Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

giáo trình mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở động vạt thủy sản nuôi nước ngọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 57 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN


CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ TRỊ
BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG Ở
ĐVTS NUÔI NƢỚC NGỌT

M S: MĐ05

NGHỀ: CHẨN ĐOÁN NHANH BỆNH
ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

Trình độ: Sơ cấp nghề






1
TUYÊN B BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05




















2
LỜI GIỚI THIỆU
Để phục vụ chương trình dạy nghề cho nông dân. Nhằm đạt được mục
tiêu đảm bảo chất lượng trong dạy nghề, việc phát triển giáo trình phục vụ cho
đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo trình Chẩn đoán nhanh bệnh dộng vật thủy
sản được tổ chức biên soạn, chỉnh sửa từ giáo trình Chẩn đoán nhanh bệnh
động vật thủy sản năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm
góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra.
Mô đun 05: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở động vật
thủy sản nuôi nước ngọt là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng để dạy
độc lập, sau khi học mô đun này học viên có thể hành nghề Chẩn đoán nhanh
bệnh động vật thủy sản. Mô đun này được giảng dạy sau mô đun chẩn đoán

nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm ở ĐVTS nuôi nước ngọt và giảng dạy trước
mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do vi rút ở thủy sản nuôi nước lợ mặn.
Giáo trình được biên soạn theo Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày
08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
Giáo trình MĐ05 là tài liệu hướng dẫn giáo viên tổ chức việc dạy học
từng bài trong chương trình dạy nghề Chẩn đoán nhanh bệnh động vật thủy sản
trình độ sơ cấp. Các thông tin trong giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên
thiết kế và tổ chức các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên vẫn có thể thay đổi
hoặc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế khi tiến hành
thực hiện các bài dạy. Nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 112
giờ và bao gồm 7 bài:
Nội dung của giáo trình bao gồm:
Bài mở đầu
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh, cua
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi nước ngọt
Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh trùng mỏ neo ở cá nuôi nước ngọt
Bài 4: Chẩn đoán và trị bệnh rận cá ở cá nuôi nước ngọt
Bài 5: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh trùng quả dưa ở cá nuôi nước ngọt
Bài 6: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh trùng bánh xe ở cá nuôi nước ngọt
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Tham gia biên soạn

3
1. Chủ biên : TS. Thái Thanh Bình
2. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh
3. CN. Đỗ Trung Kiên

4. TS. Bùi Quang Tề
5. ThS. Trương Văn Thượng


























4
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
MỤC LỤC 4
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƯ
̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T 6
MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG Ở
ĐVTS NUÔI NƯỚC NGỌT 7
Bài mở đầu 7
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh và cua 9
1. Tác nhân gây bệnh: 9
2. Dấu hiệu bệnh lý: 11
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 12
4. Chẩn doán bệnh: 12
5. Phòng và trị bệnh: 12
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi nước ngọt 15
1. Tác nhân gây bệnh: 15
2. Dấu hiệu bệnh lý: 19
3. Phân bố và lan truyền bệnh 20
4. Chẩn đoán bệnh 20
5. Phòng và trị bệnh: 21
Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh trùng mỏ neo ở cá nuôi nước ngọt 23
1. Tác nhân gây bệnh: 23
2. Dấu hiệu bệnh lý: 25
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 27
4. Chẩn doán bệnh: 27

5. Phòng và trị bệnh: 27
Bài 4: Chẩn đoán và trị bệnh rận cá ở cá nuôi nước ngọt 29
1. Tác nhân gây bệnh: 29
2. Dấu hiệu bệnh lý: 31
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 34
4. Chẩn đoán bệnh: 34
5. Phòng và trị bệnh: 34
Bài 5: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh trùng quả dưa ở cá nuôi nước ngọt 36
1. Tác nhân gây bệnh: 36
2. Dấu hiệu bệnh lý: 38
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 40
4. Chẩn doán bệnh: 40
5. Phòng và trị bệnh: 40
Bài 6: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh trùng bánh xe ở cá nuôi nước ngọt 42
1. Tác nhân gây bệnh: 42
2. Dấu hiệu bệnh lý: 44
3. Phân bố và lan truyền bệnh: 45
4. Chẩn đoán bệnh: 45
5. Phòng và xử lý bệnh: 45

