Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Giáo trình môn Phương pháp thí nghiệm (Nghề: Thú y - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 50 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT BẠC LIÊU

****

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
NGHỀ: THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Lưu hành nội bộ)
Ban hành kèm theo quyết định số:……/QĐ-.....ngày…..tháng…..năm…..
của……………………………………………………..

Bạc Liêu, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách bài giảng nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Bài giảng mơn học “Phương pháp thí nghiệm” cung cấp cho học viên những kiến
thức cơ bản về biến sinh học, lập kế hoạch và bố trí thí nghiệm; kiểm định giải thuyết.
Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong
thực tế sản xuất.
Bài giảng này là mơn học cơ sở trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng


nghề, nghề thú y, được giảng dạy cho người học trước khi học các môn học / mô đun
chun mơn ngành nghề. Trong mơn học này gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Biến sinh học
Chương 2: Lập kế hoạch thí nghiệm
Chương 3: Bố trí thí nghiệm một nhân tố
Chương 4: Kiểm định giả thuyết

2


MỤC LỤC
Chương 1: Biến sinh học ....................................................................................................7
1. Thống kê sinh học ..........................................................................................................7
2. Các dạng biến trong sinh học ........................................................................................9
3. Tổng thể và mẫu ......................................................................................................... 12
3. Các số đo về vị trí và mức độ phân tán ...................................................................... 12
Chương 2: Lập kế hoạch thí nghiệm .............................................................................. 19
1. Thiết kế thí nghiệm ..................................................................................................... 19
2. Phân loại thí nghiệm ................................................................................................... 22
3. Một số khái niệm trong thiết kế thí nghiệm .............................................................. 41
4. Quy trình lập kế hoạch thí nghiệm ............................................................................ 41
Chương 3. Bố trí thí nghiệm một nhân tố ...................................................................... 42
1. Kiểu thí nghiệm hồn tồn ngẫu nhiên ...................................................................... 54
2. Kiểu thí nghiệm khối ngẫu nhiên đầy đủ ................................................................... 54
3. Kiểu thí nghiệm ô vuông La tinh ................................................................................. 55
Chương 4:Kiểm định giả thuyết ...................................................................................... 59
1. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................................... 59
2. Kiểm định 1 mẫu so với quần thể............................................................................... 65
3. So sánh nhiều mẫu bằng phân tích phương sai ........................................................ 66
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 92


3


PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Mã mơn học: MĐ25
Vị trí, tính chất của mơn học
- Vị trí: Phương pháp thí nghiệm là mơn học chun mơn bắt buộc trong
chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng, nghề Thú y; mơn học được bố trí giảng
dạy sau các mơn học cơ sở, chun mơn nghề trong chương trình đào tạo.
- Tính chất: Mơn học Phương pháp thí nghiệm giới thiệu những nội dung cơ bản
về phương pháp bố trí thí nghiệm, thu thập, xử lý dữ liệu, số liệu trong các thí nghiệm
về chăn nuôi và thú y.
Mục tiêu môn học
- Kiến thức:
+ Trình bày được quy trình lập kế hoạch thí nghiệm
+ Trình bày được đặc điểm, ưu và nhược điểm của thí nghiệm một nhân tố kiểu
thí nghiệm hồn tồn ngẫu nhiên, khối ngẫu nhiên đầy đủ và kiểu thí nghiệm ô vuông
La tinh.
+ Trình bày được các bước chạy thống kê của từng phép kiểm định và so sánh
trong thống kê sinh học.
- Kỹ năng:
+ Lập được kế hoạch thí nghiệm
+ Lựa chọn được kiểu bố trí thí nghiệm một nhân tố phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
+ Kiểm định được 1 mẫu so với quần thể.
+ So sánh được nhiều mẫu bằng phân tích phương sai.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chủ động và độc lập lập được kế hoạch thí nghiệm, lựa chọn được kiểu bố trí
thí nghiệm, kiểm định và so sánh được nhiều mẫu bằng phân tích phương sai.

+ Tn thủ đúng quy trình lập được kế hoạch thí nghiệm, lựa chọn được kiểu bố
trí thí nghiệm, kiểm định và so sánh được nhiều mẫu bằng phân tích phương sai.

4


Chương 1
BIẾN SINH HỌC
Mã chương: 01
Giới thiệu:
Chương này giới thiệu sơ lược về thống kê sinh học, các dạng biến trong sinh
học, tổng thể và mẫu; các số đo về vị trí và mức độ phân tán.
Mục tiêu:
Học xong chương này người học có khả năng:
- Nêu được định nghĩa thống kê sinh học.
- Nhận dạng được các dạng biến sinh học.
- Nhận dạng được mẫu và tổng thể.
- Tính được các giá trị của các số đo về vị trí và mức độ phân tán.
1. Thống kê sinh học
- Thống kê là các số liệu được thu thập để phản ánh các hiện tượng kinh tế - xã
hội, tự nhiên, kỹ thuật.Thống kê là hệ thống các phương pháp được sử dụng để mô tả
các hiện tượng kinh tế - xã hội, tự nhiên, kỹ thuật.Nói một cách tổng quát thống kê là
hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số của hiện
tượng để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng trong điều kiện thời gian
và không gian cụ thể.
- Thống kê sinh học là khoa học về sự ứng dụng các phương pháp thống kê để
giải quyết các vấn đề của sinh học.
- Các phương pháp thống kê bao gồm:
+ Bố trí thí nghiệm
+ Thu thập dữ liệu

+ Trình bày và tóm tắt dữ liệu
+ Từ các dữ liệu mẫu suy rộng ra tổng thể
2. Các dạng biến trong sinh học
2.1. Giới thiệu
- Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, chúng ta tiến hành thu thập dữ liệu để
sau đó xử lý và đưa ra các kết luận. Các dữ liệu có thể là các giá trị bằng số hoặc bằng
chữ đặc trưng cho một cá thể hoặc một nhóm và thay đổi từ cá thể này qua cá thể
khác. Các dữ liệu như vậy được gọi là các biến, hay còn được gọi là các biến ngẫu
nhiên vì các dữ liệu thu được là kết quả của việc chọn một cách ngẫu nhiên cá thể hay
5


nhóm cá thể trong tổng thể. Quan sát và đo lường các hiện tượng là điều căn bản cho
tất cả các nghiên cứu khoa học. Các hiện tượng mà ta muốn quan sát được gọi là các
biến số, mỗi lĩnh vực nghiên cứu đều có biến số riêng. Biến là các đại lượng có thể
mang các giá trị khác nhau.
- Có thể phân loại các biến số như sau:

