Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Giáo trình mô đun Thống kê doanh nghiệp (Nghề: Kế toán - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 155 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT
----------------------

GIÁO TRÌNH
MD: THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
NGHỀ: KẾ TỐN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:

/QĐ-... ngày …tháng.... năm…… của…

Bạc Liêu, năm 2020
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

1


Bài mở đầu

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
Mục tiêu:
Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:
- Nêu được vai trò của thống kê doanh nghiệp; đối tượng, phạm vi nghiên
cứu và nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Nhận thức được ý nghĩa, vai trò của thống kê doanh nghiệp, có trách nhiệm
trong việc thực hiện hạch toán thống kê nhằm phục vụ quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nội dung:
1. Vai trò của thống kê doanh nghiệp


Xét về góc độ lý luận thì thống kê doanh nghiệp cung cấp cơ sở lý luận cho
việc thống kê hoạt động kinh doanh trên phạm vi của một doanh nghiệp.
Xét về góc độ ứng dụng thực tế thì thống kê doanh nghiệp là một trong
những cơng cụ quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, nó đóng một vai trị quan trọng đối với sự hình thành
phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay, thống kê
doanh nghiệp giữ vai trị quyết định trong việc cung cấp thơng tin cần thiết cho
hoạt động phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và
phát triển nền kinh tế nói chung.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Thống kê doanh nghiệp là một môn học trong hệ thống môn học thống kê;
nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ chặt chẽ với mặt chất, của các hiện tượng
kinh tế - xã hội số lớn, diễn ra trong doanh nghiệp gắn liền điều kiện thời gian và
không gian cụ thể.
- Là một bộ phận của thống kê học, đối tượng nghiên cứu của thống kê
doanh nghiệp nghiên cứu các quy luật số lượng có nghĩa là:
+ Thống kê doanh nghiệp nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết
với mặt chất.
+ Thống kê doanh nghiệp dùng con số, số lượng để biểu hiện bản chất và
tính quy luật của các hiện tượng.
+ Con số của thống kê doanh nghiệp ln là con số có nội dung kinh tế cụ
thể, vì vậy để tạo ra con số thống kê chính xác, các nhà thống kê cần hiểu đúng nội
dung kinh tế của con số. Để sử dụng có hiệu quả các con số thống kê, các nhà quản
trị cần đọc được, hiểu đúng các nội dung kinh tế con số thống kê mà họ sẽ sử dụng.
- Thống kê doanh nghiệp cần nghiên cứu quy luật số lượng, vì lượng và chất
ln có mối liên hệ biện chứng với nhau, không tách rời, không cô lập, lượng nào
cũng được biểu hiện một mặt chất nhất định.
2



- Thống kê doanh nghiệp nghiên cứu các hiện tượng số lớn, nhằm để rút ra
những đặc trưng, quy luật chung của hiện tượng nghiên cứu, khơng có nghĩa là
thống kê doanh nghiệp không nghiên cứu hiện tượng cá biệt mà cần hiểu đúng,
chính xác là mọi hiện tượng phát sinh dù là hiện tượng số lớn, hay hiện tượng cá
biệt đều cần được thống kê phản ánh.
- Thống kê doanh nghiệp, nghiên cứu các hiện tượng trong điều kiện thời
gian và địa điểm cụ thể, có nghĩa là mỗi con số của thống kê doanh nghiệp, cần
gắn với đơn vị khơng gian mà nó phản ánh, gắn với thời gian phát sinh hoặc thời
điểm mà trạng thái của hiện tượng được phản ánh, thống kê doanh nghiệp cần
nghiên cứu các hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể vì:
+ Hiện tượng ln tồn tại và vận động, phát triển, biến đổi không ngừng
theo thời gian và không gian.
+ Để nhận thức được hiện tượng, để các con số thống kê được xác định cần
thiết phải có đủ bốn tiêu thức: thực thể, thời gian, khơng gian và thước đo về đơn
vị tính.
- Thống kê doanh nghiệp, không nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và kỹ
thuật, mà chỉ nghiên cứu mức độ ảnh hưởng tương hỗ giữa các hiện tượng tự nhiên
và kỹ thuật đến các hiện tượng kinh tế.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Là tất cả các tình hình, hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Các hiện tượng phản ánh đầu vào của quá trình sản xuất như: lao động, tài
sản cố định, nguyên vật liệu...
- Các hiện tượng phản ánh đầu ra của quá trình sản xuất như: sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận...
- Các hiện tượng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp như: vốn tài
chính và tình hình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh những hiện tượng trên, thống kê doanh nghiệp còn nghiên cứu các
hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp như: tình hình tiêu thụ sản phẩm, đánh giá

chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tình hình lỗ lãi trong kinh doanh...
3. Nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp
Thống kê phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất (sức lao động, tư
liệu lao động, đối tựơng lao động).
Thống kê phân tích giá thành, hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thống kê phân tích hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Thống kê phân tích việc lựa chọn các quyết định đúng đắn và hướng phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ trước mắt vỡ lâu dài.
4. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong một doanh nghiệp
4.1. Đoạn sản xuất
Nếu dựa vào quá trình kỹ thuật thì doanh nghiệp bao gồm nhiều đoạn sản
xuất.
3


Đoạn sản xuất là một giai đoạn kỹ thuật hoàn chỉnh nhất định trong tồn bộ
q trình sản xuất một sản phẩm trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có thể
có một hoặc nhiều đoạn sản xuất khác nhau, tuỳ thuộc vào qui trình cơng nghệ sản
xuất.
- Doanh nghiệp chỉ có một đoạn sản xuất được gọi là doanh nghiệp có qui
trình cơng nghệ sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp sản xuất điện, nước,v.v .
- Doanh nghiệp có từ hai đoạn sản xuất trở lên được gọi là doanh nghiệp có
qui trình cơng nghệ sản xuất phức tạp như các doanh nghiệp cơ khí, dêt, may,v.v.
4.3. Phân xưởng sản xuất
Nếu dựa vào mặt tổ chức quản lý hành chính thì doanh nghiệp bao gồm
nhiều phân xưởng sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất thì
doanh nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất. Phân xưởng sản xuất là một đơn
vị sản xuất độc lập về mặt hành chính trong doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh
doanh thường được tiến hành qua các phân xưởng.

