Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giáo trình mô đun Chẩn đoán và điều trị học (Ngành: Thú y - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.37 KB, 84 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ HỌC
NGHỀ: THÚ Y. TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Lưu hành nội bộ)
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..

Bạc Liêu, năm 2019
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mơn học “Chẩn đốn và điều trị học” cung cấp cho học viên những
kiến thức cơ bản về chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh trên vật ni. Tài liệu có giá
trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản
xuất.
Giáo trình này là mơn học thứ 10 trong chương trình đào tạo cao đẳng nghề Thú
y. Mơn học này gồm có 8 chương như sau:


Chương 1: Khám và chẩn đốn bệnh
Chương 2: Trình tự chẩn đoán bệnh
Chương 3: Các phương pháp chẩn đoán bệnh
Chương 4: Khám toàn thân
Chương 5: Khám chi tiết bộ máy (cơ quan)
Chương 6: Nguyên tắc điều trị
Chương 7: Phương pháp điều trị
Chương 8: Liệu pháp điều trị

…………., ngày……tháng……năm 2019

3


MỤC LỤC
Bài mở đầu. Đại cương về chẩn đoán và điều trị bệnh thú y ................................. 9
1. Khái niệm về bệnh ................................................................................................... 9
2. Đại cương về điều trị bệnh ....................................................................................... 9
3. Các phương pháp điều trị ......................................................................................... 12
4. Phân loại điều trị ...................................................................................................... 13
5. Truyền máu và tiếp dung dịch ................................................................................. 14
6. Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu ....................................................................... 15
Chương 1: Khám và chẩn đoán bệnh . ................................................................... 16
1. Tầm quan trọng của công tác khám bệnh và chẩn đoán .......................................... 16
2. Các phương pháp khám bệnh ............................................... ................................... 16
3. Từ khám bệnh đi tới chẩn đoán .......... ..................................................................... 18
4. Bệnh án .......................... .......................................................................................... 18
Chương 2: Trình tự khám bệnh . .............................................................................. 22
1. Khái niệm triệu chứng và thu thập triệu chứng . ...................................................... 22
2. Đánh giá, phân loại các triệu chứng ... ..................................................................... 23

3. Hội chứng . ................................................................................................................ 23
4. Chẩn đoán ................................................................................................................ 24
5. Tiên lượng ................................................................................................................ 25
6. Xác định cơ quan, bộ phận bệnh ...................... ........................................................ 25
Chương 3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh ........................................................ 27
1. Các phương pháp lâm sàng ............................................................. ......................... 27
2. Các phương pháp cận lâm sàng ................... ............................................................ 29
2.1. Nhận định hình thái ............................................................................................... 29
2.2. Nhận định tổn thương, giải phẫu bệnh học ................... ........................................ 30
2.3. Tìm tác nhân gây bệnh ..................................................... ..................................... 30
2.4. Thăm dị chức năng ............................................................................................... 30
Chương 4. Khám tồn thân ......................................................... ............................. 31
1. Hỏi bệnh ................................................................................................................... 31
2. Khám bệnh ....................................................................................... ........................ 32
2.1. Khám niêm mạc ...................................................................... .............................. 32
2.2. Khám lông ........................................................................................... ................. 33
2.3. Khám da ................................................................................. ............................... 34
4


2.4. Kiểm tra thân nhiệt .................................................................. ............................. 37
2.5. Khám hạch lâm ba ........................................... ..................................................... 40
Chương 5. Khám chi tiết bộ máy ........................................ ..................................... 45
1. Khám bộ máy tiêu hóa ............................................................................................. 45
2. Khám bộ máy hô hấp ............................................................................................... 57
3. Khám bộ máy tim mạch ........................................................................................... 67
4. Khám bộ máy tiết niệu ............................................................................................. 70
5. Khám bộ máy vận động ........................................................................................... 73
Chương 6. Nguyên tắc điều trị .................................................................................. 74
1. Nguyên tắc sinh lý ................................................................................................... 75

2. Chủ động tích cực .................................................................................................... 75
3. Điều trị tổng hợp ...................................................................................................... 75
4. Điều trị cá thể . .......................................................................................................... 75
Chương 7. Phương pháp điều trị .............................................................................. 76
1. Điều trị triệu chứng .................................................................................................. 77
2. Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh ........................................................................ 77
3. Điều trị theo cơ chế sinh bệnh ................................................................................. 77
Chương 8. Liệu pháp điều trị .................................................................................... 79
1. Dùng thuốc ............................................................................................................... 79
2. Thức ăn . ................................................................................................................... 80
3. Vật lý ........................................................................................................................ 80
4. Kích thích khơng đặc hiệu ....................................................................................... 84
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 86

5


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Chẩn đốn và điều trị học
Mã mơn học: MH10
Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Là mơn học cơ sở trong chương trình đào tạo trình độ Cao đẳng nghề thú y.
Mơn học được bố trí giảng dạy sau mơn Giải phẫu sinh lý, Dược lý thú y, Dinh dưỡng và
thức ăn chăn nuôi và trước môn học/mô đun chuyên môn nghề.
- Tính chất: Chẩn đốn và điều trị học là mơn học cơ sở, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành, cơ sở kiến thức cho nhiều môn học/mô đun về phịng và trị bệnh cho
vật ni.
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Nhận biết được các khái niệm, ngun tắc, phương pháp và trình tự chẩn đốn

học thú y;
+ Mô tả được nội dung về đại cương, chẩn đoán bệnh học, phương pháp khám và
điều trị bệnh cho vật nuôi.
- Kỹ năng:
Thực hiện được việc khám, chẩn đốn và điều trị bệnh ở cơ quan tiêu hóa, tuần
hồn, hơ hấp, tiết niệu, thần kinh…cho vật ni đạt hiệu quả cao.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chủ động trong học tập và nghiên cứu; đảm bảo tính chun cần, trách nhiệm và
an tồn trong học tập;
+ Tuân thủ tuyệt đối qui định của Luật Thú y về sử dụng thuốc phịng và trị bệnh
cho vật ni góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an tồn sức khỏe cho
người tiêu dùng, giữ gìn vệ sinh môi trường.
Nội dung của mô đun:

6


Bài mở đầu
ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THÚ Y
Mã bài: 01
Giới thiệu:
Bài này giới thiệu về các thời kỳ của bệnh, đại cương về điều trị bệnh, các phương
pháp điều trị bệnh, phân loại điều trị, truyền máu và tiếp dung dịch.
Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thời kỳ của bệnh, các nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh và
các phương pháp điều trị bệnh cho vật nuôi;
- Thực hiện các phương pháp điều trị bệnh cho vật ni hiệu quả và an tồn;
- Xác định phương pháp và hướng điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý.
Nội dung chính:
1. Khái niệm về bệnh