- Đối tượng nghiên cứu trong chăn nuôi là các vật sống, vì vậy các biến như đã
nêu trên gọi chung là các biến sinh học.
2.2. Phân loại các dạng biến trong sinh học
2.2.1. Biến định lượng
- Là những biến mà giá trị của chúng có thể được biểu hiện dưới dạng số và có
thể đo đạc. Biến định lượng bao gồm: biến rời rạc và biến liên tục.
- Biến liên tục: Là biến có một số giá trị xác định nằm giữa hai điểm cố định,
chẳng hạn giữa hai trọng lượng 15 và 16 có vơ số các giá trị có thể cân đo được.
- Ví dụ: khối lượng gà 45 ngày tuổi, sản lượng sữa bò trong một chu kỳ, tăng
trọng trên ngày của động vật, nồng độ canxi trong máu . . .
- Biến rời rạc: Còn được gọi là biến khơng liên tục. Là những biến chỉ có những
giá trị xác định, khơng có các giá trị trung gian.

- Ví dụ: Số trứng nở khi ấp 12 quả (X = 0, 1, . . . ,12), số heo con sinh ra trong một
lứa đẻ, số tế bào hồng cầu đếm trên đĩa của kính hiển vi.
2.2.2. Biến định tính
- Là những biến mà giá trị của chúng khơng thể biểu hiện dưới dạng số thực sự.
- Ví dụ: Giới tính (cái hay đực), vật ni sau khi được điều trị (sống hay chết, khỏi
bệnh hay không khỏi bệnh), tình trạng nhiễm bệnh (có, khơng), mang thai (có, khơng)
...
3. Tổng thể và mẫu
3.1. Tổng thể
- Một đám đông gồm rất nhiều cá thể chung nhau nguồn gốc, hoặc chung nhau
nơi sinh sống, hoặc chung nhau nguồn lợi . . . được gọi là một tổng thể. Tổng thể là
tập hợp tất cả các thành viên có cùng một đặc tính nhất định.
- Đặc trưng của tổng thể là rất lớn - thậm chí là khơng hạn chế! Tổng thể có thể
đượcmiêu tả bằng những tham số của tổng thể (ký hiệu bằng các chữ cái Hy Lạp)
6


Trung bình quần thể = µ
Phương sai quần thể = σ2
Trong suốt khố học này, ta ln giả sử rằng phân phối tần suất của quần thể
nghiên cứuln có phân bố chuẩn với trung bình quần thể = µ, và phương sai quần thể
= σ2

.
- Đối với phân bố chuẩn ta ln có:
+ 68% số quan sát nằm trong khoảng µ ± 1σ
+ 95% số quan sát nằm trong khoảng µ ± 2σ
+ 99,7% số quan sát nằm trong khoảng µ ± 3σ
- Lấy từng cá thể ra đo một biến sinh học X, chúng ta được một biến ngẫu nhiên,
có thể định tính hoặc định lượng. Tập hợp tất cả các giá trị của X gọi là một tổng thể

(population).
- Muốn hiểu biết đầy đủ về biến X phải khảo sát tồn bộ tổng thể, nhưng vì nhiều
lý do khơng thể làm được. Có thể do khơng đủ tiền tài, vật lực, thời gian, . . . , nên
không thể khảo sát tồn bộ, cũng có thể do phải huỷ hoại cá thể khi khảo sát nên
không thể khảo sát tồn bộ, cũng có khi cân nhắc giữa mức chính xác thu được và chi
phí khảo sát thấy khơng cần thiết phải khảo sát hết.
- Như vậy là có nhiều lý do khiến người ta chỉ khảo sát một bộ phận gọi là mẫu
(sample) sau đó xử lý các dữ liệu (số liệu) rồi đưa ra các kết luận chung cho tổng thể.
Các kết luận này được gọi là “kết luận thống kê”.
- Để các kết luận đưa ra đúng cho tổng thể thì mẫu phải “phản ánh” được tổng thể
(cịn nói là mẫu phải “đại diện”, phải “điển hình” cho tổng thể. . .), khơng được thiên
về phía “tốt” hay thiên về phía “xấu”.
7


3.2. Mẫu
- Chúng ta có thể chọn một mẫu (dung lượng mẫu n) từ quần thể một cách "ngẫu
nhiên".
- Ví dụ: n = 20 mẫu (■) được chọn một cách ngẫy nhiên từ một quần thể N = 1,000
()

- Mẫu được chọn một cách đại diện cho quần thể - nhưng cách chọn này khơng có
gì đảm bảo là đã chọn được một mẫu đại diện. Vì vậy để kết quả có tin cậy cao cần
phải có sự lặp lại trong việc rút mẫu nghiên cứu.
- Nghiên cứu trên các mẫu đại diện sẽ dễ dàng hơn, nhanh hơn và rẻ hơn so với
việc nghiên cứu cả quần thể (n << N).
- Giá trị trung bình của mẫu nghiên cứu được ký hiệu bằng các chữ cái có dấu
ngang ở phía trên, ví dụ như𝑥⃐, 𝑦̅,...
- Lưu ý: Nếu 1 biến x có phân bố với trung bình µ và σ2 thì biến⃐𝑥 là giá trị trung
bình của mẫu với n quan sát của biến x sẽ có phân bố với trung bình µ và phương sai

σ2/n.
4. Các số đo về vị trí và mức độ phân tán
- Gọi số cá thể được chọn vào mẫu là kích thước (cỡ, dung lượng) mẫu n. Gọi các
số liệu đo được trên các cá thể của mẫu là x1, x2 , . . . , xn , nếu có nhiều số liệu bằng
nhau thì có thể ghi lại dưới dạng có tần số (số lần gặp).

