Tải bản đầy đủ (.docx) (196 trang)

Quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan trong phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững nghiên cứu trường hợp tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 196 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ THANH NGÂN

QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA CÁC BÊN LIÊN QUAN
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG: NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ THANH NGÂN

QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA CÁC BÊN LIÊN QUAN
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG: NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ (KINH TẾ DU LỊCH)


MÃ SỐ: 9340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐỒNG XUÂN ĐẢM
2. PGS.TS. PHẠM HỒNG LONG

HÀ NỘI, NĂM 2021


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ....
Nghiên cứu sinh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án là sự nỗ lực không ngừng, công phu, nghiêm túc của
bản thân tác giả và sự hỗ trợ của rất nhiều người. Qua đây, tôi xin được bày tỏ những lời tri
ân trân trọng nhất để cảm ơn đến tất cả những người đã luôn bên tôi, hỗ trợ tôi để tôi có thể
hồn thành được luận án này:
Trước hết, em xin được gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn 1 TS.
Đồng Xuân Đảm – Viện trưởng Viện đào tạo quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân và
giảng viên hướng dẫn 2 PGS.TS. Phạm Hồng Long – Trưởng Khoa Du lịch Trường Đại
học KHXH & NV Hà Nội. Bằng sự hướng dẫn trách nhiệm, những chỉ dẫn rất sâu sắc,

luôn tạo điều kiện giúp đỡ, động viên của các Thầy đã giúp em có thể hoàn thành được
luận án này.
Em xin chân thành biết ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo Sau đại
học, PGS.TS Phạm Trương Hoàng, Trưởng Khoa Du lịch và Khách sạn, các giảng viên
trong Khoa đã đóng góp nhiều nội dung quý báu cho luận án trong suốt thời gian em theo
học tại Trường.
Tác giả xin gửi lời trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Du lịch Trường Đại học
Đà Lạt đã luôn tạo điều kiện trong cơng việc giúp tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng,
phịng Văn hóa Thơng tin các huyện Lâm Hà và Lạc Dương, chủ các nhà vườn, trang trại,
đại diện các doanh nghiệp, các trưởng nhóm cồng chiêng, người dân,… đã rất nhiệt tình hỗ
trợ tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu phỏng vấn để có thể hồn thành luận án này.
Với tất cả tình u thương và lịng biết ơn, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những
người thân yêu Chồng, Bố, Mẹ, Anh, Chị, Em, các con, các cháu. Nhờ có sự hỗ trợ cả về
vật chất và tinh thần trong chặng đường dài gian khó theo học để tác giả hồn thành được
luận án này.
Cuối cùng, tơi gửi lời cảm ơn đến những người bạn thân thiết luôn động viên, quan
tâm, thúc giục để tơi có thể hồn thành luận án này.
Hà Nội, ngày … tháng… năm …
Nghiên cứu sinh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. 2
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................... 7
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU............................................................. 9

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu..................................................................................... 9
1.1.1. Về lý luận....................................................................................................... 9
1.1.2. Về thực tiễn.................................................................................................. 11
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 14
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát...................................................................... 14
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể........................................................................... 14
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 14
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 15
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu của luận án..................................................................... 15
1.5.1. Ý nghĩa về mặt lý luận.................................................................................. 15
1.5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn............................................................................... 16
1.6. Kết cấu của luận án......................................................................................... 16
TÓM TẮT CHƢƠNG 1........................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............19
2.1. Tổng quan nghiên cứu..................................................................................... 19
2.1.1. Các nghiên cứu về du lịch nông thôn............................................................ 19
2.1.2. Các nghiên cứu về phát triển du lịch nông thôn bền vững............................. 23
2.1.3. Các nghiên cứu về hợp tác giữa các bên liên quan........................................ 28
2.1.4. Hợp tác giữa các bên liên quan và phát triển du lịch nông thôn bền vững.....32
2.2. Cơ sở lý thuyết về du lịch nông thôn.............................................................. 34
2.2.1. Khái niệm du lịch nông thôn......................................................................... 34
2.2.2. Đặc điểm du lịch nơng thơn.......................................................................... 37
2.2.3. Các loại hình du lịch nơng thôn.................................................................... 39
2.3. Cơ sở lý thuyết về hợp tác giữa các bên liên quan........................................ 42
2.3.1. Khái niệm hợp tác......................................................................................... 42
2.3.2. Vai trò của hợp tác giữa các bên liên quan.................................................... 45
2.4. Nghiên cứu lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)..................... 47


2.5. Đề xuất khung nghiên cứu lý thuyết............................................................... 50

TÓM TẮT CHƢƠNG 2........................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................53
3.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................... 53
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study)........................................ 53
3.1.2. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu....................................................................... 56
3.1.3. Xác định các bên tham gia trong hợp tác và quy mơ mẫu.............................. 58
3.1.4. Thu thập dữ liệu........................................................................................... 64
3.2. Phân tích dữ liệu.............................................................................................. 67
3.3. Tính hợp lý và độ tin cậy của dữ liệu nghiên cứu......................................... 70
TÓM TẮT CHƢƠNG 3........................................................................................... 72
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 73
4.1. Bối cảnh nghiên cứu........................................................................................ 73
4.1.1. Bối cảnh nghiên cứu tại huyện Lạc Dương................................................... 73
4.1.2. Bối cảnh nghiên cứu tại huyện Lâm Hà........................................................ 75
4.2. Các hình thức hợp tác và vai trị của hợp tác giữa các bên liên quan trong
PTDLNT.................................................................................................................. 78
4.2.1. Các hình thức hợp tác các bên liên quan....................................................... 78
4.2.2. Vai trò của quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan trong phát triển du lịch
nông thôn............................................................................................................... 84
4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hợp tác giữa các bên liên quan trong phát
triển du lịch nông thôn theo hƣớng bền vững tại huyện Lâm Hà......................87
4.3.1. Các nhân tố thúc đẩy hợp tác giữa các bên liên quan..................................... 87
4.3.2. Các nhân tố cản trở hợp tác giữa các bên liên quan...................................... 96
4.3.3. Hợp tác các bên liên quan cho phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền
vững 103
4.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hợp tác giữa các bên liên quan trong phát
triển du lịch nông thôn theo hƣớng bền vững tại huyện Lạc Dƣơng..............106
4.4.1. Các nhân tố thúc đẩy hợp tác các bên liên quan........................................... 106
4.4.2. Các nhân tố cản trở hợp tác các bên liên quan............................................ 120
4.4.3. Hợp tác các bên liên quan trong phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền

vững tại huyện Lạc Dương................................................................................... 129
4.5. So sánh và tổng hợp kết quả nghiên cứu...............................................................136
4.5.1. Các bên liên quan tham gia trong hợp tác phát triển du lịch nơng thơn........136
4.5.2. Các hình thức hợp tác và vai trị hợp tác giữa các bên liên quan trong phát
triển du lịch nông thôn......................................................................................... 138