1.1. Bệnh là gì
Bệnh là sự thay đổi về lượng và chất các hoạt động sống của cơ thể do tổn thương
cấu trúc và rối loạn chức năng, gây ra do tác hại từ môi trường hoặc từ bên trong cơ thể.
1.2. Các thời kỳ của bệnh
1.2.1. Thời kỳ ủ bệnh
Khơng có biểu hiện lâm sàng nào nhưng ngày nay bằng các biện pháp hiện đại,
nhiều bệnh đó được chẩn đốn ngay từ thời kỳ này. Nhiều bệnh quá cấp tính do các tác
nhân q mạnh, có thể khơng có thời kỳ này (chết do bỏng, điện giật, mất máu quá lớn,
các bệnh ở thể quá cấp tính,...).
1.2.2. Thời kỳ khởi phát
Xuất hiện một số triệu chứng đầu tiên (khó chẩn đốn chính xác). Ở thời kỳ này
xét nghiệm có vai trị rất lớn.
1.2.3. Thời kỳ toàn phát
Xuất hiện triệu chứng đầy đủ và điển hình nhất. Tuy nhiên vẫn có những thể khơng
điển hình.
1.2.4. Thời kỳ kết thúc
Có thể khác nhau tuỳ bệnh, tuỳ cá thể (khỏi, chết, di chứng, trở thành mạn tính).
Tuy nhiên, nhiều bệnh hoặc nhiều thể bệnh có thể thiếu một hay hai thời kỳ nào đó.
Ví dụ: bỏng tồn thân, hoặc điện giật khơng có thời kỳ ủ bệnh.
2. Đại cương về điều trị bệnh
2.1. Khái niệm về điều trị học
Khái niệm về điều trị học có liên quan rất mật thiết với sự hiểu biết của con người
về nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh. Chính vì vậy, cũng như các khái niệm khác, khái
7


niệm về điều trị luôn thay đổi qua các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử loài
người.
Ở thời kỳ mông muội: với khả năng tư duy và hiểu biết của con người với thế giới
tự nhiên còn hết sức hạn chế, người ta cho rằng vạn vật đều do đấng thần linh, siêu nhiên

tạo ra. Do đó, bệnh tật là sự trừng phạt của đấng thần linh, là sự quấy phá, ám ảnh của ma
tà, quỷ quái. Chính vì vậy, quan niệm về điều trị ở thời kỳ này là tế lễ, cúng khấn và cầu
xin các đấng thần linh hoặc nhờ các đấng thần linh xua đuổi tà ma để ban cho được khỏi
bệnh.
Đây là những quan niệm duy tâm hết sức sai lầm về các vật và các hiện tượng trong
tự nhiên cũng như về bệnh. Quan niệm này hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số các thôn
bản của các vùng miền núi, hoặc một bộ phận dân cư trong các xó hội văn minh.
Đến thời kỳ văn minh cổ đại: con người đó biết sản xuất và sử dụng các công cụ lao
động bằng kim loại, từ đó với các trực quan của mình người Trung Quốc cổ đại đó cho
rằng: Vạn vật trong tự nhiên đều được cấu thành 5 nguyên tố (kim, mộc, thuỷ, hoả thổ).
Các mối quan hệ này nằm trong mối tương sinh hoặc tương khắc ràng buộc lẫn nhau và
cùng nhau tồn tại. Bệnh tật là sự mất cân bằng giữa các mối quan hệ này. Từ đó người ta
cho rằng điều trị là lập lại mối cân bằng giữa các yếu tố này bằng cách kích thích mặt yếu
(bổ) và áp chế mặt mạnh (tả).
Ở thời kỳ hiện đại: Khi trình độ khoa học đó có những bước phát triển vượt bậc trên
nhiều lĩnh vực, con người đó có những hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn về bệnh nguyên
học và sinh bệnh học thì quan niệm về điều trị cũng chuẩn xác và khoa học hơn. Và từ đó
người ta đưa ra những khái niệm về điều trị học có tính khoa học.
Điều trị học là môn học nhằm áp dụng những phương pháp chữa bệnh tốt nhất, an
toàn nhất tác động đối với cơ thể bệnh để làm cho cơ thể đang mắc bệnh nhanh chóng hồi
phục trở lại bình thường và mang lại sức khoẻ và khả năng làm việc, như:
+ Dùng thuốc (như dùng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn, bổ sung canxi,
phospho và vitamin D trong bệnh mềm xương và còi xương,...).
+ Dùng hoá chất (như dùng xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN, dùng
Na2SO4 hoặc MgSO4 trong tẩy rửa ruột ở bệnh viêm ruột hay trong chướng hơi dạ cỏ, tắc
nghẽn dạ lá sách).
+ Dùng lý liệu pháp (như dùng ánh sáng, dùng nhiệt, dùng nước, dung dòng
điện,...).
+ Điều tiết sự ăn uống và hộ lý tốt (như trong bệnh xeton huyết phải giảm thức ăn
chứa nhiều protein, lipit và tăng thức ăn thô xanh, trong bệnh viêm ruột ỉa chảy phải giảm

thức ăn xanh chứa nhiều nước và thức ăn tanh,...).
2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh
2.2.1. Nguyên tắc sinh lý
+ Điều chỉnh khẩu phần thức ăn (ví dụ: trong chứng xeton huyết phải tăng lượng
gluxit và giảm lượng protein, lipid trong khẩu phần thức ăn; trong bệnh viêm ruột ỉa chảy
phải giảm khẩu phần thức ăn xanh nhiều nước và thức ăn tanh,...).
+ Tạo điều kiện tiểu khí hậu thích hợp (ví dụ: trong bệnh cảm nóng, cảm nắng phải
8


để gia súc nơi thống và mát).
+ Giảm bớt kích thích ngoại cảnh (ví dụ: trong bệnh uốn ván, chó dại thì phải tránh
ánh sáng, nước, các kích thích tác động mạnh)
+ Tìm mọi biện pháp để tăng sức đề kháng cơ thể, tăng cường sự bảo vệ của da và
niêm mạc (bằng dùng vitamin A, vitamin C), tăng cường thực bào của bạch cầu, tăng sự
hình thành kháng thể, tăng sự giải độc của gan và thận,...
2.2.2. Nguyên tắc chủ động tích cực
Theo ngun tắc này địi hỏi người thầy thuốc phải thấm nhuần phương châm “chữa
bệnh như cứu hoả”. Tức là phải:
+ Khám bệnh sớm
+ Chẩn đoán bệnh nhanh
+ Điều trị kịp thời
+ Điều trị liên tục và đủ liệu trình
+ Chủ động ngăn ngừa những diễn biến của bệnh theo các chiều hướng khác nhau
(Ví dụ: trong bệnh chướng hơi dạ cỏ sẽ dẫn tới tăng áp lực xoang bụng và chèn ép phổi
làm cho gia súc ngạt thở mà chết. Do vậy, trong quá trình điều trị cần theo dõi sự tiến
triển của quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ.
+ Kết hợp các biện pháp điều trị để thu được hiệu quả điều trị cao. Ví dụ: trong
bệnh viêm phổi ở bê, nghé có thể dùng một trong các biện pháp điều trị sau:
- Dùng kháng sinh tiêm bắp kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực và các thuốc điều trị

triệu chứng.
- Dùng kháng sinh kết hợp với Novocain ở nồng độ 0,25- 0,5% phong bế hạch sao.
Trong 2 phương pháp này thì phương pháp phong bế có hiệu quả điều trị và hiệu quả
kinh tế cao nhất. Do vậy ta nên chọn phương pháp điều trị thứ hai.
2.2.3. Nguyên tắc điều trị tổng hợp
Cơ thể là một khối thống nhất và chịu sự chỉ đạo của hệ thần kinh. Do vậy, khi một
khí quan trong cơ thể bị bệnh đều ảnh hưởng đến tồn thân. Cho nên trong cơng tác điều
trị muốn thu được hiệu quả cao chúng ta không chỉ dùng một loại thuốc, một biện pháp,
điều trị cục bộ đối với cơ thể bệnh mà phải dùng nhiều loại thuốc, nhiều biện pháp, điều
trị tồn thân. Ví dụ: trong bệnh viêm ruột ỉa chảy do nhiễm khuẩn ở gia súc. Ngồi việc
dùng thuốc diệt vi khuẩn cịn phải dùng thuốc nâng cao sức đề kháng, trợ sức, trợ lực, bổ
sung các chất điện giải cho cơ thể kết hợp với chăm sóc hộ lý tốt.
Trong bệnh bội thực dạ cỏ, ngoài biện pháp dùng thuốc làm tăng nhu động dạ cỏ
cịn phải dùng thuốc làm nhóo thức ăn trong dạ cỏ, trợ sức, trợ lực và tăng cường giải độc
cho cơ thể còn phải làm tốt khâu hộ lý chăm sóc (cụ thể: để gia súc ở tư thế đầu cao đi
thấp, xoa bóp vùng dạ cỏ thường xun).
2.2.4. Ngun tắc điều trị theo từng cá thể
9