8


- Các tham số (số đặc trưng) của mẫu, hay cịn gọi là các thống kê, được chia
thành hai nhóm:
+ Các tham số về vị trí: trung bình, trung vị, mode.
+ Các tham số về độ phân tán của số liệu: phương sai, độ lệch chuẩn, sai số chuẩn
 Để đại diện cho tất cả các số liệu (dữ liệu) ta sử dụng số định tâm. Nó thể hiện
vai trị trung tâm của nhóm dữ liệu.
4.1. Các số đo về vị trí
- Trung bình: Cơng thức tính như sau:

+ Ví dụ: Khối lượng (gram) của 16 chuột cái tại thời điểm cai sữa như sau:
54,1

49,8

24,0

46,0

44,1

34,0


52,6

54,4

56,1

52,0

51,9

54,0

58,0

39,0

32,7

58,5

+ Khối lượng trung bình = (54,1 + 49,8+,...+ 58,5)/16 = 47,58g
- Trung vị: Là giá trị nằm chính giữa bộ số liệu: 50% số quan sát ở phía dưới
trung vị và 50% ởtrên. Lợi ích của trung vị là khi dữ liệu chứa các giá trị rất lớn với tần
số thấp chúng sẽảnh hưởng mạnh đến trung bình số học, trong khi đó chúng hầu như
khơng ảnh hưởngđến giá trị trung vị. Do đó lúc này trung vị cho ta một ý niệm tốt hơn
về giá trị trungtâm của phân phối.
Nếu sắp xếp các giá trị từ nhỏ đến lớn thì giá trị ở vị trí chính giữa được gọi
là trung vị.
Cơng thức tính: Để tính nhanh giá trị trung vị ta có thể tiến hành các bước

sau:
▪Sắp xếp các giá trị theo trình tự tăng dần.
▪Đánh số thứ tự cho các dữ liệu
▪ Tìm trung vị ở vị trí có số thứ tự (n + 1)/2
+ Ví dụ: Nồng độ vitamin E (µmol/l) của 11 bê cái có dấu hiệu lâm sàng của
phát triển cơ khơng bình thường được trình bày như sau:
4,2 3,3 7,0 6,9 5,1 3,4 2,5 8,6 3,5 2,9 4,9
▪Sau khi sắp xếp theo thứ tự tăng dần ta có:
2,5
1

2,9
2

3,3
3

3,4
4

3,5
5

4,2
6

4,9
7

5,1

8

6,9
9

7,0
10

8,6
11
9


▪Như vậy vị trí trung vị sẽ là (n + 1)/2 = (11 + 1)/2 = 6, do 6 là vị trí của trung
vị nên giá trị của trung vị sẽ là 4,2.
+ Nếu n là số chẵn và các giá trị đều khác nhau thì có 2 số đứng giữa, cả hai
đều được gọi ltrung vị. Khoảng giữa 2 số đứng giữa được gọi là khoảng trung vị. Nếu
được phép dùng sthập phân thì lấy điểm giữa của khoảng làm trung vị.
+ Ví dụ: Khối lượng (gram) của 16 chuột cái tại thời điểm cai sữa như sau:
54,1

49,8

24,0

46,0

44,1

34,0


52,6

54,4

56,1

52,0

51,9

54,0

58,0

39,0

32,7

58,5

▪Vị trí của trung vị sẽ là (16 + 1)/2 = 8,5; khoảng trung vị sẽ nằm ở vị trí số 8
và số 9, tức là từ 49,8 – 51,9. Như vậy giá trị của trung vị Me = (49,8 + 51,9)/2 = 50,9
- MODE (số yếu vị, số trội): Là giá trị có tần số cao nhất trong chuỗi dữ liệu.
Trong phân bố tần suất, Mode là giá trị nằm ở hiểm cao nhất trên hường
cong. đối với phân bố chuẩn th́ Mode cũng chính là trung vị và trung b́nh.
+ Ví dụ trong chuỗi dự liệu {4,5,3,2,4,1,7,4,2,4} số trội là 4.
4.2. Các số đo về mức độ phân tán
- Các số đo độ phân tán dùng để thể hiện sự khác biệt giữa các số trong dữ liệu
đối với số định tâm.

- Phương sai
+ Phương sai (tiếng Anh: Variance) là phép đo mức chênh lệch giữa các số liệu
trong một tập dữ liệu trong thống kê. Nó đo khoảng cách giữa mỗi số liệu với nhau và
đến giá trị trung bình của tập dữ liệu.
+ Phương sai được tính bằng cách xác định giá trị chênh lệch giữa mỗi số trong
tập dữ liệu với giá trị trung bình, sau đó bình phương các chênh lệch nhằm cho chúng
mang giá trị dương và không triệt tiêu lẫn nhau.
+ Một phương sai lớn cho biết các số trong tập dữ liệu nằm cách xa giá trị trung
bình và biến động lớn, trong khi phương sai nhỏ chỉ ra điều ngược lại.
+ Giá trị phương sai bằng 0 chỉ ra rằng tất cả các giá trị trong một tập dữ liệu là
giống hệt nhau. Hay khơng có sai số. Tất cả các phương sai không bằng 0 sẽ là số
dương.
Phương sai của quần thể hược ký hiệu l à σ2
Phương sai của mẫu hược ký hiệu là s2
Cơng thức tính:

10


+ Ví dụ 1: Điểm thi của 5 học sinh
5

5

6

5

5


▪Trung bình (5+5+5+6+5)/5=5,2
▪Phương sai:
{(5-5,2)2 + (5-5,2)2 + (6-5,2)2 + (5-5,2)2 + (5-5,2)2}/5 =
(0,04 + 0,04 + 0,64 + 0,04 + 0,04 + 0,04)/5=0,168
+ Ví dụ 2:
9

1

2

1

2

▪Trung bình (9+1+2+1+2)/5=3
▪Phương sai:
{(9-3)2 + (1-3)2 + (2-3)2 + (1-3)2 + (2-3)2 }=(36+4+1+4+1)/5=46
- Độ lệch chuẩn (Standard Deviation):
+ Độ lệch chuẩn là giá trị chênh lệch trong tập dữ liệu so với giá trị trung bình
đã tính ra. Căn bậc hai của phương sai được gọi là độ lệch chuẩn.
Độ lệch chuẩn của quần thể hược ký hiệu l à σ
Độ lệch chuẩn của mẫu hược ký hiệu là s
Cơng thức tính:

▪Ví dụ 1: Độ lệch chuẩn là 0,4
▪Ví dụ 2: Độ lệch chuẩn là 6,78
- Sai số chuẩn:
+ Ký hiệu SE được tính bằng độ lệch chuẩn chia cho căn bậc hai của mẫu.
▪Ví dụ 1: Sai số chuẩn là 0,17

▪Ví dụ 2: Sai số chuẩn là 3,03
Câu hỏi
1. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Thống kê là:

11


a. Các số liệu được thu thập để phản ánh các hiện tượng kinh tế - xã hội, tự
nhiên, kỹ thuật.
b. Hệ thống các phương pháp được sử dụng để mô tả các hiện tượng kinh tế xã hội, tự nhiên, kỹ thuật.
c. Hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số
của hiện tượng để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng trong điều kiện
thời gian và không gian cụ thể.
d. Cả a, b và c
Câu 2. Thống kê sinh học là:
a. Khoa học về sự ứng dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các vấn đề
của sinh học.
b. Khoa học về sự ứng dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các vấn đề
của tự nhiên.
c. Khoa học về sự ứng dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các vấn đề
của xã hội.
d. Cả a, b và c
Câu 3. Biến định lượng là:
a. Là những biến mà giá trị của chúng có thể được biểu hiện dưới dạng số và có
thể đo đạc.
b. Là những biến mà giá trị của chúng không thể biểu hiện dưới dạng số thực
sự.
c. Là những biến mà giá trị của chúng thường không xác định được.
d. Là những biến mà giá trị của chúng biến thiên khơng định hình.

Câu 4. Biến định tính là:
a. Là những biến mà giá trị của chúng có thể được biểu hiện dưới dạng số và có
thể đo đạc.
b. Là những biến mà giá trị của chúng không thể biểu hiện dưới dạng số thực
sự.
c. Là những biến mà giá trị của chúng thường không xác định được.
d. Là những biến mà giá trị của chúng biến thiên không định hình.

12


2. Bài tập: Tìm số trung bình cộng, trung vị
Ba trại sử dụng các phương pháp chăn nuôi lợn khác nhau. Sử dụng các giống
lợn tươngtự nhau. Thời gian từ lúc cai sữa hến xuất bán hược ghi lại như sau (ngày):
Trại 1

Trại 2

Trại 3

105

107

100

112

108


107

99

104

100

97

112

113

104

101

103

117

103

115

105

98


108

110
105

Hãy tính các tham số sau (bao gồm các ký hiệu và đơn vị đo tương ứng)
Tham số

Ký hiệu

Giá trị

đơn vị tính

Trung bình
Trung vị
Mode
Phương sai
Độ lệch chuẩn

Bài tập 2:
Khối lượng của 20 quả trứng (g) hược trình bày dưới hây:
54,9 54,0 55,8 50,4 55,3 50,3 53,1 50,9 50,9 53,8

13


54,5 52,2 54,3 55,5 51,8 53,6 52,5 48,5 52,8 55,0
Hãy tính các tham số sau (bao gồm các ký hiệu và đơn vị đo tương ứng)
Tham số


Ký hiệu

Đơn vị tính

Giá trị

Trung bình

53,005

Trung vị

53,1

g
53,6

g

Mode

Mode

50,9

g

Phương sai


s2

4,13

g2

Độ lệch chuẩn

S

2,03

g

Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nêu được định nghĩa các biến sinh học, mẫu, tổng thế, các giá trị của các số
đo về vị trí và mức độ phân tán.
- Tính được các giá trị của các số đo về vị trí và mức độ phân tán.
Ghi nhớ
- Tổng thể và mẫu
- Số đo về vị trí và mức độ phân tán.

14


Chương 2
LẬP KẾ HOẠCH THÍ NGHIỆM
Mã chương: 02
Giới thiệu:
Chương này giới thiệu sơ lược về định nghĩa thiết kế thí nghiệm, một số khái

niệm trong thiết kế thí nghiệm, phân loại thí nghiệm và quy trình lập kế hoạch thí
nghiệm.
Mục tiêu:
Học xong chương này người học có khả năng:
- Nêu được định nghĩa thiết kế thí nghiệm.
- Nhận dạng được đặcđiểm của từng thí nghiệm quan sát và thí nghiệm thực
nghiệm
- Trình bày đượcmột số khái niệm trong thiết kế thí nghiệm.
- Trình bày đượcquy trình lập kế hoạch thí nghiệm
- Lập đượckế hoạch thí nghiệm

1. Thiết kế thí nghiệm
- Thiết kế thí nghiệm là lập kế hoạch nghiên cứu nhằm tìm ra những vấn đề mới
hoặc khẳng định lại hoặc bác bỏ kết quả của những nghiên cứu trước đó.
- Thơng qua thí nghiệm, người nghiên cứu có thể tìm được câu trả lời cho một số
vấn đề đặt ra hoặc rút ra được kết luận về một hiện tượng nào đó.
- Theo một nghĩa hẹp, thí nghiệm được thiết kế trong một môi trường quản lý
nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của một hay nhiều yếu tố lên các quan sát.
2. Phân loại thí nghiệm
- Theo bản chất của thí nghiệm, các thí nghiệm có thể chia thành hai loại: thí
nghiệm quan sát và thí nghiệm thực nghiệm.
- Trong chăn ni, thú y, các thí nghiệm thường tập trung vào 2 lĩnh vực :
+ Các nghiên cứu trong chăn nuôi về dinh dưỡng, năng suất và di truyền ở vật
ni.
+ Các nghiên cứu trong thú y về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phịng,
điều trị bệnh.
2.1. Thí nghiệm quan sát
- Trong thí nghiệm quan sát, ta chỉ đơn thuần quan sát các động vật thí nghiệm
và ghi lại các dữ liệu liên quan đến các tính trạng quan tâm. Chúng ta không tác động
15