5
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 47
I. Vị trí, tính chất của mô đun : 47
II. Mục tiêu: 47
III. Nội dung chính của mô đun: 47
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 48
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 54
VI. Tài liệu tham khảo 55































6
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHƢ

̃
VIÊ
́
T TĂ
́
T
Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh.
Động vật thủy sản (ĐVTS): Cá, nhuyễn thể, giáp xác sống, bao gồm
các sản phẩm sinh sản của chúng, trứng đã thụ tinh, phôi và các giai đoạn ấu
niên, ở các khu vực nuôi trồng thủy sản hoặc ở tự nhiên.
Sự ký sinh: một sinh vật trong từng giai đoạn hay cả quá trình sống
nhất thiết phải sống ở bên trong hay bên ngoài cơ thể một sinh vật khác để lấy
chất dinh dưỡng mà sống và phát sinh tác hại cho sinh vật kia.
Ký sinh trùng: Động vật sống ký sinh
Vật chủ (hay ký chủ): Sinh vật bị sinh vật khác ký sinh gây tác hại
Mô học: Nghiên cứu cấu trúc rất nhỏ, thành phần và chức năng của
các mô
Mô bệnh học: Những thay đổi về cấu trúc và chức năng trong mô và
các cơ quan của cơ thể mà chúng gây ra hoặc do một bệnh gây ra có trong các
mẫu đã chuẩn bị cho mô học.
ppm (parts per million): Đây là đơn vị đo mật độ thường dành cho các
mật độ tương đối thấp, nghĩa là 1 phần triệu. 1ppm = 1g/m
3




















7
MÔ ĐUN CHẨN ĐOÁN NHANH VÀ TRỊ BỆNH DO KÝ SINH
TRÙNG Ở ĐVTS NUÔI NƢỚC NGỌT
Mã mô đun: MĐ05

Giới thiệu mô đun:
Ký sinh trùng là tác nhân gây bệnh phổ biến ở ĐVTS. Bệnh ký sinh trùng
làm tổn thương cơ thể tôm, cá; khả năng hoạt động của các đối tượng này bị
giảm, sự sinh trưởng và phát triển kém đi. Muốn phòng bệnh do ký sinh trùng
tốt đòi hỏi người nuôi phải hiểu được đặc tính sinh học của ký sinh trùng gây
bệnh thì mới phòng tránh và hạn chế được dịch bệnh xảy ra.
Mô đun 05: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở động vật
nuôi nước ngọt cung cấp cho học viên kiến thức về nhận biết ký sinh trùng gây
bệnh và thao tác phòng trị bệnh do ký sinh trùng gây ra.
Nội dung của mô đun được tích hợp giữa dạy lý thuyết và thực hành nhằm
trang bị cho học viên kiến thức kỹ năng trong chẩn đoán nhanh bệnh do ký sinh
trùng gây ra ở động vật thủy sản. Sau khi học xong học viên phải nắm được các
bước thu mẫu, nhận biết và chẩn đoán được dấu hiệu bệnh lý và thực hiện được

các biện pháp xử lý các bệnh do ký sinh trùng theo quy trình kỹ thuật phù hợp.
Mô đun Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở động vật nuôi
nước ngọt được học sau mô đun chẩn đoán nhanh và trị bệnh do vi khuẩn, nấm
ở ĐVTS nuôi nước ngọt và giảng dạy trước mô đun chẩn đoán nhanh và xử lý
bệnh do vi rút ở thủy sản nuôi nước lợ mặn

