Tải bản đầy đủ (.docx) (191 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị ở việt nam nghiên cứu trường hợp thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.55 MB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC
DÂN
-----------------------------------

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT
NAM NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT
NAM NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Khoa học quản
lý) Mã số: 9340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2022


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Nghiên cứu sinh
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Tuấn Đạt


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT--------------------------------------------------------------------V
DANH MỤC BẢNG------------------------------------------------------------------------------VI
DANH MỤC HÌNH VẼ------------------------------------------------------------------------VII
PHẦN MỞ ĐẦU-------------------------------------------------------------------------------------1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU-------------------------------6
1.1

DỊCH VỤ CÔNG VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TRONG ĐƠ THỊ.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------6
1.1.1 Dịch vụ cơng
6 1.1.2 Đơ thị và dịch vụ vận tải hành khách đô thị
8
1.2PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT VÀ CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
BẰNG XE BUÝT TRONG ĐÔ THỊ---------------------------------------------------------------------------- 13

1.2.1 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và phát triển dịch vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị---------------------------------------------------13
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trong đô thị


17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TẠI ĐÔ THỊ----------------------------------------------------------------------------------------25
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ VÀ DỊCH VỤ VTHKCC BẰNG XE BUÝT TẠI ĐÔ THỊ

25

2.1 1. Đô thị

25

2.1.2. Dịch vụ vận tải hành khách công cộng tại đô thị-------------------------------------32
2.1.3. Dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại đô thị--------------------------------------------- 39
2.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VTHKCC BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐÔ THỊ-------------------43
2.2 1. Khái niệm

43

2.2.2. Nội dung sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại đô
thị

44


2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt tại đô thị
52


2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG
CỘNG BẰNG XE BUÝT----------------------------------------------------------------------------------------- 56

2.3 1. Trung Quốc

56

2.3 2. Thái Lan

58

2.3.3. Thủ đô Tokyo - Nhật Bản

58

2.3.4 Thủ đô Seoul - Hàn Quốc

60

2.3 5. Bài học rút ra cho Việt Nam

61

2.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU---------------------------------------------------------------- 62
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU-------------------------------------------69
3.1. KHÁI QT QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU------------------------------------------------------------ 69
3.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU------------------------------------------------ 70
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI--------71


3.3.1. Mục tiêu và đối tượng tiến hành nghiên cứu định tính------------------------------71
3.3 2. Hình thức thu thập dữ liệu

72

3 3.3 Nội dung nghiên cứu định tính

73

3.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG------------------------------------------------------------ 74
3 4.1 Lựa chọn mẫu nghiên cứu

74

3.4.2 Xây dựng thang đo các biến định lượng------------------------------------------------ 75
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI--------------------------------------------------------------------------------------------------------80
4.1. TỔNG QUAN VỀ VTHKCC BẰNG XE BT TẠI CÁC ĐƠ THỊ TRÊN TỒN QUỐC
VÀ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI------------------------------------------------------------------------------ 80

4.1.1. Tổng quan về VTHKCC bằng xe bt tại các đơ thị trên tồn quốc---------------80
4.1.2. Khái quát về dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố
Hà Nội và quản lý nhà nước đối với dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
87


4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI----------------------------------------------------------------------- 97


4.21. Phát triển về quy mô dịch vụ

97


4.2.2. Phát triển mạng lưới

100

4.2.3. Phát triển về chất lượng dịch vụ

105

4.2.4. Phát triển về dịch vụ gia tăng

113

4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI--------------------------------------------------- 114

4 3.1 Kết quả nghiên cứu định tính

114

4.32. Kết quả nghiên cứu định lượng

120

CHƯƠNG 5: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG

BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ
TẦM NHÌN 2030 – QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
----------------------------------------------------------------------------------------------------129
5.1. NHỮNG XU HƯỚNG CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT CỦA CÁC ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM--------------------- 129

5.1.1. Những xu hướng chủ yếu tác động phát triển dịch vụ vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt tại các đô thị

129

5.1.2. Mục tiêu, quan điểm trong phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng
xe

buýt



các

đô

thị

tại

Việt

Nam


132
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
BẰNG XE BUÝT TẠI

HÀ NỘI VÀ CÁC ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM - QUA NGHIÊN CỨU

TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI-------------------------------------------------------------------- 133

5.2.1. Các giải pháp về phía Chính quyền---------------------------------------------------133
5.2.2. Các giải pháp từ phía đơn vị kinh doanh vận chuyến hành khách công cộng bằng
xe buýt

149

5.3. KIẾN NGHỊ------------------------------------------------------------------------------------------------- 155
KẾT LUẬN CHUNG----------------------------------------------------------------------------159
TÀI LIỆU THAM KHẢO---------------------------------------------------------------------161
PHỤ LỤC------------------------------------------------------------------------------------------168


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BRT

Dịch vụ xe buýt nhanh

CBA

Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích


ĐHVT

Điều hành vận tải

DVHK

Dịch vụ hành khách

GTVT

Giao thông vận tải

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KCHT

Kết cấu hạ tầng

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PTCN

Phương tiện cá nhân

PTVT


Phương tiện vận tải

PTVTHK

Phương tiện vận tải hành khách

UBND

Ủy ban nhân dân

VTHKCC

Vận tải hành khách công cộng

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3. 1: DIỄN GIẢI CÁC BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU......................... 76
BẢNG 4. 1: SỐ LƯỢNG XE BUÝT TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011- 2019.............................99
BẢNG 4. 2: HIỆN TRẠNG CÁC TUYẾN XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI........................... 100
BẢNG 4. 3: HIẸ TRẠNG CÁC ĐIỂM TRUNG CHUYỂN XE BUÝT NỌÎ ĐO.̂ ......................104
BẢNG 4. 4: HIỆN TRẠNG CÁC ĐIỂM TRUNG CHUYỂN XE BUÝT KẾT NỐI BẾN XE LIÊN TỈNH
.............................................................................................................................104
BẢNG 4. 5 CƠ CẤU MẪU NGHIÊN CỨU THEO GIỚI TÍNH VÀ ĐỘ TUỔI................................. 120
BẢNG 4. 6 CƠ CẤU THEO NGHỀ NGHIỆP VÀ TRÌNH ĐỘ......................................................... 120
BẢNG 4. 7 PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY............................................................................................ 121
BẢNG 4. 8 PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ HỘI TỤ VÀ GIÁ TRỊ PHÂN BIỆT (MA TRẬN PATTERN