4.5.3. Các nhân tố thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan trong phát triển
du lịch nông thôn theo hướng bền vững................................................................ 140
4.5.4. Các nhân tố cản trở hợp tác giữa các bên liên quan theo hướng bền vững...141
4.5.5. Những yếu tố để hợp tác thành công cho phát triển du lịch nông thôn theo
hướng bền vững................................................................................................... 144
TÓM TẮT CHƢƠNG 4......................................................................................... 146
CHƢƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý NGHIÊN CỨU.........................147
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu........................................................................ 147
5.1.1. Các bên liên quan du lịch phù hợp tham gia hợp tác trong PTDLNT theo
hướng bền vững................................................................................................... 147
5.1.2. Đa dạng các hình thức và xây dựng lộ trình hợp tác giữa các bên liên quan
trong phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững....................................... 148
5.1.3. Hợp tác thành công giữa các bên liên quan trong phát triển du lịch nông thôn
theo hướng bền vững............................................................................................ 149
5.1.4. Phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững...................................... 150
5.1.5. Đề xuất khung nghiên cứu về quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan trong
phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững................................................ 151
5.2. Khuyến nghị cho tổng thể............................................................................... 154
5.3. Các hàm ý nghiên cứu.............................................................................................. 154
5.3.1. Nâng cao nhận thức các bên liên quan về hợp tác và phát triển du lịch nông
thôn theo hướng bền vững.................................................................................... 154
5.3.2. Trao quyền và xây dựng năng lực hợp tác, đặc biệt đối với cộng đồng địa
phương................................................................................................................. 155

5.3.3. Củng cố niềm tin giữa các bên liên quan.................................................... 156
5.3.4. Tăng cường cam kết trong hợp tác giữa các bên liên quan..........................157
5.3.5. Dung hòa hợp tác và cạnh tranh giữa các bên liên quan.............................. 158
5.4. Những hạn chế và gợi ý nghiên cứu tiếp theo.............................................. 158
TĨM TẮT CHƢƠNG 5......................................................................................... 160
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 161
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ...................163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 164
PHỤ LỤC................................................................................................................. 180
Phụ lục 1: Dàn bài phỏng vấn................................................................................. 180
Phụ lục 2: Danh sách ngƣời tham gia phỏng vấn................................................. 190


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ

Diễn giải tiếng Việt

Diễn giải tiếng Anh

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

CQĐP

Chính quyền địa phương

DLNT


Du lịch nơng thôn

DNDL

Doanh nghiệp du lịch

HTCBLQ

Hợp tác giữa các bên liên quan

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

The Japan International Cooperation
Agency

OECD

Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế

Organization for Economic
Cooperation and Development

PTBV


Phát triển bền vững

PTDL

Phát triển du lịch

PTDLBV

Phát triển du lịch bền vững

PTDLNT

Phát triển du lịch nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa Liên Hiệp Quốc

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới

United Nations Educational
Scientific and Cultural

Organization

Sở VH, TT & DL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
VQG

Vườn quốc gia

WTTC

Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới

WWF

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế
giới

World Wildlife Fund


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp khái niệm du lịch nông thôn........................................................ 36
Bảng 2.2: Phân biệt du lịch nông thôn và du lịch đô thị............................................... 38
Bảng 2.3: Phân biệt du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn........................................... 40
Bảng 2.4: Các loại hình du lịch nơng thơn................................................................... 41
Bảng 3.1: Lý do chọn địa bàn nghiên cứu.................................................................... 54
Bảng 3.2: So sánh những đặc điểm đặc trưng của hai địa bàn nghiên cứu...................57
Bảng 3.3: Mô tả các bên liên quan tham gia phỏng vấn............................................... 63
Bảng 3.4: Ví dụ về định nghĩa các mã khi phân tích.................................................... 68
Bảng 4.1: Tổng hợp các những hạn chế hợp tác giữa các bên liên quan trong PTDLNT
tại hai huyện............................................................................................. 143



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khái qt các loại hình du lịch nơng thơn.................................................... 42
Hình 2.2: Khung nghiên cứu đề xuất........................................................................... 51
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu................................................................................... 53
Hình 3.2: Mã hóa và tổ chức dữ liệu............................................................................ 70
Hình 4.1: Một số hoạt động du lịch huyện Lạc Dương................................................ 75
Hình 4.2: Dệt lụa và hàng lưu niệm từ tổ kén.............................................................. 76
Hình 4.3: Một số hoạt động du lịch tại huyện Lâm Hà................................................ 77
Hình 4.4: Biệt thự và bộ sưu tầm nhạc cụ của các trưởng nhóm cồng chiêng............122
Hình 4.5: Đồ thị các nhân tố thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan trong
PTDLNT................................................................................................... 141
Hình 4.6: Các nhân tố hạn chế quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan trong PTDLNT. .142
Hình 5.1: Khung nghiên cứu về hợp tác giữa các bên liên quan trong PTDLNT theo
hướng bền vững........................................................................................ 153


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
1.1.1. Về lý luận
Phát triển du lịch nông thôn (PTDLNT) nói chung và PTDLNT bền vững nói riêng
đang ngày càng được chú ý quan tâm hơn của nhiều nhà nghiên cứu (Lane, 1994;
Gartner, 2005; Cawley và Gillmor, 2008; Aylward và Kelliher, 2009; Ertuna và Kirbas,
2012; Ghader và Henderson, 2012; Ghasemi và Hamzah, 2014; Adeyinka-Ojoa và cộng
sự, 2014; Fun và cộng sự, 2014; Lo và cộng sự, 2014). PTDLNT có sự khác biệt so với
một số loại hình du lịch khác. Du lịch nông thôn (DLNT) được tổ chức ở phạm vi lãnh thổ
vùng nông thôn (Lane 1994, OECD, 1994; Briedenhann và Wickens; 2004; Sharpley và
Jepson, 2011; Chuang, 2013) và thường gắn với các điều kiện hạn chế nhất định (khoảng
cách, cơ sở hạ tầng, nhân lực,...). Do đó các bên liên quan tham gia trong PTDLNT cũng

rất đa dạng, nhiều thành phần khác nhau và năng lực tham gia (hiểu biết, nhận thức, trình
độ, kỹ năng,...) cũng khác nhau (Lane, 1994; OECD, 1994; Jamal và Getz, 1995; Aas và
cộng sự, 2005; D'Angella và Go, 2009; Fong và Lo, 2015). Đây cũng là điều kiện thuận lợi
và cũng là thách thức của quá trình hợp tác trong PTDLBV (Jamal và Getz, 1995; Byrd,
2007). Nhiều nghiên cứu đã xác nhận phát triển bền vững (PTBV) là quan điểm, mục
tiêu và là phương pháp tối ưu để đạt được lợi ích cân bằng tốt nhất cho các bên tham
gia và cho điểm đến về kinh tế, văn hóa-xã hội và mơi trường (WTO, 2004, Choi và
Murray, 2010; Fons và cộng sự, 2011; Fun và cộng sự, 2014; Kadi và cộng sự, 2015,
García, 2015). Một số nghiên cứu chỉ ra để PTDLBV cần có thêm yếu tố quan trọng
nữa là thúc đẩy sự tham gia và hợp tác giữa các bên liên quan (HTCBLQ) (Jamal và
Getz, 1995; Zach và Racherla, 2011; Kadi và cộng sự, 2015; Fong và Lo, 2015). Do
đó, hợp tác như là một nhân tố cơ bản cho sự PTBV của điểm đến, đặc biệt trong các
quốc gia đang phát triển (Aas và cộng sự, 2005; Byrd, 2007; Ritchie và Sheehan, 2010;
Wondirad và cộng sự, 2020).
HTCBLQ có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và PTDL nói
riêng. Khi có hợp tác, lợi ích được chia sẻ cho cả cá nhân và tập thể (Jamal và Getz, 1995,
Yuksel và cộng sự, 1999, Andereck và Vogt 2000, Wang và Xiang, 2007) và hợp tác sẽ
giúp tổng hợp các nguồn lực, giúp các thành viên cùng nhau làm việc và có thể mang đến
lợi ích lớn hơn (Jamal và Getz 1995, Maiden, 2008). Nhờ vào hợp tác, bên yếu thế sẽ có
cơ hội, có quyền đóng góp ý kiến trong q trình hoạch định chính sách du lịch, được
tham gia bình đẳng hơn, nhờ vậy các chủ thể sẽ hiểu nhau


