Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Giáo trình mô đun Nuôi tôm càng xanh (Nghề: Nuôi trồng thủy sản - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.64 KB, 39 trang )

G
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

TRƯỜNG CĐ KINH TẾ – KỸ THUẬT

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: NI TƠM CÀNG XANH
NGHỀ: NI TRỒNG THỦY SẢN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Ban hành kèm theo Quyết định
Số:…/QĐ….ngày…tháng…năm……của……………….

NĂM 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách bài giảng nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm

Hình 1: Tơm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)


LỜI GIỚI THIỆU
Tôm càng xanh (tên khoa học Macrobrachium rosenbergii), cịn gọi là tơm
lớn nước ngọt hay tơm Malaysia (theo cách gọi của người Âu-Mỹ), là một
lồi tơm nước ngọt có nguồn gốc ở vùng Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương và bắc Úc.
Loài này (cũng như các loài khác thuộc chi Macrobrachium) có tầm quan trọng
thương mại nhờ các giá trị dinh dưỡng của nó như là một nguồn thực phẩm có giá trị.


Trong khi lồi này được coi như một loài động vật thân giáp nước ngọt thì giai
đoạn ấu trùng của nó lại phụ thuộc vào độ lợ của nước. Khi nó chuyển qua giai đoạn
như là sinh vật phù du và trưởng thành thì nó lại hồn tồn sống trong nước ngọt. Lồi
tơm này có thể phát triển đến độ dài gần 30 cm (1 ft) và nặng đến trên dưới 1 kg. Tại
Mỹ, việc ni kiểu tài tử lồi tơm này chỉ mới phổ biến ở khu vực miền trung phía tây
nước Mỹ và chưa có các hình thức chăn ni cơng nghiệp. Trong những năm gần đây,
tôm càng xanh ngày càng thu hút người ni nhờ vào những đặc tính nổi trội như giá
trị kinh tế cao, thị trường ổn định, rủi ro thấp, phù hợp với nhiều mơ hình ni kết hợp.
Bài giảng này cung cấp cho các em một số lý luận về ni tơm càng xanh
thương phẩm để từ đó các em phát triển tư duy trong nghiên cứu các tài liệu và thực tế
sản xuất về nuôi tom càng xanh cũng như trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản khác.
Bài giảng này được viết thơng qua q trình tham khảo một số tài liệu của đại
học Nha Trang, đại học Cần Thơ cũng như các đồng nghiệp đang trực tiếp tham gia
sản xuất trong và ngoài tỉnh Bạc Liêu và thực tế sản xuất của bản thân.
Lần đầu tiên tôi viết tài liệu nên cũng không tránh được những sai sót, mong
nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để tài liệu này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 05 tháng 04 năm 2018
Chủ biên: Bùi Thị Thanh Hà


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Chất lượng nước nuôi tôm càng xanh
Bảng 2. Lượng vơi khuyến cáo bón vào ao ni tôm càng xanh.
Bảng 3. Khẩu phần thức ăn.

Bảng 4. Ghi nhận hằng ngày về các thông số chất lượng nước
Bảng 5. Các thơng số mơi trường

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tơm càng xanh
Hình 2: Lựa chọn vị trí ni tơm càng xanh
Hình 3 . Thiết kế bờ ao ni tơm càng xanh
Hình 4 : Máy quạt nước 2 cánh quạt (trái) và máy sục khí cánh tay địn dài và kinh
cấp nước nổi (phải)
Hình 5. Cải tạo ao, sên vét bùn đáy ao
Hình 6. Cải tạo ao ni tơm càng xanh
Hình 7: Kích cỡ giống chọn thả ni
Hình 8: Tơm càng xanh giống chọn thả ni
Hình 9: Kiểm tra thức ăn
Hình 10. Chài kiểm tra tơm
Hình 11. Kiểm tra tơm trước khi thu hoạch
Hình 12. Tơm thu hoạch


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: NI TƠM CÀNG XANH
Mã mô đun: MĐ12
Thời gian thực hiện mô đun: 45 giờ; (Lý thuyết: 15giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 28 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí: Ni tơm càng xanh là một mô đun chuyên môn nghề, là mô đun
bắt buộc của chương trình khung trình độ cao đẳng nghề ni trồng thủy sản nước
ngọt, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các môn học / mô đun kỹ thuật cơ
sở.
- Tính chất: ni tơm càng xanh là mơ đun chuyên nghiên cứu và ứng

dụng thực tiễn sản xuất ni tơm càng xanh.
Mục tiêu mơ đun:
- Kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức liên quan đến quy trình nuôi tôm càng xanh.
+ Mô tả được các bước kỹ thuật trong quy trình ni tơm càng xanh.
- Kỹ năng:
+ Thực hiện được công việc chuẩn bị ao nuôi, cải tạo ao, lấy nước xử lý, biện
pháp kỹ thuật chọn giống, sử dụng thức ăn, quản lý môi trường, bệnh, thu hoạch và
quản lý sản phẩm.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Độc lập hoặc phối hợp nhóm trong quy trình kỹ thuật ni tơm càng xanh.
+ Tn thủ đúng các thao tác trong quy trình kỹ thuật
Nội dung của mô đun:


Bài 1. XÂY DỰNG AO NUÔI
Mã bài: 01
Giới thiệu:
Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi là vấn rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
việc đầu tư, xây dựng và mức độ rủi ro trong q trình ni sau này.
Ao nuôi cần phải được đắp bờ, làm cống cấp và thốt nước, làm kênh, làm đăng
để tơm khơng bị ra ngồi. Đắp ao ni lựa chọn diện tích ao, diện tích ao phụ thuộc
vào quy mơ sản xuất, điều kiện tự nhiên.
Mục tiêu của bài:
+ Mô tả được các tiêu chuẩn lựa chọn vị trí và xây dựng ao ni tôm càng xanh.
+ Thực hiện được các bước công việc trong quy trình xây dựng ao ni tơm
càng xanh.
+ Tn thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc lựa chọn và xây dựng ao nuôi.
Nội dung bài giảng:
1. Yêu cầu lựa chọn ao nuôi

1.1. Nguồn nước
Ao nuôi cua tốt nhất nên có các đặc điểm như: Gần sơng, có nguồn nước dồi
dào và dễ cấp thoát nước, dễ thay nước nhờ vào thuỷ triều để giảm chi phí. Ở những
vùng có nguồn nước sạch, khơng bị ơ nhiễm cơng nghiệp, nơng nghiệp, sinh hoạt, ít
sóng gió mạnh và dịng chảy lớn.
Đảm bảo các yếu tố thủy lý, thủy hóa, khơng bị nhiễm phèn nặng, pH > 7.
Nguồn nước dễ bơm, dễ lấy trong quá trình sản xuất, biên độ của thủy triều từ 1
– 3 m là rất phù hợp.
Xa vùng nước thải khu dân cư và nhà máy, không bị nhiễm bẩn, nhiễm độc.
Thức ăn tự nhiên phong phú.
Nước ngọt là yêu cầu quan trọng trong nuôi tôm càng xanh, mặc dù có nhiều
nghiên cứu và đã chứng minh là tơm có thể sống được ở độ mặn đến 10‰ nhưng sinh
trưởng của tơm chậm. Nước có độ mặn 3-4‰ có thể ni được TCX nhưng có thể
Năng suất thấp hơn so với nước ngọt. Ngoài ra, khi chọn địa điểm cần phải
tính đến, khơng chỉ về chất lượng nguồn nước mà cịn phải số lượng. Tơm sinh
trưởng bị ảnh hưởng bởi độ cứng của nước, tôm sẽ chậm lớn khi độ cứng cao, độ cứng
của nước nuôi tôm khơng nên >150 mg CaCO3/l. Ngồi ra, cũng cần tránh nguồn nước
bị nhiễm bẩn hữu cơ hay hoá chất. Yêu cầu vế chất lượng nước cho ni tơm được
trình bày trong


Hình 2: Lựa chọn vị trí ni tơm càng xanh

1.2. Yêu cầu khí hậu
Điều kiện khí hậu thuận lợi: điều kiện khí hậu biểu hiện qua nhiệt độ phải trên
20 oC ít nhất là 6-7 tháng trong năm, tối ưu nhất là 25-31oC, nếu nhiệt độ nước từ
28-31oC thì rất thuận lợi cho ni TCX phát triển. Bên cạnh đó, lượng mưa, độ bốc
hơi, gió, độ ẩm…cũng cần phải tìm hiểu để biết sự thay đổi của chúng trong năm từ
có có giải pháp quản lý ao ni phù hợp.
1.3. Yêu cầu địa hình

Điều kiện địa hình: phải bằng phẳng và có độ nghiên khoảng 2% để tiện lợi
cho việc trao đổi nước, nhưng phải không bị ngập lụt. Tuy nhiên, hầu hết các trại nuôi
tôm thành công đều không hồn tồn dựa vào cấp nước bằng dịng tự chảy mà phải
dùng máy bơm. Những vùng xa nguồn nước cấp có thển dựa vào nước mưa để ni
tơm (rain-fed) nhưng thường khó có thể đạt năng suất cao vì khơng chủ động nguồn
nước. Ngồi ra, các khía cạnh đi lại, chi phí xây dựng và cấp tiêu nước cũng phải
được xem xét trong quá trình khi chọn lựa địa điểm.
Bảng 1. Chất lượng nước cho ao nuôi TCX
Chỉ tiêu
Giới hạn thích hợp
Mức gây độc (L) và gây sốc (S) đối với
tôm giống
Nhiệt độ (°C)
28-31
<12
(L)
<19 (S)
>3
5 (L) pH (đơn vị)
7,0-8,5
>9,5 (S) Oxy hoà tan (mg/l)
3-7
2
(S) 1 (L)
Độ mặn (‰)
<10
- Độ trong (cm)
25-40
- Độ kiềm (alkalinity) (mg CaCO3/l)
20-60

- Độ cứng tổng (mg CaCO3/l)
30-150


- Khí ammonia (mg/l NH3-N)
9,5 (S)

8,5 (S) Nitrite nitrogen (mg/l NO2-N)
- Nitrate nitrogen (mg/l NO3-N)
- Calcium (mg/l Ca)
- Magnesium (mg/l Mg)
- Tổng phosphorus (mg/l P)
- Natri (mg/l Na)
- Kali (mg/l K)
- Sulphate (mg/l SO43-)
- Boron (mg/l B)
- Sắc (mg/l Fe)
- Đồng (mg/l Cu)
- Manganese (mg/l Mn)
- Thiết (mg/l Zn)
- Hydrogen sulphide (mg/l H2S)
-