Bài mở đầu
Mục tiêu của mô đun:
Sau khi học xong mô đun này, học viên:
- Hiểu được dấu hiệu bệnh lý, phương pháp chẩn đoán, phòng và xử lý
bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh, cua; bệnh sán lá đơn chủ ở cá; bệnh trùng
mỏ neo; bệnh rận cá; bệnh trùng quả dưa ở cá; bệnh trùng bánh xe ở cá do ký
sinh trùng gây ra;
- Nhận biết và chẩn đoán được dấu hiệu bệnh lý của sáu loại bệnh trên;
- Thực hiện được biện pháp xử lý bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh,
cua; bệnh sán lá đơn chủ ở cá; bệnh trùng mỏ neo; bệnh rận cá; bệnh trùng quả
dưa ở cá; bệnh trùng bánh xe ở cá do ký sinh trùng gây ra;
- Tuân thủ các nguyên tắc chẩn đoán, các bước kỹ thuật.
Nội dung chính của mô đun:
Bài mở đầu

8
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh, cua
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sán lá đơn chủ ở cá
Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh trùng mỏ neo
Bài 4: Chẩn đoán và trị bệnh rận cá
Bài 5: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh trùng quả dưa ở cá
Bài 6: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh trùng bánh xe ở cá

Mối quan hệ với các mô đun khác:

Mô đun 05: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh do ký sinh trùng ở ĐVTS nuôi
nước ngọt có liên quan chặt chẽ với các mô đun khác:
- Mô đun 01 Phòng bệnh tổng hợp là mô đun trình bày được khái niệm cơ
bản, hiểu được cơ sở khoa học và mối quan hệ của các yếu tố gây bệnh; trình
bày được các dấu hiệu đặc trưng của một số bệnh thường gặp gây nguy hiểm
cho ĐVTS, từ đó là cơ sở cho nghiên cứu chẩn đoán nhanh bệnh ký sinh trùng.
- Mô đun 02 Chẩn đoán nhanh và xử lý bệnh do môi trường có mối quan
hệ chặt chẽ tới công tác quản lý môi trường ao nuôi động vật thủy sản. Yếu tố
môi trường liên quan chặt chẽ tới việc phát sinh và phát triển của ký sinh trùng.

Những yêu cầu đối với học viên:
- Học viên phải được trang bị những kiến thức về bệnh động vật thủy sản.
- Học viên cần phải hiểu được một số kiến thức cơ bản về mối liên hệ
giữa các yếu tố môi trường và đời sống của động vật thủy sản và ký sinh trùng
gây bệnh.
- Sau khi học xong học viên phải nắm được các bước xác định ký sinh
trùng gây bệnh và thao tác được các biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng
thường gặp.










9
Bài 1: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh và cua


Mục tiêu:
- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh sinh vật bám ở tôm
càng xanh, cua;
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của tôm, cua;
xác định được bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh, cua.

A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1. Giới thiệu:
Bệnh sinh vật bám ở tôm do một số ký sinh trùng đơn bào gây ra (trùng
loa kèn) ở tất cả các giai đoạn phát triển của tôm, gây tôm yếu và cản trở hô hấp,
giảm khả năng đề kháng với các bệnh nguy hiểm khác. Bệnh này ảnh hưởng
nặng nhất ở tôm ấu trùng.
Tác nhân gây bệnh gồm các giống: Epistylis, Zoothamnium, Tokophrya,
Acineta, Vorticella là ký sinh trùng đơn bào dạng hình loa kèn, chúng có thể
sống đơn lẻ hoặc hình thành tập đoàn, kích thước tế bào nhỏ khoảng từ 60-100
m.
1.2. Quan sát nhận dạng:


Hình 5-1: Epistylis và Zoothamnium ký sinh trên phần phụ của tôm (mẫu tươi)



10



Hình 5-2: Epistylis và Zoothamnium ký sinh trên mang của tôm (mẫu mô

học)















Hình 5-3: Vorticella và Tokophryra ký sinh ở phần phụ giáp xác





11

2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1. Dấu hiệu bên ngoài:
2.1.1. Hoạt động của tôm bệnh
- Tôm yếu, hoạt động khó khăn, bắt mồi giảm.
2.1.2. Hoạt động của cua bệnh
- Cua yếu, di chuyển chậm, bắt mồi giảm, khó lột xác.