Trong một doanh nghiệp, giữa các phân xưởng và đoạn sản xuất có thể
thống nhất hoặc khơng thống nhất về quy trình tổ chức quản lý sản xuất, trình độ
tay nghề, trình độ trang bị kỹ thuật trong từng doanh nghiệp.
Các phân xưởng trong doanh nghiệp chia thành 4 loại:
- Phân xưởng sản xuất cơ bản (phân xưởng sản xuất chính): là phân xưởng
sản xuất ra sản phẩm chủ yếu trong doanh nghiệp hoặc sản xuất ra những bán
thành phẩm, chi tiết chủ yếu của sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất phụ: là những phân xưởng tận dụng phế liệu, vật liệu
thừa, cặn bã thu hồi được trong q trình sản xuất sản phẩm chính, để sản xuất ra
các sản phẩm khác với sản phẩm chính được gọi là sản phẩm phụ.
- Phân xưởng sản xuất phụ trợ: là những bộ phận, phân xưởng làm cho quá
trình sản xuất được liên tục, khơng gián đoạn. Ví dụ phân xưởng cơ điện, sửa chữa.
..
- Phân xưởng sản xuất phụ thuộc: là những phân xưởng chuyên sản xuất ra
những sản phẩm dùng làm bao bì đóng gói cho những sản phẩm chủ yếu hoặc sản
xuất ra những vật liệu cung cấp cho phân xưởng cơ bản.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp.
2. Nêu vai trò, nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp.
3. Trình bày cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

4


Chương I
THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Mục tiêu:
Học xong chương này, người học có khả năng:
- Trình bày được phương pháp tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO), giá trị

gia tăng (VA), giá trị gia tăng (NVA), giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất của các
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp; phương pháp thống kê
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tính được các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp; thống kê được tình hình chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Nội dung:
1. Khái niệm và đặc điểm của thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ cơng tác tổ chức
và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các
đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản
xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động
này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng
nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh.
Như vậy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động
sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục
tiêu kiếm lời.
1.2. Đặc điểm
Khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ đặc điểm
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của
hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự
tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản
xuất và hạch tốn được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm
được, đó là sản phẩm hàng hố để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải
chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.

- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật
5


cơng nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà
nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội,
tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát
triển khoa học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hố, tạo ra sự phân cơng
lao động xã hội và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
2. Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp
- Tính cho đơn vị thường trú tại Việt Nam.
- Phải là kết quả của lao động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp làm ra
trong kỳ.
Theo nguyên tắc này doanh nghiệp khơng tính vào kết quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp những kết quả thuê bên ngoài v.v. Những kết quả này do
người làm thuê tính. Ngược lại, doanh nghiệp được tính vào kết quả của mình các
hoạt động làm th cho bên ngồi.
Chỉ được tính kết quả hòa thành trong kỳ báo cáo, chênh lệch sản phẩm chưa
hồn thành (cuối kỳ - đầu kỳ).
- Được tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ báo cáo như sản phẩm tự sản,
tự tiêu (điện, than dùng trong doanh nghiệp sản xuất điện than), sản phẩm chín và
sản phẩm phụ nếu doanh nghiệp thu nhặt được (thóc, rơm, ra trong nông nghiệp);
sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các công đoạn kinh doanh (từ kết quả sản
xuất đến kết quả bán lẻ sản phẩm).
- Chỉ tính sản phẩm đủ tiêu chuẩn nằm trong khung chất lượng hợp tiêu
chuẩn Việt Nam. Do vậy chỉ tính những sản phẩm sản xuất kinh doanh hoàntah2nh

trong kỳ báo cáo, đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định
hoặc sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp thuận.
- Tính theo 2 loại giá: giá so sánh (giá cố định) và giá hiện hành.
- Khơng tính trùng giá trị luân chyển nội bộ trong doanh nghiệp (trường hợp
được tính Nhà nước có quy định riêng cho từng doanh nghiệp, từng ngành cụ thể).
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp
Khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ hệ thống chỉ
tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng.
3.1. Chỉ tiêu sản phẩm hiện vật và hiện vật quy ước
3.1.1. Chỉ tiêu sản phẩm hiện vật
Là chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất (hay
tiêu thụ) theo các đơn vị tính tốn phù hợp với tính chất vật lý tự nhiên của sản
phẩm.Ví dụ: cái, chiếc, m, lít, kg, tạ, tấn,.v .v .
- Ưu điểm: Đơn vị hiện vật cho ta thấy được khối lượng sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nào đó. Ngồi ra, nó cịn là cơ sở để tính tốn
6


các chỉ tiêu bằng tiền khác và là nguồn số liệu để lập kế hoạch tính tốn các chỉ
tiêu kinh tế khác.
- Nhược điểm: Theo đơn vị hiện vật chỉ thống kê kết quả sản xuất kinh
doanh cho từng sản phẩm cụ thể mà không tổng hợp được kết quả của tồn doanh
nghiệp; khơng phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì nó
chỉ mới tính được sản phẩm hồn thành mà chưa tính sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm cũng như chỉ tính sản phẩm vật chất khơng tính sản phẩm dịch vụ.
3.1.2. Chỉ tiêu hiện vật quy ước
Đối với sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về quy cách để tổng hợp thống
kê sử dụng đơn vị hiện vật quy ước.

Là chỉ tiêu dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các sản
phẩm cùng tên, cùng cơng dụng kinh tế nhưng khác nhau về phẩm chất, quy cách.
Công thức tính sản lượng hiện vật quy ước:
QU = (ΣQi x Hi )
Trong đó:
Qi: Sản lượng hiện vật của từng qui cách.
QU: Sản lượng hiện vật quy ước.
Hi: Hệ số tính đổi của từng qui cách.
Hi

=

Đặc tính của sản phẩm cần quy đổi
Đặc tính của sản phẩm được chọn làm sản phẩm chuẩn

- Ưu điểm: Dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các sản
phẩm cùng tên nhưng khác nhau về qui cách, phẩm chất; có khả năng tổng hợp cao
hơn đơn vị hiện vật.
- Nhược điểm: Đơn vị tính của đơn vị hiện vật quy ước vẫn sử dụng đơn vị
hiện vật để tính tốn, nên vẫn chưa thể khắc phục các nhược điểm theo đơn vị hiện
vật.
3.2. Chỉ tiêu sản phẩm tính bằng giá trị
3.2.1. Giá trị sản xuất (GO = Gross Output)
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do
lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một
năm.
Xét về cấu trúc giá trị SX: GO = C + V + M
Trong đó:
C: Chi phí vật chất cho q trình sản xuất gồm: Chi phí trung gian (C 2) hay
(IC) + Khấu hao tài sản cố định (C1)

V: Thu nhập lần đầu của người lao động gồm:
(1) Tiền lương, tiền thưởng, các khoản ngoài tiền lương tiền thưởng.
7


(2) Tiền tính vào các quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),
kinh phí hỗ trợ hoạt động cơng đồn của người sử dụng lao động.
- M: Thu nhập của doanh nghiệp (Lãi gộp của doanh nghiệp), gồm các
khoản:
+ Thuế sản xuất.
+ Lãi trả tiền vay ngân hàng (khơng kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính
vào IC) và phần thu trên vốn (đối với các doanh nghiệp nhà nước).
+ Mua bảo hiểm nhà nước (không kể bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên).
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Phần còn lại lãi ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Nội dung và phương pháp tính giá trị sản xuất của một số ngành:
3.2.1.1. Giá trị sản xuất hoạt động công nghiệp
Khái niệm:
Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp làm
ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Giá trị sản xuất công nghiệp bao gồm:
- Giá trị thành phẩm.
- Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho bên ngồi.
- Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
- Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất cơng nghiệp của doanh nghiệp.
- Giá trị chênh lệch số dư cuối kỳ so với số dư đầu kỳ của bán thành phẩm

và sản phẩm dở dang.
Nguyên tắc tính giá trị sản xuất cơng nghiệp:
- Tính theo phương pháp cơng xưởng, nghĩa là lấy đơn vị hạch toán độc lập
cuối cùng làm đơn vị để tính tốn.
- Chỉ được tính kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất công nghiệp trong
đơn vị hạch tốn độc lập. Nghĩa là chỉ tính kết quả do chính hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp tạo ra và chỉ tính 1 lần, khơng được tính trùng trong phạm vi doanh
nghiệp và khơng tính những sản phẩm mua vào rồi bán ra không qua chế biến gì
thêm tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm và quy trình cơng nghệ sản xuất
đối với một số hoạt động công nghiệp, theo quy định hiện hành ở Việt Nam được
phép tính trùng trong một số trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp sản xuất điện được tính thêm phần điện sản xuất và tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp khai thác than được tính thêm phần than dùng để chạy máy
và các phương tiện vận tải trong dây chuyền khai thác than của doanh nghiệp.
8