để can thiệp vào sự tồn tại của đối tượng quan sát. Trong loại thí nghiệm quan sát, các
động vật khơng thể bố trí một cách ngẫu nhiên về các nghiệm thức.
- Điều tra là một trường hợp đặc biệt của thí nghiệm quan sát. Trong điều tra,
chúng ta tiến hành kiểm tra tồn bộ hoặc một nhóm động vật để tìm ra các giá trị của
những tham số khác nhau trong quần thể. Điều tra có thể là một trong các trường hợp
sau:
+ Điều tra quần thể: tiến hành kiểm tra tất cả các động vật trong quần thể.
+ Điều tra mẫu: tiến hành kiểm tra những nhóm động vật đại diện và dựa và kết
quả điều tra ta có thể rút ra kết luận cho cả quần thể.
2.2. Thí nghiệm thực nghiệm
- Trong thí nghiệm thực nghiệm, chúng ta can thiệp vào nghiên cứu bằng cách áp
dụng các cơng thức thí nghiệm khác nhau lên các nhóm động vật nghiên cứu. Sau đó
chúng ta tiến hành quan sát ảnh hưởng của các cơng thức thí nghiệm lên đối tượng
nghiên cứu.
- Đối với loại thí nghiệm thực nghiệm, các động vật được bố trí một cách ngẫu
nhiên đối với các cơng thức thí nghiệm trong q trình thiết kế.
3.Một số khái niệm trong thiết kế thí nghiệm
3.1. Yếu tố thí nghiệm
- Yếu tố thí nghiệm là một biến độc lập gồm hàng loạt các phần tử có chung một
bản chất mà có thể so sánh trong q trình thực hiện thí nghiệm.
- Ví dụ như một giống vật ni, kiểu gen Halothane ở lợn, hàm lượng protein
trong khẩu phần, thuốc kháng sinh, vắc xin trong phòng và điều trị bệnh,…
- Một thí nghiệm có thể có một hoặc nhiều yếu tố thí nghiệm và các yếu tố thí
nghiệm này có thể là yếu tố cố định hoặc yếu tố ngẫu nhiên.
3.2. Mức
- Các phần tử riêng biệt khác nhau trong cùng một yếu tố thí nghiệm được gọi là
mức.
- Ví dụ ta có một yếu tố thí nghiệm là kiểu gen Halothane ở lợn thì ta sẽ có 3

phần tử khác nhau tương ứng với 3 kiểu gen (NN, Nn, nn) hay cịn được gọi là 3 mức.
- Ví dụ 2:Khi nghiên cứu ảnh hưởng của protein đến sản lượng sữa bị ta có thể
nghiên cứu ở 3 mức protein khác nhau.
3.3. Nghiệm thức (cơng thức thí nghiệm)
- Một tổ hợp các mức của các nhân tốđược gọi là một nghiệm thức hay cơng
thức thí nghiệm.
- Ví dụ nghiên cứu ảnh hưởng của protein ở 3 mức khác nhau đến sản lượng sữa
bò, trong trường hợp này ta sẽ có 3 cơng thức. Ta xét một hồn cảnh tương tự nhưng
16


có thêm yếu tố thứ 2 là thức ăn tinh ở 2 mức, lúc này sẽ có tất cả 6 cơng thức thí
nghiệm.
3.4. Đơn vị thí nghiệm
- Đơn vị thực hiện nhỏ nhất ứng với một công thức được gọi là đơn vị thí
nghiệm.
- Đơn vị thí nghiệm trong chăn nuôi, thú y thường là từng động vật nhưng đôi khi
là một nhóm động vật.
- Ví dụ nghiên cứu tiêu tốn thức ăn đối với một kg tăng trọng, trong thực tế ta
không thể theo dõi được lượng thức ăn thu nhận của từng vật nuôi mà ta chỉ biết
được số thức ăn thu nhận được của một nhóm gồm nhiều cá thể khác nhau. Tức là từ
một nhóm cá thể như vậy ta chỉ có một quan sát duy nhất, đây cũng chính là điều mà
các nhà nghiên cứu cần phải chú ý.
3.5. Dữ liệu (số liệu)
- Nếu đơn vị thí nghiệm là một cá thể thì sau khi cân, đo ta được một dữ liệu
(data) hay một quan sát (observation).
- Nếu đơn vị là một nhóm gồm nhiều cá thể thì có thể cân, đo chung chocả nhóm
hoặc lấy một số cá thể nhất định trong nhóm để cân, đo sau đó suy ra một dữ
liệuchung cho đơn vị thí nghiệm. Các số liệu của các nhóm có thể lưu trữ để đánh giá
sai số củađơn vị thí nghiệm.

3.6. Khối
- Tập hợp các đơn vị thí nghiệm có chung một hay nhiều đặc tính được gọi là
khối.
3.7. Lặp lại
- Mỗi công thức, trừ trường hợp đặc biệt, đều được lặp lại một số lần nhất định.
Số lần lặp lại thường chọn bằng nhau vì nhìn chung, đối với nhiều mơ hình, khi các lần
lặp của các cơng thức bằng nhau có thể đưa ra các cơng thức tính khá thuận tiện và
đơn giản. Nếu số lần lặp không bằng nhau thì phải sử dụng cách tính theo mơ hình
hồi quy nhiều biến tổng quát khá phức tạp, kèm theo đó việc kiểm định các giả thiết,
đặc biệt việc tính các kỳ vọng của các trung bình bình phương, cũng gặp rất nhiều khó
khăn.
- Trong thực tế, số lần lặp bằng nhau nhưng trong q trình thí nghiệm ta ít khi
thu thập được đầy đủ dữ liệu vì có một số động vật bị chết hoặc bị loại thải do khơng
đáp ứng được các u cầu của thí nghiệm. Số lượng động vật thí nghiệm sống sót đến
khi kết thúc thí nghiệm phụ thuộc vào từng loại thí nghiệm và lồi vật ni khác nhau.
Nếu mất ít dữ liệu, có thể tìm cách thay thế dữ liệu bị mất bằng tổ hợp của các dữ liệu
còn lại theo một công thức cụ thể, kèm theo sự điều chỉnh của các bậc tự do tương
ứng; ngược lại, phải coi như số lần lặp khác nhau và dùng mơ hình hồi quy tổng quát.
3.8. Nhắc lại
17