2.1.3. Dấu hiệu bệnh ở vỏ, phần phụ của tôm, cua
- Trên vỏ, phần phụ, mang tôm; trên phần phụ, mặt bụng của cua sinh vật
bám đầy.
- Sinh vật bám làm cản trở sự hoạt động và làm mất chức năng hô hấp của
tôm, đặc biệt gây tác hại lớn ở ấu trùng tôm và tôm nhiễm bệnh vi rút.
- Sinh vật bám đôi khi làm mất khả năng sinh sản của vật chủ, làm thay
đổi nội tiết, ảnh hưởng đến lột vỏ, hoạt động và sinh trưởng chậm (còi cọc).



















Hình 5-4: Tôm càng xanh bị sinh vật bám phủ đầy toàn thân





12
2.2. Dấu hiệu bên trong:
- Sinh vật bám làm thay đổi nội tiết, ảnh hưởng tới khả năng sinh sản, lột
xác của cua, tôm.
3. Phân bố và lan truyền bệnh:
- Trùng phân bố rộng, gặp ở các giai đoạn phát triển tôm càng xanh, cua.
- Phát bệnh nhiều vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông.
4. Chẩn doán bệnh:
4.1. Thu mẫu tôm, cua bị bệnh:
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Chài, lưới, vợt, túi nilon
- Sổ ghi chép
- Tài liệu tham khảo
- Bộ giải phẫu
4.1.2. Quan sát trạng thái tôm bị bệnh trong ao
- Biểu hiện hoạt động bất thường của ấu trùng.
- Biểu hiện sinh vật bám trên vỏ, thân, phần phụ tôm.
4.1.3. Quan sát trạng thái cua bị bệnh trong ao
- Biểu hiện hoạt động bất thường của ấu trùng.
- Biểu hiện sinh vật bám trên phần phụ, bụng, mai cua.
4.1.4. Thu mẫu tôm, cua bệnh
- Thu mẫu tôm, cua nghi bị bệnh
4.2. Quan sát cơ thể tôm:
4.2.1. Quan sát vỏ, phần phụ của tôm
- Tôm yếu, hoạt động khó khăn.
- Trên vỏ, phần phụ, mang sinh vật bám đầy.
- Sinh vật bám làm cản trở sự hoạt động và làm mất chức năng hô hấp của
tôm, đặc biệt gây tác hại lớn ở ấu trùng tôm và tôm nhiễm bệnh vi rút.
4.2.2. Giải phẫu và quan sát bên trong cơ thể tôm

- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý và kiểm tra dưới kính lúp hoặc kính hiển vi.
4.3. Quan sát cơ thể cua
4.3.1. Quan sát vỏ, phần phụ của cua
- Biểu hiện sinh vật bám trên vỏ, thân, mang, phần phụ cua.
4.3.2. Giải phẫu và quan sát bên trong cơ thể cua
- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý và kiểm tra dưới kính lúp hoặc kính hiển vi.
5. Phòng và trị bệnh:
5.1. Phòng bệnh:

13
5.1.1. Cải tạo ao
- Lọc kỹ và khử trùng nguồn nước.
- Khử trùng đáy ao: 10 - 15kg/100m
2
; khử trùng nước 1,5 – 2 kg/100m
3

(một tháng khử trùng 2 - 4 lần) và treo túi vôi: 2 – 4 kg/10m
3
.
5.1.2. Khử trùng cá trước khi thả
- Trước khi thả cá nên sát trùng cá bằng dung dịch nước muối 2-4% trong
10-15 phút nhằm hạn chế ký sinh trùng bên ngoài cá.
5.1.3. Quản lý môi trường nuôi
- Thường xuyên theo dõi môi trường nuôi, cho ăn theo "4 định", hạn chế
thức ăn dư thừa.
5.2. Trị bệnh:
5.2.1. Thay nước
- Nếu có điều kiện nên thay toàn bộ nước trong ao đồng thời khử trùng
nước thay.