+ Doanh nghiệp giấy được tính trùng số bột giấy tự sản xuất ra dùng để sản
xuất giấy.
+ Doanh nghiệp sản xuất xi măng được tính trùng số bột Clanke do doanh
nghiệp tự sản xuất ra.
Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính vào thời kỳ đó, khơng được đem
kết quả sản xuất của thời kỳ này tính vào thời khác và ngược lại. Theo nguyên tắc
này, khi tính giá trị sản xuất ngồi phần sản phẩm và cơng việc có tính chất cơng
nghiệp hồn thành và bán ra trong kỳ, cịn tính cả chênh lệch sản phẩm dở dang
cuối kỳ trừ đầu kỳ.
Trong thực tế phần lớn các ngành có giá trị chênh lệch sản phẩm dở dang
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Mặt khác khi tính chỉ tiêu
này theo giá cố định lại rất phức tạp. Do vậy, tính yếu tố giá trị chênh lệch giữa

cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm làm dở và giá trị sản xuất theo
giá cố định chỉ áp dụng đối với ngành chế tạo thiết bị, máy móc có chu kỳ sản xuất
dài như ngành đóng tàu, đóng mới toa xe, cịn các doanh nghiệp khác khơng tính
chỉ tiêu này.
Giá trị sản xuất được tính theo hai loại giá:
- Giá thực tế là giá của người sản xuất bán thực tế trên thị trường và trên số
sách hạch toán của thời kỳ báo cáo.
- Giá so sánh năm gốc là giá của một năm nào đó được là năm gốc để so
sánh, nhằm phản ánh tốc độ và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu qua các thời kỳ
khác nhau (hiện nay lấy giá năm 2010 làm gốc).
Phương pháp tính giá trị sản xuất cơng nghiệp:
Chỉ tiêu giá trị sản xuất cơng nghiệp được tính theo giá cố định và được xác
định theo 2 phương pháp
* Phương pháp1:
GO = YT1 +YT2 + YT3 + YT4 + YT5
Trong đó:
Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm, bao gồm:
- Giá trị thành phẩm là những sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu
(NVL) của doanh nghiệp và của khách hàng đem đến để gia cơng. Những sản
phẩm này phải hồn thành tất cả các giai đoạn sản xuất trong doanh nghiệp, đúng
theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng qui định đã được nhập kho thành phẩm hay
bán ra ngoài.
- Giá trị bán thành phẩm, vật bao bì đóng gói, cơng cụ, dụng cụ, phụ tùng
thay thế không tiếp tục chế biến tại doanh nghiệp được bán ra ngoài hay cung cấp
cho những bộ phận không sản xuất công nghiệp.
- Giá trị sản phẩm phụ hoàn thành trong kỳ.
Ngoài ra đối với một số ngành cơng nghiệp đặc thù, khơng có thủ tục nhập
kho như sản xuất điện, nước sạch, hơi nước, nước đá . . . thì tính theo sản lượng
thương phẩm (hoặc sản lượng thực tế đã tiêu thụ).
9



Lưu ý: đối với giá trị thành phẩm sản xuất từ NVL của khách hàng chỉ tính
phần chênh lệch giữa giá trị thành phẩm và giá trị NVL khách hàng đem đến.
Yếu tố 2: Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho bên ngồi
(hay cịn gọi giá trị hoạt động dịch vụ cơng nghiệp).
- Cơng việc có tính chất cơng nghiệp là một hình thái của sản phẩm công
nghiệp, nhằm khôi phục hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, không làm thay đổi
giá trị ban đầu của sản phẩm.
- Giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp được tính vào giá trị sản xuất
của doanh nghiệp phải là giá trị cơng việc có tính chất cơng nghiệp làm cho các
đơn vị bên ngồi, hoặc các bộ phận khác không phải là hoạt động sản xuất công
nghiệp trong doanh nghiệp
Yếu tố 3: Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm:
- Phụ phẩm là sản phẩm được tạo ra cùng với sản phẩm chính trong q
trình sản xuất cơng nghiệp. Ví dụ như sản xuất đường thì sản phẩm chính là đường,
phụ phẩm là rỉ đường (nước mật).
- Thứ phẩm là những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng, không được
nhập kho thành phẩm.
- Phế phẩm là sản phẩm sản xuất ra hỏng hồn tồn khơng thể sửa chữa
được.
- Phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
Các loại sản phẩm thuộc yếu tố 3 khơng phải là mục đích trực tiếp của sản
xuất mà chỉ là sản phẩm thu hồi do quá trình sản xuất tạo ra. Bởi vậy, quy định chỉ
được tính vào yếu tố 3 phần đã tiêu thụ và thu tiền.
Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê tài sản cố định, máy móc thiết bị
trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp
Yếu tố này chỉ phát sinh khi máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp khơng sử dụng mà cho bên ngồi th, (khơng phân biệt có cơng

nhân hay khơng có cơng nhân vận hành đi theo). Yếu tố này thường khơng có giá
cố định, nên thống kê dựa vào doanh thu thực tế thu được của hoạt động này trong
kỳ để tính vào yếu tố 4.
Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ của bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang.
Trong thực tế sản xuất yếu tố 5 ở phần lớn các ngành công nghiệp, chiếm tỷ
trọng không đáng kể, trong chỉ tiêu giá trị sản xuất. Trong khi việc tính tốn yếu tố
này lại phức tạp, bởi vậy thống kê qui định yếu tố 5 chỉ tính đối với ngành cơ khí,
chế tạo máy có chu kỳ sản xuất dài.
* Phương pháp 2: tính theo doanh thu
GO = Σpq
Trong đó:
P: đơn giá cố định từng loại sản phẩm
10


q: khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại
Cụ thể như sau: GO = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính + Doanh
thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ + Doanh thu bán phế phẩm, phế liệu + Chênh
lệch cuối kỳ so với thành phẩm đầu kỳ tồn kho, sản phẩm dở dang, cơng cụ mơ
hình tự chế, giá trị hàng gửi đi bán chưa thu được tiền + Giá trị sản phẩm được
tính theo quy định đặc biệt + Tiền thu được do cho thuê máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
3.2.1.2. Giá trị sản xuất của hoạt động nông nghiệp
Khái niệm: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất nông
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, (thường tính theo mùa, vụ, hay năm)
Nội dung:
Bao gồm:
* Giá trị sản phẩm trồng trọt:
- Giá trị sản phẩm chính và phụ của cây lâu năm:

+ Cây cơng nghiệp
+ Cây gia vị
+ Cây dược liệu
+ Cây ăn quả
- Giá trị sản phẩm chính và phụ của cây ngắn ngày
+ Thóc, ngơ, khoai, các loại rau, đậu
+ Các loại hoa
- Giá trị chênh lệch sản phẩm dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm
trồng trọt
* Giá trị sản phẩm chăn nuôi:
- Giá trị trọng lượng thịt hơi tăng thêm trong năm của gia súc, gia cầm
(khơng tính gia súc làm chức năng TSCĐ như heo nái, heo đực giống, bò lấy sữa,
súc vật dùng để cày kéo)
- Giá trị sản lượng các loại sản phẩm thu được trong năm không phải thông
qua hoạt động giết thịt như trứng, sữa, lông cừu, mật ong .v .v .
- Giá trị các loại thuỷ sản nuôi trồng trong năm.
- Giá trị các loại sản phẩm phụ chăn nuôi thu được như phân bón ...
được trong năm.

thu

- Giá trị chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm dở dang thuộc hoạt
động chăn nuôi.
* Giá trị hoạt động dịch vụ nông nghiệp:
- Giá trị của hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi mà doanh
nghiệp làm thuê cho bên ngoài như cày bừa thuê, gặt lúa, tưới tiêu. . .

11



- Tiền thu được do cho thuê máy móc thiết bị thuộc quyền quản lý của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc tính giá trị sản xuất nơng nghiệp:
- Được phép tính trùng trong nội bộ ngành.
- Đơn giá của sản phẩm nông nghiệp được tính theo đơn giá bình qn của
người sản xuất, công thức:
P

=

Σ(qN tiêu thụ trên thị trường x p + qN không tiêu thụ trên thị trường x pUT
Σ(qN tiêu thụ trên thị trường + qN không tiêu thụ trên thị trường)

Trong đó:
P : Đơn giá bình qn của người sản xuất

qN: Số lượng sản phẩm nông nghiệp
P: Đơn giá bán theo giá thị trường (giá hiện hành).
PUT: Đơn giá ước tính theo giá thị trường.
Phương pháp tính giá trị sản xuất nông nghiệp:
Công thức: GTSXNN = GTTT + GTCN + GTHĐDVNN
Trong đó:
GTSXNN: Giá trị sản xuất nơng nghiệp.
GTTT: Giá trị trồng trọt.
GTCN: Giá trị chăn nuôi.
GTHĐDVNN: Giá trị hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
3.2.1.3. Giá trị sản xuất của hoạt động lâm nghiệp
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất lâm nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, (thường tính theo năm).
Bằng tổng các yếu tố sau:

(1) Giá trị các công việc khai thác gỗ và lâm sản trên rừng trồng và rừng tự
nhiên do doanh nghiệp quản lý.
(2) Giá trị công việc trồng mới, chăm sóc, tu bổ rừng tự nhiện và rừng trồng
do doanh nghiệp thự chiện.
(3) Giá trị các hoạt động lâm nghiệp khác như ươm cây, lai tạo giống, quản
lý, bảo vệ rừng và thu lượm các lâm sản như: sa nhân, nấm, măng và các sản phẩm
làm dược liệu,…
(4) Giá trị của hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi mà doanh
nghiệp làm thuê cho bên ngoài.
(5) Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang của lâm nghiệp cuối kỳ so với đầu
kỳ.
12


(6) Tiền thu được do cho thuê máy móc thiết bị thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp.
3.2.1.4. Giá trị sản xuất của hoạt động xây dựng
Khái niệm:
Sản phẩm xây dựng là kết quả hữu ích, trực tiếp của hoạt động sản xuất xây
dựng do lao động của doanh nghiệp xây dựng thi công tại hiện trường theo thiết kế
được duyệt. Hay nói cách khác, đó là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội do lao
động trong lĩnh vực xây dựng sáng tạo ra.
Chỉ tiêu này xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xây
dựng trong một thời kỳ, nó khơng phụ thuộc vào mức độ hồn thành của sản phẩm.
Ngun tắc tính:
- Kết quả đó phải do chính lao động của doanh nghiệp tạo ra tại hiện trường.
Những vật tư mua về chưa sử dụng vào sản xuất hoặc bán lại cho đơn vị khác, giá
trị thiết bị máy móc do bên A đưa tới để lắp đặt vào cơng trình đều khơng được
tính vào giá trị sản xuất xây dựng.
- Phải là kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất xây lắp.

- Phải là kết quả hoạt động sản xuất xây lắp theo đúng thiết kế, đúng qui
trình cơng nghệ xây lắp trong hợp đồng giao nhận thầu.
- Phải là kết quả sản xuất xây lắp hữu ích; khơng được tính vào giá trị sản
xuất xây dựng những khối lượng công việc phá đi làm lại, những chi phí sửa chữa
lại các cơng trình hư hỏng do khơng đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế do
bên B gây ra, nếu do bên A thay đổi thiết kế thì phần phá đi, làm lại được tính vào
giá trị sản xuất xây dựng.
- Chỉ tính kết quả hồn thành trong kỳ báo cáo, đối với khối lượng thi cơng
dở dang thì tính vào giá trị sản xuất phần chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ.
- Được tính tồn bộ giá trị của sản phẩm xây dựng vào giá trị sản xuất xây
dựng, gồm: C + V + M.
Ngoài những nguyên tắc trên, giá trị sản xuất xây dựng còn được qui định
tính thêm các khoản thu nhập sau của đơn vị xây dựng:
+ Khoản tiền chênh lệch do làm tổng thầu chung thu được của các đơn vị
chia thầu khác.
+ Khoản thu do cho thuê phương tiện, xe máy thi công có cơng nhân điều
khiển đi kèm theo.
+ Khoản thu được do bán những phế liệu, phế thải trong sản xuất xây dựng
(chỉ tính khi đơn vị bán ra thu được tiền, khơng tính số tập trung trong kho, bãi
chưa bán).
Phương pháp tính giá trị sản xuất xây dựng:
Bao gồm tổng các yếu tố sau:
- Giá trị công tác xây dựng.
- Giá trị cơng tác lắp đặt máy móc thiết bị.
13


- Giá trị công tác sữa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc.
- Giá trị cơng tác thăm dị khảo sát thiết kế phát sinh trong q trình thi
cơng.