MATRIX).................................................................................................................123
BẢNG 4. 9 KIỂM ĐỊNH KMO VÀ BARTLETT............................................................................ 124
BẢNG 4. 10 MA TRẬN TƯƠNG QUAN NHÂN TỐ (FACTOR CORRELATION MATRIX)......124
BẢNG 4. 11 KIỂM TRA HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN (MULTICOLONEARITY).............125
BẢNG 4. 12 CÁC HỆ SỐ HỒI QUY (REGRESSION WEIGHT) CỦA MƠ HÌNH CHUẨN HĨA .
126 BẢNG 4. 13 KHẲNG ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU........................................... 127


DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 1. 1: CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT..............................14
HÌNH 1. 2: PHƯƠNG PHÁP EFECT...................................................................................16
HÌNH 1. 3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG...........21
HÌNH 1. 4: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA SATOSHI VÀ VAN (2017)..................................22
HÌNH 2. 1: HỆ THỐNG VTHKCC CHUẨN CHO MỘT ĐƠ THỊ................................................... 37
HÌNH 2. 2: CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH CHẤT LƯỢNG VTHKCC.......................................47
HÌNH 2. 3: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.............................................................................. 64
HÌNH 2. 4: NHĨM YẾU TỐ THUỘC VỀ NHÀ NƯỚC..................................................................... 65
HÌNH 2. 5: NHĨM YẾU TỐ THUỘC VỀ DOANH NGHIỆP............................................................ 66
HÌNH 2. 6: NHĨM YẾU TỐ THUỘC VỀ KHÁCH HÀNG................................................................ 67
HÌNH 3. 1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN................................................................. 70
HÌNH 4. 1: CƠ CẤU SỐ TUYẾN XE BUÝT PHÂN THEO LOẠI ĐÔ THỊ....................................... 81
HÌNH 4. 2: CHIỀU DÀI BÌNH QUÂN TUYẾN PHÂN THEO LOẠI ĐƠ THỊ................................... 82
HÌNH 4. 3: KHỐI LƯỢNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BT PHÂN THEO LOẠI ĐƠ THỊ
...............................................................................................................................82
HÌNH 4. 4: CƠ CẤU PHƯƠNG TIỆN PHÂN THEO LOẠI ĐÔ THỊ.................................................. 83
HÌNH 4. 5: LÝ DO LỰA CHỌN XE BUÝT CỦA NGƯỜI DÂN HÀ NỘI...................................... 108
HÌNH 4. 6: ĐÁNH GIÁ CỦA HÀNH KHÁCH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ XE BUÝT..............108
HÌNH 4. 7 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................................... 121
HÌNH 4. 8 GIÁ TRỊ NGOẠI LAI (OUTLIER) VÀ GIÁ TRỊ GÂY ẢNH HƯỞNG (INFLUENTIAL
RECORD RESPONDENT)..........................................................................................125


HÌNH 5. 1: QUY TRÌNH HỢP LÝ HĨA MẠNG LƯỚI TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUÝT Ở HÀ
NỘI........................................................................................................................................... 137
HÌNH 5. 2: XÁC ĐỊNH MẠNG LƯỚI TUYẾN THEO HƯỚNG ĐA TÂM..................................... 138
HÌNH 5. 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA TUYẾN TRỤC VÀ TUYẾN GOM........................................... 139
HÌNH 5. 4: ĐIỀU CHỈNH LỘ TRÌNH VÀ BỐ TRÍ LẠI TUYẾN..................................................... 140
HÌNH 5. 5: XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐIỂM TRUNG CHUYỂN ĐỂ TĂNG NĂNG LỰC CỦA MẠNG LƯỚI
TUYẾN...................................................................................................................................... 140


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, đơ thị Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, số
lượng cũng như chất lượng. Hệ thống đô thị Việt Nam đã tạo ra một diện mạo đô thị mới theo
hướng không gian đô thị văn minh và hiện đại, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống chất
lượng cao. Hệ thống đơ thị Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ, phân bố tương đối đồng
đều trên cả nước. Đô thị đã góp phần quan trọng đưa nước ta thốt khỏi ngưỡng nghèo để trở
thành nước có thu nhập trung bình thấp. Diện mạo đô thị đang dần khởi sắc. Hệ thống hạ tầng đô
thị được cải thiện nhiều, nhất là đường sá, cầu vượt sông, cấp nước, cấp điện và chiếu sáng công
cộng. Nhiều khu đô thị mới được xây dựng.
Tuy nhiên, ở Việt Nam sau đổi mới, xuất hiện nhiều vấn đề trong q trình phát triển đơ
thị như: tăng trưởng nóng, thiếu quy hoạch, vấn đề mơi trường, quản lý xã hội ở các đơ thị.
Một mặt, tầm nhìn quy hoạch và quản lý đô thị yếu kém đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, đe
dọa đến phát triển bền vững, mặt khác, nhiều vùng nông thôn đã “ nơn nóng” trở thành đơ thị
thơng qua quyết định hành chính mà chưa tuân thủ các quy luật phát triển của kinh tế đô thị,…

