Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đề tài nâng cao năng lực thu hút, chủ trì đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia tại viện nghiên cứu khoa học hành chính – học viện hành chính quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.42 KB, 8 trang )

Đề tài nâng cao năng lực thu hút, chủ trì đề tài khoa học cấp tỉnh, cấp
bộ, cấp quốc gia tại Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính – Học viện
Hành chính Quốc gia
Nhận thức rõ vai trị của khoa học – công nghệ đối với sự phát triển
của đất nước, những năm qua, Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính
làm tốt vai trị là đầu mối quản lý hoạt động khoa học – cơng nghệ của
Học viện Hành chính Quốc gia. Viện đã tích cực triển khai xây dựng
định hướng nghiên cứu và cung cấp thông tin cho các nhà khoa h ọc,
giảng viên, viên chức trong toàn hệ thống Học viện Hành chính quốc
gia tham gia đăng ký thực hiện chủ trì các nhiệm vụ khoa học – công
nghệ cấp cơ sở và đặc biệt triển khai đăng ký các nhiệm vụ khoa học
cấp bộ, tỉnh, cấp quốc gia.

Ảnh minh họa (internet).
Vai trò, chức năng của Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính
Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ của Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính
(sau đây viết tắt là Viện Nghiên cứu) thực hiện theo Quyết định số
1218/QĐ-HCQG ngày 11/4/2018 của Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia (gọi tắt là Học viện) là tổ chức sự nghiệp của Học viện và là đầu mối
quản lý hoạt động khoa học – công nghệ (KHCN) của Học viện với Viện
Khoa học Tổ chức nhà nước – Bộ Nội vụ, Bộ KHCN cơ quan hữu quan;


thực hiện thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động KHCN trong hệ thống Học
viện. Viện Nghiên cứu có chức năng nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu
khoa học (NCKH) về khoa học hành chính (KHHC), quản lý nhà nư ớc
(QLNN), chính sách cơng và lĩnh v ực có liên quan (theo Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động KHCN, số A-200 ngày 02/02/2021 của Bộ KHCN);
nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học về cải cách hành chính, cải cách
cơng vụ, cơng chức, chính sách cơng, biện pháp nâng cao năng lực và chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy hành chính


nhà nước phù hợp với từng giai đoạn phát triển; giúp Giám đốc Học viện
thực hiện quản lý thống nhất hoạt động NCKH của Học viện; cung ứng các
dịch vụ công theo quy định của pháp luật và của Học viện.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Viện Nghiên cứu giữ vai trị khẳng
định cơng tác NCKH là một trong 3 nhiệm vụ trọng tâm của Học viện song
song với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD); đóng vai trị quan tr ọng
trong việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng nghiên cứu KHHC, QLNN, góp
phần khẳng định Học viện là Trung tâm qu ốc gia về ĐTBD và nghiên cứu
KHHC, QLNN.
Những kết quả đạt được trong hoạt động thu hút, chủ trì đề tài khoa
học cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia tại Viện Nghiên cứu Khoa học hành
chính
Những năm qua, Viện Nghiên cứu đã tích cực triển khai xây dựng định
hướng nghiên cứu và cung cấp thông tin cho các nhà khoa h ọc, giảng viên,
viên chức trong hệ thống Học viện để tham gia đăng ký thực hiện chủ trì
các nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở và đặc biệt triển khai đăng ký các nhiệm vụ
khoa học cấp bộ, tỉnh, cấp quốc gia. Với tư cách là đơn v ị đầu mối quản lý
hoạt động KHCN của Học viện, Viện đã giao các phòng chức năng thuộc
Viện thực hiện tốt các nhiệm vụ: triển khai, theo dõi, đôn đ ốc, tổng hợp hồ
sơ và tích cực hỗ trợ các chủ nhiệm đề tài khoa học (ĐTKH) thực hiện các
quy trình, thủ tục, tham gia đăng ký ĐTKH c ấp cơ sở với kinh phí từ nguồn
ngân sách cấp và nguồn xã hội hóa. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến việc
đăng ký tham gia đ ấu thầu, tuyển chọn các ĐTKH cấp quốc gia, cấp bộ, cấp
tỉnh.
Giai đoạn 2016 – 2022, Viện Nghiên cứu tham mưu giúp Ban Giám đ ốc
Học viện triển khai 285 ĐTKH c ấp cơ sở, 29 ĐTKH cấp bộ, 6 ĐTKH cấp


tỉnh và 5 ĐTKH cấp quốc gia (trong đó có 2 ĐTKH c ấp quốc gia đang triển
khai thực hiện trong giai đo ạn 2022 – 2025) 1 .