- Giá trị công tác xây dựng cơ bản khác và các khoản thu nhập khác được
tính vào giá trị sản xuất xây dựng.
Tổng giá trị tất cả các loại công tác trên ta được giá trị sản xuất xây dựng.
* Phương pháp tính giá trị sản xuất hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp các cơng trình xây dựng và giá trị lắp đặt máy móc thiết bị vào cơng
trình.
Giá trị sản xuất hoạt động xây dựng được tính là chi phí trực tiếp và gián
tiếp theo đơn giá dự tốn hợp đồng cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình đã
hồn thành (thành phẩm) và giá trị sản phẩm xây dựng dở dang.
Cơng thức tính: Σpq + C+ TL + GTGT
Trong đó:
P: Đơn giá dự tốn của 1 đơn vị khối lượng sản phẩm.
q: Khối lượng thi công xong (hoặc khối lượng thi công dở dang quy ra khối
lượng thi cơng xong)
C: Chi phí chung
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước.
GTGT: Thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Có số liệu sau đây của một doanh nghiệp xây dựng nhận thầu A, về
kết quả xây dựng mới một nhà dân dụng trong tháng 3 năm 2010 như sau:
1. Đổ bê tông dầm đá 1x2 cm, vữa xi măng mác 200, khối lượng: 150m, đơn
giá dự toán: 650.000 đồng/ m3.
2. Xây tường gạch ống: 10 x10 x20 cm, vữa xi măng mác 50, cao ≤ 4 cm,
tường dày ≤ 30 cm, khối lượng: 500 m3, đơn giá dự toán: 340.000 đồng/ m3.
3. Hoàn thành sơn nước tường trong nhà 1 nước trắng, 2 nước màu, khối
lượng: 7.000 m, đơn giá dự toán: 7.500 đồng/m2
4. Lát nền gạch 40 x 40 cm, khối lượng:420 m, Đơn giá dự toán: 88.750
đồng/ m2.
Cho biết tỷ lệ chi phí chung: 6%, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trước là 5,5%,
thuế giá trị gia tăng đầu ra: 10%.

Yêu cầu: giá trị sản xuất xây dựng trong tháng 3/2010.
Bài giải:
Ta áp dụng công thức: Σpq + C+ TL + GTGT
Σpq = (650.000 x 150 + 340.000 x 500 + 7.500 x 7.000 + 88.750 x 420 )
= 357.275.000 đồng
14


C = 6% x T = 6% x 357.275.000 = 21.436.500 đồng
Z = 357.275.000 + 21.436.500 = 378.711.500 đồng
TL = 5,5% ( T + C) = 5,5% 378.711.500 = 20.829.132,5 đồng
G = (T+ C +TL) = (357.275.000 + 21.436.500 + 20.829.132,5 =
399.540.632,5 đồng
GTGT = G x TGTGT XD = 399.540.632,5 x10% = 39.954.063 đồng - GXD
GXD = G + GTGT = 399.540.632,5 + 39.954.063 = 439.494.695,5 đồng.
Tuy nhiên, khi tính giá trị khối lượng sản phẩm xây dựng (gồm khối lượng
thi công xong và khối lượng thi công dở dang) cần chú ý:
- Đối với khối lượng thi công xong đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự
toán, đến giai đoạn quy ước (như đổ bê tông xong, xây tường xong, trát tường
xong. . . ) thì chỉ cần lấy khối lượng từng phần việc nhân với đơn giá dự tốn, sau
đó cộng thêm chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước theo quy định.
- Đối với khối lượng thi công dở dang là những khối lượng cơng việc đã làm
trong kỳ nhưng chưa hồn thành đến giai đoạn quy ước, chưa đủ điều kiện để
nghiệm thu.
Công thức: Qdd = Σqh
Trong đó:
Qdd: Khối lượng thi cơng dở dang quy ra khối lượng thi công xong.
q: Khối lượng công tác thi công dở dang của từng giai đoạn cơng việc.
h: Tỷ trọng thời gian lao động hao phí của từng giai đoạn (bằng định mức
thời gian từng giai đoạn so với thời gian định mức toàn bộ)

* Phương pháp tính giá trị cơng tác lắp đặt máy móc thiết bị:
Cơng tác lắp đặt máy móc thiết bị là q trình lắp đặt máy móc thiết bị lên
trên nền hoặc bệ máy cố định (có ghi trong thiết kế dự tốn xây lắp) để máy móc
và thiết bị có thể hoạt động được, như lắp các thiết bị sản xuất, thiết bị động lực,
thiết bị thí nghiệm, thiết bị khám chữa bệnh.v.v. . .
Giá trị khối lượng công tác lắp đặt máy móc thiết bị được tính gồm 2 phần:
Giá trị lắp đặt xong và giá trị lắp đặt dở dang.
- Đối với khối lượng lắp máy xong:
Công thức:
Mp = (M x p) +C +TL + GTGT
Trong đó:
Mp: giá trị dự tốn cơng tác lắp máy xong
M: số tấn lắp máy xong từng bước qui đổi thành tấn máy lắp xong tồn bộ
M = Σ(m x tm)
Trong đó:
15


m: Số tấn máy lắp xong từng bước.
tm: Tỷ trọng thời gian lắp xong từng bước cho 1 tấn máy trong tổng số thời
gian lắp xong 1 tấn máy theo định mức
P: Đơn giá lắp 1 tấn máy.
- Đối với khối lượng lắp máy dở dang được qui đổi thành khối lượng thi
công xong:
Công thức:
Mdd = Σ(m x tm x th)
Trong đó:
Mdd: Số tấn máy lắp dở dang từng bước quy thành số tấn máy lắp xong.
m: Số tấn máy lắp đặt dở dang ở từng bước.
tm: Tỷ trọng thời gian ở từng bước chiếm trong toàn bộ thời gian.

th: Mức độ hồn thành ở từng bước.
Ví dụ: Lắp đặt máy Y, trong kỳ đã lắp dở dang ở bước 3 là 20 tấn máy với tỷ
lệ hoàn thành 50%, ở bước 6: 30 tấn với mức độ hoàn thành 60%. Hãy tính số tấn
máy lắp dở dang qui đổi thành số tấn máy lắp xong.
Biết rằng: Tỷ trọng của từng bước chiếm trong toàn bộ như sau:
Bước 1: 7%

Bước 4: 17%

Bước 2: 10%

Bước 5: 19%

Bước 3: 14%

Bước 6: 20%.

Như vậy số tấn máy lắp dở dang qui đổi thành tấn máy lắp xong là:
Mdd = (20 x 0,14 x 0,5) + ( 30 x 0,20 x 0,60) = 5 (tấn máy).
*Phương pháp tính giá trị sản xuất cơng tác sửa chữa nhà cửa, vật kiến
trúc:
Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc là dùng cấu kiện phụ tùng để thay thế
những bộ phận cũ đã bị hao mòn hư hỏng, có nghĩa là phục hồi lại hình thái tự
nhiên của nhà cửa, vật kiến trúc, đảm bảo cho nó phát huy tác dụng một cách bình
thường.
- Đối với những cơng việc có đơn giá dự tốn thì tính theo công thức:
GSCL = GTGT + TL+ C+ Σpq
- Đối với những cơng việc chưa có đơn giá dự tốn thì tính theo phương
pháp thực chi, thực thanh, nhưng phải có bên A giám sát chặt chẽ và xác nhận
thanh toán.