Sự tăng trưởng kinh tế cùng với tốc độ đơ thị hóa nhanh kéo theo sự bùng nổ về nhu cầu đi lại
trong các đô thị, nhất là các đô thị đặc biệt lớn. Để đáp ứng nhu cầu đi lại các phương tiện vận
tải phát triển không ngừng, đây thực sự là một thách thức với hệ thống giao thông đô thị. Sự gia
tăng nhanh chóng của phương tiện cá nhân là một trong những ngun nhân dẫn đến tình trạng
ùn tắc giao thơng, ô nhiễm môi trường và nhiều vấn đề khác của các đơ thị. Chính phủ cùng với
Chính quyền các đơ thị đã và đang nỗ lực tìm kiếm các cơng cụ để giải quyết tình trạng này,
trong đó phát triển VTHKCC, đặc biệt là dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt được xem là giải pháp
hữu hiệu, trọng tâm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hệ thống VTHKCC bằng xe buýt tại các đô thị
của Việt Nam chưa hoạt động thực sự hiệu quả, và mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu
cầu đi lại của người dân.
Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính – văn hóa của cả nước. Những năm gần đây
q trình đơ thị hóa ở Hà Nội đang diễn ra rất nhanh theo chiều rộng, điều này mang đến nhiều
cơ hội phát triển nhưng cũng kéo theo đó là nhiều vấn đề như việc cơ


sở hạ tầng giao thông không theo kịp tốc độ phát triển của thành phố, tình trạng ùn tắc giao
thơng và ô nhiễm môi trường diễn biến ngày càng phức tạp. Để giải quyết vấn đề tăng trưởng
nóng của thành phố, cùng với hạn chế phương tiện giao thông cá nhân thì phát triển và nâng cao
hiệu quả VTHKCC, đặc biệt là hệ thống VTHKCC bằng xe buýt được chính quyền thành phố
xác định là nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm trong chiến lược phát triển thành phố. Chính sách
này cần tiếp tục kiên định thực hiện với những ưu tiên phù hợp cho từng giai đoạn. Nghiên cứu
trường hợp dịch vụ xe buýt tại thành phố Hà Nội, một đơ thị điển hình của Việt Nam, bao gồm
tiến hành đánh giá thực trạng phát triển, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và
phương hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố sẽ giúp đưa ra những
tri thức mang tính khái quát cao về vấn đề phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt, từ đó giúp
các nhà quản lý hoạch định chiến lược và xây dựng các giải pháp phát triển dịch vụ xe buýt phù
hợp với đặc thù của từng đơ thị của Việt Nam. Vì lẽ đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Những
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại
các đô thị ở Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội” làm luận án tiến sỹ.


2.

Mục tiêu và nhiệm vụ của luận án

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt từ thực trạng sự phát triển của dịch vụ VTHKCC bằng xe
buýt tại thành phố Hà Nội, từ đó xác định vị trí, vai trị và tác động của từng bên trong mối
quan hệ 3 bên Nhà nước - Doanh nghiệp - Người dân, sau đó đưa ra một số khuyến nghị phát
triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại các đô thị của Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt và
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại các đơ thị;
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội.
- Xác định các nhân tố và đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới
phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội. Các nhân tố được phân thành ba
nhóm dựa theo tiêu chí các bên liên quan tới phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt


bao gồm: (1) Sự quản lý của Nhà nước; (2) Năng lực của doanh nghiệp; và (3) Nhận thức
của người dân
- Từ kết quả nghiên cứu hệ thống VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội, đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại các đơ thị của Việt
Nam nói chung và Hà Nội nói riêng trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ
VTHKCC bằng xe buýt tại các đô thị (nghiên cứu tại Thành phố Hà Nội)
3.2.


Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe buýt tại Hà Nội.
- Về không gian – địa bàn: Nghiên cứu tại Thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2016-2020; Đề xuất giải pháp giai
đoạn 2020 - 2025và tầm nhìn 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện với phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Được tiến hành bằng thu thập, phân
tích các cơng trình nghiên cứu về dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt và các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt, đánh giá mặt giá trị
có thể kế thừa, mặt lạc hậu cần gạt bỏ, mặt phản giá trị cần phê phán, đồng thời phát
hiện những khoảng trống cần khỏa lấp hoặc nghiên cứu phát triển. Tài liệu thứ cấp rất
phong phú, đa dạng, từ đề tài khoa học, luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, bài báo...
nên việc lựa chọn, phân loại trước khi phân tích có ý nghĩa rất quan trọng, gắn với đánh
giá khung lý thuyết mà mỗi tác giả sử dụng, bối cảnh nghiên cứu, trường phái theo đuổi,
logic chính trị hay kinh tế của mỗi nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu thống kê: Dựa trên các nguồn số liệu thống kê của
các cơ quan thống kê chuyên nghiệp, các báo cáo hành chính, báo cáo xã hội của các
nghiên cứu trước đây, nhóm nghiên cứu sẽ phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn


chế của dữ liệu, thông tin, được so sánh với các dữ liệu sơ cấp thu được từ kết quả nghiên cứu
độc lập của đề tài. Trên cơ sở đó rút ra các nhận xét, kết luận khoa học khách quan phục vụ cho
xây dựng báo cáo tổng hợp, báo cáo kiến nghị.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Được thực hiện bằng: (1) chọn mẫu khảo sát;
(2) thiết kế bảng hỏi, cần quan tâm đến các loại câu hỏi (câu hỏi lựa chọn, trả lời có

trọng số, câu hỏi mở, câu hỏi phân tích cơ cấu; (3) xử lý kết quả điều tra: dựa trên cơ sở
thống kê tốn học trên máy tính (bằng các chương trình phổ biến như: Excel, Stata,
SPSS – Statistic Package for Social Studies).
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp ý
kiến chuyên sâu của chuyên gia đối với các vấn đề, nội dung, kết quả nghiên cứu của đề
tài. Đặc biệt, phương pháp này được áp dụng để tham vấn, xác định các kết quả liên
quan tới việc đề xuất, khuyến nghị các chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành khách
bằng xe buýt đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị - nghiên cứu trường hợp của Thủ đô
Hà Nội
- Phương pháp mô hình hóa: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu địi hỏi phải áp
dụng phương pháp mơ hình hóa, bao gồm trên cả hai phương diện: mơ hình phát triển
dịch vụ vận tải hành khách phát triển dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt; và các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt.

5. Đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ
VTHKCC bằng xe buýt và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ VTHKCC bằng
xe buýt tại các đô thị;
- Đề xuất và xây dựng mơ hình đo lường sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát
triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại các đô thị;
Về mặt thực tiễn
- Từ việc thực trạng phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt ở Thành phố Hà
Nội, luận án nhận diện được các điểm mạnh, điểm yếu, các “khoảng trống” còn thiếu
hụt trong phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt ở Thành phố Hà Nội Luận án đã đo
lường mức độ ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố thuộc về phía Nhà nước/Chính quyền


địa phương; các tổ chức vận chuyển hành khách và khách hàng, đến phát triển dịch vụ vận tải
hành khách tại đơ thị; qua đó, lượng hóa được mối quan hệ tác động của các yếu tố ảnh hưởng

đến phát triển hệ thống dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để chính quyền các đơ thị tại Việt Nam có thể
tham khảo đưa ra các chính sách nhằm hồn thiện và phát triển hơn hệ thống dịch vụ
vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn quản lý trong thời gian tới.