Cùng một loại kích thích bệnh nguyên, nhưng đối với từng cơ thể thì sự biểu hiện
về bệnh lý có khác nhau (sự khác nhau đó là do sự phản ứng của từng cơ thể và do cơ
năng bảo vệ, loại hình thần kinh của mỗi con vật có khác nhau). Do vậy trong điều trị
cần phải chú ý tới trạng thái của từng con bệnh để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp, tránh
trường hợp dùng một loại thuốc cho một loại bệnh, một loại thuốc cho tất cả các loại con
bệnh khác nhau mà không qua khám bệnh, tránh trường hợp nghe bệnh rồi kê đơn.
Sử dụng thuốc nào hoặc một phương pháp điều trị nào, trước hết phải chú ý đến vấn
đề an toàn (trước hết phải khơng có hại). Từ lâu đời nay nó vẫn là một phương châm
hàng đầu mỗi khi tiến hành điều trị. Tất nhiên trong điều trị đơi khi cũng có thể xảy ra
những biến chứng hoặc những tác dụng phụ không mong muốn, nhưng phải lường trước

và phải hết sức hạn chế sự xuất hiện của chúng ở mức tối đa cho phép và phải có sự
chuẩn bị đối phó khi chúng xuất hiện.
Mỗi khi tiến hành điều trị cho bất cứ con bệnh nào, phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng.
Cho thuốc gì phải dựa trên cơ sở chẩn đốn bệnh chính xác và tồn diện, phân biệt bệnh
chính và bệnh phụ, nguyên nhân và triệu chứng, thể bệnh và biến chứng, cơ địa và hoàn
cảnh của con bệnh. Điều này làm được tốt hay không là tuỳ thuộc vào độ chuyên môn
của người thầy thuốc, kiến thức và bệnh học, kinh nghiệm hành nghề của từng người.
Chất lượng điều trị phụ thuộc phần lớn vào độ chính xác của chẩn đoán, sự theo dõi sát
sao của người thực hiện y lệnh và khả năng đánh giá tiên lượng bệnh của thầy thuốc.
Ví dụ: Trong bệnh bội thực dạ cỏ thuốc có tác dụng làm tăng nhu động dạ cỏ mạnh
nhất là pilocarpin, nhưng ở gia súc có chửa thì khơng dùng được (vì nó sẽ gây sẩy thai).
Cho nên, để không gây sẩy thai và con vật vẫn khỏi bệnh thì người bác sĩ phải trực tiếp
khám bệnh và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp.
3. Các phương pháp điều trị
3.1. Điều trị bằng thuốc
- Thuốc lấy nguyên liệu từ thảo mộc
- Thuốc sản xuất từ hoá chất
- Thuốc lấy nguyên liệu từ động vật
- Thuốc có nguồn gốc hormon
- Thuốc có nguồn gốc từ nấm
- Các vitamin
3.2. Điều trị bằng vật lý
Điều trị vật lý là một chuyên khoa trong y học dùng các yếu tố vật lý để phòng và
chữa bệnh. Các phương pháp này xuất hiện đó lâu đời. Vận động thể lực dưới
dạng Yoga, võ thuật, khí cơng đó có từ rất sớm, từ 4000 đến 5000 năm. Châm cứu có
trước cơng ngun tới trên 2000 năm. Người Ai Cập cổ xưa đó dùng cách "phơi nắng" và
"ngâm bùn" ở sông Nil để chữa bệnh. Người Hy Lạp cổ xưa ưa chuộng thể dục thể thao,
phòng và chữa bệnh. Các phương pháp nhiệt và nước rất thịnh hành ở những thế kỷ đầu
công nguyên.
10



Các phương pháp điều trị bằng vật lý thường dùng là:
- Điều trị bằng ánh sáng
- Điều trị bằng dòng điện
3.3. Điều trị bằng xoa bóp
Vận động là một biện pháp phịng bệnh và điều trị, góp phần nâng cao hiệu quả điều
trị, bao gồm: xoa bóp, vận động và điều trị cơ học. Xoa bóp là cách dùng những động tác
của tay tác động trên cơ thể con bệnh với mục đích điều trị (ví dụ: xoa bóp vùng dạ cỏ
khi dạ cỏ bị bội thực; xoa bóp những nơi bị liệt trên cơ thể). Vận động có ảnh hưởng sâu
sắc đến toàn bộ mọi hoạt động của cơ thể, khơng riêng gì đối với cơ bắp mà cịn có tác
dụng duy trì và tái lập lại hằng định nội mơi tốt nhất (ví dụ. trong bệnh liệt dạ cỏ, bệnh
bội thực dạ cỏ cần phải cho gia súc vận động nhiều lần trong ngày)
3.4. Điều trị bằng nhiệt độ
Các phương pháp sử dụng nóng (chườm nóng, ngâm nước nóng) gây phản ứng gión
mạch. Tuỳ mức độ kích thích mà phản xạ này sẽ chỉ có tác dụng khu trú tại chỗ đặt, kích
thích nóng hay lan rộng ra một bộ phận của cơ thể theo kiểu phản xạ đứt đoạn hay lan
rộng ra tồn thân. Chườm nóng có tính chất an thần và điều hồ các rối loạn chức năng
hệ thần kinh, giảm nhẹ đau và co thắt cơ.
4. Phân loại điều trị
4.1. Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh
Loại điều trị này hay được sử dụng, nhất là trong thú y. Vì đối tượng bệnh là gia
súc, hơn nữa chủ của bệnh súc không quan tâm và theo dõi sát gia súc nên việc chẩn đoán
đúng bệnh ngay từ đầu là rất khó. Do vậy, để hạn chế sự tiến triển của bệnh và nâng cao
sức đề kháng của con vật trong thời gian tìm nguyên nhân gây bệnh, người ta phải điều
trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện trên con vật.
4.2. Điều trị theo triệu chứng
Loại điều trị này thu được hiệu quả điều trị và hiệu quả kinh tế cao nhất. Bởi vì đó
xác định một cách chính xác nguyên nhân gây bệnh, từ đó dùng thuốc điều trị đặc hiệu
đối với nguyên nhân bệnh đó.

Ví dụ: Khi xác định gia súc bị trúng độc sắn (HCN), dùng xanh methylen 0,1% tiêm
để giải độc.
Ví dụ: Khi xác định một vật nuôi mắc bệnh tụ huyết trùng, dùng Streptomycin hoặc
kanamycin để điều trị.
4.3. Điều trị theo cách sinh bệnh
Đây là loại điều trị nhằm cắt đứt một hay nhiều giai đoạn gây bệnh của bệnh để đối
phó với sự tiến triển của bệnh theo các hướng khác nhau.
Ví dụ: Trong bệnh viêm phế quản phổi (quá trình viêm làm cho phổi bị sung huyết
và tiết nhiều dịch viêm đọng lại trong lòng phế quản gây trở ngại q trình hơ hấp dẫn
đến gia súc khó thở, nước mũi chảy nhiều, ho). Do vậy, khi điều trị ngồi việc dùng
kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn cịn dùng thuốc giảm ho và giảm dịch thấm xuất để tránh
hiện tượng viêm lan rộng.
11