- Nhắc lại là làm lại thí nghiệm trong điều kiện tương tự có thể để kết luận đạt
mức độ tin cậy.
3.9. Nhóm đối chứng
- Là nhóm động vật thí nghiệm được tạo ra trong q trình bố trí thí nghiệm
nhưng được ni dưỡng, chăm sóc trong điều kiện bình thường hiện có.
3.10. Dung lượng mẫu cần thiết
- Cần bao nhiêu động vật thí nghiệm, bao nhiêu khối, bao nhiêu ô lớn, bao nhiêu
ô nhỏ? Đây làmột câu hỏi thực sự khó. Chúng ta xét một số cách tiếp cận sau:

- Số động vật thí nghiệm phải đủ sao cho các đặc tính riêng biệt của từng cá thể
khơng làm ảnhhưởng đến kết quả thí nghiệm. Nếu số động vật trong thí nghiệm q
ít thì độ tin cậy của kếtquả thu được từ thí nghiệm sẽ khơng cao. Ngược lại, nếu số
động vật q nhiều thì có thể gâylãng phí. Để đạt được độ chính xác cao khơng phải
lúc nào cũng cần số lượng động vật thínghiệm quá lớn. Nếu q nhiều động vật tham
gia thí nghiệm thì có thể gây ra nhiều khó khăntrong q trình theo dõi từng cá thể,
khó khăn khi chúng ta muốn tạo ra các điều kiện đồngnhất của thí nghiệm cho mọi cá
thể ví dụ như khi cho động vật ăn ... những khó khăn đó đãlàm giảm độ chính xác về
mặt kỹ thuật của thí nghiệm.
- Dung lượng mẫu cần thiết c̣n phụ thuộc vào chất lượng của động vật tham gia
thí nghiệmđộng vật tham gia thí nghiệm có độ đồng đều cao th́ số lượng giảm xuống
và ngược lại. độ tuổi của vật ni cũng đóng vai tṛ quan trọng trong q tŕnh chọn
dung lượng mẫu. độngvật càng non th́ số lượng cần phải tăng lên và ngược lại, bới v́
đối với loại động vật này mứcđộ biến động rất lớn (cả về mặt sinh lư và ngoại h́nh).
Ngoài ra, dung lượng mẫu c̣n phụthuộc vào từng loại vật nuôi ; mỗi loại vật ni có
những đặc điểm riêng v́ vậy trong quátŕnh thiết kế thí nghiệm cũng phải chú ư đến
yếu tố này. Cuối cùng, kết quả mong đợi của thnghiệm (sự chênh lệch giữa các cơng
thức thí nghiệm) cũng ảnh hưởng rất nhiều đến dunglượng mẫu.
4. Quy trình lập kế hoạch thí nghiệm
4.1. Xác định mục đích nghiên cứu
- Để xác định được mục tiêu nghiên cứu ta cần phải giải đáp những câu hỏi sau:
+ Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu?
+ Giả thiết nghiên cứu và các tham số cần ước tính?
+ Mức độ ưu tiên của các vấn đề đặt ra?
+ Kết quả mong đợi và mức độ chính xác của thí nghiệm?
4.2. Lựa chọn đối tượng cần nghiên cứu
- Chọn đối tượng nghiên cứu:
+ Nhóm động vật thí nghiệm tương tự về chất lượng sẽ được chọn ra
(giống,nguồn gốc, giới tính...).
18



+ Nên chọn những động vật cùng một giống;
+ Những động vật được chọn phải tiêu biểu cho loại giống đó; khơng q khác
biệt về ngoại hình và đặc điểm sinh lý so với đặc điểm chung của toàn đàn. Đối với một
số thí nghiệm bố trí theo cặp tốt nhất dùng những động vật sinh đôi cùng trứng, cùng
máu, nửa anh em theo cha (theo cùng một dòng hoặc họ).
+ Cuối cùng ta cũng có thể sử dụng những động vật khơng cùng dịng, họ nhưng
tương đối tương tự nhau về ngoại hình và một số tính chất khác.
+ Hoặc các động vật thí nghiệm được chọn một cách hồn tồn ngẫu nhiên từ
quần thể
+ Tóm lại, để tạo ra các nhóm tương đối giống nhau ta cũng có thể chỉ chọn
những động vật cùng giới, cùng lứa tuổi, cùng mức độ tăng trưởng, cùng thể chất, tình
trạng sức khoẻ... Trong một số trường hợp để chọn được những cặp tương tự chúng ta
phải tiến hành nghiên cứu sơ bộ tới thành phần của máu, hô hấp...
- Số lượng đơn vị thí nghiệm
+ Cần bao nhiêu động vật? Cần phải đủ sao cho các đặc tính riêng biệt của từng
cá thể không làm ảnh hưởng lên kết kết quả của thí nghiệm.
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu số lượng động vật quá ít trong thí nghiệm? Độ tin cậy của
kết quả thu được từ thí nghiệm sẽ khơng cao
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu số lượng động vật q nhiều trong thí nghiệm? Khơng phải
lúc nào ta cũng cần số lượng động vật thí nghiệm quá lớn. Nếu quá lớn có thể gây ra
nhiều khó khăn trong quá trình theo dõi đối với từng cá thể, tạo ra khó khăn khi muốn
tạo ra các điều kiện đồng nhất, cho động vật ăn... chính là những lý do làm giảm độ
chính xác về mặt kỹ thuật của thí nghiệm; ngồi ra cịn tạo thêm nhiều khó khăn trong
q trình tính tốn các chỉ tiêu theo dỏi.
- Những yếu tố nào làm ảnh hưởng đến số lượng động vật tham gia thí nghiệm?
+ Chất lượng của động vật tham gia thí nghiệm (giống, độ tuổi, thể trạng của
động vật); càng đồng nhất về giống thì càng giảm được số động vật thí nghiệm và
ngược lại