6. Kết cấu của luận án
Nội dung của luận án gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ vận tải
hành khách bằng xe buýt tại đô thị
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ vận tải
hành khách bằng xe buýt tại Thành phố Hà Nội.
Chương 5: Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các
đô thị ở Việt Nam giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030 – Qua nghiên cứu trường
hợp thành phố Hà Nội.


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Dịch vụ công và dịch vụ vận tải hành khách trong đô thị.
1.1.1 Dịch vụ cơng
Nói về dịch vụ cơng, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về vấn đề
này có thể kể đến như: Urban Economic analysis (WZ Hirsch – 1973),The distribution
of public services: The preliminary model (Bryan D.Jones & Clifford Kaufman 1974),Urban sprawl and the cost of public services (John I Carruthers& Gudmundur F
Ulfarsson – 2003), Public services delivery (World Bank – 2003)tuy nhiên đều thống
nhất trong cách định nghĩa “Dịch vụ cơng”, theo đó Dịch vụ cơng là những dịch vụ do
chính quyền đứng ra thực hiện hoặc ủy quyền và phân phối các loại hàng hóa cơng
cộngmang 1 hoặc 2 đặc tính sau: tính không loại trừ (non-excludable) và không cạnh
tranh (non-rival).
Các nghiên cứu trong nước lại cho thấy một góc nhìn khác về định nghĩa của dịch vụ

công khi tập trung vào chủ thể cung ứng cũng như đối tượng thụ hưởng và những lợi ích xã hội
đặc biệt mà loại hình dịch vụ này mang lại
Đầu tiên là quan điểm của Nguyễn Ngọc Hiến (2002), ông cho rằng khái niệm dịch vụ
công bao hàm nhiều loại dịch vụ khác nhau tuy nhiên chúng có 2 điểm chung sau: thứ nhất, đó
là các dịch vụ này đều nhằm phục vụ cho lợi ích chung và thiết yếu của toàn thể xã hội. Thứ 2
đó là dù bằng cách này hay cách khác, Nhà nước ln phải nắm vai trị chủ thể, chịu trách nhiệm
đảm bảo cho quá trình cung ứng các dịch vụ này cho toàn xã hội. Theo Lê Chi Mai (2003), bộ
máy nhà nước thực hiện 2 chức năng: chức năng cai trị (governance) và chức năng phục vụ, và
dịch vụ cơng chính là các hoạt động thể hiện chức năng phục vụ cho xã hội, các tổ chức và công
dân. Việc thực hiện chức năng cai trị xuất phát từ u cầu của bản thân bộ máy chính quyền, cịn
việc thực hiện chức năng phục vụ lại xuất phát từ nhu cầu của xã hội, các tổ chức và cá nhân
trong xã hội, ngay khi nhu cầu này có thể phát sinh từ các yêu cầu của chức năng quản lý. Tựu
chung lại, các khái niệm trên đều cho rằng dịch vụ công là một phần trong nghiệp vụ quản lư
nhà nước của các cơ quan công quyền. Dù các tổ chức kinh tế và tư nhân có thể đứng ra thực
hiện tuy nhiên trách nhiệm cao nhất trước toàn thể xã hội vẫn thuộc về các cơ quan nhà nước.
Trong cuốn sách “Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công” của Đỗ Thị Hải Hà
(2007) định nghĩa dịch vụ cơng trước hết là một loại hình dịch vụ nhưng nó mang thêm đặc tính
cơng, thể hiện ở các điểm sau: do cơ quan công quyền đảm nhận (trực tiếp hoặc thông qua ủy
quyền, đấu thầu), tạo ra hàng hóa cơng cộng phục vụ cho


mọi người dân, hoạt động theo thể chế công và theo quan điểm đạo đức công, đáp ứng các
nhiệm vụ cơng và trên hết đó là mang lại lợi ích cho tồn xã hội
Có một số quan niệm cho rằng, dịch vụ cơng hiểu rộng ra là tồn bộ các hoạt động cơng vụ
và hành chính cơng, tuy nhiên nếu xét như vậy trong cách phân loại chúng ta sẽ bỏ qua một số
loại hình dịch vụ cơng, khơng tách biết được các chức năng của bộ máy quản lý nhà nước, dẫn
đến không xác định được các nhân tố ảnh hưởng chất lượng nhằm cải tiến các hoạt động phù
hợp với yếu cầu riêng biệt của từng loại hình dịch vụ công (Lê Chi Mai, 2003).
Theo cách phân loại theo chủ thể cung ứng, chúng ta có 3 loại dịch vụ công như sau (Lê
Chi Mai, 2003): Dịch vụ công do các cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp, bao gồm các hoạt