Tính riêng trong th ời gian 2021 – 2022, Viện Nghiên cứu được giao trực
tiếp chủ trì thực hiện đăng ký, tuyển chọn, đấu thầu ĐTKH cấp quốc gia,
cấp bộ, cấp tỉnh. Đồng thời, là đơn vị chủ trì: 5 đề tài cấp bộ (năm 2022),
hiện đang tiến hành nghiệm thu theo tiến độ; hoàn thành thủ tục triển khai
4 đề tài cấp bộ thực hiện trong năm 2023. Viện tổ chức chủ trì 2 đề tài cấp
quốc gia triển khai trong giai đoạn 2022 – 2025, gồm: (1) Đề tài “Xây
dựng và hoàn thiện nền quản trị quốc gia Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả: Cơ sở lý luận, thực tiễn và định hướng chính sách”; (2) Đề tài
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ hoàn thiện thể chế, chính
sách, tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ hành chính phù hợp với Chiến
lược phát triển Chính phủ số đến năm 2030” 2 .
Ngồi ra, đã trực tiếp lập hồ sơ tham gia tuyển chọn thành cơng và tham
gia chủ trì 2 đề tài cấp tỉnh tại Lạng Sơn (2021 – 2022), trong đó có 1 đ ề
tài đã được tổ chức nghiệm thu và công nhận kết quả nghiên cứu: “Nghiên
cứu giải pháp sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã và sắp xếp, sáp nhập
các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”; 1 đề tài đang tiếp tục
triển khai thực hiện trong năm 2022 – 2023 3 .
Các ĐTKH đã cung cấp luận cứ khoa học, luận cứ thực tiễn quan trọng
trong xây dựng và phát triển đất nước. Đây cũng là cơ hội để viên chức,
người lao động của Viện Nghiên cứu tham gia trực tiếp hoạt động NCKH,
góp phần nâng cao trình đ ộ chun mơn, nghiệp vụ và năng lực NCKH, đặc
biệt là năng lực khai thác, thu hút và ph ấn đấu làm chủ trì các đề tài của
các bộ, ngành, địa phương.
Với những thành công bư ớc đầu trong công tác đấu thầu, tuyển chọn thành
công các đề tài cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia, là động lực tạo đà cho các
bước phát triển tiếp theo. Viên chức và người lao động Viện Nghiên cứu nỗ
lực, tập trung nghiên cứu, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tư vấn
trong lĩnh vực hành chính và QLNN; nghiên c ứu cung cấp các luận cứ và
giải pháp khoa học về KHHC, khoa học QLNN và quản trị cơng, chính sách
cơng; các nội dung về cải cách hành chính, cải cách cơng vụ, cơng chức…

phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện tốt chức năng dự báo,
tham mưu và phản biện chính sách.