hơn và lợi ích chia sẻ cơng bằng hơn, hoặc hợp tác có thể giảm thiểu hoặc tránh được các xung
đột hoặc mâu thuẫn đối lập giữa các bên (Yuksel, Bramwell và cộng sự, 1999). Hợp tác
cũng giúp xây dựng kho tàng kiến thức về hiểu biết, chia sẻ thông tin, giúp đỡ lẫn nhau và
nâng cao khả năng tham gia của các bên liên quan (Bramwell và Sharman, 1999; Dredge
2006, Presenza và Cipollina, 2009; Lemmetyinen và Go, 2009; Arnaboldi và Spiller, 2011)
và nâng cao khả năng ra quyết định (Yuksel và cộng sự, 1999). Tuy nhiên, HTCBLQ không
dễ thực hiện vì quan hệ đó rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều bên liên quan

(Yodsuwan, 2010).
Một số nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác. Bramwell
và Sharman (1999) đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến HTCBLQ. Theo đó, các
nhân tố bao gồm phạm vi của đối tác, mức độ tương tác giữa các đối tác thích hợp (tần
xuất hoạt động) và mức độ đồng thuận các vấn đề quan trọng. Vernon và cộng sự (2005)
đã kế thừa nghiên cứu của Bramwell và Sharman (1999) về hợp tác cho thực hiện chính
sách, và bổ sung các nhân tố rào cản ảnh hưởng đến PTDLBV, bao gồm tầm quan trọng
của quản trị khu vực công trong thúc đẩy đổi mới hợp tác, sự tham gia cơng bằng và vai trị
của các thành viên, thời gian hợp tác. Theo đó, sự mất cân bằng quyền lực thường tập trung
vào những nhà cầm quyền ảnh hưởng đến quá trình hợp tác và làm hạn chế khả năng
tham gia của các bên liên quan. Fyall và cộng sự (2003) đã cho rằng sự tham gia trong
HTCBLQ có thể tạo ra cả các quan hệ tích cực và xung đột. Do đó, các bên liên quan du
lịch nên xây dựng niềm tin và sự tôn trọng lẫn nhau, nếu khơng đạt được thì hợp tác sẽ thất
bại (Robert và Simpson, 1999). Trong nghiên cứu của mình, Wondrad và cộng sự (2020)
đã ứng dụng phương pháp nghiên cứu định tính để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
HTCBLQ trong PTDL sinh thái, và tập trung vào CQĐP cấp vùng và địa phương; CĐĐP
và DNDL sinh thái tư nhân và tổ chức phi chính phủ. Nghiên cứu đã chỉ ra mười nhân tố
cản trở HTCBLQ tại miền Nam Ethiopia. Theo đó, các nhân tố bao gồm 1) công tác quản
trị du lịch không đầy đủ, 2) hạn chế nhận thức của các bên liên quan về hợp tác, 3) nền
tảng văn hóa xã hội, 4) hạn chế nguồn lực, 5) thiếu niềm tin, hiểu biết lẫn nhau, 6) thiếu
thảo luận hiệu quả và hạn chế giao tiếp, 7) hạn chế về quy mô của khu vực du lịch sinh
thái, CĐĐP ít quan tâm và quy mơ doanh nghiệp nhỏ, 8) mất cân bẳng lợi ích và cạnh
tranh không lành mạnh, 9) xung đột quyền lực và 10) xung đột giữa các bộ tộc. Nghiên
cứu của Ma và cộng sự (2020) đã sử dụng nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng
vấn bán cấu trúc và quan sát không tham dự về quan hệ hợp tác hoặc đối đầu trong thu hồi
đất đai cho PTDLNT, giữa bộ ba mối quan hệ gồm CQĐP, người dân địa phương và các
nhà phát triển với tư cách là các bên liên quan thu hồi đất cho PTDLNT. Kết


quả nghiên cứu đã chỉ ra có sự liên minh giữa CQĐP và nhà phát triển trong quá trình thu

hồi đất đai vì lợi ích đan xen cịn người dân địa phương khơng tìm được liên minh chống
lại những sự thu hồi này và họ chính là đối tượng dễ bị tổn thương trước sự PTDLNT.
Nhìn chung, các nghiên cứu cho thấy, mặc dù HTCBLQ giúp thúc đẩy lợi ích và nhiều cơ
hội cho PTDLBV, nhưng khơng dễ dàng hình thành các nhóm hợp tác và đạt được sự đồng
thuận về sự bền vững bởi mỗi bên liên quan có quan điểm và sự quan tâm khác nhau.
Ở trong nước, nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thủy (2017) đã xác định mối quan
hệ hợp tác cho PTDLBV tại điểm đến Đà Nẵng, tập trung vào loại hình du lịch biển mà
không phải là DLNT. Một số nghiên cứu về bên liên quan trong lĩnh vực tranh chấp đất đai
(Nguyễn Văn Thắng, 2017), hoặc sự tham gia của người dân vào chính sách cơng dưới ảnh
hưởng của mạng xã hội (Huỳnh Ngọc Chương, 2016). Có thể thấy nghiên cứu về quan hệ
hợp tác trong PTDL theo hướng bền vững ở nước ta vẫn cịn rất mới mẻ. Do đó, hướng
nghiên cứu này còn nhiều khuyết thiếu về nội dung, địa bàn và kết quả nghiên cứu.
Như vậy có thể thấy, phần lớn các nghiên cứu trước đây về HTCBLQ đều chỉ rõ
tầm quan trọng của hợp tác (Byrd, 2007; Franco và Estevão; 2010; Jung và cộng sự,
2015; Hu và cộng sự, 2019) và một số nhân tố thúc đẩy hoặc cản trở sự hợp tác (Wondirad
và cộng sự, 2020; Ma và cộng sự, 2020). Như vậy, phần lớn các nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào các nội dung riêng lẻ về hợp tác mà thiếu đi các nghiên cứu mang tính tổng hợp
do đó các nghiên cứu đã khơng giải thích thỏa đáng và đầy đủ về quan hệ HTCBLQ. Đồng
thời, sự khác biệt trong tư duy và chuẩn mực giá trị của các bên, đặc biệt trong điều kiện
hợp tác có người dân tộc thiểu số cịn ít được khai thác, đặc biệt trong bối cảnh điểm đến
DLNT. Ngoài ra, hợp tác trong điều kiện trình độ kinh tế, nhận thức còn hạn chế và thể
chế xã hội chủ nghĩa như ở nước ta thì chưa được nghiên cứu kỹ. Hơn nữa, nghiên cứu
này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính vì nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu
nhận thức, hiểu biết của các bên liên quan về quan hệ hợp tác giữa họ, nên phương pháp
định tính được sử dụng là phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.