5. Truyền máu và tiếp dung dịch
5.1. Truyền máu
Đây là một trong các phương pháp điều trị bổ sung, nhằm bổ sung máu, nước và các
chất điện giải mà cơ thể đó bị mất trong các trường hợp bệnh lý.
5.1.1. Khái niệm về truyền máu
Truyền máu là đem máu của người hay động vật cho máu vào hệ tuần hoàn của
người hay động vật nhận máu với mục đích là bù vào khối lượng máu đó mất hoặc đem
lại những yếu tố mới để chữa bệnh (Hồng cầu, bạch cầu, globulin,...).
5.1.2. Ý nghĩa của việc truyền máu
+ Bổ sung một lượng máu bị mất trong chảy máu cấp, hay trong trường hợp hồng
cầu bị phá vỡ nhiều, trong trường hợp nhiễm trùng máu. Do đó, làm tăng áp suất thẩm
thấu của máu và làm tăng lưu lượng máu ở mao quản. Vì vậy, duy trì được huyết áp bình
thường cho cơ thể.
+ Cầmmáu: trong máu đó có sẵn những yếu tố làm đơng máu (Fibrinogen,
prothrombin, canxi, tiểu cầu,...). Vì vậy, giúp cho q trình đơng máu của cơ thể nhanh

chóng trở lại bình thường.
+ Tạo huyết cầu: Máu có nhóm Hem. Do vậy, máu có tác dụng cung cấp
Hemoglobin cho cơ thể tạo huyết cầu mới.
+ Chống nhiễm trùng và giải độc: Nó cung cấp kháng thể, lượng huyết cầu mới tăng
cường tuần hồn. Do vậy, q trình giải độc được tăng cường.
5.2. Truyền dịch
Trong điều trị bệnh cho gia súc ốm, việc truyền máu thường rất hiếm (chỉ sử dụng
với các gia súc quý). Nhưng việc dùng các dung dịch để truyền cho con vật ốm là rất cần
thiết và thường dùng, vì nó góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả điều trị.
5.2.1. Các dung dịch thường dùng trong điều trị bệnh cho gia súc
Dung dịch muối đẳng trương (nước muối sinh lý 0,9%): dùng trong các trường hợp
khi cơ thể mất máu cấp tính, viêm ruột ỉa chảy cấp, nôn mửa nhiều). Tiêm dưới da hoặc
truyền vào tĩnh mạch. Liều lượng tuỳ thuộc vào mục đích điều trị.
Dung dịch muối ưu trương (NaCl 10%): có tác dụng làm tăng cường tuần hoàn cục
bộ và phá vỡ tiểu cầu. Do vậy, dung dịch này thường được dùng trong các trường hợp
(liệt dạ cỏ, nghẽn dạ lá sách, chảy máu mũi, tích thức ăn trong dạ cỏ). Tiêm truyền trực
tiếp vào tĩnh mạch. Liều lượng (ĐGS: 200-300 ml/con/ngày; bê, nghé: 100-200
ml/con/ngày; chó, lợn: 20-30 ml/con/ngày).
Dung dịch Glucoza ưu trương (10-40%): dùng trong trường hợp khi gia súc quá
yếu, tăng cường giải độc cho cơ thể (khi cơ thể bị trúng độc), tăng cường tiết niệu và
giảm phù. Tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch. Liều lượng tuỳ theo mục đích điều trị.
Dung dịch Glucoza đẳng trương (5%): dùng trong trường hợp khi cơ thể bị suy
nhược và mất nước nhiều. Tiêm dưới da hoặc tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch. Liều
lượng tuỳ theo mục đích điều trị.
12


Dung dịch Oresol: dùng trong trường hợp bệnh làm cơ thể bị mất nước và chất
điện giải. Cho uống. Liều lượng tuỳ theo mục đích điều trị.
Dung dịch Ringerlactat: dùng trong trường hợp bệnh làm cơ thể bị mất nước và chất

điện giải. Tiêm dưới da hoặc tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch. Liều lượng tùy theo
mục đích điều trị.
5.2.2. Phương pháp truyền dịch
Dụng cụ dùng cho truyền dịch: bộ dây truyền và chai dịch truyền.
Phương pháp truyền dịch: trước tiên cắm bộ dây truyền vào chai dịch truyền, sau đó
lấy máu ở tĩnh mạch rồi đưa dịch truyền vào cơ thể.
Một số chú ý trong khi truyền dịch:
+ Dung dịch truyền phải được lọc kỹ và phải được khử trùng tốt.
+ Tránh bọt khí ở dây truyền dịch.
+ Nhiệt độ dung dịch truyền phải bằng nhiệt độ cơ thể.
+ Tốc độ truyền dịch tuỳ thuộc vào trạng thái cơ thể (Nếu trạng thái cơ thể yếu thì
truyền dịch với tốc độ chậm).
+ Chuẩn bị các thuốc cấp cứu: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau:
(Cafeinnatribenzoat 20%, Long nóo nước 10%, Adrenalin 0,1%, canxi clorua 10%).
+ Theo dõi con vật trong khi truyền dịch và sau khi truyền dịch 30 phút.
6. Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu
Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu tức là người ta dùng protein lạ đưa vào cơ thể
nhằm mục đích nâng cao sức đề kháng của cơ thể, nó khơng có tác dụng tiêu diệt đối với
các loại bệnh nguyên nào và người ta thường dùng.
- Protein liệu pháp
- Huyết liệu pháp
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Trình bày các thời kỳ của bệnh?
2. Trình bày nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh?
3. Trình bày phương pháp điều trị bệnh cho vật nuôi?
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng trắc nghiệm.
+ Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Trình bày phương pháp điều trị bệnh cho
vật nuôi hiệu quả và an tồn.
Ghi nhớ:
- Trình bày được các thời kỳ của bệnh, các nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh và

các phương pháp điều trị bệnh cho vật nuôi;
- Thực hiện các phương pháp điều trị bệnh cho vật nuôi hiệu quả và an toàn;
- Xác định phương pháp và hướng điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý.
13


Chương 1
KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH
Mã chương: 02
Giới thiệu:
Bài này giới thiệu về tầm quan trọng của công tác khám bệnh và chẩn đốn cả về
mặt chun mơn, khoa học và chính trị; cách tiến hành cơng tác khám bệnh và chẩn đoán
trong ngành thú y phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam chúng ta. Ngoài ra nội
dung của chương cũng dành một phần giới thiệu sơ qua nội dung của công tác khám bệnh
cũng như một số ngun tắc cần phải tơn trọng trong chẩn đốn.
Mục tiêu:
Sau khi học xong chương này, sinh viên chuyên ngành thú y và chăn nuôi thú y sẽ
được cung cấp những kiến thức về tầm quan trọng của công tác khám bệnh và chẩn đoán,
cách chuẩn nơi khám bệnh, dụng cụ khám bệnh, gia súc khám bệnh.
Ngoài ra, nội dung của chương cũng nhằm giáo dục sinh viên những tác phong và
đức tính cần phải rèn luyện trong suốt quá trình học để sau này trở thành một thầy thuốc
thú y có trình độ tay nghề cao và có lương tâm nghề nghiệp.
Nội dung chính:
1. Tầm quan trọng của cơng tác khám bệnh và chẩn đoán
Khám bệnh là một khâu quan trọng, có lẽ là khâu chủ yếu trong cơng tác của bác sĩ
điều trị vì nó quyết định khá nhiều cho sự thành công hay thất bại của công tác điều trị:
cơng tác khám bệnh có được làm tốt mới phát hiện được đúng và đầy đủ các triệu chứng
để có thể làm được một chẩn đốn thật chính xác và đầy đủ, rồi từ đó mới định được tiên
lượng, cách điều trị và phòng bệnh đúng đắn.
Đây là một cơng tác:

- Khoa học: ngồi kiến thức thú y học mà tất cả các thầy thuốc bắt buộc phải có đầy
đủ, cịn phải có một quan niệm biện chứng cơ thể là một khối thống nhất trong đó mỗi bộ
phận đều có liên quan hữu cơ với nhau, vì thế khơng chỉ khám đơn độc bộ phận có bệnh
mà ln ln phải khám tồn bộ cơ thể.
- Kỹ thuật: phải theo đúng quy tắc khám và kỹ thuật khám mới phát hiện được đúng
triệu chứng.
- Chính trị: cách khám bệnh kỹ lưỡng tỉ mỉ của thầy thuốc ngoài việc giúp thầy
thuốc phát hiện đúng bệnh còn củng cố lòng tin cậy của chủ gia súc, giúp họ tin tưởng
vào việc điều trị cho bệnh súc của họ và giữ được uy tín cho bản thân.
Ngày nay mặc dù các phương pháp cận lâm sàng tiến bộ và phát triển rất mạnh,
nhưng vai trò của khám bệnh lâm sàng vẫn quan trọng vì nó cho hướng chẩn đốn để từ
đó có chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết, tránh tình trạng làm tràn lan,
khơng làm những xét nghiệm cần thiết. Vậy công tác khám bệnh nên tiến hành như thế
nào?
2. Cách tiến hành công tác khám bệnh
2.1. Nơi khám
14


Cần phải:
- Sạch sẽ, thống khí nhưng tránh gió lùa.
- Ấm áp, nhất là về mùa rét.
- Có đủ ánh sáng.
- Kín đáo, tránh ồn ào
Thực trạng ngành thú y của chúng ta hiện nay không phải lúc nào cũng có được
điều kiện như vậy.
2.2. Phương tiện
Ngồi các bàn ghế cần thiết cho thầy thuốc và giường thăm bệnh hay giá cố định để
khám bệnh súc, nơi khám cần được trang bị một số phương tiện tối thiểu là:
- Ống nghe bệnh.