Ngoài những nhiệm vụ triển khai thu hút các đề tài, đề án các cấp, Viện
Nghiên cứu còn là đơn vị đầu mối chủ trì các hội thảo, tọa đàm khoa học
của Học viện. Đây là diễn đàn khoa học hữu ích, là kênh thơng tin khoa
học trực tiếp cho giảng viên, nghiên cứu viên và các nhà khoa học trẻ tiếp
nhận được để vận dụng vào hoạt động ĐTBD và NCKH. Đ ặc biệt, có vai
trị quan trọng trong việc lựa chọn, định hướng nghiên cứu và đăng ký tham
gia các đề tài, đề án khoa học các cấp.
Bên cạnh đó, Viện Nghiên cứu khơng ngừng ứng dụng đổi mới, sáng tạo
trong NCKH, thư ờng xuyên cập nhật thông tin khoa học trên Cổng Thông
tin điện tử của Viện Nghiên cứu. Đây là kênh thơng tin chính th ức công bố
kết quả NCKH của Học viện, xây dựng cơ sở dữ liệu KHCN, góp ph ần lan
tỏa thành tựu NCKH và nâng cao hi ệu quả hoạt động quản lý KHCN của
Viện Nghiên cứu trong bối cảnh chuyển đổi số và cuộc cách mạng cơng
nghệ 4.0.
Những hạn chế, khó khăn trong hoạt động thu hút, chủ trì đề tài khoa
học cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia tại Viện Nghiên cứu
Thứ nhất, nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của nhiệm vụ NCKH trong
tổ chức KHCN của một bộ phận viên chức trẻ trong các đơn vị thuộc Viện
Nghiên cứu còn hạn chế, chưa ngang tầm nhiệm vụ, chưa thực sự tâm
huyết, trách nhiệm, chủ động trong việc xây dựng kế hoạch NCKH hằng
năm. Do vậy, chưa chủ động trong việc đầu tư nghiên cứu khai thác các
chủ đề khoa học theo định hướng nghiên cứu để triển khai đăng ký, đấu
thầu và tiến tới làm chủ nhiệm các nhiệm vụ KHCN của Nhà nước, các bộ,
ngành và địa phương đặt hàng.
Thứ hai, Viện Nghiên cứu là tổ chức KHCN thuộc Học viện, tuy nhiên với
cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực trực tiếp tham gia hoạt động

quản lý và NCKH hiện nay, Viện Nghiên cứu còn thiếu cả về số lượng và
chất lượng. Đội ngũ này chưa đ ủ mạnh để bảo đảm nguồn nhân lực có trình
độ cao, có năng lực NCKH. Cịn thiếu vắng sự tham gia của các nhà khoa
học đầu ngành, các chuyên gia trong lĩnh v ực KHHC, khoa học chính sách,
quản trị cơng; các nhà khoa h ọc có học hàm giáo sư, phó giáo sư có ki ến
thức chuyên sâu, giàu kinh nghiệm trong NCKH giữ vai trò định hướng, chỉ
dẫn và bồi dưỡng những kỹ năng, kinh nghi ệm trong việc triển khai thu
hút, chủ trì nhiệm vụ KHCN cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia. Đặc biệt, thiếu


hụt đội ngũ nghiên cứu viên, trong khi các nhà khoa h ọc trẻ chưa đáp ứng
được yêu cầu triển khai những nhiệm vụ KHCN các cấp.
Thứ ba, công tác quản lý khoa học cịn gặp nhiều khó khăn, cịn h ạn chế
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong qu ản lý và khai thác sử
dụng, triển khai các hoạt động nghiên cứu; còn thiếu sự phối hợp giữa các
đơn vị trong hệ thống Học viện với Viện Nghiên cứu ; giữa Viện Nghiên
cứu với các đơn vị ngoài Học viện trong triển khai hoạt động NCKH phù
hợp với yêu cầu của thời kỳ mới. Chưa có cơ chế, chính sách cho việc hỗ
trợ triển khai, thu hút các đề tài từ nguồn lực bên ngoài Học viện; chưa có
quy trình chuẩn để hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức tham gia đăng ký nhiệm
vụ KHCN cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia bảo đảm thành công khi bảo vệ
thuyết minh.
Thứ tư, Học viện là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt, trực thuộc Bộ
Nội vụ, có Viện Nghiên cứu là đơn vị chức năng thực hiện cơng tác quản
lý, chủ trì các nhiệm vụ KHCN của Học viện. Tuy nhiên, hằng năm chưa
được các cơ quan QLNN cấp trên quan tâm ĐTBD nâng cao ch ất lượng
nguồn nhân lực và đầu tư ngân sách để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ NCKH
phù hợp với tính chất đặc thù, tương xứng với một trung tâm quốc gia.
Nguồn kinh phí cấp cho hoạt động KHCN cịn rất thấp và ngày càng giảm
so với yêu cầu thực tế để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN của Học