động cơng vụ, hành chính cơng, các dịch vụ công cộng cơ bản; Dịch vụ công do các tổ chức tư
nhân, phi chính phủ cung cấp dưới sự ủy nhiệm và giảm sát của nhà nước, gồm những dịch vụ
mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không trực tiếp thực hiện; Dịch vụ công do nhà
nước và các tổ chức phi chính phủ, khu vực tư nhân phối hợp thực hiện (Các hình thức hợp tác
công tư PPP).
Dựa theo quan niệm của WB và định nghĩa về dịch vụ công là các dịch vụ mang đặc tính
cơng (Đỗ Thị Hải Hà, 2006), chúng ta có cách phân loại dựa trên tính chất và tác dụng của
dịch vụ được cung ứng, cụ thể bao gồm các loại sau: Dịch vụ công đặc thù, loại dịch vụ do bộ
máy cơ quan Nhà nước đảm nhiệm, thực hiện thông qua đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm
bảo chức năng cai trị của Nhà nước đối với xã hội; Dịch vụ hành chính cơng, bao gồm các hoạt
động cung ứng hàng hóa cơng cộng trực tiếp cho các tổ chức, công dân nhằm đảm bảo việc
vận hành của tồn xã hội; Dịch vụ sự nghiệp cơng, Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng các loại
hàng hóa cơng cộng (dưới dạng các phúc lợi công) như: Giáo dục, y tế, bảo hiểm, an sinh xã
hội… cho người dân theo ngun tắc thu phí, có thể do Nhà nước trực tiếp đảm nhiệm hoặc
thơng qua xã hội hóa, ủy quyền cho các tổ chức phi chính phủ, khu vực tư nhân; Dịch vụ cơng
cộng, gồm các dịch vụ có thu phí nhưng mang tính phi lợi nhuận nhằm đáp ứng các nhu cầu bức
thiết của người dân, do các cơ sở thực hiện theo yêu cầu của cơ quan hành pháp nhà nước.
Các nghiên cứu có sự khác nhau trong việc xác định về vai trò của các bên trong việc cung
ứng tài chính và tổ chức cung ứng dịch vụ công. Dựa theo các nghiên cứu được tổng hợp, có thể
xác địch dịch vụ xe buýt là một loại hình dịch vụ cơng, thuộc nhóm các dịch vụ công cộng với
mục tiêu đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, chịu sự quản lý, điều chỉnh của Nhà nước, được
cung ứng bởi Nhà nước hoặc một bên thứ 3. Thực tiễn cho thấy ở thành phố Hà Nội, dịch vụ xe
buýt đang được cung ứng dưới hình


thức Nhà nước trợ giá và cho doanh nghiệp đủ năng lực đấu thầu tham gia cung ứng dưới sự
kiểm tra, giám sát của Nhà nước.
1.1.2 Đô thị và dịch vụ vận tải hành khách đô thị
Hiện nay, các đô thị của Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển, mở rộng và hiện đại hóa
mạnh mẽ, nhiều chính sách quy hoạch phát triển được đưa ra nhằm thay đổi bộ mặt của giao

thông đường bộ đô thị theo chiều hướng tích cực hơn. Song song với đó, tại Việt Nam cũng đã
và đang diễn ra nhiều cơng trình nghiên cứu thực tế và mạng lại hiệu quả lớn cho bộ mặt GTVT
nói chung cũng như vận tải hành khách cơng cộng nói riêng. Một số cơng trình nghiên cứu về
vấn đề phát triển đô thị, VTHK đô thị của một số tác giả đáng chú ý gồm có:
Ở Việt Nam, đô thị được Nhà nước quy định là các thành phố, thị xã, thị trấn có số dân từ
4000 người trở lên, trong đó trên 65% lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp… (Nghị định số
72/2001/NĐCP của Thủ tướng Chính phủ). Hiện nay quan niệm đó được các nhà quản lý bổ
sung thêm một tiêu chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đơ thị
có thể hồn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng phải có quy hoạch chung
cho tương lai. Ở một góc nhìn khác, theo Bộ xây dựng trong thơng tư liên tịch số 2/TTLT-BXDTCCBCP, xây dựng trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, thì đơ thị là điểm tập trung dân cư với
mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng
hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện. Trong
nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đoàn (2009), xem xét trên quan điểm xã hội học, đô thị là một
hình thức tồn tại của xã hội trong một phạm vi khơng gian cụ thể và là một hình thức cư trú
của con người. “Sự tồn tại của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng
nhiều nhà cửa độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải là con số cộng
của những bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó”, tác giả cho
biết. Theo nghiên cứu của Phạm Ngọc Côn (1999), một trong những vấn đề cơ bản của phát triển
vùng đô thị là việc xác định phạm vi lãnh thổ, số lượng đô thị và cơ chế phối hợp giữa các đô
thị. Trong thực tế, không gian vùng đô thị được xác định trên cơ sở ảnh hưởng của đô thị
trung tâm đến các đô thị vệ tinh. Ranh giới vùng mang tính tương đối và tính lịch sử phụ thuộc
và sức lan toả của đô thị trung tâm và trình độ quản lý, trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất của các đô thị vệ tinh.
Theo nghiên cứu của Arthur o’Sullivan (2003) xem xét trên phương diện vĩ mô


thì đơ thị là một khơng gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động
trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Một số công trình có nhắc tới khái niệm
vùng đơ thị như: Vùng đô thị là một không gian bao gồm nhiều đô thị có mối quan hệ

tương tác với nhau, nương tựa, hỗ trợ, hợp tác để cùng phát triển. Thực chất vùng đô
thị là một lãnh thổ với nhiều đô thị có sự liên kết với nhau nhằm khai thác tiềm năng,
lợi thế về tự nhiên, kinh tế, xã hội trong một thể thống nhất, từ đó tạo ra sự phát triển
của mỗi đô thị trong tổng thể phát triển bền vững của tồn bộ hệ thống đơ thị. Trong
vùng đơ thị luôn tồn tại một đô thị trung tâm, từ đô thị trung tâm các đô thị vệ tinh chịu
ảnh hưởng với một mức độ nhất định. Theo Athur o’Sullivan (2003), có nhiều quan
điểm về việc xác định ranh giới vùng đơ thị, song nhìn chung dựa vào phạm vi không
gian ảnh hưởng của đô thị trung tâm. Các mối quan hệ chủ yếu giữa đô thị trung tâm
và vùng ảnh hưởng bao gồm

-

Quan hệ về hành chính - chính trị: bao gồm các mối quan hệ giữa đô thị trung tâm
hành chính - chính trị của vùng (như thủ đô, tỉnh lỵ, huyện lỵ...) và vùng lãnh thổ
thuộc địa giới hành chính tương ứng.

-

Quan hệ về CSHT: là các mối quan hệ về kết nối mạng lưới giao thông, cấp điện,
cấp nước, bưu chính - viễn thơng, cấp thốt nước, xử lý chất thải ...

-

Quan hệ về sản xuất: là các mối quan hệ đầu vào - đầu ra, quan hệ gia cơng - lắp ráp
giữa các xí nghiệp tại các đô thị, quan hệ về cung ứng dịch vụ (dịch vụ thương mại,
y tế, giáo dục, văn hóa…)

-

Quan hệ về lao động - việc làm: là những mối quan hệ, trao đổi lao động giữa đô thị

trung tâm và vùng xung quanh theo kiểu con lắc.