5.2.2. Tắm tôm, cua trong dung dịch fomalin
- Dùng Formalin 100-200 ppm tắm cho tôm trong 30 phút. Nếu dùng
nồng độ thấp hơn cần kéo dài thời gian.
5.2.3. Tắm tôm, cua trong nước oxy già (H
2
O
2
)
- Tắm bằng nước oxy già (H
2
O
2
) ở nồng độ 100-150ppm trong 15-30 phút.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
- Câu hỏi:
+ Anh chị mô tả hình dạng của ký sinh trùng và dấu hiệu bệnh lý bệnh
sinh vật bám ở tôm càng xanh, cua?
+ Anh chị hãy kể tên các loại thuốc, hóa chất và biện pháp phòng, xử lý
bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh, cua?
- Bài tập thực hành:
+ Bài tập 1: Hãy tiến hành thu và phân tích bệnh sinh vật bám ở tôm càng
xanh, cua ở một ao nuôi cụ thể tại địa phương.
+ Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và trị sinh vật bám ở tôm
càng xanh, cua.

C. Ghi nhớ:
- Tác nhân gây bệnh sinh vật bám ở tôm càng xanh, cua là các giống trùng
loa kèn Epistylis, Zoothamnium, Tokophrya, Acineta, Vorticella
- Trùng bám đầy trên thân, mang, phần phụ làm tôm, cua yếu, hoạt động
khó khăn, bắt mồi giảm, ảnh hưởng đến nội tiết, sinh sản, lột xác.


14
- Để phòng trị bệnh: cần lọc kỹ và khử trùng nguồn nước, định kỳ bón vôi,
tắm hoặc phun một số hoá chất như Formalin, nước oxy già (H
2
O
2
) vào bể, ao
ương theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
































15
Bài 2: Chẩn đoán nhanh và trị bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi nƣớc
ngọt
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi
nước ngọt;
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác định
được bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi nước ngọt.
A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1. Giới thiệu:
- Bệnh sán lá đơn chủ ở cá là một bệnh ký sinh trùng phổ biến, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nghề nuôi nếu không phát hiện sớm và không biết
cách phòng trị bệnh.
- Sán lá đơn chủ ký sinh ở da, mang, hút máu cá làm cá gầy yếu, tạo điều
kiện cho tác nhân nguy hiểm xâm nhập vào bên trong cơ thể.
- Trùng gây bệnh bao gồm các giống:
Bộ Dactylogyridea

Họ Dactylogyridae


Giống Dactylogyrus

Họ Ancyrocephalidae

Giống Silurodiscoides

Giống Notopterodiscoides

Giống Malayanodiscoides

Giống Cornudiscoides

Giống Trianchoratus

Giống Pseudodactylogyrus

Giống Bychowskyella

Giống Quadriacanthus

Giống Cichlidogyrus

Giống Ancyrocephalus

Bộ Gyrodactylidea

Họ Gyrodactylidae

Giống Gyrodactylus






16

1.2. Quan sát nhận dạng:
Hình 5-5: Dactylogyrus
A. Trứng ; B. ấu trùng ;
C. Cấu tạo cơ thể
1. Thuỳ đầu
2. Điểm mắt
3. Tuyến đầu
4. Miệng
5. Cơ qun giao cấu
6. Túi chứa tinh
5. Cơ quan sinh dục đực
7. Tuyến tiền liệt
8. Ống dẫn tinh
9 . Tinh hoàn
10. Buồng trứng
11. Noãn hoàng
12. Tuyến noãn hoàng
13. Ống dẫn trứng
14. Tuyến vỏ trứng
15. Tử cung
16. Túi chứa trứng thành
thục
17. Âm hộ (lỗ sinh dục)