- Máy đo huyết áp.
- Nhiệt kế
- Búa gõ
- Búa phản xạ và kim: để khám về thần kinh.
- Găng tay hoặc bao ngón tay cao su: để khám trực tràng hoặc âm đạo khi cần thiết.
- Dao phẫu thuật, kim khâu, chỉ khâu, kim chọc dò, các dụng cụ lấy mẫu (lamen,
hộp lồng, túi nilon, ống đựng huyết thanh, xilanh và kim tiêm các loại)
- Nếu có thêm một đèn pin để kiểm tra phản xạ đồng tử khi cần thiết thì càng tốt. Về
mặt thuốc men cần chuẩn bị sẵn một số loại thông dụng:
- Thuốc cấp cứu : Adrenalin, cafein
- Dung dịch truyền : đường glucose, ringer lactate, NaCl
- Thuốc giảm đau : Novocain, Lidocain
- Thuốc an thần : Aminagin, Anagin
- Thuốc cầm máu : Vitamin K, adrenocine
- Các dung dịch sát trùng như cồn Iod, cồn 70, thuốc tím,…
2.3. Thầy thuốc
Cần lưu ý đến cách ăn mặc: áo quần bẩn thỉu, móng tay dài, bẩn, đầu tóc rối bù sẽ
làm giảm sự tin tưởng của chủ gia súc đối với thầy thuốc rất nhiều.
Thái độ cần phải thân mật, niềm nở để chủ gia súc dễ tiếp xúc, dễ thổ lộ những
thông tin liên quan. Cần tránh những thái độ kiêu căng, là thầy thuốc “ban ơn” cho họ.
Khi khai thác thông tin liên quan nhằm chẩn đoán bệnh từ chủ gia súc cần dùng
những từ ngữ dễ hiểu, tránh dùng những danh từ y học mà người thường khó biết (hồng
đản, huyết niệu…) và nhất là cần nhẫn nại: nếu cần thì khơng ngần ngại hỏi đi hỏi lại
hoặc thay đổi cách hỏi để nắm bắt hết ý.
Khi khám bệnh cần phải có tác phong nhẹ nhàng, tỉ mỉ, tránh thô bạo, tránh day trở
15


bệnh súc nhiều mà không cần thiết nhất là đối với các ca bệnh nặng.
Khi nhận định các triệu chứng cần khách quan và thận trọng: khơng nên có thành

kiến trước, nhất là đối với bệnh súc cũ, thầy thuốc thường dễ có tư tưởng là bệnh cũ tái
phát. Cần phải đánh giá đúng mức các triệu chứng, nhất là các triệu chứng chủ quan của
bệnh: việc nhận định, phân tích, đánh giá các triệu chứng đó phải dựa trên một cơ sở
khoa học.
Phải thận trọng khi nói với gia chủ về tình trạng của bệnh súc; nói chung, phải suy
nghĩ trước khi nói để khơng nói những vấn đề gì có thể làm cho họ lo sợ, hoang mang;
phải giải thích để nâng đỡ tinh thần, ổn định tư tưởng cho họ yên tâm. Thầy thuốc cũng
không nên khoe khoang, nói q khả năng của mình.
2.4. Gia súc bệnh
Cần được khám ở một tư thế thoải mái. Nếu tình trạng sức khoẻ cho phép, nên
khám bệnh súc cả cách đi.
Cần được cố định hoặc chủ nắm giữ
Phải bộc lộ các vùng cần phải khám đối với con vật nhiều lông che phủ.
3. Các phương pháp khám bệnh
Sau khi hỏi kỹ phần bệnh sử, việc khám bệnh thường tiến hành:
- Khám toàn thân (tổng thể)
- Khám cục bộ (bộ máy)
4. Từ khám bệnh đi tới chẩn đoán
Các tài liệu lâm sàng và cận lâm sàng nói trên cần được tập hợp lại, phân tích để rồi
đi đến những chẩn đốn xác định, chẩn đoán phân biệt, chẩn đoán nguyên nhân và đánh
giá tiên lượng bệnh. Để kết luận chẩn đoán được chính xác thì người khám cần tơn trọng
một số nguyên tắc sau đây :
Phải dựa vào những triệu chứng của bệnh súc thật cụ thể, thật rõ ràng không ai có
thể chối cãi được, lâm sàng cũng như cận lâm sàng.
Nên nghĩ trước hết đến những bệnh thường có nhất và phải căn cứ vào những triệu
chứng đặc hiệu có giá trị chẩn đốn của bệnh đó.
Nên cố gắng tìm một chẩn đốn bệnh có thể bao gồm được tất cả các hội chứng và
triệu chứng chính của bệnh súc. Nếu khơng thể được thì mới được coi như bệnh súc bị 2
hay 3 bệnh cùng một lúc.
5. Bệnh án

5.1. Tác dụng của bệnh án
5.1.1. Tác dụng về chuyên môn
Bệnh án và bệnh lịch đều là những tài liệu cần thiết để:
- Chẩn đoán bệnh được đúng,
- Theo dõi bệnh được tốt và do đó
16


- Áp dụng được kịp thời các phương thức điều trị đúng đắn,
- Ngăn chặn được các biến chứng, chóng trả bệnh súc về với gia chủ
Và cũng nhờ các tài liệu đó mà sau khi bệnh súc khỏi và ra viện, thầy thuốc có thể
tiếp tục theo dõi bệnh súc ngoại trú, chỉ dẫn cho gia chủ các phương pháp dự phịng để
bệnh có thể khỏi hẳn khơng tái phát, khơng có biến chứng hoặc di chứng hay lây truyền
sang gia súc khác.
Trong các trường hợp bệnh súc chết và có giải phẫu kiểm tra thi thể, người thầy
thuốc mới rút được kinh nghiệm chẩn đoán, điều trị và phục vụ của mình để cải tiến cơng
tác phục vụ mỗi ngày một tốt hơn cho các bệnh súc khác sau này.
5.1.2. Tác dụng về công tác nghiên cứu khoa học
Các số liệu Việt Nam, các hình thái lâm sàng đặc biệt của bệnh lý Việt Nam, giá trị
chẩn đoán các phương pháp thăm dò mới cũng như tác dụng của các phương pháp trị liệu
mới chỉ có thể làm được dựa trên tổng kết các bệnh án, bệnh lịch.
5.1.3. Tác dụng về phương diện hành chính và pháp lý
Về phương diện hành chính: các tài liệu đó sẽ giúp ta nắm được số liệu bệnh súc ra
vào viện, số ngày nằm viện của bệnh súc, tình hình khỏi bệnh, khơng khỏi hoặc chết
nhiều hay ít để đặt dự trù về thuốc men, lương thực và nhân viên cho đúng, cũng như đặt
các chỉ tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng điều trị cho sát.
Về phương diện pháp lý: bệnh án và bệnh lịch là những tài liệu rất cần thiết cho
việc mổ khám, nhất là khi có vấn đề khúc mắc trong cái chết của bệnh súc.
5.2. Nội dung của bệnh án
Như trên chúng ta đã thấy, bệnh án và bệnh lịch là những tài liệu ghi chép lại các