-

Quan hệ về du lịch - nghỉ dưỡng: các mối quan hệ hai chiều giữa đô thị trung tâm
và vùng ngoại vi.

Về vấn đề đơ thị hóa và phát triển đơ thị, ta có nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đồn (2009)
cho rằng đơ thị hoá cần được hiểu xuất phát từ khái niệm đơ thị. Đó là q trình hình thành và
phát triển các yếu tố cấu thành đô thị như dân số, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng v.v… Về mặt xã
hội, đơ thị hố là sự biến đổi cách thức và địa điểm cư trú từ nơi xã hội ít văn minh tới nơi có
xã hội văn minh hơn, mức sống dân cư cao hơn. Về mặt sản xuất từ chỗ họ sản xuất phân tán
với phương thức nông nghiệp là chủ yếu tới chỗ có hình thái sản xuất tập trung và sản xuất công
nghiệp, dịch vụ là chủ yếu, sức sản xuất lớn hơn, vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng và
khu vực mạnh hơn.


Nguyễn Hữu Đồn (2009) cũng cho rằng đơ thị hố là hiện tượng phức tạp, cần xem xét
trên nhiều góc độ khác nhau. Trên quan điểm phát triển, đô thị hố là một q trình hình thành,
phát triển các hình thức và điều kiện sống theo “kiểu đô thị”, là sự quá độ từ “lối sống nông
thôn” lên “lối sống đơ thị” của các nhóm dân cư. Điểm nổi bật của nó là sự phổ biến lối sống
thành phố cho nơng thơn (từ hình thức nhà cửa, phong cách làm việc, quan hệ xã hội đến cách
thức sinh hoạt v.v...)
Trên quan điểm nền kinh tế quốc dân, nghiên cứu của Đào Hồng Tuấn (2008) cho rằng đơ
thị hố là một quá trình phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư
những vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đơ thị hiện có theo chiều
sâu. Q trình đơ thị hố được biểu hiện cụ thể trên các phương diện như tăng quy mô và mật độ
dân cư, phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ, nâng cao trình độ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội trong khu vực. Điểm dễ thấy nhất quá trình phát triển vùng ngoại vi của thành phố

trên cơ sở phát triển công nghiệp, và cơ sở hạ tầng.
Đô thị hóa và phát triển đơ thị tất yếu sẽ xảy ra cùng với việc gia tăng nhu cầu đi lại
trong đô thị. Trong nghiên cứu của Từ Sỹ Sùa (2017), tác giả viết: “trong tháp nhu cầu của
Maslow thì nhu cầu đi lại là nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người; hay nói cách khác là nhu
cầu ở tầng 1 (tầng đáy). Trong đời sống xã hội hiện đại trong đô thị, nhu cầu thay đổi vị trí của
cá nhân theo khơng gian và thời gian (một cách chi tiết, chính xác, cụ thể) được coi là nhu cầu đi
lại (nhu cầu di chuyển).”
Nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm của nhu cầu đi lại trong đô thị như sau:
-

Nhu cầu đi lại là nhu cầu tất yếu của xã hội nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định
của con người như: đi làm, đi học, du lịch, thăm viếng, vui chơi giải trí. Đồng thời
nhu cầu đi lại phát sinh cũng có thể là để thỏa mãn một nhu cầu cơ bản khác của
con người

-

Nhu cầu đi lại khơng có khả năng thay thế do nhu cầu đi lại là nhu cầu cơ bản có
đặc thù riêng, thay đổi vị trí trong khơng gian, nên khơng có khả năng thay thế mà
chỉ có khả năng thay đổi phương thức di chuyển mà thôi.

-

Sự thay đổi giá cước tác động chậm đến nhu cầu đi lại: Khi giá cước tăng hoặc giảm
thì mức độ tác động đến nhu cầu đi lại chậm hơn so với các loại nhu cầu cơ bản
khác. Hay nói cách khác nhu cầu đi lại có độ co giãn đối với giá rất nhỏ trong ngắn
hạn cịn trong dài hạn thì độ co giãn này lớn hơn.


-


Nhu cầu đi lại có sự thay đổi đột biến trong một số trường hợp đặc biệt và có xu
hướng tăng chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

-

Nhu cầu đi lại mang tính xã hội sâu sắc: mỗi khu vực, thực dân tộc có những thói
quen, An phong tục, tập quán sản xuất và sinh hoạt khác nhau nên nhu cầu đi lại của
các khu vực cũng khác nhau. việc thỏa mãn nhu cầu đi lại (về số lượng và chất
lượng; đặc biệt là nhu cầu đi lại trong đô thị) là một trong các tiêu chí để đánh giá
chất lượng cuộc sống, phát triển bền vững đô thị hay sự phát triển của dịch vụ vẩn
tải hành khách công cộng đô thị

-

Nhu cầu đi lại biến động theo thời gian, theo không gian và theo hướng. Do nhiều
nhân tố tác động nên nhu cầu đi lại biến đổi theo giờ trong ngày, ngày trong tuần
tháng trong năm. năm đồng thời nhu cầu đi lại cũng biến động theo không gian và
cả biến động theo hướng.

-

Giải quyết nhu cầu đi lại trong đô thị bằng các phương tiện VTHKCC có sức chứa
lớn như như tàu điện đường sắt đô thị bị xe buýt là một trong những nguyên lý cơ
bản để phát triển giao thông đô thị bền vững.