18. Âm đạo
19. Túi thụ tinh
20. Ruột
21. Đĩa bám (a- móc rìa,
b-màng nối, c- móc giữa)






Hình 5-6: A- Mô học mang cá bị nhiễm Dactylogyrus sp ;
B- Dactylogyrus sp ký sinh trên các tơ mang cá rôhu; C- Dactylogyrus sp
A
B
C
B

17







Hình 5-7: Hình dạng tổng quát của một số sán lá đơn chủ thuộc họ
Ancyrocephalidae: A,D,E- Silurodiscoides spp. ký sinh ở các loài thuốc giống
cá tra (Pangasius) ; B- Pseudodactylogyrus anguillae ký sinh ở cá bống tượng;
C- Trianchoratus ophocephali ký sinh ở cá lóc; F- Ancyrocephalus sp

A
B
C
D
E
F

18






Hình 5-8 : Bộ móc kitin của một số giống loài ký sinh trùng thuộc họ
Ancyrocephalidae
A- Silurodiscoides sp6; B- Silurodiscoides sp5; C- Silurodiscoides sp3;
D- Silurodiscoides sp4; E- Ancyrocephalus sp ký sinh cá chim trắng; F-
Cichlidogyrus sclerosus ký sinh ở cá rô phi vằn; G- Cichlidogyrus tilapiae ký
sinh ở cá rô phi vằn; H- Silurodiscoides sp8; I- Pseudodactylogyrus anguillae
ký sinh ở cá bống tượng; J- Quadriacanthus kobiensis Ha Ky; K-
Silurodiscoides sp9
A
B
C
D
E
F
G
H

I
J
K

19





Hình 5-9: Sán đơn chủ -Gyrodactylus với bào thai thế hệ thứ hai trong cơ thể
A- Gyrodactylus fusci ký sinh ở cá trê (Clarias spp); B- Sán lá đơn chủ đẻ
con ký sinh vây cá trê; C- đôi móc lớn ở giữa đĩa bám của Gyrodactylus

2. Dấu hiệu bệnh lý:
2.1. Hoạt động của cá bệnh trong ao:
- Cá ít hoạt động hoặc hoạt động không bình thường, một số cá nằm ở đáy
ao, một số lại nổi lên mặt nước đớp không khí, thậm chí mất dần khả năng vận
động và bơi ngửa bụng.
- Cơ thể gầy yếu, có thể gây chết từ rải rác tới hàng loạt cá hương, cá
giống.
2.2. Dấu hiệu bệnh ở thân, vây, mắt, miệng, mang:
- Dactylogyrus và các giống thuộc họ Ancyrocephalidae ký sinh trên da
và mang của cá nhưng chủ yếu là mang. Lúc ký sinh chúng dùng móc của đĩa
bám sau, bám vào tổ chức cơ thể ký chủ, tuyến đầu tiết ra men hialuronidaza
phá hoại tế bào tổ chức, làm mang và da cá cá tiết ra nhiều dịch nhờn ảnh
hưởng đến hô hấp của cá. Nên cá thường có dấu hiệu bơi lội bất thường, mang
B
C
C

A

20
có hiện tượng sưng, phù nề, cá nổi đầu và bơi lội chậm chạp, cơ thể gầy yếu, có
thể gây chết từ rải rác tới hàng loạt cá hương, cá giống.

- Gyrodactylus ký sinh trên da và mang, nhưng chủ yếu ký sinh ở da. Khi
ký sinh với số lượng lớn, làm cho tổ chức tế bào tại nơi ký sinh tiết ra lớp dịch
nhầy màu trắng tro. Cá ít hoạt động hoặc hoạt động không bình thường, một số
cá nằm ở đáy ao, một số lại nổi lên mặt nước đớp không khí, thậm chí mất dần
khả năng vận động và bơi ngửa bụng. Từ những vết loét tạo điều kiện cho vi
khuẩn, nấm và các sinh vật khác xâm nhập gây bệnh. Cá bị cảm nhiễm
Gyrodactylus khả năng bắt mồi giảm, hô hấp khó khăn, cá gầy yếu, khi nhiễm
với cường độ cao có thể gây chết cá hàng loạt.