viện.
Giải pháp nâng cao năng lực thu hút, chủ trì đề tài khoa học cấp tỉnh,
cấp Bộ, cấp quốc gia của Viện Nghiên cứu trong giai đoạn tới
Để tiếp tục phát huy các k ết quả đạt được trong NCKH của Viện Nghiên
cứu cũng như khắc phục, vượt qua những khó khăn, thách thức góp phần
nâng cao năng lực thu hút, chủ trì ĐTKH cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia,
góp phần nâng cao vai trị của NCKH trong Chiến lược phát triển Học viện
giai đoạn 2020 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cần thiết phải tiến hành
một cách đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
Một là, hoàn thiện tổ chức, đổi mới cơ chế, tăng cường vai trò quản lý hoạt
động KHCN.
Tập trung nguồn lực kiện toàn Viện Nghiên cứu bảo đảm về nhân lực, vật
lực đáp ứng các yêu cầu, hoạt động của tổ chức KHCN của Học viện theo
Giấy chứng nhận đăng ký của Bộ KHCN. Xây dựng cơ chế, chính sách,
tăng cường các nguồn lực tài chính cho NCKH; thực hiện đa dạng hóa các


nguồn chi NCKH; tăng kinh phí t ừ nguồn ngân sách nhà nước; kinh phí từ
các ĐTKH các cấp; từ nguồn thu sự nghiệp của Học viện và nguồn dịch vụ,
xã hội hóa về KHCN, tạo động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng, năng lực
thu hút, chủ trì ĐTKH cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia. Có cơ chế, chính
sách ĐTBD, sử dụng, thu hút, tr ọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ viên
chức làm NCKH, nhất là các chuyên gia gi ỏi, các nhà khoa học trẻ, tài
năng.
Tiếp tục rà sốt, bổ sung, chỉnh sửa hồn thiện các quy chế, quy định về
quản lý hoạt động KHCN của Viện và Học viện phù hợp với mục tiêu phát
triển KHCN trong giai đoạn mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý và NCKH. Đặc biệt việc ứng dụng, khai thác các
thông tin khoa học và dữ liệu khoa học trên môi trư ờng số để triển khai
quản lý và cung cấp, công bố thơng tin, giúp các nhà khoa h ọc có có sở

nghiên cứu theo định hướng mới. Cùng với đó, tăng cư ờng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, kỹ thuật, các phần mềm hiện đại có ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong ho ạt động quản lý, nghiên cứu và công bố các kết quả
NCKH trong thời kỳ chuyển đổi số.
Hai là, nâng cao ch ất lượng nguồn nhân lực KHCN.
Cần thiết có cơ chế, chính sách quan tâm xây d ựng và phát triển đội ngũ
giảng viên, nghiên cứu viên, viên chức làm công tác NCKH. Phấn đấu đến
năm 2030, nguồn nhân lực tham gia NCKH – tỷ lệ giảng viên, nghiên cứu
viên có học vị tiến sỹ đạt 60% trở lên; số giảng viên có chức danh giáo sư,
phó giáo sư từ 23% trở lên; ít nhất 25% giảng viên có thể sử dụng thành
thạo ngoại ngữ trong giảng dạy và NCKH.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tin học, ngoại ngữ; bồi
dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức là nghiên cứu
viên, giảng viên, viên chức tham gia NCKH và viên chức làm công tác
quản lý hoạt động KHCN theo tiêu chuẩn ISO:9001 với một quy trình hiệu
quả, chun nghiệp, đáp ứng u cầu cơng việc trong thời đại cơng nghệ
số. Có cơ chế đãi ngộ, thu hút đội ngũ chuyên gia, các nhà khoa h ọc là lãnh
đạo các cấp thuộc bộ, ngành Nội vụ; giảng viên, nghiên cứu viên, các nhà
khoa học trẻ trong và ngồi Học viện có uy tín và năng l ực tham gia tư vấn
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN của Viện và Học viện.


