghiên cứu khoa
học cải tiến sản phẩm, điều này có nguy cơ làm giảm sức cạnh tranh của
vinamilk trong tương lai.
C. nhận xét và kiến nghị
- - Nhận xét
Qua phân tích biến động khoản mục nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu ta
thấy được mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là rất tốt và ổn định, việc
sử dụng nguoonf vố hiệu quả nên đã có xu hướng tăng lên.
Giữa thời điểm kinh tế khó khăn, dù phải đối mặt với nhiều thách thức
nhưng Vinamilk vẫn trở thành “điểm sáng” duy nhất trong khối doanh nghiệp tư
nhân có nhiều đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Trong suốt những năm qua Vinamilk luôn được xem là “điểm sáng” hiếm
hoi về đạt hiệu quả kinh doanh cao trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới có
nhiều khó khăn, tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

Việt Nam.
Thông qua phân tích kế tốn kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổphần
sữa Việt Nam Vinamilk, ta nhận thấy tầm quan trọng của việc đảm bảo tổ chức
công tác kế tốn và tài chính. Đảm bảo khả năng thanh tốn giúp cho cơng ty trụ
vững. Song, bên cạnh địi hỏi vấn đề hiệu quả sử dụng cơng tác kế toán và nguồn
vốn.
- - Kiến nghị
-


Tuy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng nhưng cơng
ty nên xem xét tính hợp lý của các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự biến động của
chị phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa giá trị
của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược
áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn
và các đô thị nhỏ.
Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để
chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vịng 2 năm tới.
Phát triển tồn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá
trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của tồn
Cơng ty.

Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
hiệu quả.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định,


chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
V.

Kết luận

Cho đến nay, Kế tốn là một cơng cụ cực kỳ quan trọng trong quản lý kinh tế của
doanh nghiệp. Kế tốn nói chung và đặc biệt là kế tốn quản trị nói riêng đang
ngày càng phát huy mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp nắm bắt và theo kịp sự phát
triển của thị trường. Hơn nữa đó cịn là một nghệ thuật làm cho các con số biết nói
một cách tổng hợp, chính xác, kịp thời. Với mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh
tế, kế tốn đã và đang được hiện đại hóa từng bước để thúc đẩy sự phát triển trong
nền kinh tế hiện đại.
Việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có được chính xác, kịp thời
hay không sẽ mang lại những thông tin rất cần thiết cho doanh nghiệp. Những
thơng tin mà nó cung cấp cho các nhà quản lý vô cùng quý giá giúp doanh nghiệp
nắm rõ được tình hình hoạt động, chuyển biến của doanh nghiệp mình, đánh giá
hiệu quả của nó và từ đó có những phương hướng kinh doanh mới, nhằm thúc đẩy
việc tăng lợi nhuận, đồng thời giúp cho cơ quan chức năng theo dõi được cụ thể
hoạt động của cơng ty đó và kịp thời có biện pháp điều chỉnh, xử lý. Như vậy, cơng
tác kế tốn kết quả kinh doanh đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp.
Qua một thời gian tìm hiểu tại cơng ty cổ phần Sữa Vinamilk, nhóm có nghiên cứu
kĩ về cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh tại công ty. Đây là một công ty hàng đầu
của Việt Nam về chế biến thực phẩm, có thể nói, những thành tựu mà công ty đạt

được như hiện nay là phần khơng nhỏ của cơng tác kế tốn tài chính. Tuy nhiên có
những bước phát triển mạnh mẽ hơn địi hỏi công ty phải tăng cường công tác quản
lý, tổ chức kịp thời cơng tác kế tốn nhằm phực vụ có hiệu quả cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, sự hiểu biết về thực trạng công ty cũng như áp dụng những kiến thức đã
học và thực tế của nhóm cịn ở mức hạn chế nên những ý kiến nhóm trình bày ở
trên khơng tránh khỏi những sai sót và chưa thực sự chính xác, kính mong được
thầy chỉ bảo và giúp đỡ.





×