<0,3

>0,5 ở pH
>1,0 ở pH 9,0 (S)
>2,0 ở pH
<2,0
<10

<0,75
<1,00
<0,02
<0,10
<0,20
nil

1.4 Yêu cầu đất đai
Điều kiện đất đai: tính chất của đất là một trong những yếu tố quan trọng cần
phải xem xét trong chọn lựa địa điểm xây dựng ao ni tơm. Vì thế cần phải khảo sát
tính chất của đất (nếu khơng có sản số liệu) trước khi quyết định chọn lựa địa điểm,
đặc biệt là khi xây trại ni tơm với diện tích lớn. Nước có pH thích hợp cho ni
TCX là phải 7,0-8,5 vì thế tránh chọn nơi có phèn tiềm tàng. Đất có pH bằng 4,5 hay
thấp hơn không phù hợp cho ao nuôi TCX. Đất có nhiều mùn bả hữu cơ cũng khơng
nên chọn vì khó xây dựng cơng trình, giữ nước kém, khó tạo màu nước,… Theo
khuyến cáo của New (2002) thì đất có thành phần sét >60 % khơng tốt để xây dựng
ao vì sẽ dính cao khi ướt nhưng sẽ nứt khi khơ vì thế cơng trình phải gia cố thường
xun.
Những yêu cấu khác cần phải cân nhắc khi chọn địa điểm là nguồn điện, nguồn
giống, vật tự, lao động, dịch vụ khuyến ngư hay các qui định khác. Tuy không là
yếu tố quyết định nhưng cần phải xem xét cẩn thận cùng với các yêu cầu khác khi
quyết định chọn lựa địa điểm.
2. Yêu cầu thiết kế ao
Ao nuôi tốt nhất nên có diện tích từ 500 m2 hoặc từ 2.000 m2 - 5.000 m2, độ sâu
1,5 - 1,8 m với bờ có chiều rộng đáy tối thiểu 4m, mặt 2 - 3 m và cao 1 - 1,5 m và cao
hơn mức triều cường ít nhất 0,5 m. Hình dạng ao có thể hình chữ nhật hay hình vng.
Cơng trình ni tơm bao gồm ao ni, bờ, cống, kinh cấp và tiêu nước, máy bơm
nước, hệ thống sục khí,…



Diện tích và kích cở ao ni tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, ao ni có
thể có diện tích từ 0,2-1,6 ha, phổ biến từ 0,2-0,6 ha.
3. Yêu cầu đào đắp ao
Ao thường có hình chữ nhật, chiều rộng gấp 2-3 lần chiều dài, tuy nhiên chiều
rộng cũng khơng nên q rộng sẽ gặp khó khăn khi dùng lưới kéo thu hoạch tơm. Sâu
ao có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ trong ao ni qua đó có thể ảnh hưởng đến sinh
trưởng của tôm. Ao nuôi ờ vùng nhiệt đới nên giữ ở mức từ 1-1,2 m, không nên thấp
hơn 0,75 m. Đáy ao cũng cần phải nghiên dần về phía cống thốt nước để có thể tháo
cạn hết nước ao khi thu hoạch. Độ dốc của đáy ao dao động từ 0,2 % (ao lớn) đến
0,5 % (ao nhỏ).
Bờ ao: bờ ao thông thường phải cao hơn mực nước cao nhất torng ao từ 0,3-0,6
m, đối với những vùng bị lũ thì cần phải cao hơn. Độ nghiêng của bờ ao (hệ số mái)
tuỳ vào tính chất của đất và phía bờ. Những nơi đất có độ dính thấp (đất nhiều cát)
hay phía chịu nhiều sóng gió thì độ nghiêng của bờ phải lớn. Ngoại trừ những ao có
kích cở nhỏ thì độ nghiêng của bờ nhỏ. Thơng thường độ nghiêng của bờ từ 1,5:1
đến 2,5:1. (Hình 3.3.6).
Bề rộng mặt bờ từ có thể 1 đến 3-4 m tuỳ theo chức năng của bờ. Những bờ chính
của trại đảm nhận chức năng vận chuyển vật tư, thức ăn, tơm thu hoạch,… phải đủ
rộng để xe di chuyển.

Hình 3 . Thiết kế bờ ao nuôi tôm càng xanh
4. Yêu cầu xây đắp cống
Cống cấp nước: tuỳ theo nguồn nước cấp cho ao mà thiết kế hệ thống cấp nước
phù hợp. Hệ thống cấp nước bao gồm kênh dẫn nước chính vào trại và các hệ thống
phân phối nước đến từng ao. Hệ thống kênh cấp chính thường là kênh đào trong khi
kinh phân phối nước có thể là kênh nổi hay kênh đào. Kênh nổi thường nằm trên bờ
ao vào nước từ kênh chính vào sau đó tự chảy đến các ao ni, nếu dùng kênh đào
thì có thể cần máy bơm di động để bơm nước vào ao nuôi. Tuy nhiên, nếu dùng
nước từ giếng ngầm để ni tơm thì nước nầy cần được làm giàu hố oxy trước khi



đưa vào ao nuôi thông ao chứa hay phun mưa.
Cống thoát nước: hệ thống cống thoát nước riêng rất cần cho ao ni tơm
càng xanh. Có thể là ống cống ngầm hay cống ván phay, nhưng ống cống ngầm
được dùng phổ biến và có kích cở tuỳ theo diện tích ao ni. Cống thốt cần đặt ở vị
trí thấp nhất trong ao để có thể tháo cạn hết nước trong ao bằng dịng tự chảy.
Ngồi ra, có thể có thêm ống cống chảy tràn gần mặt bờ (đường kính 20-30 cm)
nhưng cao hơn mức nước ao bình thường. Trong trường hợp mức nước ao cao hơn
bình cống nầy giúp giữ ổn định mức nước trong ao.
Các hệ thống khác: các hệ thống khác cần lưu ý là nguồn điện, đường xá đi
lại, thông tin liện lạc, hệ thống phân phối thức ăn, xe chở hàng, hàng rào quanh trại,
hệ thống bảo vệ và chiếu sàng, nhà kho chứa vật tư thiết bị và thức ăn, lưới, phương
tiện quan trắc môi trường,…
Hệ thống sục khí: hệ thống sục khí dùng trong ao ni tơm càng xanh
thường là máy quạt nước có cánh tay đòn dài với nhiều cánh quạt hay quạt nước
dùng mơ-tơ diện có 2-4 cánh quạt. Tuy nhiên, sục khí ít được dùng thường xun
cho ao ni TCX, ngoại trừ nếu mật độ nuôi cao hơn 20 tôm bột/m2. Đối với ao ni
mật độ thấp thì sục khí đơi khi cần trong những trường hợp khẩn cấp như oxy của
nước ao nuôi bị giảm thấp do tảo suy tàn hay cần tăng cường oxy tầng đáy. Boyd và
Zimmermann (2000) cho rằng sục khí có thể giúp tăng năng suất ni, các ơng đốn
nếu dùng máy sục khí 1 HP có thể làm tăng năng suất 400-500 kg/ha.