* Phương pháp tính giá trị sản xuất cơng tác thăm dị, khảo sát thiết kế phát
sinh trong q trình thi công:

16


Giá trị sản xuất công tác này xãy ra trong q trình thi cơng do cơng nhân
của đơn vị xây lắp tiến hành và phải được sự thoả thuận theo hợp đồng ký kết giữa
2 bên A và B theo thủ tục nghiệm thu thanh tốn.
Trường hợp này chỉ tính khối lượng hồn thành (khơng tính khối lượng dở
dang). Nếu cơng việc nào có đơn giá thì dựa vào đơn giá để tính, nếu khơng có đơn
giá thì dựa vào thực thanh để tính.
* Phương pháp tính giá trị sản xuất công tác xây dựng cơ bản khác và các
khoản thu khác được tính vào giá trị sản xuất xây dựng:
Là khối lượng công tác xây dựng khác và những khoản thu khác, theo qui
định được tính vào giá trị sản xuất xây dựng nhưng chưa được đề cập ở các
phương pháp trên. Những khoản nào có giá dự tốn, ghi trong các văn bản hợp
đồng, biên bản xác nhận bổ sung, thì căn cứ vào giá dự tốn để tính, những khoản
nào chưa có giá dự tốn, thì tính theo giá thực tế chi phí, nhưng phải có sự xác
nhận thanh toán của bên A. Đặc biệt các khoản thu được như chênh lệch do làm
tổng thầu chung, thu do cho thuê phương tiện, xe máy thi công phải có người điều
khiển đi kèm, thu do bán phế liệu, phế phẩm thải ra trong q trình sản xuất, đều
tính theo các chứng từ thanh toán thực tế và đã thu được tiền về doanh nghiệp.
Ngành xây dựng bao gồm các hoạt động: Chuẩn bị mặt bằng để xây dựng
mới, lắp đặt và sửa chữa lớn các cơng trình nhà cửa vật kiến trúc phục vụ sản xuất
và các công trình phúc lợi xã hội phục vụ đời sống dân cư...
3.2.1.5. Giá trị sản xuất hoạt động thương mại
Khái niệm:
Giá trị sản xuất thương mại là hoạt động thương mại làm tăng giá trị của
hàng hố trong q trình lưu chuyển từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng cuối cùng.

Hoạt động của doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm khác với các doanh
nghiệp sản xuất, những điểm khác biệt đó là:
* Mua bán hàng hố: là hình thức trao đổi tiền - hàng giữa người mua với
người bán, qua đó quyền sở hữu thay đổi, hàng hố chuyển từ người bán sang
người mua và tiền chuyển từ người mua sang người bán, nói cách khác người mua
nhận hàng, người bán nhận tiền. Thống kê quy định các trường hợp cụ thể sau đây
được coi là mua bán hàng hoá.
- Bên bán đã trao hàng, bên mua đã nhận hàng nhưng vì lý do nào đó bên
mua chưa thanh toán tiền cho bên bán.
- Hàng gởi bán được coi là hàng bán khi thực tế đã bán.
- Doanh thu về gia công sửa chữa vật phẩm tiêu dùng, cũng được coi là hoạt
động bán hàng hoá
Các trường hợp sau đây khơng được coi là mua bán hàng hố:
- Bên mua đã thanh toán tiền cho bên bán, bên bán đã nhận tiền nhưng hai
bên chưa giao nhận hàng.
- Tổn thất, mất mát, hao hụt và dơi thừa hàng hố trong quá trình kinh
doanh.
17


- Trả lại hàng hoá nhận bán hộ cho chủ hàng hoặc giao số hàng hố đó cho
đơn vị khác theo yêu cầu của chủ hàng.
* Bán lẻ: lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là việc bán hàng hoá trực tiếp cho
người tiêu dùng để tiêu dùng vào nhu cầu cá nhân, hoặc các nhu cầu khác khơng có
tính chất sản xuất; lưu chuyển hàng hoá bán lẻ là khâu cuối cùng của q trình lưu
chuyển hàng hố. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế hiện nay, việc phân biệt bán lẻ
hay bán bn theo mục đích sử dụng là khó khăn. Do vậy, qui ước tồn bộ hàng
hố bán tại các quày hàng được coi như là hàng hoá bán lẻ.
* Bán bn(sỉ); lưu chuyển hàng hố bán bn là việc giao dịch hàng hố
nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Những trường

hợp sau đây được hạch tốn là bán bn:
- Bán hàng cho các đơn vị sản xuất để sử dụng cho sản xuất
- Bán hàng cho các đơn vị thương mại khác để tiếp tục chuyển bán.
- Bán hàng cho các ngành ngoại thương để xuất khẩu.
Những trường hợp sau đây khơng được hạch tốn vào bán bn
- Tổn thất, hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Bán các loại bao bì, phế liệu thu nhặt.
- Bán hàng cho các đơn vị sản xuất dùng cho nhu cầu tập thể.
- Điều động hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp.
* Hàng hoá tồn kho: hàng hoá tồn kho là một bộ phận sản phẩm xã hội;
nhưng đã tách khỏi quá trình sản xuất đi vào lĩnh vực tiêu dùng, cịn nằm lại ở
khâu lưu thông dưới dạng dự trữ nhằm bảo đảm cho việc luân chuyển hàng hoá
được tiến hành một cách liên tục. Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp thương mại
bao gồm:
- Hàng hoá tồn kho tại khâu lưu thơng, bao gồm hàng hố tại kho cửa hàng,
quầy hàng, trạm thu mua, hàng hố bị trả lại cịn nhờ bên mua giữ hộ, hàng gởi bán
hộ.
- Hàng hoá tồn kho trong gia cơng, bao gồm hàng hố ngun liệu (kể cả sản
phẩm dở dang) của đơn vị hiện cịn nằm tại các cơ sở sản xuất, gia cơng chế biến
chưa thu hồi.
- Hàng hoá đang trên đường vận chuyển bao gồm hàng hoá của đơn vị đang
trên đường vận chuyển.
* Phương pháp tính giá trị sản xuất thương mại:
- Phương pháp1:
Công thức:
Giá trị sản xuất thương mại = Chi phí lưu thơng + Lãi + Thuế
- Phương pháp2:
Cơng thức:
Giá trị SX thương mại = Doanh số bán ra trong kỳ - Trị giá vốn hàng hoá
bán ra (2.14)

18


Đối với hoạt động sửa chữa xe có động cơ, mơtơ, xe máy, đồ dùng cá nhân
và gia đình: Giá trị sản xuất = Doanh thu hoạt động sửa chữa.
Ví dụ 1: Có tài liệu của một cơng ty thương mại trong kỳ:
1. Tổng doanh số bán ra trong kỳ 873 tỷ đồng
2.Tổng giá vốn của số hàng bán ra trong kỳ 800 tỷ đồng
3.Tổng chi phí lưu thơng trong kỳ 35 tỷ đồng
4.Tổng số lợi nhuận KD trong kỳ 25 tỷ đồng
5.Tổng số thuế hàng hoá phải nộp trong kỳ 20 tỷ đồng
Trong đó: Thuế nhập khẩu 7 tỷ đồng
Yêu cầu: Tính giá trị SX thương mại trong kỳ của Công ty trên.
3.2.1.6. Giá trị sản xuất hoạt động giao thông vận tải
Giá trị sản xuất hoạt động giao thông vận tải bao gồm tổng các loại doanh
thu sau:
(1) Doanh thu vận chuyển, bốc xếp hàng hoá.
(2) Doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý.
(3) Doanh thu cho thuê các phương tiện vận chuyển bốc, xếp hàng hoá, cho
thuê bến bãi, kho chứa hàng và phương tiện bảo quản hàng hoá.
(4) Doanh thu về quản lý, cảng vụ, bến bãi.
(5) Daonh thu về dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, hoa tiêu tín hiệu, dẫn dắt tàu
thuyền, hướng dẫn đường bay.
(6) Doanh thu tạp thu khác, liên quan đến vận chuyển, bốc xếp hàng hoá như
tiền lưu kho, lưu bãi, tiền phạt bồi thường vi phạm hợp đồng...
(7) Doanh thu phụ khơng bóc tách đưa về ngành phù hợp.
Hoặc giá trị sản xuất tính theo cơng thức sau:
Thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh chính + Số dư cuối kỳ
GO = về giá trị (chi phí) vận tải dở dang (nếu có) – Số dư đầu kỳ về giá trị
(chi phí) vận tải dở dang (nếu có)