+ Mức độ chuẩn bị để đưa vào thí nghiệm
+ Tính chất của thí nghiệm (thí nghiệm thăm dị hay mang tính quyết định)
4.3. Lập sơ đồ thí nghiệm hoặc quan sát
- Tuỳ theo mơ hình thí nghiệm hoặc quan sát mà ta có một sơ đồ thí nghiệm
thích hợp. Sơ đồ thí nghiệm được vẽ trên giấy hoặc trên máy tính; bao gồm cách phân
các đơn vị thí nghiệm vào các cơng thức khác nhau.
4.4. Lựa chọn mơ hình thống kê để phân tích số liệu
- Đối với mỗi một mơ hình thí nghiệm, ta sẽ chọn ra một mơ hình thống kê để
phân tích số liệu.
19


+ Với thí nghiệm chỉ có một lơ duy nhất (nghiệm thức duy nhất), nhằm so sánh
với giá trị của quần thể (so sánh một phương thức chăn nuôi mới với phương pháp
hiện cóhay một khẩu phần mới với khẩu phần hiện có của trại...); ta sử dụng phép thử
z nếubiết phương sai quần thể hoặc phép thử t nếu khơng biết phương sai quần thể.
+ Với thí nghiệm có 2 lô (2 nghiệm thức); ta sử dụng phép thử z nếu biết phương
saiquần thể hoặc phép thử t nếu khơng biết phương sai quần thể.
+ Với thí nghiệm từ 3 lô trở lên (3 nghiệm thức trở lên) ta dùng phép phân
tíchphương sai để so sánh.
+ Đối với các thí nghiệm dữ liệu thu thập ở dạng biến định tính ta có thể dùng
phépthử χ2 hoặc phép thử z khi dung lượng mẫu lớn.
+Ngồi ra chúng ta cịn có một số mơ hình khác như phân tích hồi quy (logistic,
binary...), thống kê phi tham số để phân tích số liệu cho phù hợp (sẽ khơng đề cập đến
trong khố học này).
4.5. Tiến hành thí nghiệm
- Chuẩn bị động vật thí nghiệm
- Bố trí động vật vào các cơng thức thí nghiệm
- Bố trí động vật vào các cơng thức thí nghiệm phải theo các nguyên tắc sau đây:
+ Ngẫu nhiên: Động vật bố trí vào các cơng thức thí nghiệm theo ngun tắc

hồntồn ngẫu nhiên. Chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau để phân động
vậtvề các khẩu phần một cách ngẫu nhiên:
o Tung đồng xu (xấp, ngửa)
o Dùng các quân bài
o Bảng số ngẫu nhiên
o Dùng máy tính
+ Đồng đều: Đối với động vật trong cùng một nhóm sự sai khác về khối lượng
khơng vượt q ngưỡng 15% và giữa các nhóm khác nhau khơng q 5%.
- Giai đoạn trước thí nghiệm
+ Giai đoạn cân bằng - nhiệm vụ chính của giai đoạn này là kiểm tra sự đồng
đềucủa các nhóm nghiên cứu. Động vật ở giai đoạn này cho ăn cùng một chế độ và
điều kiện chuồng trại như nhau. Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào yếutố
nghiên cứu, nhưng thông thường không dưới 2 tuần (15 ngày). Trong tườnghợp cần
thiết chúng ta phải can thiệp để làm cân bằng 2 nhóm. Kiểm tra kỹlưỡng tình trạng sức
khoẻ, khả năng cho sản phẩm, phản ứng đối với các yếu tố môi trường bên ngồi...Đặc
biệt kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng sức khoẻ của từngcon vật để kịp thời phát hiện ra
một số bệnh truyền nhiễm, bệnh mãn tính, rốiloạn tiêu hố, giun sán; những bệnh này
ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng.

20


+ Trong giaiđoạn này có thể chuyển con vật từ nhóm này qua nhóm khác, thậm
chí có thể thay mới.
- Giai đoạn thích nghi - thường kéo dài trên một tuần (7 ngày). Mục đích
chínhcủa giai đoạn này là từng bước cho động vật làm quyen với chế độ thí nghiệm và
tránh không làm cho con vật bị ức chế, không làm thay đổi đột ngột điều kiện sống và
chế độ ăn uống. Trong giai đoạn này không được chuyển con vật từ lônày qua lô khác
cũng như không được thay thế chúng. Tiến hành theo dõi, ghi chép riêng biệt từng
con nhưng không đưa các số liệu này vào quá trình xử lý sốliệu nghiên cứu. Nên lưu ý

rằng giai đoạn này có thể bỏ qua nếu trong giai đoạncân bằng khơng có sự chuyển đổi
con vật từ lơ này qua lơ khác, khơng có sựthay mới và các yếu tố nghiên cứu khơng địi
hỏi con vật nhiều để thích nghi.
- Giai đoạn thí nghiệm (giai đoạn chính)
+ Trong giai đoạn này không được chuyển động vật từ lô này qua lô khác
cũngnhư không được thay thế chúng. Loại bỏ con vật chỉ trong trường hợp rủi ro, Con
vật bị loại thải cũng phải được ghi chép nguyên nhân dẫn đến loại thải.
- Giai đoạn sau thí nghiệm.
4.6. Thu thập số liệu
- Tuỳ theo từng thí nghiệm cụ thể mà tiến hành thu thập số liệu. Có thể số liệu
thu thậpvào nhiều thời điểm khác nhau, cũng có thể thu thập ngay sau khi kết thúc thí
nghiệm.
4.7. Phân tích số liệu và viết báo cáo
- Đối với các mô hình thí nghiệm được thiết kế thoả mãn các điều kiện nêu trên
thì khơnggặp nhiều khó khăn trong q trình phân tích xử lý. Chú ý trong q trình thu
thập sốliệu khơng thể tránh khỏi sự sai số hoặc có những số liệu khơng điển hình cho
tồn bộcác quan sát.
Câu hỏi
1. Trình bày quy trình lập kế hoạch thí nghiệm.
2. Trình bày đặc điểm của từng thí nghiệm quan sát và thí nghiệm thực nghiệm.
3. Nêu định nghĩa thiết kế thí nghiệm.
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Trình bày được một số khái niệm trong thiết kế thí nghiệm.
- Trình bày được quy trình lập kế hoạch thí nghiệm
- Lập được kế hoạch thí nghiệm