Cuối cùng, nghiên cứu đi đến kết luận sau: cơ cấu dân số, tính đặc thù của đô thị như: mật
độ dân số; Cơ cấu ngành nghề về; tỷ trọng khách du lịch... có tác động rất lớn đến nhu cầu đi lại,
đặc biệt là các tuyến đi mua sắm tham quan và du lịch. Tóm lại, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu đi lại rất phức tạp, có nhiều yếu tố tác động có thể lượng hóa được, xong có nhiều yếu tố

khơng lượng hóa được, có yếu tố tác động trực tiếp cũng như có nhiều yếu tố tác động gián tiếp,
tùy theo nghiên cứu có thể sử dụng kết hợp nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Một nghiên cứu khác của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Ủy ban nhân dân
(UBND) Thành phố Hà Nội cho thấy, phát triển đô thị cần phải tiến hành song song với phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của đô thị và phải được quy hoạch đồng bộ với các quy
hoạch phát triển khác như quy hoạch phân bổ dân cư, phát triển các cơng trình cơng cộng...
Nghiên cứu đưa ra các kiến nghị đối với quy hoạch thành phố Hà Nội như sau: Đảm bảo đến
năm 2020, quỹ đất dành cho giao thông, bao gồm cả giao thông tĩnh đạt mức 20 ÷ 25% diện tích
đất đơ thị; Tập trung phát triển GTVT công cộng nhằm đáp ứng 30% nhu cầu đi lại của người
dân vào năm 2020; Xây dựng lộ trình thực hiện hợp lý cho từng năm và cho cả giai đoạn 5 năm
nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trong đầu tư phát triển GTVT. Tuy nhiên, cách tính và ước
lượng VĐT có nhiều điểm cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế như: thời điểm 2006
Hà Nội chưa thay đổi địa giới hành chính theo hướng sáp nhập tỉnh Hà Tây, các chỉ tiêu KTXH và


quy hoạch có liên quan (quy hoạch: đơ thị, sử dụng đất, không gian…) thay đổi, các số liệu cũng
thay đổi theo nên các số liệu trong báo cáo chỉ mang tính tham khảo. Do đây là nghiên cứu
tổng thể phát triển đô thị nên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phát triển VTHKCC, vận tải hàng
hóa cho phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông đường bộ đô thị Hà Nội chưa được nghiên cứu.
Nghiên cứu của Katarzyna Solecka và Jacek Żak (2014) trình bày phương pháp luận tổng
thể về thiết kế và đánh giá các giải pháp giao thơng vận tải dẫn đến tích hợp hệ thống giao
thông công cộng đô thị. Cách tiếp cận được đề xuất dựa trên việc áp dụng thiết kế heuristic chuyên gia của hệ thống giao thông công cộng đô thị tích hợp, mơ phỏng hệ thống mơ phỏng vĩ
mơ dựa trên máy tính VISUM và so sánh đa chiều - nhiều tham số với giải pháp hiện có. Nghiên
cứu mơ tả chi tiết tất cả các bước cần thực hiện khi áp dụng quy trình đề xuất dẫn đến sự phát
triển của một hệ thống giao thơng cơng cộng tích hợp. Trong khi thiết kế các giải pháp tích hợp
giao thơng, các tác giả tập trung vào các khía cạnh tích hợp sau: khơng gian, cơ sở hạ tầng, tổ
chức, kinh tế và thông tin. Việc so sánh giữa phương án tích hợp được đề xuất và hệ thống giao
thơng cơng cộng hiện có được thực hiện. Trong nghiên cứu của Patrick Miller và đồng sự
(2016), tác giả cho biết hệ thống giao thông công cộng đô thị thường được coi là thành phần
quan trọng trong việc phát triển đô thị bền vững. Ngược lại, các tác động xã hội, kinh tế và môi

trường của giao thông vận tải được coi là những vấn đề quan trọng có thể thách thức tính
bền vững của các đơ thị. Nghiên cứu này trình bày một đánh giá tài liệu phê bình về mối quan
hệ giữa giao thơng cơng cộng và tính bền vững. Đầu tiên, nghiên cứu đưa ra đánh giá về các
khái niệm giao thơng bền vững chính và cách thức giao thơng cơng cộng đóng góp vào các mục
tiêu bền vững. Sau đó, tác giả xem xét các nghiên cứu trước đây phân tích giao thơng vận tải bền
vững để phát triển các khuyến nghị về quy hoạch, kỹ thuật và nghiên cứu giao thông công
cộng bền vững. Cuối cùng, bài báo kết luận bằng cách đưa ra các đề xuất cho nghiên cứu
trong tương lai về hiệu suất bền vững của phương tiện công cộng.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Điệp (2011) đưa ra định nghĩa về dịch vụ vận tải hành
khách đô thị như sau: “VTHKCC đô thị là loại hình vận chuyển trong đơ thị có thể đáp ứng khối
lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên, liên tục theo thời gian
xác định, theo hướng và tuyến ổn định, theo hướng và tuyến ổn định trong từng thời kỳ nhất
định.” Nghiên cứu cũng đưa ra một số nhận định: VTHKCC là một hệ thống phức tạp, đa chức
năng, trước đây cấu trúc hệ thống VTHKCC thường chỉ được xem xét theo loại phương thức và
phương diện vận tải. Do đó khi đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống VTHKCC người ta chỉ
nói đến việc đầu tư phương tiện và


cơ sở hạ tầng phục vụ phương tiện đó cũng như sự phối hợp giữa các phương thức và loại hình
vận tải. Tuy nhiên cùng với yêu cầu của hiện đại hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ
thống dịch vụ cơng cộng ở đơ thị thì hệ thống VTHKCC cần được xem xét một cách toàn diện
và đầy đủ hơn không chỉ trong một công nghệ vận tải thống nhất mà là trong một công nghệ về
giao thông vận tải thống nhất. Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo chất lượng phục vụ hành
khách, hoạt động VTHKCC không chỉ đơn thuần là vận chuyển hành khách theo thời gian và
không gian mà cung ứng cho người dân một loại dịch vụ đi lại hoàn chỉnh.
1.2 Phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
trong đô thị
1.2.1 Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Điệp (2011) đưa ra định nghĩa như sau: “Hệ thống
VTHKCC bằng xe buýt là tất cả các yếu tố cấu thành để góp phần vận chuyển hành khách bằng
xe buýt an toàn, thỏa mãn tối đa nhu cầu đi lại của người dân trong đô thị. Như vậy, hệ thống
VTHKCC bằng xe buýt là một hệ thống nhỏ trong hệ thống VTHKCC lớn.
Hệ thống VTHKCC bằng xe buýt được cấu thành từ hai nhóm yếu tố sau:
Nhóm yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:

-

Mạng lưới tuyến xe buýt để vận chuyển hành khách.

-

Phương tiện vận tải.