1.1.2. Về thực tiễn
Trên thế giới, quá trình PTDLNT khá lâu dài, chẳng hạn từ những năm 1950 tại
Pháp (Fleischer và Pizam, 1997) hoặc năm 1980 tại Mỹ (Wilson và cộng sự, 2001). Theo
Wilson và cộng sự (2001), ban đầu do khủng hoảng nông nghiệp đã dẫn tới chuyển dịch cơ

cấu kinh tế các vùng nông thôn bằng các hoạt động phi nông nghiệp. Đây là một trong


những chiến lược PTDLNT để gia tăng thu nhập cho người nơng dân và duy trì sự phát
triển kinh tế nông thôn (Wilson và cộng sự, 2001). Ở giai đoạn đầu, DLNT được phát triển
chủ yếu dưới hình thức PTDL tại các trang trại, nông trại với việc tổ chức sắp xếp lại các
hoạt động sản xuất gắn với thu hút du khách đến tham quan trải nghiệm. PTDLNT đã
mang lại thu nhập, tạo ra công ăn việc làm và giúp tiêu thụ nông sản cho người dân tham
gia vào hoạt động du lịch (OECD, 1994; Fleischer và Pizam, 1997; Wilson và cộng sự,
2001; Sharpley, 2002; Su, 2011). Do tầm quan trọng về kinh tế và xã hội nên PTDLNT bắt
đầu từ Châu Âu đã lan tỏa phạm vi toàn thế giới với sự hỗ trợ của chính phủ về các chính
sách ở tầm vĩ mơ như quy hoạch, tài chính, luật pháp, thương mại và quảng cáo (Wilson và
cộng sự, 2001; Su, 2011). Ở nhiều quốc gia, sáng kiến PTDLNT đã được đưa ra bởi chính
phủ (Wilson và cộng sự, 2001). Năm 1950, Chính phủ Pháp đã có sáng kiến về dự án ―nhà
nghỉ nông thôn‖ để giảm tỷ lệ dân di cư từ vùng nông thôn đến các trung tâm đô thị. Ở các
vùng nông thôn của nước Anh, chính phủ đầu tư phát triển cơng viên và lâu đài như nền
tảng hạ tầng cho DLNT và đã hỗ trợ tài chính cho nơng dân. Ở Mỹ, Chính phủ đã khuyến
khích người nơng dân xem du lịch trang trại như là phương tiện để gia tăng thu nhập và hỗ
trợ cho họ thiết lập các trang trại du lịch (Fleischer và Pizam, 1997). Như vậy, có thể nhận
thấy đối với các quốc gia phát triển, PTDLNT có vai trị rất quan trọng, đồng thời
PTDLNT cũng ln nhận được sự quan tâm đầy đủ về chính sách từ Chính phủ giúp thúc
đẩy phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn.
Tại Việt Nam, xuất phát từ lợi thế phát triển kinh tế nông thôn để nâng cao đời sống
người dân, hiện nay Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng. Từ đó, PTDLNT được nhận
thức ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế vùng nông thôn. Mặc dù DLNT
là một thị trường du lịch nhỏ nhưng lại có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế vùng nông
thôn như tạo ra việc làm, bảo tồn giá trị văn hóa, tạo ra các cơng việc với kỹ năng mới,
giúp giảm di cư nông thôn, tạo sức sống mới cho nền kinh tế nông thôn. Theo Tổng cục
Thống kê (2017), dân số của vùng nông thôn 60,8 triệu người, chiếm 64,9%, so với dân số
thành thị 32,9 triệu người, chiếm 35,1%. Ở khu vực nông thôn, người lao động thiếu việc

làm là 1.63%, tỷ lệ thất nghiệp là 5,85%. Kinh tế nơng thơn có nhiều thành tựu nhưng cũng
là vùng dễ bị tổn thương trước tác động của thiên tai, dịch bệnh, diễn biến bất lợi của thị
trường trong và ngoài nước và những tác động của con người. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại các vùng nông thôn trên thế giới và tại Việt Nam cần được nghiên cứu liên
tục. Thời gian qua, nhiều mơ hình DLNT cũng đã chứng minh tính khả thi và hiệu quả ở
nhiều vùng nông thôn nước ta như tại An Giang, Cần Thơ, Long An, Sóc Trăng (du
lịch miệt vườn), Đà Nẵng, Quảng Nam (du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề), Lào
Cai (du lịch cộng đồng –


DLCĐ)... là những bằng chứng thuyết phục có ý nghĩa cho PTDLNT tại nhiều tỉnh thành
của cả nước. Bên cạnh những lợi thế có được, PTDL vùng nơng thơn, đặc biệt đối với các
vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở nước ta có rất nhiều khó khăn và thách thức và cần
được xem xét thấu đáo, như vị trí kém thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được đồng
bộ, trình độ sản xuất hàng hóa và hạn chế khả năng tiếp cận thị trường, bị tách biệt bởi yếu
tố ngơn ngữ và văn hóa, tỷ lệ di cư khỏi địa phương thấp, phần nhiều người dân có trình độ
văn hóa thấp... Những khó khăn về nhận thức của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu
số là nguyên nhân quan trọng đòi hỏi cách tiếp cận khác biệt trong thúc đẩy hợp tác.
PTDLNT cần xác định các bên chủ lực, đặc biệt vai trò người dân địa phương, trong đó
người dân tộc thiểu số cần được chú trọng. Do đó, trong q trình PTDLNT, đặc biệt phát
triển tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, rất cần thiết nghiên cứu đến yếu tố nhận thức
và hiểu biết của họ và những trở ngại trong quá trình triển khai PTDLNT. Đồng thời, từ
nhận thức, tư duy của các bên liên quan sẽ nhận diện các yếu tố thúc đẩy, hạn chế quá trình
hợp tác cho PTDL vùng nông thôn.
Tại tỉnh Lâm Đồng, DLNT đã được khai thác tại một số huyện như Lạc Dương,
Đức Trọng, Lâm Hà, Đơn Dương, Di Linh, Bảo Lộc, các xã vùng ven TP. Đà Lạt và đã
hình thành một số tuyến DLNT nhất định, tuy nhiên mức độ PTDL tại các huyện chưa
đồng đều. Thực tế cho thấy quan hệ HTCBLQ đóng vai trị quan trọng thúc đẩy PTDLNT.
Hiện nay, PTDLNT tỉnh Lâm Đồng thiếu kế hoạch, chính sách làm cơ sở cho phát triển.
Phần lớn các điểm đến DLNT do các nông hộ tự phát và đưa vào thành sản phẩm du lịch.