Hình 4 : Máy quạt nước 2 cánh quạt (trái) và máy sục khí cánh tay địn dài và
kinh cấp nước nổi (phải)

5. Quy trình thực hiện xây dựng ao ni
Bước 1: Chuẩn bị
- Trang thiết bị: Máy bơm, các loại máy khảo sát thực địa tính chất thổ nhưỡng,
nước, thước đo đạc
- Dụng cụ: Các loại thùng, thau, ca, xô, cân, bộ test môi trường nước, đất, cuốc,

vá, đầm nén.


- Vật liệu:
Bước 2: Lựa chọn địa điểm
- Khảo sát khu vực cần xây dựng ao đạt về tính chất đất
- Kiểm tra các yếu tố môi trường đất
- Ghi nhận kết quả
- Phân tích tính chất đất và so sánh với yêu cầu đất phù hợp cho nuôi tôm càng
xanh.
- Khảo sát nguồn nước không ô nhiễm, giao thông, điện đường thuận tiện.
- Kiểm tra các yếu tố môi trường nước, pH, NO2, NH3/NH4, O2, Fe, AL...
- Ghi nhận kết quả
- Phân tích tính chất nước và so sánh với yêu cầu khi lựa chọn nguồn nước
Bước 3: Thiết kế ao
- Phối hợp nhóm trong thiết kế ao
- Thực hiện bản vẽ hồn chỉnh về ao ni hình chữ nhật hoặc hình vng, có
đầy đủ thơng số kỹ thuật đạt yêu cầu
- Phân tích kết quả theo yêu cầu trong thiết kế ao nuôi
- Thực hiện đắp bờ theo diện tích thiết kế ao ni.
- Đắp nén tương đối khơng làm dẽ nền gị
- Thực hiện đo đạc theo thiết kế
- Thực hiện đào cống theo diện tích thiết kế.
- Cấp thoát nước dễ dàng
Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên:
Câu hỏi:
Câu 1: Nêu yêu cầu lựa chọn vị trí ni tơm càng xanh.
Câu 2: Nêu u cầu thiết kế ao nuôi tôm càng xanh.
Bài tập thực hành:
Bài tập 1: Thực hiện khảo sát vị trí lựa chọn và xây dựng ao nuôi tôm càng

xanh.
Bài tập 2: Thực hiện kiểm tra chất đất và môi trường.
- Chuẩn bị đầy đủ thiết bị kiểm tra, phiếu kiểm tra, kết quả ghi nhận.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức liên quan và thực
hành


Ghi nhớ:
- Lựa chọn vị trí phù hợp ni tơm càng xanh mang lại hiệu quả kinh tế
- Thiết kế ao nuôi phù hợp nuôi tôm càng xanh theo vị trí chọn lựa


Bài 2. CẢI TẠO AO NUÔI
Mã bài: 02
Giới thiệu:
Nắm được kỹ thuật cải tạo ao nuôi tôm càng xanh tốt và kỹ lưỡng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho tôm càng xanh phát triển, tăng trưởng nhanh, hạn chế được sự phát
sinh của dịch bệnh. Ngược lại, nếu quá trình cải tạo ao khơng tốt, đáy ao bị suy thối,
lượng bùn tích tụ nhiều sẽ là nguyên nhân khiến cua chậm phát triển và làm tăng nồng
độ khí độc trong ao.
Mục tiêu của bài:
+ Mô tả được các bước trong quy trình kỹ thuật cải tạo ao ni tơm càng xanh.
+ Thực hiện được các thao tác cải tạo ao ni tơm càng xanh.
+ Tn thủ đúng quy trình kỹ thuật cải tạo ao nuôi tôm càng xanh.
Nội dung bài giảng:
1. Yêu cầu kỹ thuật làm cạn ao
Đối với ao mới: Ao nuôi tôm càng xanh sau khi đào xong phải rửa phèn, bằng
cách lấy nước vô ao giữ 2- 3 ngày sau đó xả nước ra, làm như vậy trong khoảng nửa
tháng. Tuy nhiên nếu ao có đáy cứng, ít phèn thì có thể rửa ao ít hơn.
Đối với ao cũ: Sau mỗi vụ nuôi cần phải ủi hoặc nạo vét sạch bùn đáy ao, gia cố

bờ ao. Trường hợp bùn ao khơng nhiều khoảng 10 cm, bón vơi CaO 15 - 20 kg/1000
m2, phơi đáy ao 2 - 3 ngày sau đó tiến hành bơm nước từ ao lắng vào ao nuôi (tốt nhất
nên bơm nước qua túi vải lọc).