-

Cơ sở hạ tầng phục vụ việc vận chuyển hành khách: Điểm dừng, nhà chờ, bến xe,
điểm trung chuyển.
Nhóm yếu tố về con người gồm:

-

-

Các doanh nghiệp thực hiện việc vận chuyển hành khách.

-

Cơ quan quản lý nhà nước về VTHKCC bằng xe buýt.


Cơ sở đào tạo nhân lực.


Hình 1. 1: Các yếu tố cấu thành hệ thống VTHKCC bằng xe buýt
(nguồn: Nguyễn Văn Điệp, 2011)
Trong nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng Lê (2016), tác giả đã cung cấp định nghĩa và các
đặc tính cơ bản nhất của dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại các đô thị của Việt Nam. Tác giả
viết như sau: “VTHKCC bằng xe bt là hình thức vận tải sử dụng ơ tơ để vận chuyển hành
khách trên các tuyến cố định của một thành phố, hoạt động theo biểu đồ vận hành và giá cước
quy định nhằm thỏa mãn nhu cầu đi lại hàng ngày của người dân. Đối với các thành phố chưa
phát triển VTHKCC đô thị bằng đường sắt (hệ thống tàu điện ngầm, tàu điện trên cao,..),
VTHKCC bằng xe bt đóng vai trị chủ đạo, đáp ứng nhu cầu đi lại bằng phương tiện công
cộng của người dân thành phố.” Các đặc tính tác giả đề cập đến bao gồm:
-

Về tuyến vận chuyển và thời gian hoạt động: Các tuyến

vận

chuyển

thường có cự ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải
thường xuyên dừng đỗ dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách. Thời gian
hoạt động của phương tiện vào ban ngày theo quy định của thành phố và phụ thuộc
vào mật độ hành khách trên các tuyến.
-

Về phương tiện: Ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với điều kiện
khai thác của mạng lưới giao thông đô thị, phương tiện VTHKCC

bằng xe buýt phải đáp ứng quy định về chủng loại, kiểu dáng, màu sắc và các thiết
bị phục vụ hành khách, thiết bị phục vụ giám sát vận hành.

-

Về tổ chức vận hành: Quá trình vận hành của phương tiện phải được giám
sát và quản lý điều hành thống nhất trên tồn mạng lưới tuyến giao thơng thành phố.
Đặc biệt, đối với các thành phố chưa có mạng lưới đường dành riêng cho xe buýt,
sự tham gia của nhiều loại phương tiện giao thông trên cùng tuyến tạo nên hạn chế
rất lớn cho quá trình vận hành xe bt. Do đó, cơng tác quản lý vận hành gặp nhiều
khó khăn, địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa hệ thống điều khiển giao thông, quản


lý điều hành VTHKCC và sự linh hoạt, chủ động của nhân viên lái xe.
-

Về quản lý dịch vụ và chính sách giá: Quản lý kết cấu hạ tầng (KCHT),
điều hành vận tải (ĐHVT) và giá cước tuân theo quy định của Nhà nước, chính
quyền thành phố. Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ có trách
nhiệm trong quản lý phương tiện, tổ chức khai thác. Đặc biệt, với mục đích đem lại
dịch vụ cơng ích cho người dân, giá cước thường thấp hơn so với giá thành vận tải
nên địi hỏi nhà nước, chính quyền thành phố phải có chính sách trợ giá phù hợp
nhằm bù đắp chi phí, đảm bảo duy trì và phát triển VTHKCC của mỗi thành phố.

Về nhu cầu vận tải: Nhu cầu VTHKCC bằng xe buýt hình thành luồng hành khách
trên các tuyến giữa các địa điểm nội đô và giữa các vùng phụ cận với trung tâm thành phố. Đặc
điểm cơ bản của nhu cầu vận tải là cự ly đi lại ngắn, có sự mất cân đối rõ rệt theo thời gian,
chiều vận chuyển, liên tục thay đổi tùy thuộc mật độ dân cư trên từng tuyến và có sự khác biệt
rất lớn giữa các tuyến. Mặt khác, do hạn chế về tính linh hoạt và giá vé thấp, đối tượng sử dụng
dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt chủ yếu tập trung vào nhóm hành khách có thu nhập thấp, nhu

cầu đi lại thường xuyên và không hạn chế về thời gian. Đòi hỏi về chất lượng dịch vụ ở mức
thấp hơn so với VTHK trên các tuyến dài (VTHK bằng đường biển, đường sắt) hoặc nhanh với
chất lượng cao (VTHK bằng đường hàng không).
Nghiên cứu về phát triển hệ thống xe bt đơ thị, đáng chú ý có nghiên cứu của Alvaro
Luiz Neuenfeldt Júnior và đồng sự (2016). Tác giả trong nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Trong suốt
chiều dài lịch sử, việc vận chuyển người và hàng hóa có liên quan rất lớn đến sự phát triển kinh
tế và xã hội, phản ánh trực tiếp sự phát triển của cách thức tổ chức xã hội, mà đỉnh cao là các
hình thức tổ chức nhân khẩu học đơ thị hiện nay. Do đó, các nghiên cứu về tối ưu hóa di chuyển
đơ thị ngày nay rất phù hợp với giới khoa học. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định
bối cảnh khoa học của quản lý giao thông công cộng đô thị cho các ứng dụng tập trung vào hệ
thống VTHKCC bằng xe buýt (từ năm 2009 đến năm 2014), cho phép hình dung các cơ hội có
thể có để tăng mức độ và số lượng đóng góp cho các hệ thống này , thơng qua sự phát triển của
phân tích sinh trắc học. Nghiên cứu của Chao Sun và đồng sự (2018) về phát triển VTHKCC
bằng xe buýt sử dụng hệ thống 2 chỉ số về mức độ cung cấp nguồn lực phương tiện giao thông
công cộng đô thị và tỷ lệ thời gian di chuyển của phương tiện công cộng-ô tô cá nhân được sử
dụng để đánh giá khả năng tiếp cận giao thông công cộng trong mạng lưới đô thị. Một phương
pháp đánh giá cung cấp nguồn lực cho các phương tiện giao thông công cộng đô thị được đề
xuất dựa trên khả năng tiếp cận bằng cách lấy Thâm Quyến làm khu


×