Sự tham gia của các bên liên quan trong PTDLNT chưa đầy đủ và vai trò của họ khơng
được phát huy tối đa dẫn đến lợi ích thấp. Nếu chỉ có các chủ thể riêng lẻ, độc lập trong
khai thác PTDLNT thì khó kiểm sốt những tác động tiêu cực từ du lịch. Bởi vậy, xác
định cụ thể các bên liên quan, nhận thức của họ trong hợp tác PTDLNT theo hướng bền
vững tại tỉnh Lâm Đồng rất cần nghiên cứu làm sáng tỏ, đặc biệt trong bối cảnh vùng nơng
thơn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào hoạt động du lịch. Chính vì thế
HTCBLQ sẽ tổng hợp được các nguồn lực thúc đẩy PTDLNT, giải quyết được nhiều tồn
tại của vùng nông thôn và thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn. Do đó có thể khẳng
định, quan hệ hợp tác đóng vai trò rất quan trọng trong PTDLNT. Đây cũng là vấn đề
cấp thiết cho việc PTBV vùng nông thôn hiện nay, đặc biệt vùng nông thôn miền núi
tỉnh Lâm Đồng đang gắn với ―Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới‖ của địa phương.
Tóm lại, từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, cơ sở lý thuyết về DLNT


và HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng bền vững vẫn chưa nhận được sự quan tâm
đầy đủ làm nền tảng cho triển khai thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết
định chọn đề tài ―Quan hệ hợp tác giữa các bên liên quan trong phát triển du
lịch nông thôn theo hướng bền vững: Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Lâm Đồng‖
làm đề tài nghiên cứu luận án của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu về HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng bền vững từ đó đề xuất các
hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả HTCBLQ nhằm thúc đẩy PTDLNT theo hướng bền
vững tại tỉnh Lâm Đồng.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát ở trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể
bao gồm:

• Xác định các bên liên quan tham gia hợp tác trong PTDLNT.
• Xác định các hình thức hợp tác và vai trị của HTCBLQ trong PTDLNT
theo hướng bền vững.
• Xác định và giải thích được các nhân tố thúc đẩy và hạn chế HTCBLQ trong
PTDLNT theo hướng bền vững.
• Xác định và giải thích được các yếu tố để hợp tác thành cơng trong
PTDLNT theo hướng bền vững.
• Đề xuất khung nghiên cứu về quan hệ HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng
bền vững.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Các bên liên quan tham gia hợp tác trong PTDLNT là ai?
Câu 2: Có những hình thức hợp tác và vai trò của HTCBLQ trong PTDLNT theo
hướng bền vững như thế nào?
Câu 3: Các nhân tố nào thúc đẩy và hạn chế HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng
bền vững? Nó được thể hiện cụ thể hoặc có ý nghĩa như thế nào tại điểm đến vùng nông
thôn?
Câu 4: Cần những yếu tố nào để hợp tác thành công trong PTDLNT theo hướng bền
vững?


1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ HTCBLQ tại tỉnh Lâm Đồng trong PTDLNT
theo hướng bền vững.
Phạm vi không gian nghiên cứu: bao gồm các huyện Lạc Dương và Lâm Hà tỉnh
Lâm Đồng.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập trong 5
năm gần đây nhất.

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu của luận án

1.5.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận án đã tổng quan, hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận về DLNT, PTDLNT
theo hướng bền vững. Tại Việt Nam, PTDLNT đã diễn ra ở nhiều địa phương, tuy nhiên
thiếu hẳn nghiên cứu xây dựng nền tảng lý thuyết làm cơ sở các hướng nghiên cứu về sau.
Luận án đã đánh giá được quan hệ hợp tác, vai trò của quan hệ HTCBLQ trong
PTDLNT theo hướng bền vững.
Luận án đã xác định các bên liên quan phù hợp cho HTCBLQ trong PTDLNT, các
nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ HTCBLQ trong PTDLNT tại tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời,
luận án cũng xác định được các yếu tố để hợp tác thành công cho PTDLNT theo hướng
bền vững tại tỉnh Lâm Đồng.
Trên cơ sở áp dụng nền tảng lý thuyết các bên liên quan, luận án đã đề xuất khung
nghiên cứu về HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng bền vững.
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thơng qua nghiên cứu trường
hợp (case study) tại hai huyện điển hình của tỉnh Lâm Đồng với kỹ thuật chọn mẫu
có mục đích kết hợp chọn mẫu quả bóng tuyết. Dữ liệu thu thập được từ phỏng vấn được
mã hóa phục vụ cho việc giải thích dữ liệu có độ tin cậy và độ phù hợp cao. Cho đến
nay, hầu hết các luận án trong nước mà tác giả tiếp cận được trong lĩnh vực kinh tế
đều thực hiện phương pháp định lượng hoặc kết hợp định tính và định lượng với các
hàm số thống kê để giải thích kết quả nghiên cứu qua những con số. Trong khi đó,
nghiên cứu này chỉ thực hiện phương pháp định tính để nghiên cứu khám phá về
quan hệ HTCBLQ tại vùng nông thôn và dữ liệu được giải thích dưới dạng từ, ngữ.
Để giải thích dữ liệu rất khó khăn vì nếu khơng hiểu sâu sắc tình huống, bối cảnh để
kể lại một bức tranh chân thực về HTCBLQ tại


vùng nơng thơn thì có thể sẽ dẫn đến giải thích dữ liệu khơng phù hợp, giảm ý nghĩa
của thơng tin có được và ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

1.5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu đã xác định quan hệ HTCBLQ từ đó đề xuất các hàm

ý nghiên cứu thúc đẩy quan hệ HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng bền vững tại Lâm
Đồng.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức của các bên liên quan về vai
trò của quan hệ HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng bền vững. Trên cơ sở đó góp phần
giúp các nhà quản lý du lịch và hoạch định chính sách có những giải pháp thiết thực và phù
hợp để thúc đẩy quan hệ hợp tác trong PTDLNT theo hướng bền vững. Đối với CQĐP cần
hiểu rõ những lợi ích của quan hệ hợp tác trong PTDLNT theo hướng bền vững để từ đó
chủ động có những định hướng chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ DNDL cũng như CĐĐP
trong việc chia sẻ và đảm bảo lợi ích, sự tham gia bình đẳng trong sử dụng tài nguyên vùng
nông thôn; lập kế hoạch xây dựng và triển khai chính sách trong PTDLNT gắn với phát
triển kinh tế nơng nghiệp và Chương trình nơng thơn mới được đồng bộ, bền vững. Đối với
doanh nghiệp ở nông thôn cần nâng cao nhận thức về vai trò là chủ thể kết nối các bên liên
quan để gia tăng giá trị nông sản, sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn đảm bảo sức khỏe cho
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường cảnh quan vùng nông thôn, thu hút du khách đến tham
quan trải nghiệm. Còn với người dân địa phương nâng cao nhận thức về sự tham gia chủ
động, thúc đẩy hợp tác để khai thác, bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên du lịch hướng
đến PTBV để mang lại lợi ích về vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình. Đồng thời
kết quả nghiên cứu cũng góp phần nâng cao hiểu biết, nhận thức của các chủ thể khác (nhà
nghiên cứu, người làm dự án, khách du lịch,...) về HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng
bền vững.