Ghi nhớ: Quy trình lập kế hoạch thí nghiệm

21



22


Chương 3
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM MỘT NHÂN TỐ
Mã chương: 03
Giới thiệu:
Chương này giới thiệu sơ lược về việc bố trí thí nghiệm một nhân tố kiểu thí
nghiệm hồn tồn ngẫu nhiên, kiểu thí nghiệm khối ngẫu nhiên đầy đủ và kiểu thí
nghiệm ơ vng La tinh
Mục tiêu:
Học xong chương này người học có khả năng:
- Trình bày đượcđặcđiểm, ưu và nhượcđiểm của thí nghiệm một nhân tố kiểu
thí nghiệm hồn tồn ngẫu nhiên.
- Trình bày được đặcđiểm, ưu và nhượcđiểm của thí nghiệm một nhân tố kiểu
thí nghiệm khối ngẫu nhiên đầy đủ.
- Trình bày được đặcđiểm, ưu và nhượcđiểm của thí nghiệm một nhân tố kiểu
thí nghiệm ơ vng La tinh.
- Lựa chọn được kiểu bố trí thí nghiệm một nhân tố phù hợp với mụcđích
nghiên cứu.
1. Kiểu thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên
1.1. Giới thiệu
- Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản và tổng hợp trong chăn ni, được sử
dụng đểbố trí thí nghiệm khi chỉ nghiên cứu một yếu tố thí nghiệm; ví dụ ta nghiên
cứu ảnhhưởng của thức ăn đến tăng trọng, tồn dư thuốc kháng sinh trong cơ thể vật
nuôi...
- Ở đây chúng ta chỉ xem xét đến một yếu tố thí nghiệm cịn các yếu tố phi thí
nghiệmkhác ta giả sử rằng khơng có sự sai khác có hệ thống giữa các đơn vị thí
nghiệm. Ví dụtất cả các con vật được chọn cùng một lứa tuổi, tất cả các trại đều sử

dụng các thức ănnhư nhau...
- Đối với thí nghiệm này, các đơn vị thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu nhiên
vào cácnghiệm thức (cơng thức thí nghịêm).
1.2. Đặc điểm
- Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản trong các nghiên cứu chăn ni - thú y.
Thí nghiệm được thiết kế đơn giản và việc phân tích các dữ liệu của thí nghiệm cũng
dễ dàng.

23


- Đối với mơ hình thí nghiệm này, các đơn vị thí nghiệm được bố trí một cách
hồn tồn ngẫu nhiên vào các nghiệm thức, hay nói một cách khác, mỗi động vật thí
nghiệm đều có cơ hội được phân vào một nghiệm thức bất kỳ và chịu ảnh hưởng tác
động của nghiệm thức đó.
- Chính vì vậy, mơ hình thí nghiệm này địi hỏi các động vật thí nghiệm phải đồng
đều. Mơ hình này chỉ xem xét ảnh hưởng của một yếu tố, ví dụ nghiên cứu ảnh hưởng
của thức ăn đến tăng trọng, tồn dư thuốc kháng sinh trong cơ thể vật ni..., các yếu
tố cịn lại được cho là khơng có sai khác, ví dụ tất cả các động vật được chọn có cùng
một lứa tuổi, tất cả các trại đều sử dụng các thức ăn như nhau...
- Với những yêu cầu nêu trên, trong lĩnh vực chăn ni và thú y, mơ hình này chỉ
thực hiện có hiệu quả khi động vật có tính đồng đều cao và các điều kiện phi thí
nghiệm được kiểm sốt một cách dễ dàng và có tính ổn định cao.
1.3. Chất lượng động vật
- Động vật thí nghiệm địi hỏi phải có sự đồng đều cao, vì vậy trong q trình
chọn động vật thí nghiệm, cần phải lưu ý đến các yếu tố như: giống, nguồn gốc, giới
tính, thành tích của bố mẹ…
- Chọn động vật cùng một giống. Động vật được chọn ra phải tiêu biểu cho giống
đó, khơng quá khác biệt về ngoại hình và đặc điểm sinh lý. Để đạt được sự đồng đều
cao, chọn những động vật là anh em ruột, nửa ruột thịt hoặc những động vật có quan

hệ họ hàng trong cùng một dịng, một gia đình. Với thí nghiệm bố trí theo cặp tốt nhất
dùng những động vật sinh đôi cùng trứng. Tuy nhiên trong thực tế, xác định được 2
động vật sinh đơi cùng trứng là phức tạp và tốn kém. Có thể chọn những động vật
khơng cùng dịng, họ nhưng có ngoại hình tương đối đồng đều và đặc tính ổn định.
- Để có động vật đồng đều, chỉ chọn những động vật cùng tính biệt, đồng đều
theo lứa tuổi, mức độ tăng trưởng, cùng thể chất, tình trạng sức khoẻ... Trong một số
trường hợp cần thiết tiến hành những nghiên cứu kiểm tra một số chỉ tiêu hoá sinh,
sinh lý.
1.4. Dung lượng mẫu cần thiết
- Một trong những yếu tố quan trọng trong q trình thiết kế thí nghiệm là xác
định số đơn vị thí nghiệm cần thiết. Tăng số lượng sẽ làm tăng độ chính xác của ước
tính, tuy nhiên khi số lượng tăng sẽ địi hỏi nhiều khơng gian, thời gian và nguồn lực.
Số lượng có thể bị hạn chế bởi các yếu tố tài chính và điều kiện thực tế.
- Khi số lượng được sử dụng đủ lớn thì gần như sự sai khác nào cũng có ý nghĩa
thống kê. Sự sai khác, mặc dù có ý nghĩa thống kê, nhưng có thể khơng có ý nghĩa thực
tiễn. Ví dụ, thí nghiệm so sánh tăng trọng của lợn ở 2 khẩu phần. Sự chênh lệch về
tăng trọng trung bình ngày giữa 2 khẩu phần vài gram khơng có ý nghĩa về mặt thực
tiễn cũng khơng có ý nghĩa về kinh tế; mặc dù đây là một thí nghiệm được thiết kế với
quy mô lớn và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê.
1.5. Ưu điểm và nhược điểm
24


×