Hình 5. Cải tạo ao, sên vét bùn đáy ao

2. Yêu cầu kỹ thuật tu sửa bờ và san phẳng
2.1. Tu sửa bờ
Bờ ao được đắp chắc chắn, lấp lỗ mọi, đầm nén kỹ
Sau mỗi vụ nuôi xả khô nước phơi ao cho khô rồi đưa máy ủi vào ủi lớp mùn bã
hữu cơ, độ sâu lớp đất ủi phụ thuộc vào lớp mùn bã hữu cơ, thông thường lớp đất này
khoảng 10 – 20 cm.
Tu sửa lại bờ ao, cống kiểm tra những nơi dễ xảy ra rò rỉ.
Sau khi cải tạo xong cả ao mới và ao cũ đều phải phơi nắng 5-10 ngày để tiêu
diệt mầm bệnh có trong ao và làm cho lớp mùn bã hữu cơ phân hủy nhanh.
2.2. San phẳng đáy
Đáy ao nuôi được san lấp bằng phẳng, tránh lồi lõm
Đầm nén kỹ đáy ao tránh xì phèn trong khi ni
3. u cầu kỹ thuật rào lưới chắn
Xung quanh bờ rào kỹ bằng đăng tre, tấm nhựa, lưới cước...và đặt hơi nghiêng
vào ao một góc 450, cao khoảng 80 – 100 cm sao cho các sinh vật gây bệnh khơng vào
ao được. Ao có cống cấp và thoát để cấp thoát nước cho ao, trước cống nên có 2 lớp
đăng hay lưới chắn cẩn thận. Bố trí chà khơ thành từng bó chiếm từ 1/3 - 2/3 diện tích
ao ni để làm giá thể trú ẩn cho tơm càng xanh (tránh tình trạng tơm càng xanh ăn
thịt lẫn nhau gây hao hụt).
Rào lưới chắn cua còng, chim và các sinh vật khác vào ao mang theo mầm bệnh


Lưới rào cao từ 1m trở lên, chếch vô ao 45o để cua khơng thốt ra ngồi

Đào rảnh sâu khoảng 30-40em
Cho lưới vào đầm nén, cặm cột để lưới chắc chắn
Cắm thẳng và vng góc với bờ ao

Hình 6 . Cải tạo ao nuôi tôm càng xanh

4. Yêu cầu kỹ thuật bón vơi xuống đáy ao ni
4.1. Xác định lượng vơi cần bón
Tuỳ theo độ phèn của đáy ao mà có cách xử lý cho phù hợp, nếu pH của đất
dưới 6 thì rải vơi bột (CaCO3) cho đáy ao: tháo cạn nước rải vơi đều trên đáy ao, cả
lịng kênh và mép bờ ao. Lượng vôi rải từ 7-10 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2-3 ngày,
sau đó cho nước ra vào 3-4 lần xả sạch nước phèn.
Rải vôi xuống đáy và trong bờ, nhằm tăng pH và diệt trùng. Lượng vôi rải phụ
thuộc vào chất đất, với liều lượng như sau :
Vơi nơng nghiệp :
+ Đất bình thường (pH: 6 - 7) dùng 500 – 1000 kg/ha.
+ Đất ít chua ( pH : 5 - 6 ) dùng 1000-1500 kg/ha. Sau đó lấy nước vơ.
+ Đất chua ( pH : < 5 ) dùng 1500 – 2000 kg/ha.
Vôi nung (vôi đá): dùng lượng gấp rưỡi.
Vôi được rải đều khắp ao, rải xi theo chiều gió
Trang bị bảo hộ an tồn
Sau khi bón vơi thì lấy nước vào ao ở mức nước 1m. Khi lấy nước phải lọc kỹ
qua lưới để loại bỏ địch hại vào ao. Nếu ao vận xuất hiện địch hại thì cần phải diệt
trước khi bón phân gây màu nước. Phổ biến nhất dùng dùng rotenone (dây thuốc cá)
hay bánh hạt trà. Nếu dùng rotenone thì nên dùng nồng độ 1g/m3 (hay 20g sản
phẩm/m3 nếu hoạt chất là 5 %). Khi dùng bánh hạt trà (teaseed cake) thì dùng 50-70


g/m3 nếu nồng độ hoạt chất trong sản phẩm là 10-13 %. Bánh hạt trà và rotenone đều
phải ngâm trong nước trước khi sử dụng. Chlorine cũng là một loại hóa chất dùng