1.6. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Trong chương này tập trung vào các lý do chọn vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, xác định câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và đóng góp của đề tài.
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Trong chương này tổng quan các nghiên cứu về DLNT, PTDLNT bền vững, tính
bền vững trong PTDLNT, quan hệ HTCBLQ trong PTDLNT theo hướng bền



vững, lý thuyết ứng dụng nghiên cứu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ
HTCBLQ, các yếu tố để hợp tác thành công trong PTDLNT theo hướng bền vững, từ đó
nghiên cứu cơ sở lý thuyết về DLNT và hợp tác trong PTDLNT theo hướng bèn vững và
phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương này tập trung làm rõ lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu
trường hợp với nghiên cứu định tính thay vì nghiên cứu định lượng và làm rõ quy trình
nghiên cứu đề tài, độ tin cậy và phù hợp của dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Dựa trên kết quả phỏng vấn bán cấu trúc các bên liên quan, dữ liệu được tổng hợp
phục vụ cho việc giải thích kết quả nghiên cứu đề tài. Nội dung chương này tập trung vào
nghiên cứu hai trường hợp điển hình về hợp tác trong PTDLNT tại hai huyện Lạc
Dương và Lâm Hà. Trên cơ sở đó, kết quả nghiên cứu được so sánh và tổng hợp làm cơ sở
cho thảo luận và đề xuất khung nghiên cứu ở chương 5.
Chương 5: Thảo luận và các hàm ý nghiên cứu
Chương này tập trung vào thảo luận kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất
khung nghiên cứu và những hàm ý nghiên cứu để thúc đẩy quan hệ HTCBLQ trong
PTDLNT theo hướng bền vững tại tỉnh Lâm Đồng.


TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 tập trung vào những vấn đề cơ bản, điều kiện tiền đề định hướng cho
nghiên cứu các chương sau. Nội dung đầu tiên chương 1 đề cập đến tính cấp thiết của
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Về lý luận đã đề cập đến PTDLNT và vai trò của
HTCBLQ. Đồng thời, về lý luận cũng đề cập đến các kết quả nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến HTCBLQ cả trên thế giới và trong nước. Trên cơ sở đó, đã xác định hướng
nghiên cứu này còn nhiều khuyết thiếu về nội dung, địa bàn và kết quả nghiên cứu và hợp
tác trong điều kiện trình độ kinh tế, nhận thức còn hạn chế và thể chế xã hội chủ nghĩa như
ở nước ta thì chưa được nghiên cứu kỹ. Về thực tiễn, nội dung này đã giới thiệu về

PTDLNT trên thế giới, tại Việt Nam và tại tỉnh Lâm Đồng, và cũng đã luận giải đặc điểm
PTDLNT vùng dân tộc thiểu số có những khó khăn về nhận thức là nguyên nhân quan
trọng đòi hỏi cách tiếp cận khác biệt trong thúc đẩy hợp tác. HTCBLQ sẽ tổng hợp được
các nguồn lực thúc đẩy PTDLNT, giải quyết được nhiều tồn tại của vùng nông thôn và thúc
đẩy phát triển kinh tế nơng thơn. Theo đó, mục tiêu nghiên cứu (tổng quát và cụ thể) được
xác lập, trên cơ sở đó hình thành các câu hỏi nghiên cứu phù hợp, đồng thời, tập trung vào
đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án. Chương này cũng làm sáng tỏ ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của đề tài và xác định kết cấu của luận án gắn với các nội dung nghiên
cứu tiếp theo.


CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan nghiên cứu
2.1.1. Các nghiên cứu về du lịch nông thôn
Từ những năm 1970, khủng hoảng nông nghiệp đã làm giảm cơ hội phát triển kinh
tế nông thôn. Những thách thức mà sản xuất nông nghiệp ở Mỹ phải đối mặt đó là giá cả
nơng sản thấp, chi phí cao, tồn cầu hóa,… là những vấn đề làm suy giảm đáng kể thu
nhập của các trang trại nhỏ ở Mỹ (Perales, 2002; Su, 2011). Năm 1980 cuộc khủng hoảng
trang trại ở vùng Midwest, Mỹ cũng dẫn đến số lượng nông dân giảm và buộc các trang
trại phải cơ cấu lại để tăng thêm thu nhập bằng các hoạt động phi nông nghiệp, tiếp tục
canh tác hoặc tuyên bố phá sản. Cuộc khủng hoảng nông nghiệp và mất việc làm trong sản
xuất nơng nghiệp có hiệu ứng đáng kể trong cộng đồng nông thôn. Hậu quả là tốc độ thất
nghiệp tăng cao, thu nhập thực tế của cộng đồng dân cư bị suy giảm tại các vùng nông thôn
(Wilson và cộng sự, 2001). Cũng theo Wilson và cộng sự (2001) thì những thay đổi này đã
hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn, làm cho những chiến lược phát triển cũ kém hiệu
quả và buộc phải tìm cách thức mới - cách phi truyền thống để duy trì sự phát triển kinh tế
nông thôn. PTDLNT là một trong những chiến lược phát triển kinh tế nơng thơn vì nó
mang lại thu nhập, tạo ra cơng ăn việc làm và giúp tiêu thụ nông sản (OECD, 1994;
Fleischer và Pizam, 1997; Wilson và cộng sự, 2001; Sharpley, 2002; Su, 2011). Ở các tiểu
bang Wyoming, Montana và Idaho của Mỹ, số lượng doanh nghiệp nông trang thân thiện

đã tăng nhanh trong 5 năm từ 1985-1990 (OECD, 1994). Các công ty đường sắt bắt đầu
quan tâm đến vận chuyển khách du lịch đến các vùng q xa xơi có danh lam thắng cảnh
hấp dẫn. Tuy nhiên, DLNT ở giai đoạn này được quan niệm tương đồng với một số loại
hình du lịch ở nông trại, du lịch xanh, du lịch di sản, du lịch nhà nghỉ ở nông thôn. Do
DLNT hấp dẫn đặc biệt với khách du lịch vì gắn liền với các đặc điểm văn hóa, lịch sử, dân
tộc và địa lý riêng biệt của mỗi vùng nông thôn (OECD, 1994; Wilson và cộng sự, 2001;
Darău và cộng sự, 2010; Bhattacharjee, 2015) nên đã tạo một xu hướng du lịch mới là du
lịch đến vùng nông thôn để tham quan và trải nghiệm. Theo số liệu thống kê năm 2014 tại
Hội nghị Châu Âu về DLNT lần thứ 5, tại Châu Âu, trong tổng số 500.000 doanh nghiệp
kinh doanh DLNT có 6 triệu giường ngủ, tương đương 15% khả năng đáp ứng về lưu trú.
DLNT đã tạo ra hơn 100 tỷ Europe - chủ yếu trong nền kinh tế và là yếu tố quan trọng đối
với sự sống còn và sự hồi sinh của nhiều vùng nông thôn (Hội nghị Châu Âu, 2014).
DLNT khơng phải là hồn tồn mới. Sự quan tâm về giải trí ở vùng nơng thơn đã
tăng nhanh trong thế kỷ 19 và người dân thành phố muốn lấy lại cân bằng trong