3. Phân bố và lan truyền bệnh:
- Dactylogyrus, Gyrodactylus và các giống loài sán đơn chủ thuộc họ
Ancyrocephalidae ký sinh trên nhiều loài cá nước ngọt ở nhiều lứa tuổi, nhưng
gây bệnh nghiêm trọng nhất là đối với cá hương, cá giống.
- Giống Dactylogyus và sán đơn chủ thuộc họ Ancyrocephalidae có tính
đặc hữu cao tức là mỗi loài sán chỉ ký sinh một loài cá ký chủ, như
Dactylogyrus ctenopharyngodon ký sinh ở cá trắm cỏ, D. hypophthalmichthys
ký sinh ở cá mè trắng Trung Quốc, D. harmandi ký sinh ở cá mè trắng Việt
Nam
- Mức độ cảm nhiễm của các loài cá khá cao, tỷ lệ cảm nhiễm từ 30-60%.
- Bệnh này phát triển mạnh trong các ao nuôi mật độ dày, điều kiện môi
trường ô nhiễm hữu cơ, nhiệt độ thích hợp cho chúng phát triển khoảng 22 -
28
0
C.

- Mùa xuất hiện bệnh: mùa xuân, thu ở miền Bắc và mùa mưa ở miền Nam.
Nhiệt độ quá cao về mùa hè và quá lạnh về mùa đông đều không thích hợp với
loại sán này.


4. Chẩn đoán bệnh:
4.1. Thu mẫu cá bị bệnh:
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Chài, lưới, vợt, túi nilon
- Sổ ghi chép
- Bộ giải phẫu
4.1.2. Quan sát trạng thái cá bị bệnh trong ao.
- Quan sát biểu hiện bất thường của cá bệnh
4.1.3. Thu mẫu cá bệnh
- Thu mẫu cá nghi nhiễm sán lá đơn chủ

21
4.2. Quan sát cơ thể cá:
- Quan sát da, vây, mắt
Quan sát sán lá đơn chủ bám trên da, vây, mắt,
- Quan sát mang, xoang miệng
Quan sát sán lá đơn chủ bám trong mang, xoang miệng
- Lấy nhớt mang, da cá bệnh, dàn mỏng trên slide sạch, đậy lamel rồi
quan sát bằng kính hiển vi với độ phóng đại <100x.
5. Phòng và trị bệnh:
5.1. Phòng bệnh:
5.1.1. Cải tạo ao
- Lọc kỹ và khử trùng nguồn nước.
- Khử trùng đáy ao: 10 - 15kg/100m
2

; khử trùng nước 1,5 – 2 kg/100m
3

(một tháng khử trùng 2 - 4 lần) và treo túi vôi: 2 – 4 kg/10m
3
.
5.1.2. Khử trùng cá trước khi thả
- Trước khi thả cá nên sát trùng cá bằng dung dịch nước muối 2-4% trong
10-15 phút nhằm hạn chế ký sinh trùng bên ngoài cá.
- Cá thả không nên quá dày, thường xuyên theo dõi chế dộ ăn và điều kiện
môi trường ao nuôi để điều chỉnh cho thích hợp.
5.1.3. Quản lý môi trường nuôi
- Thường xuyên theo dõi môi trường nuôi, cho ăn theo "4 định", hạn chế
thức ăn dư thừa.
5.2. Trị bệnh:
5.2.1. Thay nước
- Nếu có điều kiện nên thay toàn bộ nước trong ao đồng thời khử trùng
nước thay.
5.2.2. Tắm cá trong dung dịch fomalin
- Dùng Formalin tắm nồng độ 100-200ppm, thời gian 30-60 phút, chú ý
khi tắm phải có xục khí cung cấp đủ oxy cho cá.
5.2.3. Tắm cá trong nước oxy già (H
2
O
2
)
- Tắm bằng nước oxy già (H
2
O
2