xử lý nước ao tốt và dùng phổ biến trong nuôi tôm biển, nhưng nếu dùng trong
nuôi TCX có thể giá thành sẽ cao.
Ao sau khi diệt tạp thì bón phân vơ cơ 12,5 kg urê kết hợp 25 kg DAP hay NPK
/ha hay phân hữu cơ 300 kg/ha. Sau bón phân 3-4 ngày nước có màu xanh vỏ đậu thì
có thể thả tơm, nếu màu xanh chưa xuất hiện có thể bón bổ sung phân bằng phân nữa
lượng bón lúc đầu. Tuy nhiên, bón phân hữu cơ hiện không được áp dụng rộng rại
do nguồn cung cấp và một số trở ngại khác như (i) chất lượng rất khác nhau; (ii)
thành phần dinh dưỡng ni-tơ và phos-pho thấp nên cần phái bón lượng lớn; (iii) tăng
nhu cầu oxy khi phân hủy;
(iv) tạo mùn bả hữu cơ ở đáy ao và chúng tạo điều kiện cho tảo đáy phát triển; và
(v) có thể chứa hàm lượng kim loại nặng và dư lượng kháng sinh.
Trước khi thả tôm cần phải kiểm tra lại môi trường nước ao như pH, độ cứng,
độ kiềm,… pH của nước trước khi thả tôm phải từ 7,0-8,5, nếu như pH q cao thì
có thể dùng biện pháp sinh học để ổn định pH, nghĩa là giữ nước trong ao 2-3 tuần
để tảo phát triển tự nhiên từ đó cân bằng lại pH. Ngược lại, nếu pH thấp thì bón vơi
nơng nghiệp để tăng pH. Trong trường hợp độ cứng của nước thấp, dưới 30 mg
CaCO3/l thì cần phải nâng lên giới hạn thích hợp là từ 30-150 mg CaCO3/l
bằng cách dùng thạch cao (Ca(SO4)2 – gypsum), cứ 2 mg/l thạch cao thì nâng
được độ cứng lên 1 đơn vị (Wu và Boyd, 1990). Nếu độ kiềm thấp hơn 30 mg
CaCO3/l thì cũng dùng biện pháp bón vơi nơng nghiệp (với lượng 500 kg/ha),
nhưng khi độ kiềm >60 mg CaCO3/l thì khơng nên bón vơi nơng nghiệp ngoại trừ
nước ao có nhiều CO2.
5. u cầu cấp nước
Trước khi lấy nước nên kiểm tra kỹ các yếu tố môi trường nước và các chất độc
hại với tôm để quyết định nên lấy nước hay không.
Nước nên lấy vào lúc triều cường, dùng lưới để ngăn chặn địch hại theo nước
vào.
Tránh lấy nước trong các trường hợp sau: Nguồn nước nằm trong vùng có dịch
bệnh, nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm, nước có nhiều váng bọt, màng nhầy,
có nhiều phù sa đen lơ lửng. Không lấy nước khi thuỷ triều đang lên, nên lấy nước khi

nước bắt đầu bình để hạn chế đưa các chất phù sa lơ lửng vào ao, tốt nhất nên lấy nước
vào ao lắng trước khi cấp vào ao nuôi.
6. Yêu cầu xử lý nước


Sau khi bơm nước vào ao nuôi khoảng 3 - 5 ngày thì tiến hành diệt tạp. Để diệt
các lồi cá tạp và giáp xác trong ao có thể sử dụng: Saponin: 15 - 20 kg/1000 m3 nước.
(nếu độ mặn > 15‰), dây thuốc cá: 8 -10 kg/1000 m3 nước (nếu độ mặn < 15‰).
Khử các chất độc hại và làm cho nước trong sạch hơn.
- Xử lý cơ học
Nước được lấy vào ao lắng để lắng trong, rồi cho vào ao ni.
-Xử lý hóa học: Hóa chất: Chlorin Ca(ClO)2. Thuốc tím, malachit green, teflan,
thuốc sâu…
Ngày nay ở Việt Nam nhiều nhà nuôi tôm thường dùng thuốc sâu, với liều
lượng 100 cc/ ha.
Hóa chất được hịa vào nước rồi rải đều xuống ao để diệt trùng. Sau khi sử dụng
hóa chất xong phải khử bỏ hoá chất mới gây màu nước.
7. Yêu cầu kỹ thuật kiểm tra môi trường
7.1. Kiểm tra chất lượng nước
Kiểm tra các yếu tố môi trường, nếu các yếu tố môi trường nằm trong khoảng
phù hợp là được, nếu các yếu tố môi trường không phù hợp phải điều chỉnh.
Kiểm tra các yếu tố môi trường: pH: 7,5 - 8,5, độ kiềm: 100 - 120 mg/l, độ mặn:
10‰ -30‰. Việc cải tạo và xử lý nước ban đầu là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả của ao nuôi: Tạo cho môi trường ni có được một nền đáy ao sạch,
làm tăng và ổn định lượng oxy hoà tan trong nước, ổn định chất lượng nước và làm
giảm các chất độc trong nước, ổn định nhiệt độ ao, hạn chế tảo sợi, tảo đáy phát triển,
hạn chế các loại vi khuẩn gây bệnh. Khi đạt các yêu cầu thì tiến hành thả giống.
7.2. Điều chỉnh chất lượng nước
Điều chỉnh chất lượng nước cho phù hợp trước khi thả tôm càng xanh mà chủ
yếu là điều chỉnh pH và độ trong.

Thông thường phải rải vôi vào nước để tăng và ổn định pH: Vôi được rải vào
nước là vôi nông nghiệp hoặc vôi nung (vôi đá). Lượng vôi phụ thuộc vào pH nước,
vừa rải vừa đo pH nếu pH đạt đến 7,5 – 8,5 thì ngừng lại.
Điều chỉnh độ trong đạt 30 – 45 cm là được.
8. Quy trình kỹ thuật cải tạo ao
Bước 1: Chuẩn bị
- Máy móc, thiết bị: Máy bơm, ống dẫn nước, điện
- Dụng cụ: Dụng cụ test môi trường nước, cân, xô, thau, thùng, cuốc, đầm, vá,
bao tay, khẩu trang
- Vật liệu: Hóa chất xử lý, vơi, phân, dinh dưỡng


Bước 2. Làm cạn ao
- Xả cống cho cạn bớt nước trong ao
- Dùng máy bơm cạn nước có trong ao
- Đảm bảo an toàn điện.
Bước 3. Tu sửa bờ ao và san phẳng đáy ao
- Chuẩn bị dụng cụ
- Đào đắp đầm nén bờ kỹ sao cho nước không thốt ra ngồi.
- Chỉnh sửa lỗ mọi, lấp hang
- Làm bằng đáy ao
- Hút bớt bùn ô nhiễm
Bước 4. Rào lưới chắn
- Chuẩn bị lưới chắn
- Đào rãnh chôn lưới
- Lưới rào chắc chắn, chôn sâu 30cm
- Đắp đất kỹ lưỡng sao cho lưới rào chắc chắn.
Bước 5. Bón vơi đáy ao nuôi
- Trang bị bảo hộ
- Cân lượng vôi cần bón