Hoặc:
Doanh thu về vận chuyển bốc xếp hàng hố + Doanh thu vận chuyển
GO = hành khách + Doanh thu cho thuê phương tiện và tiền nhận được do
phạt vì vi phạm hợp đồng (1.15)
3.2.1.7. Giá trị sản xuất hoạt động phục vụ công cộng, phục vụ sinh hoạt, du
lịch, khách sạn, nhà hàng
Đây là nhóm ngành thực hiện các hoạt động dịch vụ công cộng phục vụ sinh
hoạt, du lịch, khách sạn nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội, dân cư. Đặc
điểm cơ bản của lĩnh vực này là không tạo ra sản phẩm vật chất như các ngành
công nghiệp, nông nghiệp v.v . . . nhưng tạo ra những giá trị dịch vụ hữu ích cho
đời sống kinh tế, xã hội. Quá trình hoạt động dịch vụ được gắn liền với quá trình
19


tiêu dùng nó; khơng cần phải qua khâu lưu thơng thuộc ngành thương mại, cung
ứng vật tư, vận tải. Do đó giá trị của hoạt động dịch vụ trong quá trình sản xuất
cũng là giá trị của những hoạt động đó trong tiêu dùng.
Do từng lĩnh vực hoạt động dịch vụ có những đặc điểm khác nhau, do đó
phương pháp tính giá trị sản xuất cũng có những khía cạnh riêng phù hợp với từng
loại doanh nghiệp, cụ thể:
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ công cộng, nguồn thu chủ yếu
dựa vào ngân sách nhà nước cấp toàn bộ, hoặc cấp một phần. Giá trị sản xuất bằng
tổng chi phí thường xuyên trong năm, hoặc bằng tổng thu từ ngân sách (không kể
vốn đầu tư cơ bản, mua sắm tài sản cố định) trong một năm.
Các khoản chi phí thường xuyên bao gồm:
+ Lương chính, phụ cấp lương.
+ Sinh hoạt phí cán bộ đi học.
+ Bảo hiểm xã hội.
+ Các loại tiền thưởng.
+ Phúc lợi tập thể.

+ Y tế, vệ sinh.
+ Cơng tác phí.
+ Hội nghị phí.
+ Nghiệp vụ phí.
+ Chi đi cơng tác và chữa bệnh ở nước ngoài.
+ Các khoản chi tiếp khách nước ngoài.
+ Chi sửa chữa các cơng trình lớn, nhỏ khơng thuộc vốn xây dựng cơ bản.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã khơng do ngân sách cấp kinh
phí mà kinh doanh độc lập, giá trị sản xuất bằng tổng doanh thu trong năm.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, giá trị sản xuất bằng tổng doanh thu trong
năm.
3.2.2. Chi phí trung gian (IC)
Chi phí trung gian của doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của tổng chi
phí sản xuất, bao gồm tồn bộ chi phí thường xun về vật chất như nguyên vật
liệu, nhiên liệu, động lực, chi phí vật chất khác (khơng kể khấu hao tài sản cố định
và chi phí dịch vụ (dịch vụ vật chất và dịch vụ không vật chất) được sử dụng trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất và hoạt động dịch vụ khác của doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm, 1 tháng, 1 quý hoặc 6 tháng...
tương ứng với thời gian tính giá trị sản xuất). Chi phí trung gian của tồn doanh
ngiệp bằng tổng chi phí trung gian của các hoạt động sản xuất vật chất và dịch vụ
có trong doanh nghiệp.
Chi phí trung gian của từng hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
bao gồm các khoản sau:
* Chi phí vật chất:
20


- Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài.
- Nhiên liệu, chất đốt.
- Động lực mua ngồi.

- Phân bổ giá trị cơng cụ lao động nhỏ thuộc tài sản lưu động.
- Chi phí vật chất khác (phân bón, thuốc trừ sâu và phịng trừ bệnh dịch...).
- Những hao hụt mất mát về nguyên, nhiên vật liệu, tài sản lưu động do
những biến cố thông thường hoặc rủi ro bất thường (trong phạm vi quy định cho
phép).
- Chi phí văn phịng phẩm.
- Các khoản chi phí vật chất khác như: Chi phí về dụng cụ phịng cháy, chữa
cháy, quần áo, trang phục, bảo hộ lao động...
* Chi phí dịch vụ:
- Cơng tác phí.
- Tiền th nhà, máy móc thiết bị, thuê sửa chữa nhỏ như: Các cơng trình
kiến trúc, nhà làm việc...
- Trả tiền dịch vụ pháp lý.
- Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân
viên.
- Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học.
- Trả tiền thuê quảng cáo.
- Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an ninh.
- Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước...
- Trả tiền các dịch vụ khác như: in chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng...
* Chú ý: Những chi phí sau khơng tính vào chi phí trung gian
- Mua sắm và khấu hao tài sản cố định thực hiện trong năm.
- Những hao hụt tổn thất nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất – kinh
doanh được tính vào chi phí trung gian đối với phần trong định mức, cịn phần
ngồi định mức tính giảm tích luỹ tài sản...
- Chi phí trung gian được tính theo giá thực tế = Giá mua + Chiết khấu
thương nghiệp và cước phí vận chuyển từ nơi mua đến nơi sử dụng.
- Với những sản phẩm gia cơng cho bên ngồi, những chi phí về ngun vật
liệu do khách hàng mang đến nếu tính vào GO thì phải tính vào chi phí trung gian (
IC) và ngược lại.

c) Ngun tắc chung:
- GO tính theo giá nào thì IC phải tính theo giá đó.
- GO (đối với hoạt động sản xuất cơng nghiệp) tính cả giá trị ngun vật liệu
do khách hàng mang đến thì IC cũng phải bao gồm cả khoản đó và ngược lại.
21


Do đặc thù của từng ngành sản xuất nên nội dung IC có sự khác nhau (chủ
yếu là khác về tên gọi).
3.2.2.1. Chi phí trung gian trong hoạt động cơng nghiệp
Chi phí trung gian của hoạt động cơng nghiệp gồm tồn bộ chi phí về vật
chất và dịch vụ phục vụ cho yêu cầu sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của
lĩnh vực cơng nghiệp.
*Chi phí vật chất:
- Chi phí về nguyên vật liệu chính.
- Chi phí về nguyên vật liệu phụ.
- Điện năng, nhiên liệu, chất đốt.
- Chi phí mua sắm dụng cụ nhỏ dùng cho q trình sản xuất.
- Chi phí vật tư cho sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Chi phí văn phịng phẩm.
- Chi phí vật chất khác.
* Chi phí dịch vụ:
- Cơng tác phí.
- Tiền th nhà, máy móc thiết bị, th sửa chữa nhỏ như: Các cơng trình
kiến trúc, nhà làm việc...
- Trả tiền dịch vụ pháp lý.
- Trả tiền cơng đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên.
- Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học.
- Trả tiền thuê quản cáo.

- Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an ninh.
- Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài
sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh.
- Trả tiền các dịch vụ khác như: In chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng...
3.2.2.2. Chi phí trung gian của hoạt động nơng nghiệp
Chi phí trung gian của hoạt động nơng nghiệp gồm tồn bộ các chi phí về
vật chất và dịch vụ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm của ngành nơng nghiệp.
* Chi phí vật chất:
- Chi phí về giống cây trồng.
- Phân bón các loại.
- Vơi và các chất cải tạo đồng ruộng, bảo vệ thực vật, thuốc tiêm phòng trừ
dịch bệnh cho súc vật.
- Điện năng, nhiên liệu, chất đốt.
- Vật liệu.
22


- Thức ăn cho chăn nuôi.
- Chi cho mua sắm dụng cụ lao động nhỏ dùng cho chu kỳ sản xuất.
- Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Chi phí văn phịng phẩm.
- Chi phí vật chất khác.
* Chi phí dịch vụ:
- Chi phí cho việc cài, bừa, vận tải thuê ngoài.
- Thuê sức kéo súc vật.
- Trả tiền thủy lợi phí.
- Dịch vụ phí bảo hiểm nhà nước, dịch vụ phí bưu điện, dịch vụ phí ngân
hàng.
- Chi cho tiếp khách hội nghị, cơng tác phí, thuê ngoài để đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao tay nghề.

- Các khoản chi phí dịch vụ khác.
3.2.2.3. Chi phí trung gian của hoạt động xây dựng
Chi phí trung gian của hoạt động xây dựng gồm:
* Chi phí vật chất:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, chi phí th máy móc thiết bị
dùng cho thi cơng.
- Động lực mua ngồi.
- Chi phí cho việc thăm dị, khảo sát, thiết kế.
- Chi phí vật chất cho việc duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên các
thiết bị máy móc.
- Chi phí về lán trại tạm thời.
- Phân bổ giá trị công cụ lao động nhỏ thuộc tài sản lưu động.
- Chi phí vật chất bảo vệ mơi trường.
- Những hao hụt mất mát về nguyên, nhiên, vật liệu, tài sản lưu động do
những biến cố thông thường hoặc những rủi ro bất thường (trong phạm vi định
mức cho phép).
- Chi phí văn phịng phẩm.
- Các khoản chi phí vật chất khác như: Chi phí về dụng cụ cho phòng cháy
chữa cháy, dụng cụ cho bảo vệ cơ sở, quần áo, trang phục, bảo hộ lao động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Chi phí dịch vụ:
- Cơng tác phí
- Trả tiền dịch vụ pháp lý.
23


- Trả tiền cơng đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên chức.
- Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học.
- Trả tiền thuê quản cáo.

- Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng chữa cháy, bảo vệ an ninh.
- Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài
sản nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất kinh doanh.
- Trả tiền các dịch vụ khác như: In chụp, sau văn bản, lệ phí ngân hàng...
3.2.2.4. Chi phí trung gian của hoạt động giao thơng vận tải
* Chi phí vật chất:
- Ngun vật liệu như: Săm, lốp, phụ tùng thay thế, thức ăn cho súc vật
chun chở, vận tải.
- Chi phí cơng cụ lao động nhỏ.
- Nhiên liệu như: Xăn, dầu, than và các loại nhiên liệu khác.
- Động lực: Điện dùng cho vận tải và cho quản lý của cơ quan vận tải.
* Chi phí dịch vụ:
Gồm các dịch vụ mua ngồi như: Sửa chữa thuê ngoài, dịch vụ bưu điện,
dịch vụ bến bãi, dịch vụ đăng kiểm, môi giới, bảo hiểm nhà nước.
3.2.2.5. Chi phí trung gian của hoạt động ngân hàng, tài chính, tín dụng, tiết
kiệm
* Chi phí vật chất:
- Chi phí điện nước.
- Chi văn phịng phẩm.
- Chi cơng cụ lao động nhỏ.
- Chi phí trang phục: Quần áo, giày, dép... phục vụ cho làm việc do doanh
nghiệp trang bị.
* Chi phí dịch vụ:
Nội dung chi phí dịch vụ của lĩnh vực này gần giống với các hoạt động của
lĩnh vực sản xuất như: Dịch vụ quảng cáo, y tế, vệ sinh, môi trường, dịch vụ bưu
điện, dịch vụ bảo hiểm...
3.2.3. Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA)
Khái niệm: Giá trị gia tăng là kết quả sản xuất mới tăng thêm trong từng thời
kỳ. Nó phản ánh tồn bộ thành quả của đơn vị. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống người lao động, là cơ sở tính thuế giá

trị gia tăng (VA – Value Added Tax).
Phương pháp: Giá trị gia tăng của doanh nghiệp có thể tính theo 2 phương
pháp:
* Phương pháp sản xuất:
24


Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất
VA

=

GO

- Chi phí trung gian
-

IC

* Phương pháp phân phối:
VA = C1 + V + M
Trong đó:
V: Thu nhập lần đầu của người lao động.
- Tiền lương, tiền cơng bốc vác chưa tính vào lương.
- Các khoản thu nhập ngoài lương như: Tiền ăn trưa, tiền bồi dưỡng hoặc
phụ cấp ca 3, chi lương trong ngày nghỉ, tiền thưởng các loại (thưởng cho phát
minh sáng kiến, tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất), tiền chi cho học tập, bồi dưỡng
nghiệp vụ... mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho người lao động.
- Phụ cấp độc hại, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu trú trong cơng tác phí, phụ
cấp đi đường.

- Tiền trích vào các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn của người sử
dụng lao động.
* M: Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp
- Thuế sản xuất như: Thuế môn bài, thuế sử dụng đất đai (trừ trợ cấp).
- Lợi nhuận trả tiền vay ngân hàng hoặc vay công nhân viên, vay các tổ chức
cá nhân.
- Tiền lãi còn lại của doanh nghiệp.
* C1: Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất vật chất và dịch vụ.
3.2.4. Giá trị gia tăng thuần (NVA)
3.2.4.1. Khái niệm
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới sáng tạo ra
trong một thời kỳ nhất định (không kể phần giá trị khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp.
3.2.4.2. Ý nghĩa của chỉ tiêu NVA
- Dùng để tính GDP, GNI... của nền kinh tế quốc dân.
- Dùng để tính VAT.
- Tính cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp.
- Tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.4.3. Phương pháp tính NVA
NVA được tính theo hai phương pháp:
2.5.3.1. Phương pháp sản xuất:
NVA = GO - IC - Khấu hao TSCĐ
NVA = VA - Khấu hao TSCĐ
2.5.3.2. Tính theo phương pháp phân phối:
25


×