triệu chứng của bệnh súc.
- Triệu chứng lâm sàng: là những triệu chứng thu thập được ngay ở giường bệnh
bằng cách hỏi bệnh và khám bệnh (bao gồm chủ yếu nhìn, sờ, gõ, nghe..).
- Triệu chứng cận lâm sàng: là các tài liệu thu thập đuợc bằng các phương pháp:
+ X-quang
+ Xét nghiệm
+ Thăm dò bằng dụng cụ hoặc máy móc khác: điện tâm đồ, đo chuyển hố cơ bản,
đo chức năng phổi, soi dạ dày, soi ổ bụng, soi bàng quang…
Có một số trường hợp bệnh lý khi điển hình bình thường biểu hiện bằng một số
triệu chứng nhất định, những triệu chứng nhất định đó tập hợp lại gọi là hội chứng: hội
chứng tràn dịch màng phổi, hội chứng tiêu chảy, hội chứng tắc ruột…
Nội dung chủ yếu của các bệnh án là việc ghi chép lại các triệu chứng nói trên cùng
với các diễn biến của nó từ khi bệnh súc bắt đầu mắc bệnh cho đến khi bệnh súc đến bệnh
viện để có thể được một chẩn đoán sơ bộ về lâm sàng ngay khi bệnh súc vào viện và từ
đó có một hướng điều trị thích đáng.
5.2.1. Hỏi bệnh (xem phần khám chung)
Mục “hỏi bệnh” làm được chu đáo và tỉ mỉ sẽ giúp cho ta rất nhiều trong hướng
17


khám bệnh và chẩn đốn, thậm chí có những trường hợp "hỏi bệnh” đóng một vai trị chủ
yếu trong chẩn đốn lâm sàng. Chúng ta có thể nói rằng tiến hành được tốt việc hỏi bệnh
là đi được nửa đoạn trên con đường chẩn đoán bệnh.
5.2.2. Khám bệnh
Mục này chủ yếu để ghi chép lại các triệu chứng thực thể phát hiện được bằng các
phương pháp lâm sàng nghĩa là bằng “sờ, nhìn, gõ, nghe”. Sẽ có một bài riêng nói về “kỹ
thuật khám bệnh”.
Việc “hỏi bệnh" chu đáo tỉ mỉ kết hợp với việc khám lâm sàng kỹ lưỡng trong phần
lớn trường hợp có thể giúp cho thầy thuốc tập hợp được thành hội chứng và từ đó có
được một chẩn đoán sơ bộ về lâm sàng. Từ chẩn đốn sơ bộ đó, mới đề ra mới đề ra các

phương pháp cận lâm sàng để:
Xác định chẩn đoán (thường viết là ∆ +).
Loại trừ một số bệnh khác cũng có một bệnh cảnh lâm sàng tương tự. Thường gọi là
chẩn đoán phân biệt (∆ ≠).
Xác định nguyên nhân.
Đánh giá tương lai của bệnh, gọi là tiên lượng (P).
5.3. Tổng kết hồ sơ bệnh
Trong phần này, cần ghi lại:
- Các nét chính về triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
- Các phương pháp điều trị chủ yếu.
- Các diễn biến chủ yếu của bệnh trong quá trình theo dõi tại bệnh viện.
- Kết quả điều trị: tình trạng bệnh súc khi ra viện (hoặc chết) về lâm sàng và cận
lâm sàng. Nếu có mổ khám xác chết, phải ghi cả chẩn đoán đại thể và vi thể.
Việc tổng kết hồ sơ bệnh làm được tốt sẽ đưa đến một chẩn đốn chính thức (chẩn
đốn khi ra viện) thật chính xác và đầy đủ để có thể chỉ dẫn cho gia chủ các phương pháp
điều trị và theo dõi tại nhà, phịng bệnh tái phát, có biến chứng hoặc lây truyền sang gia
súc khác.
Hồ sơ đã tổng kết xong cần phải được lưu trữ tại một phòng hồ sơ.
5.4. Lưu trữ hồ sơ bệnh
Lưu trữ hồ sơ là một công tác quan trọng, đảm bảo tốt sẽ giúp rất nhiều cho việc
chẩn đoán trong những lần vào viện sau này của bệnh súc cũng như cho công tác nghiên
cứu khoa học.
Không nên quan niệm đấy chỉ là một công tác hành chính mà đây thực sự là một
cơng tác chun môn, cho nên khi phân công cán bộ phụ trách phịng hồ sơ, cần chọn
người có trình độ hiểu biết khá về chuyên môn
Trong công tác lưu trữ hồ sơ ngoài yêu cầu đảm bảo lưu trữ được đầy đủ và vẹn
tồn hồ sơ, khơng để hư hỏng và mất mát (từ bệnh án, bệnh lịch đến các kết quả của
phòng xét nghiệm, biên bản phẫu thuật hoặc mổ xác chết…), phải coi hồ sơ như là một
tài sản khác (thuốc men, dụng cụ), cần để ra hai yêu cầu chính:
18



- Đảm bảo việc sưu tầm hồ sơ được nhanh chóng khi cần đến, khơng phải tìm tịi
q nhiều sổ sách.
- Sắp xếp được theo từng loại bệnh để việc làm thống kê bệnh tật được dễ dàng.
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Vai trị của cơng tác khám bệnh và chẩn đốn. Tại sao nó được coi là cơng tác
khoa học, kỹ thuật và chính trị?
2. Nêu các bước chuẩn bị khám bệnh?
3. Nêu những yêu cầu chính mà mỗi sinh viên phải tự rèn luyện cho mình trong quá
trình thực tập ở lâm sàng?
4. Những nguyên tắc cần phải tôn trọng trong chẩn đốn bệnh?
5. Bệnh án là gì? Bệnh lịch là gì, tác dụng của bệnh án và bệnh lịch?
6. Yêu cầu của bệnh án và bệnh lịch?
7. Nội dung bệnh án và bệnh lịch?
8. Nêu công tác tổng kết hồ sơ bệnh án?
9. Ý nghĩa và yêu cầu của việc lưu trữ hồ sơ bệnh án?
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng trắc nghiệm.
+ Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: giải thích được
Ghi nhớ
- Các bước chuẩn bị khám bệnh;
- Yêu cầu của bệnh án và bệnh lịch.

19


Chương 2
TRÌNH TỰ KHÁM BỆNH
Mã chương: 03
Giới thiệu:

Bài này giới thiệu về Khái niệm triệu chứng và thu thập triệu chứng; đánh giá, phân
loại các triệu chứng; hội chứng, chẩn đoán, tiên lượng.
Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng:
- Mơ tả được trình tự khám bệnh; một số khái niệm trong chẩn đoán bệnh; hiểu và
nêu được các thuật ngữ chuyên ngành thường dùng.
- Đánh giá, phân loại được các triệu chứng; chẩn đoán được các cơ quan, bộ phận bị
bệnh để có phác đồ điều trị cụ thể;
- Thận trọng, chính xác, an tồn khi tiếp xúc với con vật.
Nội dung chính:
1. Khái niệm triệu chứng và thu thập triệu chứng
1.1. Triệu chứng
Một quá trình bệnh lý có thể gây ra những rối loạn về cơ năng hay làm thay đổi về
hình thái của các khí quan bộ phận trong cơ thể. Những biểu hiện của sự rối loạn đó được
gọi là triệu chứng. Vì vậy có thể hiểu:
Triệu chứng là những biểu hiện của sự rối loạn về cơ năng, thay đổi về hình thái của
các khí quan bộ phận trong cơ thể.
Ví dụ: tăng hoặc giảm tần số hô hấp, tần số tim đập; tăng hoặc giảm nhu động của
dạ dày, ruột, sốt.
Nhiệm vụ của chẩn đoán là phát hiện triệu chứng bệnh.
Trong một q trình bệnh lý, giá trị chẩn đốn của các triệu chứng khơng giống
nhau. Ví dụ: Bệnh uốn ván ở trâu bị có thể xuất hiện các triệu chứng ỉa chảy, sốt cao, bỏ
ăn, cơ bị co cứng… Trong đó triệu chứng cơ co cứng là có giá trị nhất vì nó điển hình
cho bệnh.
Một triệu chứng ở các giai đoạn bệnh lý khác nhau thì ý nghĩa chẩn đoán cũng khác
nhau.
1.2. Thu thập triệu chứng
1.2.1. Phân loại theo phạm vi biểu hiện
Triệu chứng cục bộ: Là triệu chứng chỉ biểu hiện ở một khí quan, bộ phận nào đó
của cơ thể. Ví dụ, âm bùng hơi vùng hõm hơng trái của trâu bị trong bệnh chướng hơi dạ
cỏ; âm đục ở vùng ngực trong bệnh viêm phổi.

Triệu chứng toàn thân: Là triệu chứng xuất hiện do phản ứng của tồn bộ cơ thể đối
với ngun nhân gây bệnh.
Ví dụ: sốt, bỏ ăn, tim đập nhanh, ủ rũ.
1.2.2. Phân loại theo giá trị chẩn đoán
20


1.2.2.1. Triệu chứng đặc thù
Là triệu chứng chỉ có ở một bệnh, khi gặp triệu chứng ấy thì chẩn đốn đúng ngay.
Ví dụ: tĩnh mạch cổ đập dương tính trong bệnh hở van ba lá.
* Chú ý: không phải bệnh nào cũng có triệu chứng đặc thù.
1.2.2.2. Triệu chứng chủ yếu - thứ yếu
Triệu chứng chủ yếu bao gồm tất cả những triệu chứng có giá trị chẩn đốn. Nó bao
gồm cả triệu chứng đặc thù, triệu chứng điển hình.
Ví dụ: âm "vỗ nước", tiếng "cọ" vùng tim trong bệnh viêm bao tim do ngoại vật.
Ngược lại triệu chứng thứ yếu thường ít có giá trị chẩn đốn. Ví dụ: rối loạn tiêu
hóa, đi lại khó khăn, phù thũng trong bệnh viêm bao tim do ngoại vật.
1.2.2.3. Triệu chứng điển hình- khơng điển hình
Triệu chứng điển hình là triệu chứng sinh ra do những bệnh biến điển hình của tổ
chức hay khí quan trong cơ thể. Ví dụ: hồng đản trong rối loạn chức năng gan.
Lưu ý: Triệu chứng điển hình khơng phải là triệu chứng đặc thù. Ở ví dụ trên, hoàng
đản do rối loạn chức năng gan gặp trong nhiều bệnh như Leptospirosis, Kí sinh trùng
đường máu.
Triệu chứng khơng điển hình là sự thể hiện mập mờ, khơng rõ.
1.2.2.4. Triệu chứng cố định- ngẫu nhiên
Triệu chứng cố định là triệu chứng thường phát ra trong một quá trình bệnh lý. Ví
dụ: tiếng ran nhất định nghe thấy trong bệnh viêm phổi thùy, bệnh viêm phổi phế quản.
Ngược lại, triệu chứng ngẫu nhiên là triệu chứng lúc có lúc khơng trong một bệnh.
Ví dụ: hồng đản trong viêm ruột cata.
1.2.2.5. Triệu chứng trường diễn- nhất thời

Là triệu chứng xảy ra suốt q trình bệnh. Ví dụ: ho trong trong bệnh viêm phế
quản; con vật tốt mồ hơi lạnh, thân nhiệt giảm trong bệnh giun chui ống mật.
Ngược lại, triệu chứng nhất thời là triệu chứng chỉ xảy ra trong một giai đoạn nào
đó của q trình bệnh. Ví dụ: tiếng ran trong bệnh viêm phổi, con vật la hét từng cơn
trong bệnh giun chui ống mật (khi giun không chui lên ống mật thì con vật ngừng la hét).
3. Hội chứng
Có một số trường hợp bệnh lý khi điển hình bình thường biểu hiện bằng một số
triệu chứng nhất định, những triệu chứng nhất định đó tập hợp lại gọi là hội chứng.
Thông thường khi gặp các triệu chứng đó ta khơng thể kết luận được bệnh gì vì nhiều
bệnh cùng thể hiện triệu chứng đó.
Ví dụ:
Hội chứng hồng đản (vàng da): ở một số bệnh như: viêm ruột cata, xoắn khuẩn, ký
sinh trùng đường máu, viêm gan do virus.
Hội chứng ỉa chảy: triệu chứng ỉa chảy xuất hiện trong một số bệnh như: viêm ruột
cata, bệnh phó thương hàn, bệnh dịch tả..
21


4. Chẩn đoán
4.1. Khái niệm
Chẩn đoán là phán đoán bệnh thơng qua các triệu chứng. Một chẩn đốn phải chú ý
đến các nội dung như:
Vị trí bệnh biến trong cơ thể: bệnh ở gan, tim, phổi hay thận ...
Tính chất của những thay đổi đó: viêm, áp xe, phù hay hoại tử; xung huyết, xuất
huyết, tụ huyết, nhồi huyết hay bần huyết, bệnh kế phát, bội nhiễm hay tái phát.
Hình thức, mức độ những rối loạn chức năng: phổi viêm ở các thời kỳ gan hóa hay
nhục hóa, ổ viêm thuộc dạng viêm loét hay viêm tăng sinh...
Nguyên nhân gây bệnh: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, độc chất, chấn thương,
mơi trường.
Một q trình bệnh lý thường rất phức tạp. Do vậy, để kết quả chẩn đốn chính xác

và hồn thiện, khi tiến hành chẩn đốn cần khám kỹ càng, phân tích nhiều mặt, tiến hành
nhiều khâu. Kết hợp khám cơ bản và xét nghiệm chuyên biệt. Kết luận chẩn đốn khơng
phải là bất di bất dịch mà có thể thay đổi theo q trình bệnh vì chẩn đốn nhiều mặt,
nhiều giai đoạn mới phản ánh đầy đủ quá trình bệnh.
4.2. Phân loại chẩn đốn
Dựa vào phương pháp hay thời gian chẩn đốn mà ta có các loại chẩn đoán sau:
4.2.1. Theo phương pháp chẩn đoán
* Chẩn đoán trực tiếp: Là chẩn đoán căn cứ vào các triệu chứng điển hình của bệnh.
Nghĩa là cách này chỉ có kết quả khi quá trình bệnh lý của một bệnh nào đó xuất hiện
triệu chứng điển hình. Ví dụ, tiếng thổi tâm thu trong bệnh hẹp lỗ nhĩ thất tim; xuất huyết
trên da lợn hình vng trịn trong bệnh đóng dấu.
* Chẩn đoán phân biệt: Với những triệu chứng phát hiện thấy trên con vật bệnh, liên
hệ đến các bệnh khác có cùng một số triệu chứng, rồi loại dần các điểm khơng phù hợp.
Cuối cùng cịn lại một bệnh có nhiều khả năng nhất là bệnh mà gia súc đang mắc. Ví dụ:
chẩn đốn phân biệt các bệnh sau:
Bệnh xung huyết phổi và viêm phổi: hai bệnh trên đều có triệu chứng giống nhau là
khó thở nhưng trong bệnh xung huyết phổi thì con vật khơng sốt. Ngược lại trong bệnh
viêm phổi thì con vật sốt.
Bệnh viêm ruột thể ca ta và viêm ruột: viêm ruột thể ca ta thì con vật khơng sốt.
Nhưng viêm ruột thì con vật sốt cao.
Viêm phổi thùy và viêm phổi - phế quản: viêm phổi phế quản sốt theo kiểu lên
xuống, còn viêm phổi thùy thì sốt liên miên.
Chẩn đốn phân biệt 4 bệnh đỏ của lợn (học trong vi sinh vật học- truyền nhiễm).
* Chẩn đốn sau một thời gian theo dõi: Có nhiều bệnh triệu chứng khơng điển
hình, sau khi khám khơng thể kết luận được bệnh và phải tiếp tục theo dõi, phát hiện
thêm các triệu chứng mới đủ căn cứ để chẩn đoán bệnh.
* Chẩn đoán theo kết quả điều trị: Với những trường hợp mà triệu chứng lâm sàng
22