- Vơi bón căn cứ theo độ pH của ao
- Bón sao cho đều khắp đáy ao
- Bón xi theo chiều gió
Bước 6. Cấp nước
- Đặt máy bơm, ống dẫn nước
- Dùng máy bơm nước đủ 1,5m
- Bơm vào lúc nước lớn.
- Đảm bảo an toaàn điện
Bước 7. Xử lý nước
- Cân hóa chất
- Pha và tạt đều xuống ao
- Dùng quạt nước chạy cho hóa chất phát tán đều khắp ao.
Bước 8. Điều chỉnh môi trường


- Kiểm tra lượng hóa chất dư và trung hịa.
- Dùng test môi trường kiểm tra các yếu tố, ghi nhớ.
- Điều chỉnh phù hợp.
Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên:
Câu hỏi:
Câu 1: Nêu yêu cầu kỹ thuật cải tạo ao nuôi tôm càng xanh, kiểm tra môi
trường nước
Câu 2: Nêu yêu cầu bơm nước rửa ao.
Câu 3: Nêu yêu cầu nạo vét, đầm nén ao nuôi
Bài thực hành:
Bài 1: Thực hiện bơm nước vào ao nuôi tôm càng xanh.
- Bơm nước đủ, chú ý an toàn điện
Bài 2: Thực hiện bón vơi đáy ao ni tơm càng xanh.
- Vơi bón đều, chuẩn bị lượng vơi cần dùng
u cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức lý thuyết và thực

hành
Ghi nhớ:
- Cải tạo, sên vét, đầm nén kỹ tránh nước lỗ mọi thốt ra ngồi.
- Lấy nước và xử lý nước


Bài 3. CHỌN VÀ THẢ GIỐNG
Mã bài: 03
Giới thiệu:
Tôm càng xanh là lồi khó ni, nhạy cảm thời tiết, nên sự thay đổi thời tiết,
nguồn nước cuối năm là thử thách lớn đối với nuôi tôm càng xanh. Thời điểm này khí
hậu nóng lạnh bất thường, chất lượng con giống không đảm bảo, để giảm thiểu thiệt
hại do thả tôm càng xanh không đúng thời điểm cần chọn và thả theo đúng quy trình
kỹ thuật.
Mục tiêu của bài:
+ Nêu được các dấu hiệu nhận biết mùa vụ thả nuôi và thời điểm thả.
+ Thực hiện được các thao tác chọn và thả giống tôm càng xanh.
+ Tuân thủ đúng thao tác thực hiện chọn và thả giống tôm càng xanh.
Nội dung bài giảng:
1. Yêu cầu chọn giống
Chọn nguồn tôm càng xanh giống cung cấp cho người nuôi chủ yếu từ nguồn
sản xuất giống nhân tạo, chọn giống ở những cơ sở sản xuất tơm càng xanh giống có
uy tín, con giống phải đồng cỡ, đồng màu, có phản ứng nhanh lẹ, các phụ bộ đầy đủ.
Tơm chọn thả có thể là tôm bột (PL15) hay tôm giống 2-3 cm dài. Tuỳ theo
nguồn cung cấp mà chọn lựa phù hợp. Thả tơm giống có thể rút ngắn chu kỳ ni
và tỉ lệ hao hụt sẽ thấp. Thả tơm bột thì địi hỏi thời gian nuôi dài và tỉ lệ hao hụt có
thể cao sau khi thả.
Tuy nhiên, có thể ni tơm thành 2 giai đoạn, giai đoạn đầu ương tôm trong
một ao sau đó thu hoạch và chuyển sang nhiều ao ni thịt. Thả ni: ni tơm càng
xanh có thể

chia làm giai đoạn ương và nuôi thịt. Mật độ lúc ương có thể từ 20-25 con/m2, nếu
ương cao hơn (30-40 con/m2) nên có sục khí. Thời gian ương từ 1-1,5 tháng, và khối
lượng tôm khoảng 3-4 g/con.


Hình 7 . Kích cỡ giống tơm càng xanh theo thời gian nuôi
2. Yêu cầu thả giống
2.1. Xác định thời gian thả
Thời gian thả nên tiến hành thả giống lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi
thả nên thuần tôm càng xanh thích hợp với nhiệt độ và độ mặn của ao nuôi, thả tập
trung ở một khu vực, không nên thả giáp ao để dễ dàng cho ăn và theo dõi
Thả tơm nên thực hiện ngay sau khi hồn thiện công tác chuẩn bị ao, khi thả
tôm cần lưu ý đến sự khác biệt giữa nhiệt độ và pH nước ao ni tơm và bao chứa
tơm. Tơm có thể bị hao hụt nếu bị sốc do thay đổi về nhiệt độ và pH. Nếu như sự
chênh lệch pH quá 0,5 độ thì phải thực hiện thuần hóa tơm để tránh làm tôm bị sốc và
hao hụt.
2.2. Xác định địa điểm thả
Mật độ tơm thả như đã trình bày chủ yếu là từ 4-20 tôm bột/m2 (nuôi bán
thâm canh). Mật độ thấp thường cho kích cở tơm thu hoạch lớn, trong khi thả mật
độ cao sẽ cho năng suất cao nhưng năng suất ni sẽ thấp. Mật độ ni vì thế phải
tuỳ thuộc vào u cầu kích cở tơm của thị trường, kinh nghiệm nuôi tôm, điều kiện
của trại nuôi (nguồn nước, sục khí,…).
Địa điểm ngay góc ao ni thả đúng nên buông từ từ tôm trên mép bờ để tơm tự
bị xuống nước, những con khoẻ mạnh nhanh chóng chạy xuống nước, những con yếu
thường nằm tại chổ hoặc bò chậm, những con yếu bà còn cần giữ lại để theo dõi và
cho thả lần sau.
Thả trên đầu gió, khơng thả cuối gió
2.3. Thực hiện thả tơm
Thao tác nhẹ nhàng tránh sốc cho tôm. Nên thả vào lúc thời tiết mát mẻ, không
thả vào lúc trời sắp mưa hoặc đang mưa to.