) ở nồng độ 100-150ppm trong 15-30 phút.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
- Câu hỏi:
+ Anh chị hãy mô tả dấu hiệu bệnh lý bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi nước
ngọt?
+ Anh chị hãy kể tên các loại thuốc, hóa chất và biện pháp phòng, xử lý
bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi nước ngọt?
- Bài tập thực hành:

22
+ Bài tập 1: Hãy tiến hành thu và phân tích bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi
nước ngọt cụ thể tại địa phương.
+ Bài tập 2: Thực hiện các biện pháp phòng và trị sán lá đơn chủ ở cá nuôi
nước ngọt

C. Ghi nhớ:
- Tác nhân gây bệnh sán lá đơn chủ ở cá nuôi nước ngọt là các giống
Dactylogyrus, Gyrodactylus và các giống loài sán đơn chủ thuộc họ
Ancyrocephalidae.
- Sán lá đơn chủ ký sinh trên da, mang nhiều loài cá nước ngọt ở nhiều
lứa tuổi, nhưng gây bệnh nghiêm trọng nhất là đối với cá hương, cá giống.
- Để phòng trị bệnh: cần lọc kỹ và khử trùng nguồn nước, cá không nên
thả mật độ quá dày, định kỳ bón vôi, tắm hoặc phun một số hoá chất như
Formalin, H
2
O
2
vào ao theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.



















23
Bài 3: Chẩn đoán và trị bệnh trùng mỏ neo ở cá nuôi nƣớc ngọt
Mục tiêu:
- Trình bày được các bước chẩn đoán nhanh bệnh trùng mỏ neo ở cá nuôi
nước ngọt;
- Thu được mẫu; quan sát đánh giá được trạng thái cơ thể của cá; xác định
được bệnh trùng mỏ neo ở cá nuôi nước ngọt.
A. Nội dung:
1. Tác nhân gây bệnh:
1.1. Giới thiệu:
Trùng mỏ neo (Lernaea) là ký sinh trùng rất phổ biến, thường gặp gây
bệnh cho ĐVTS nuôi nước ngọt. Trùng mỏ neo chủ yếu ký sinh ở da hút máu
cá làm cá gầy yếu, tạo điều kiện cho tác nhân nguy hiểm xâm nhập vào bên

trong cơ thể.
1.2. Quan sát nhận dạng:
Hình dạng ngoài của Lernaea, cơ thể gồm 3 phần: đầu, ngực, bụng.
Cơ thể trùng kéo dài, các đốt hợp lại thành ống hơi vặn mình, phần đầu
kéo dài thành sừng giống mỏ neo đâm thủng và bám chắc vào tổ chức ký chủ
nên còn có tên là trùng mỏ neo.
Hình dạng và số lượng của sừng lưng, sừng bụng có sự sai khác giữa các
loài.
Phần đầu do đốt đầu và đốt ngực thứ 1 hợp lại thành chính giữa có lá đầu
hình nửa vòng tròn, bên trên có mắt do 3 mắt nhỏ tạo thành.





Hình 5-10: Trùng mỏ neo Lernaea cyprinacea




24

B
A
Hình 5-11: Cấu tạo của trùng mỏ neo Lernaea
A. Phần đầu
1. Lá đầu, 2. Môi trên, 3. Anten 1, 4. Anten 2, 5.
Răng hàm lớn, 6. Chân hàm, 7. Răng hàm nhỏ, 8. Môi
dưới
B. Hình thái cơ thể Lernaea cái

1. Sừng bụng, 2. Lá đầu, 3. Sừng lưng, 4-8. Đôi
chân bơi thứ 1-5, 9. Đốt sinh sản, 10. Lỗ để trứng, 11.
Nạng đuôi, 12. Túi trứng










Hình 5-12: Trùng mỏ neo Lernaea lophiara

1
8
3
4
6
7
2

×