Ba là, xây dựng, triển khai định hướng nghiên cứu các nhiệm vụ KHCN chủ
yếu.
Viện Nghiên cứu chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ KHCN theo
định hướng của Bộ Nội vụ, Bộ KHCN, giúp Ban Giám đ ốc Học viện quản
lý thống nhất, hiệu quả hoạt động NCKH. Tích cực huy động, khuyến khích
các nhà khoa học tham gia tuyển chọn các đề tài cấp quốc gia, cấp bộ, cấp
tỉnh các năm tiếp theo; bám sát các bộ, ngành và địa phương để tiếp nhận

thông tin, thư ờng xuyên cung c ấp thông tin, hỗ trợ các nhà khoa học của
Học viện tham gia đề xuất định hướng nghiên cứu, tham gia tuyển chọn
thực hiện các nhiệm vụ KHCN các cấp, đặc biệt là nhiệm vụ khoa học cấp
quốc gia, cấp tỉnh.
Bốn là, tăng cường phối hợp trong NCKH nhằm xây dựng mạng lưới
KHCN.
Phối hợp trong NCKH giữa các đơn vị chuyên môn trong hệ thống Học
viện, bảo đảm tính kết nối và thống nhất trong hoạt động quản lý khoa học.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chun mơn ngồi H ọc viện, như: các đơn
vị thuộc Bộ KHCN; các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, Viện Khoa học Tổ chức
nhà nước, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; các sở KHCN, các cơ quan trong
hệ thống QLNN ở Trung ương và đ ịa phương… Triển khai các hoạt động
nghiên cứu nhằm cung cấp kịp thời các luận cứ khoa học cho các bộ,
ngành, địa phương nâng cao chất lượng hoạch định chính sách, tăng cư ờng
hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về ngành và lãnh thổ. Đồng thời, góp
phần xây dựng mạng lưới KHCN, góp phần mở rộng và phát triển thị
trường KHCN và đổi mới sáng tạo, tăng cường hợp tác về KHCN.
Năm là, nâng cao chất lượng sản phẩm KHCN.
Viện Nghiên cứu cần nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định về
thẩm định, đánh giá, nghiệm thu kết quả NCKH cấp cơ sở của Học viện.
Đặc biệt, đối với đề tài cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh, sau khi đơn vị chủ
trì, chủ nhiệm đề tài hồn thành kết quả nghiên cứu, trước khi tổ chức
nghiệm thu cần triển khai lấy ý kiến chuyên gia; lấy ý kiến của đơn vị quản
lý chun mơn đồng thời rà sốt, đối chiếu các quy định về bảo đảm chất
lượng sản phẩm KHCN của Bộ KHCN, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu, tiêu
chí, chất lượng sản phẩm nghiên cứu của nhiệm vụ KHCN các cấp.
Khuyến khích các nhà khoa h ọc, giảng viên, nghiên cứu viên, viên chức
nghiên cứu, công bố kết quả cơng trình khoa học trên các tạp chí thuộc cơ



sở dữ liệu Scopus và ISI đ ể công khai và thơng tin qu ảng bá sản phẩm
KHCN, góp phần nâng cao thương hiệu, vị thế của cá nhân, đơn vị chủ trì.
Tài liệu tham khảo:
1, 2, 3. Tác giả tổng hợp số liệu thống kê từ Phòng Quản lý khoa học –
Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia từ
năm 2016 – 2022.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo số 455/BC-VNC ngày 09/8/2022 của Viện Nghiên cứu Khoa học
hành chính về cơng tác nghiên cứu khoa học của Học viện Hành chính
Quốc gia giai đoạn 2018 – 2022.
2. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2010 – 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ).
3. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của ngành Nội vụ giai
đoạn 2015 – 2025 (ban hành kèm theo Quy ết định số 1585/QĐ-BNV ngày
16/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
4. Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg ngày 23/01/2018 c ủa Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học
viện Hành chính Quốc gia.
5. Quyết định số 372/QĐ-BNV ngày 02/6/2020 c ủa Bộ trưởng Bộ Nội vụ
phê duyệt Chiến lược phát triển Học viện hành chính Qu ốc gia giai đoạn
2020 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045.



×