- Phương pháp thả


Chuẩn bị sẵn thau. Đưa cua vào thau để kiểm tra xem tơm có khỏe khơng và
xác định tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển.
Múc nước trong ao pha vào thau mỗi lần một ít. Vừa pha vừa quan sát thấy tơm
đã thích nghi được rồi thì dùng vợt vớt tơm thả vào ao ni.
Tơm giống đã thích nghi, khi thả xuống ao sẽ bơi mình chìm xuống, lấy tay đập
nhẹ xuống nước sẽ bơi trốn ngay là tôm khỏe mạnh. Cịn tơm khơng thích nghi được
thì khi thả xuống ao sẽ bơi nổi trên mặt nước tức là tôm không khỏe mạnh.
+ Thả vào những ngày nắng ráo, mát trời, có gió, tránh những ngày mưa nhiều,
trời âm u.
+ Thả giống vào nhiều điểm khác nhau trong ao để tránh hiện tượng cua có thể
gây tổn thương lẫn nhau khi mật độ q cao.
Cần xác định lượng tơm có trong ao để điều chỉnh thức ăn khi nuôi.
2.4. Đánh giá chất lượng tơm giống
Chọn tơm giống có màu sắc trong sáng, khơng chọn tơm giống cái, vì tơm
giống cái dễ bị bệnh, sinh trưởng kém.
tôm giống khỏe mạnh là khi bị nhanh. Tơm giống có cùng lứa tuổi có kích cỡ
tương đối đồng đều nhau.
`

Đốt bụng dài, có thịt đầy vỏ chứng tỏ tôm giống phát triển tốt.
Tôm giống khỏe mạnh sẽ có thức ăn đầy đường ruột. Màu sáng.
Râu và chân của tơm giống khơng có vật lạ bám. Vì đó có thể là vi trùng gây

bệnh.
- Thử phản ứng: Cho 10 con tơm giống vào thùng có chứa nước ao nuôi, nếu
sau 24 giờ chúng không chết, vẫn cịn linh hoạt có nghĩa là tơm đã phù hợp với nước
trong ao, có thể thả vào ao ni.

- Tránh chướng ngại vật nhanh khi bơi: Múc cua giống thả vào thau, lấy tay
quậy nước quay chầm chậm, tôm giống khỏe mạnh sẽ bơi ngược dịng nước, nhanh
chóng bám vào thành thau. Tơm giống yếu sẽ bơi theo dịng nước hoặc tụ vào giữa
thau khi nước ngừng quay.
- Kiểm tra sức chịu đựng căng thẳng của tôm giống giảm 50% nồng độ muối :
Bằng cách múc một ly tôm và nước đổ ra thau sau đó thêm một ly nước không
phần ngàn. Ngâm tôm giống hai giờ, nếu tôm giống khơng chết hoặc chết khơng đáng
kể thì tơm giống khỏe mạnh.
Thử bằng formalin: Bằng cách dùng Formalin (Phọcmon) 100 ppm ( 100 mg/lit
) ngâm tôm giống hai giờ, nếu tơm giống khơng chết hoặc chết khơng đáng kể thì tôm
giống khỏe mạnh.


Hình 8. Tơm bột (trái) và tơm giống (phải) ( Tơm giống chọn thả ni)
3. Quy trình kỹ thuật chọn và thả giống.
Bước 1: Chuẩn bị
- Tìm hiều cơ sở giống uy tín chất lượng
- Dụng cụ: Thùng, xơ, bọc, khay, lưới
- Vật liệu: Giống cua, hóa chất formol
Bước 2: Chọn giống
- Xét nghiệm giống trước khi thả
- Chọn tôm phải đều cỡ, khỏe mạnh, hoạt động linh hoạt, không dị hình, khơng
thương tích, khơng bệnh tật.
- Thử giống cảm quan để chọn tôm tốt.
- Sốc formol
Bước 3: Thả giống
- Thử giống trước khi thả.
- Kiểm tra các yếu tố môi trường.
- Thuần nhiệt độ, độ mặn, cân bằng các tiêu chuẩn môi trường.
- Thả phân bố đều trong ao.

- Theo dõi hoạt động của tôm sau khi thả
- Theo dõi tôm bơi đều trong ao không nổi và không chết là đạt.
Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên:
Câu hỏi:
Câu 1: Nêu yêu cẩu chọn và kiểm tra chất lượng giống tôm tốt
Câu 2: Nêu yêu cẩu thả giống.
Bài thực hành:
Bài 1: Thực hiện các thao tác chọn giống tơm tốt
- Thao tác thử, cảm quan, sốc hóa chất


Bài 2: Thực hiện thao tác thả giống đúng kỹ thuật
- Chuẩn bị dụng cụ thiết bị đủ, thả tôm đạt yêu cầu
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức liên quan và thực
hành
Ghi nhớ:
- Giống nuôi sạch bệnh, đều, khỏe.
- Thả cua lúc trời mát


×