cuộc sống do phải chịu sức ép căng thẳng từ q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa
(Darău và cộng sự, 2010). DLNT là một trong số các lĩnh vực chính trong chiến lược phát
triển nơng thơn của nhiều quốc gia Pháp, Úc, Anh (Su, 2011). Nó khơng chỉ được coi là
một con đường để nông thôn tái tạo và đa dạng hóa kinh tế (Su, 2011) mà cịn là một hình
thức để ngăn chặn các doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ nông nghiệp
(Hegarty và Przezborska, 2005). Năm 1998, lần đầu tiên Tổng cục Du lịch Trung Quốc đã
giới thiệu về DLNT. Đây là điều kiện thuận lợi để đa dạng hoạt động du lịch tại các trang
trại và số lượng cộng đồng dân cư nông thôn đã tăng lên rất nhanh (Su, 2011).
Các nghiên cứu về DLNT rất đa dạng và ở bối cảnh nhiều quốc gia khác nhau.
Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2013) về ngun tắc, mơ hình và tương lai của
PTDLNT tại Trung Quốc. DLNT đã trải qua giai đoạn phát triển nhanh trong ba thập kỷ
trước và DLNT được coi như chất xúc tác hiệu quả thúc đẩy phát triển nông nghiệp và sự
suy giảm của vùng nông thôn. Nhóm tác giả đã tổng quan các tiếp cận DLNT dựa trên
phạm vi địa lý, mục tiêu phát triển, các nguồn lực, các chủ thể, hệ thống sản phẩm, thị

trường, các nguồn lực. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra các nguyên tắc của PTDLNT
gồm chủ đề nông nghiệp, Chính quyền dẫn dắt sự tham gia của các bên liên quan, ưu tiên
hàng đầu lợi ích của người nơng dân, phát triển gắn với bảo vệ, thích nghi với điều kiện
của địa phương. Dựa trên các nguyên tắc PTDLNT, nhóm tác giả đề xuất các mơ hình
PTDLNT ở Trung Quốc, bao gồm: mơ hình du lịch nơng nghiệp, du lịch văn hóa dân gian,
du lịch làng, du lịch giải trí và kỳ nghỉ nơng thơn, du lịch tìm hiểu về nơng nghiệp. Trên cơ
sở đó, qua kinh nghiệm thực tiễn và thực hành DLNT, nhóm tác giả đã xác định những hạn
chế của PTDLNT tại Trung Quốc, bao gồm sự ủng hộ của chính quyền cho PTDLNT, điều
chỉnh cấu trúc DLNT, thúc đẩy thực hành hiệu quả vùng đang bị suy giảm, thiếu hụt các
hoạt động trải nghiệm, thiếu sự phát triển thích hợp và thúc đẩy văn hóa nông thôn.
Nghiên cứu của Khartishvili và cộng sự (2019) về du lịch ở vùng nông thôn của
Georgia và đối tác quốc tế như là một phương tiện để phát triển khu vực nông thôn và là
một kênh việc làm thay thế trong lĩnh vực nông nghiệp. Nghiên cứu đã đề xuất thể chế hóa
DLNT trong nước và đề xuất các hành động liên quan. Dựa vào kết quả phỏng vấn các bên
liên quan khác nhau và thảo luận nhóm, những thách thức gần đây của PTDLNT là tiếp thị
du lịch ở mức độ quốc gia gắn với sản phẩm DLNT. Các phát hiện chính của nghiên cứu
bao gồm các khuyến nghị tạo ra một cấu trúc trung tâm hàng đầu cho DLNT ở cấp quốc
gia, điều này sẽ mang tính chiến lược các vấn đề và định mức chung của DLNT. Đồng
thời, nhóm nghiên cứu đề xuất thành lập tổ chức quản lý điểm


đến, vì sẽ tích hợp các quy định chung trong luật pháp vùng và tiếp thị với sự HTCBLQ
chặt chẽ tại địa phương.
Blancas và cộng sự (2011) đã đề xuất hệ thống chỉ số để phân tích tính bền vững
của hoạt động du lịch tại các điểm đến nông thôn cho công tác quản lý du lịch trong
PTDLNT tại Andalusia (Tây Ban Nha). Kết quả xác định các chỉ ra những chỉ tiêu về xã
hội đối với CĐĐP; các chỉ tiêu về kinh tế (lợi ích kinh tế, sự hài lòng du khách, lập kế
hoạch du lịch, thời vụ, việc làm, vận chuyển du lịch, lộ trình và cạnh tranh điểm đến) và
các chỉ tiêu về môi trường (quản lý năng lượng, hệ sinh thái, bảo tồn tài nguyên và xử lý
nguồn nước, ơ nhiễm khơng khí). Phương pháp phân tích thành phần chinh (Principal

Component Analysis - PCA) được sử dụng để đánh giá chỉ số bền vững cho vùng nông
thôn. Kết quả nghiên cứu là chỉ dẫn quan trọng cho các nhà quản lý và nhà hoặc định chính
sách PTDLNT bền vững để hiểu rõ hơn quá trình chuyển đổi sang tính bền vững tại các
điểm đến DLNT.
Lo và cộng sự (2013) về DLNT và hình ảnh điểm đến thông qua khảo sát 297 người
dân là CĐĐP từ 34 điểm DLNT ở Malaysia. Năm giả thuyết bao gồm các lĩnh vực về xã
hội, kinh tế, mơi trường, văn hóa và cộng đồng về hình ảnh điểm đến đã được phát triển.
Kết quả nghiên cứu cho thấy CĐĐP quan tâm nhất đến tác động xã hội và các giá trị của
cộng đồng trong việc duy trì hình ảnh điểm đến của họ.
Nghiên cứu của Keyim (2017) về quản trị hợp tác du lịch, phát triển cộng đồng
nông thôn ở Phần Lan. Phương pháp nghiên cứu trường hợp đã được thực hiện. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cộng đồng làng xã nhận được lợi ích du lịch hạn chế do nhiều ràng
buộc khác nhau bắt nguồn từ các điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt và hệ thống thể chế của
làng. Tuy nhiên, việc đấu tranh để hình thành cách tiếp cận quản trị hợp tác DLCĐ công
bằng và hiệu quả có thể mang lại những lợi ích kinh tế xã hội tích cực cho làng và cho các
cộng đồng nông thôn đang suy giảm.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, PTDLNT đã nhận được sự quan tâm nhiều
hơn của các nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào làm rõ cách hiểu về
DLNT, đánh giá tiềm năng PTDLNT trong các bối cảnh khác nhau hoặc nghiên cứu hành
vi khách du lịch nông thôn (Bùi Thị Lan Hương, 2012; Hoàng Ngọc Minh Châu và Trần
Duy Minh, 2016; Đào Ngọc Cảnh và Ngô Thị Ái Thi, 2018). Mặc dù vậy, các nghiên cứu
này là nguồn tài liệu tham khảo tốt cho nghiên cứu về PTDLNT của đề tài, đặc biệt trong
các bối cảnh vùng nông thôn đang có chuyển dịch cơ cấu kinh tế và gắn với phát triển nông
thôn mới ở nước ta.


Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Minh Châu và Trần Duy Minh (2016) về tiềm năng
PTDLNT tại cù lao Tân Triều, tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu đã tiếp cận một số cách hiểu về
DLNT cũng như các điều kiện hình thành và PTDLNT như tính độc đáo của tài nguyên
DLNT, vị trí địa lý, tính cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ

ra những lợi thế cũng như những hạn chế trong khai thác và PTDLNT tại cù lao Tân Triều,
qua đó các giải pháp cũng được khuyến nghị, bao gồm phát triển sản phẩm du lịch, sản
phẩm du lịch đặc thù, nâng cao trải nghiệm của du khách. Nghiên cứu này đã đóng góp vào
hệ thống lý luận về DLNT và hướng phát triển sản phẩm du lịch khai thác giá trị đặc thù
vùng nông thôn nhằm nâng cao các trải nghiệm du lịch cho du khách tại vùng nông thôn,
đồng thời gia tăng sinh kế cho người dân nông thôn.
Nghiên cứu của Bùi Thị Lan Hương (2012) về quan niệm và hành vi của khách du
lịch nông thôn qua phương pháp khảo sát, thảo luận nhóm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ
cách hiểu về DLNT, lợi ích, những mong muốn, những e ngại của du khách đến vùng nông
thôn, thời gian lưu trú, hình thức tổ chức, thời điểm tổ chức loại hình DLNT. Bên cạnh đó,
kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ mức chi tiêu và phân bổ chi tiêu của khách du lịch cho các
dịch vụ du lịch. Kết quả nghiên cứu là minh chứng sinh động đóng góp hệ thống kiến thức
thực tiễn về kinh doanh DLNT, đặc biệt giúp các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thể
xác định được nhu cầu và thị trường khách du lịch của mình.
Nghiên cứu của Đào Ngọc Cảnh và Ngơ Thị Ái Thi (2018) về PTDLNT dựa vào
cộng đồng dân tộc người Khmer ở huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Nhóm tác giả đã sử
phương pháp khảo sát 50 hộ dân người Khmer và kết quả nghiên cứu đã đánh giá được
tiềm năng, các hoạt động của du khách, dự định tổ chức các hoạt động du lịch của các hộ
dân tham gia du lịch. Dựa trên kết quả khảo sát, nhóm tác giả đã đề xuất các địa bàn và giải
pháp PTDLNT bao gồm: 1) Xây dựng trung tâm du lịch cộng đồng huyện Tịnh Biên,
2) Vận động người dân phát triển các cơ sở lưu trú, 3) Chú trọng xây dựng khu vệ sinh, 4)
Đẩy mạnh phát triển làng nghề du lịch, 5) Khai thác các hoạt động văn hóa nghệ thuật gắn
với sinh hoạt văn hóa cộng đồng, và 6) Thành lập tổ hướng dẫn du lịch.
Tổng cục Du lịch, Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch (2014) đã xuất bản tài liệu
Cẩm nang thực tiễn phát triển Du lịch nông thôn Việt Nam. Tài liệu này đã chỉ ra cách hiểu
về DLNT, một số loại hình du lịch như: du lịch di sản, du lịch văn hóa, du lịch làng nghề
truyền thống, DLCĐ, du lịch nông sinh học, du lịch sinh thái, du lịch dân tộc thiểu số là
những loại hình DLNT và tài liệu chỉ rõ phương pháp và quy trình PTDLNT. Đặc biệt,
trong tài liệu nhấn mạnh đến vai trò các bên liên quan và liên kết giữa các cơ quan hữu
quan. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị đối với việc nghiên cứu các bên liên quan trong

PTDLNT của đề tài.


Nhìn chung, nghiên cứu về DLNT trên thế giới tập trung vào làm rõ khái niệm, vai
trò, nguyên tắc của PTDLNT trong các bối cảnh khác nhau (Wilson và cộng sự, 2001;
Darău và cộng sự, 2010; Su, 2011) hoặc PTDLNT bền vững (Blancas và cộng sự, 2011) để
khẳng định tầm quan trọng của PTDLNT đối với sự phát triển kinh tế nông thôn, kinh tế
quốc gia. Hơn nữa, các nghiên cứu về DLNT ở trong nước vẫn cịn ít được nghiên cứu, chủ
yếu tập trung vào tiềm năng của PTDLNT. Do đó, nghiên cứu về DLNT vẫn cịn nhiều
khuyết thiếu ở nước ta.

2.1.2. Các nghiên cứu về phát triển du lịch nông thôn bền vững
2.1.2.1. Phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững
Phát triển bền vững: Sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất của Liên hợp quốc về Môi
trường và Phát triển tổ chức tại Rio de Janeiro, Brazil vào tháng 6 năm 1992 (Rio- 92) xác
định 27 nguyên tắc cơ bản của PTBV và 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs).
Trong tuyên bố tại Hội nghị thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc (9/2000, New
York, Mỹ) đạt được nhiều kết quả sau 15 năm thực hiện và từ 2016 được thay thế
bằng 17 mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể về PTBV (SDGs) cho 15 năm tiếp theo
(2016 - 2030) như là Chương trình nghị sự phát triển bền vững đến năm 2030 (The 2030
Agenda for Sustainable Development) (Đỗ Phú Hải, 2018). Tại Chương trình Nghị sự 21,
PTBV đã trở thành chiến lược phát triển trên thế giới. Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN, 1980) thì: ―Phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện trạng khai thác
các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó
khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau‖.
Hoặc theo Uỷ ban Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED, 1987) thì ―Phát
triển bền vững thoả mãn những nhu cầu của hiện tại nhưng không làm giảm khả năng
thoả mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau‖. Khái niệm này mang tính tồn diện hơn và cho
thấy tính bền vững.
Mơ hình PTBV được đề cập từ những năm 70 của thế kỷ XX, được cấu thành từ

sự bền vững của các trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường. Mô hình của ngân hàng thế giới.
PTBV được hiểu là sự phát triển kinh tế xã hội để đạt được đồng thời các mục tiêu kinh
tế (tăng trưởng kinh tế, công bằng trong phân phối thu nhập, hiệu quả kinh tế của sản xuất
cao), mục tiêu xã hội (công bằng dân chủ trong quyền lợi và nghĩa vụ xã hội), mục tiêu
sinh thái (báo đảm cân bằng sinh thái và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên nuôi dưỡng
con người). Chương trình nghị sự Agenda 2030 của Liên hợp quốc (UN, 2015) đã đề xuất
mơ hình PTBV 5P (Five P‘s of Agenda 2030), thể hiện 5 chiều/hợp phần của PTBV: con
người (People), hành tinh (Planet), thịnh vượng


×