gần giống nhau, sau khi khám rất khó kết luận bệnh này hay bệnh khác. Do đó cần điều
trị một trong số bệnh đó và theo kết quả mà rút ra chẩn đốn. Ví dụ chẩn đốn bệnh dịch
tả lợn và tụ huyết trùng lợn sau khi điều trị; chẩn đốn bệnh đóng dấu lợn và tụ huyết
trùng lợn sau khi điều trị.
4.2.2. Theo thời gian chẩn đoán
* Chẩn đoán sớm: Là chẩn đoán mà kết luận bệnh thực hiện được ở ngay thời kỳ
đầu của quá trình bệnh lý. Chẩn đốn sớm là mục đích của người làm cơng tác thú y vì nó
sẽ giải quyết được các vấn đề về phòng và điều trị bệnh hiệu quả, mang lại giá trị kinh tế.
* Chẩn đoán muộn: Là chẩn đốn mà ta chỉ có thể kết luận được bệnh ở giai đoạn
cuối của q trình bệnh, thậm chí khi gia súc đã chết, mổ khám mới có kết luận bệnh.
* Chẩn đốn theo mức độ chính xác:
Chẩn đốn sơ bộ: Là kết luận bệnh sau khi khám sơ bộ. Đây là cơ sở cho những
phương pháp điều trị. Chẩn đốn sơ bộ cịn nhiều nghi vấn, phải tiếp tục theo dõi để bổ
sung thêm để chẩn đốn được chính xác.
Chẩn đoán cuối cùng: Là kết luận chẩn đoán sau khi áp dụng nhiều phương pháp
như khám, xét nghiệm; hoặc thơng qua kết quả điều trị.
Chẩn đốn nghi vấn: Là kết luận chẩn đoán tạm thời, đưa ra khả năng có thể khi gặp
các trường hợp bệnh lý có triệu chứng mập mờ, diễn biến phức tạp. Cần phải theo dõi kỹ
diễn biến của bệnh và kết quả điều trị để có kết luận chính xác hơn.
5. Tiên lượng
5.1. Khái niệm
Tiên lượng là sự phán đoán về tương lai của bệnh như: bệnh còn kéo dài bao lâu,
những bệnh nào có thể kế phát, con vật sống hay chết, có khỏi hồn tồn khơng, khả năng
khai thác, sản xuất của con vật sau khi khỏi như thế nào (giá trị kinh tế).
Một tiên lượng chính xác địi hỏi phải suy xét nhiều yếu tố, kết hợp chẩn đoán lâm
sàng và chẩn đốn phịng thí nghiệm. Chẩn đốn là kết luận hiện tại, tiên lượng là kết
luận cho tương lai.
5.2. Phân loại tiên lượng
Có thể có 3 kết luận về tiên lượng:
Tiên lượng tốt: là con vật khỏi bệnh, có khả năng phục hồi hồn tồn về chức năng,

vẫn cịn giá trị về kinh tế.
Tiên lượng xấu: là gia súc sẽ chết, hoặc có thể sống nhưng khơng lành hồn tồn,
mất khả năng sản xuất và sinh sản; nếu điều trị khỏi cũng tốn kém, mất nhiều thời gian.
Tiên lượng nghi ngờ: là trường hợp bệnh biến phức tạp, triệu chứng rất mập mờ
không thể kết luận được bệnh và xác định tiên lượng.
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Khái niệm triệu chứng, phân loại theo phạm vi biểu hiện?
2. Triệu chứng điển hình, đặc thù, cố định, trường diễn?
23


3. Khái niệm “chẩn đoán”, phân loại chẩn đoán theo phương pháp?
4. Phân loại chẩn đoán dựa theo thời gian chẩn đốn?
5. Phân loại chẩn đốn theo mức độ chính xác?
6. Tiên lượng là gì? Có mấy loại tiên lượng?
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên điền vào bảng trắc nghiệm.
+ Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Phân loại được chẩn đoán, triệu chứng và
tiên lượng.
Ghi nhớ:
- Triệu chứng điển hình, đặc thù, cố định, trường diễn;
- Phân loại chẩn đoán.

24


Chương 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH
Mã chương: 04
Giới thiệu:
Nội dung của chương trình bày ngắn gọn các phương pháp khám bệnh lâm sàng rất

thường dùng trong thú y như phương pháp nhìn, phương pháp sờ nắn, phương pháp gõ và
phương pháp nghe. Ngoài ra chương cũng đề cập đến những ưu nhược điểm của các
phương pháp lâm sàng và so sánh với các phương pháp chẩn đốn phịng thí nghiệm
khác.
Mục tiêu:
Mục tiêu của chương nhằm cung cấp cho người học những kỹ thuật khám bệnh lâm
sàng quan trọng mà nó sẽ theo người học trong suốt q trình thực tập khám bệnh ở lâm
sàng và cho cả quá trình cơng tác sau này. Mặt khác nó cũng giúp người học chọn cho
mình một phương pháp thích hợp nhất trong điều kiện cụ thể nào đó, bảo đảm an tồn
cho người khám cũng như
Nội dung chính:
1. Các phương pháp lâm sàng
1.1. Phương pháp quan sát (nhìn)
Nhìn ngồi là phương pháp khá đơn giản nhưng chính xác. Nó được sử dụng rộng
rãi trong thú y. Để đảm bảo an toàn cho người khám, sau khi con vật đã được cố định
hoặc được chủ của nó cầm giữ mới được quan sát. Nhìn từ xa lại gần để làm quen với gia
súc, tránh tác động đột ngột làm cho con vật có phản xạ tự vệ bất lợi cho người khám.
Nhìn bằng mắt thường hoặc có thể dùng đèn chiếu tùy từng trường hợp
Tùy theo mục đích và vị trí nhìn mà đứng xa hay gần con vật. Cần tập quan sát các
con vật trong trạng thái sinh lý mới dễ dàng phát hiện ra triệu chứng khi chúng mắc bệnh.
Nên rèn luyện cách nhìn từ tổng quát đến cục bộ. Thường thì bắt đầu bằng nhìn tinh
thần gia súc, thể cốt, tình hình dinh dưỡng; sau đó đến các bộ phận như: đầu, cổ, lồng
ngực, vùng bụng và 4 chân.
Nhìn vùng đầu: chú y tới sự biến đổi của niêm mạc mắt, mũi, miệng, quan sát sừng,
ngà, vòi chú ý sự gãy, dập.
Quan sát lưng: chú ý độ cong của xương sống (lưng cong cứng trong bệnh uốn ván)
Quan sát hai bên sườn, đối chiếu so sánh giữa hai bên (loài nhai lại khi bị chướng
hơi dạ cỏ, bụng bên trái thường rất to; ngược lại khi con vật có thai thì bụng phải to hơn
bên trái)
Quan sát vùng bụng xem vú có sưng khơng (con cái); quan sát vùng đi và âm hộ

(con cái) có dịch chảy ra khơng, dịch hồn (con đực) có sưng khơng...
1.2. Phương pháp sờ, nắn
Phương pháp này cũng được áp dụng khi con vật đã được cố định, đảm bảo an toàn
cho người khám.
25


×